Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

De thi thu THPT 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.18 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG THPT TAM QUAN ĐỀ THI THỬ KÌ THI QUỐC GIA THPT </b>
<b> TỔ VĂN Năm học: 2015 - 2016</b>


<b> MÔN: Ngữ văn </b>
Thời gian làm bài : 180 phút
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>


Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:
<i>“Chưa chữ viết đã vẹn trịn tiếng nói</i>
<i>Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ</i>
<i>Ơi tiếng Việt như đất cày , như lụa</i>
<i>Ĩng tre ngà và mềm mại như tơ</i>


<i>Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát</i>
<i>Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh</i>
<i>Như gió nước khơng thể nào nắm bắt</i>
<i>Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”</i>


( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?


2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.


4- Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh ( chị) về trách nhiệm giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.


Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 - 8:


<i>“ Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến</i>
<i>nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi. Nó kết thành một làn sóng vơ cùng</i>


<i>mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ</i>
<i>cướp nước.”</i>


( Hồ Chí Minh)
5- Anh ( chị) hãy đặt tên cho đoạn trích.


6- Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn trên.
7- Đoạn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Đặc trưng?


8-Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu : “ <i>Nó kết thành</i>
<i>một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn , nó nhấn chìm tất</i>
<i>cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”</i>


<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (3,0 điểm)</b></i>


Nhà văn Nguyễn Khải cho rằng: <i>Để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào</i>
<i>những "giá trị tức thời". Nhưng sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào</i>
<i>những "giá trị bền vững".</i>


Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
<i><b>Câu 2. (4,0 </b></i>đ<i><b>i</b></i>ể<i><b>m)</b></i>


<b> </b> Phân tích những nét khác nhau trong tư tưởng nhân đạo của Kim Lân và Tơ Hồi được thể
hiện qua hai tác phẩm “ Vợ nhặt” và “ Vợ chồng A Phủ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> TỔ VĂN THPT Năm học: 2015 - 2016</b>
<b> MÔN: Ngữ văn </b>



1- Thể thơ tự do.


2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
- <i>Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa</i>


<i> - Óng tre ngà và mềm mại như tơ</i>


<i> - Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát</i>
<i> - Như gió nước khơng thể nào nắm bắt</i>


Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi
hình và thanh.


3- Văn bản trên thể hiện lịng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú
của tiếng Việt.


4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về
trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).


5- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.


6- Phép thế với các đại từ <i>“ đó”, “ ấy” , “ nó</i>”.


7- Tác giả đã dùng nghệ thuật ẩn dụ khi ngầm so sánh sức mạnh của lịng u nước với “ một làn
sóng” ;


+ Dùng phép điệp trong cấu trúc “ <i>nó kết thành”,” nó lướt qua”, “ nó nhấn chìm</i>”…
+ Điệp từ “ <i>nó</i>”



+ Phép liệt kê.


8- Viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận, với những đặc trưng:
- Tính cơng khai về quan điểm chính trị.


- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
- Tính truyền cảm , thuyết phục.


<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (3,0 điểm)</b></i>


<i><b>* Yêu cầu chung:</b></i> Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã
hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


<i><b>* Yêu cầu cụ thể:</b></i>


a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):


- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được nhận thức của cá nhân.


- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.


- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.



b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Việc lựa chọn giá trị sống của bản thân
sao cho phù hợp và ý nghĩa


- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với
công việc của bản thân và những người xung quanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh
động (1,0 điểm):


- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được:


++ Giá trị tức thời: là những giá trị vật chất và tinh thần chưa trải qua thử thách, sàng lọc
của thời gian, có ý nghĩa trong thời điểm hiện tại, thoả mãn những nhu cầu cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày. Đây là những giá trị rất cần thiết vì thiếu nó con người khơng thể tồn tại.


++ Giá trị bền vững: Chỉ những giá trị tinh thần đã trải qua thử thách, sàng lọc của thời
gian, có ý nghĩa lâu bền, trở thành nền tảng văn hố, đạo lí của dân tộc và nhân loại như:
tinh thần u nước, lịng nhân ái, tình cảm tri ân, sự ngay thẳng trong sạch, thẩm mỹ tinh
tế… Đây là những giá trị quan trọng giúp con người sống có phẩm hạnh, cốt cách.


++ Mối quan hệ giữa hai giá trị: Vừa đối lập vừa thống nhất. Con người cần có những
giá trị tức thời để duy trì cuộc sống, cũng rất cần những giá trị bền vững để sống có ý nghĩa.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng
việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến.
Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.



+ Bình luận:


++ Muốn tồn tại con người cần phải tạo ra và nhờ vào những giá trị tức thời. Tuy nhiên
nếu quá coi trọng những giá trị đó, con người sẽ bị chi phối bởi lối sống thực dụng, coi
trọng vật chất, chỉ nhìn thấy những lợi ích trước mắt.


++ Để cuộc sống thật sự có ý nghĩa, con người nhất định phải vươn tới những giá trị tinh
thần tốt đẹp. Tuy nhiên, cốt cách, phẩm giá con người khơng thể có tức thời trong ngày một
ngày hai, mà đó là kết quả của q trình học tập, rèn luyện, bồi đắp lâu dài về tâm hồn, trí
tuệ, hành động. Đó cũng là cách để con người có một cuộc sống bền vững, không chỉ giới
hạn trong thời gian đời người mà còn trong sự ghi nhận lâu dài của cộng đồng.


++ Những giá trị tức thời, nếu có ý nghĩa tích cực, được xã hội đón nhận, gìn giữ, lưu
truyền sẽ trở thành những giá trị bền vững. Trong khi đó, có những giá trị đã được hình
thành từ lâu, qua thực tiễn khơng cịn phù hợp, trở nên lạc hậu, lỗi thời sẽ bị đào thải.


+ Bài học: Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của mỗi giá trị. Hình thành kĩ năng sống, biết
tiếp nhận hợp lí trước các giá trị của cuộc sống. Phải có bản lĩnh để sống có phẩm giá, cốt
cách dựa theo nền tảng những giá trị bền vững về văn hóa, đạo lí của dân tộc và nhân loại.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.


- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.


- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)


- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không


trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):


- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
<i><b> Câu 2. (4,0 điểm)</b></i>


a. Mở bài (0.5đ) : Kim Lân và Tơ Hồi là những cây bút truyện ngắn nổi tiếng trong nền văn xuôi
Việt Nam hiện đại. <i>Vợ nhặt</i> và <i>Vợ chồng A Phủ</i> là hai truyện ngắn có giá trị nhân đạo sâu sắc
nhưng tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn trong từng tác phẩm vẫn có những nét riêng.


b. Thân bài: (3.0đ)


* Giống nhau: đều thể hiện sự cảm thông sâu sắc trước số phận của người nông dân trong xã hội
cũ , đều tố cáo, lên án các thế lực tàn bạo đã gây ra bi kịch cho con người và sự trân trọng vẻ đẹp
phẩm chất của người lao động.


* Khác nhau:


- Ở truyện ngắn “ <i>Vợ nhặt</i>”:


+ Đặt nhân vật vào một tình huống đặc biệt , tác giả bày tỏ sự cảm thương trước số phận bi thảm
của người nơng dân bị nạn đói dồn đẩy đến bước đường cùng , giá trị con người trở nên rẻ mạt
(<i>HS phân tích quang cảnh xóm ngụ cư ngày đói, hình ảnh người đàn bà vợ nhặt</i>…)



+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân , phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp.


+ Phát hiện và ngợi ca khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc , tình cảm cưu mang đùm bọc lẫn
nhau giữa những người cùng chung cảnh ngộ và niềm tin hướng về tương lai của họ ( <i>hành động</i>
<i>táo tợn, liều lĩnh của thị; hành động và tâm trạng của Tràng khi gặp thị, mời thị ăn và đưa thị về ,</i>
<i>suy nghĩ của bà cụ Tứ, của dân xóm ngụ cư trước hạnh phúc của Tràng…)</i>


- Ở truyện “ <i>Vợ chồng A Phủ</i>”:


+ Nhà văn cảm thông trước số phận bi thảm của người lao động vùng cao Tây Bắc , đặc biệt là
thân phận người phụ nữ dưới ách áp bức bóc lột của bọn chúa đất phong kiến.( thân phận và cảnh
ngộ của Mị khi về làm dâu nhà thống lý Pa Tra, số phận của A Phủ…)


+ Tố cáo , lên án tội ác của giai cấp phong kiến thống trị ( điển hình là cha con thống lý Pá Tra:
bắt trả lãi cắt cổ, bắt người gạt nợ, trói người dã man, xử kiện khơng cho thanh minh).


+ Trân trọng khát vọng tự do , tinh thần đấu tranh phản kháng của quần chúng bị áp bức (tâm
trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân , khi cắt dây trói cứu A Phủ…)


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×