Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

triet hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chào cô và các bạn.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhóm 2. HOÀI DƯ. BÍCH DUYÊN. LÂM KÌ DUYÊN. KIM HÀ. KỲ DUYÊN. THU HÀ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỊCH SỮ VĂN MINH THẾ GIỚI GV: Nguyễn Vũ Thu phương Chủ đề: Đạo Phật Nội dung. Sự hình thành. Phát triển và truyền bá. Đạo Phật. Kết luận.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. Sự hình thành Phật giáo là một tôn giáo được Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) truyền giảng ở miền Bắc Ấn Độ vào thế kỷ 6 trước công nguyên (TCN).. 1. Hoàn cảnh ra đời của Phật giáo a. Điều kiện tự nhiên •VìCó thếdãy Ấnnúi ĐộHymalaya có những hùng vùng đồng vĩ ở phía bằng Bắc. trù phú màu mỡ. •CóCóvùng biểnnóng Ấn Độ ẩmDương mưa nhiều. rộng mênh mông. •CóVừa vùng cólạnh sônggiá Ấnquanh chảy về năm phía tuyết Tây. phủ, lại •CóLại những có sông vùng Hằng xa mạc chảykhô về phía cằn, Đông. nóng bức.. Những điều kiên tự nhiên đa dạng và khắc nghiệt ấy là cơ sở để hình thành sớm những tư tưởng tôn giáo triết học..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> b. Điều kiện về kinh tế- xã hội. • Từ thế kỷ VI – I TCN, nền kinh tế – xã hội chiếm hửu nô lệ Ấn Độ đã phát triển, thổ dân trên bán đảo Nam Á là người Dravidian và Sumerian đã có nền văn minh khá cao. •. Đầu thế kỷ II TCN, một nhánh người Aryan thâm nhập vào bán đảo Ấn Độ.. • Sự tồn tại rất sớm và kéo dài của kết cấu kinh tế – xã hội theo mô hình “công xã nông thôn”. • Xã hội thời kỳ này được phân chia thành 4 đẳng cấp lớn là: tăng lữ, quý tộc, bình dân tự do và nô lệ cung đình.. Những mâu thuẫn gay gắt dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp giữa các đẳng cấp trong xã hội. Trong cuộc đấu tranh ấy, nhiều tôn giáo và trường phái triết học đã ra đời, trong đó có Phật giáo..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> c. Điều kiện văn hóa – khoa học: • Khoảng thế kỷ XXV-XV TCN gọi là nền văn minh sông Ấn. • Từ thế kỷ XV – VII TCN gọi là nền văn minh Vêđa. • Từ thế kỷ VI – I TCN là thời kỳ hình thành các trường phái triết học tôn giáo lớn gồm hai hệ thống đối lập nhau là chính thống và không chính thống.. Phật giáo ra đời trong làn sóng phản đối sự ngự trị của đạo Bàlamôn và chế độ đẳng cấp, lý giải căn nguyên nỗi khổ và tìm đường giải thoát cho con người khỏi nỗi khổ triền miên, đè nặng trong xã hội nô lệ Ấn Độ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Cuộc đời và sự nghiệp của Đức Phật  Người sáng lập là Thích Ca Mâu Ni, tên thật là Tât Đạt Đa (Siddhattha), họ là Cù Đàm (Goutama), thuộc bộ tộc Sakya. Tất Đạt Đa là thái tử của vua Tịnh Phạn, một nước nhỏ nằm ở Bắc Ấn Độ (nay thuộc vùng đất Nepan). Ông sinh ngày 8 tháng 4 năm 563 TCN, theo truyền thống Phật lịch thì là ngày 15/04 (rằm tháng tư) còn gọi là ngày Phật Đản.. Hoàng hậu Mahamada. Vua Tịnh Phạn. Thái tử ra đời.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  Năm 29 tuổi, ông quyết định từ bỏ con đường vương giả xuất gia tu đạo. Sau 6 năn tu hành, năm 35 tuổi, Tất Đạt Đa đã giác ngộ tìm ra chân chân lí “Tứ diệu đế” và“Thập nhị nhân duyên”, tìm ra con đường giải thoát nỗi khổ cho chúng sinh..

<span class='text_page_counter'>(9)</span>  Qua hơn 40 năm hoằng pháp và truyền đạt giáo lý Phật giáo khăp Ấn Độ. Ông qua đời ở tuổi 80 và để lại cho nhân loại những tư tưởng triết học Phật giáo vô cùng quý báu..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> II. Nội dung 1. Quan điểm của Phật giáo về thế giới quan Quan điểm về thế giới quan của Phật giáo thể hiện tập trung ở nội dung của 3 phạm trù: vô ngã, vô thường và duyên..  Vô ngã (không có cái tôi chân thật) Phật giáo cho rằng thế giới xung quanh ta và cả con người được cấu thành bởi sự kết hợp của 2 yếu tố là “Sắc” và “Danh”.  Sắc là yếu tố vật chất, là cái có thể cảm nhận được, nó bao gồm đất, nước, lửa và không khí.  Danh là yếu tố tinh thần, không có hình chất mà chỉ có tên gọi. Nó bao gồm: thụ (cảm thụ), tưởng (suy nghĩ), hành (ý muốn để hành động) và thức (sự nhận thức)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Danh sắc. Ngũ uẩn. sắc (vật chất). thụ (cảm giác),. tưởng (ấn tượng),. hành (suy lý). thức (ý thức). Chúng tác động qua lại với nhau tạo nên vạn vật và con người..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Vô thường (vận động biến đổi không ngừng). Các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ không đứng yên mà luôn luôn biến đổi không ngừng, không nghỉ theo chu trình bất tận là “sinh – trụ – dị – diệt”. Nghĩa là sinh ra, tồn tại, biến dạng và mất đ. “tất cả những gì trong thế gian đó là biến đổi, hư hoại, đều là vô thường”. Vì vậy mọi sự vật không mãi ở yên trong một trạng thái nhất định, luôn luôn thay đổi hình dạng, đi từ trạng thái hình thành đến biến dị rồi tan rã..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Duyên (điều kiện cho nguyên nhân trở thành kết quả). Nhân Cái gì phát động ra ở vật gây ra một hay nhiều kết quả nào đó, được gọi là Nhân.. Duyên. Duyên: Là điều kiện, mối liên hệ, giúp Nhân tạo ra Quả. Duyên không phải là một cái gì đó cụ thể, xác định mà nó là sự tương hợp, điều kiện để giúp cho sự biến chuyển của vạn Pháp.. Qủa Cái gì tập lại từ Nhân được gọi là Quả..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Ví dụ: Hạt lúa được gọi là “nhân” khi gặp “duyên” là điều kiện thuận lợi về không khí, nước, ánh sáng, nhiệt độ…thì nhân sẽ phát triển thành “quả” là cây lúa.. Thông qua các phạm trù Vô ngã, Vô thường và Duyên, triết học Phật giáo đã bác bỏ quan điểm duy tâm lúc bấy giờ. giáo cho rằng sự vật và con người được cấu thành từ các yếu tố vật chất và tinh thần. Đó là quan điểm biện chứng về thế giới tuy còn mọc mạc chất phát nhưng rất đáng trân trọng..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2. Quan điểm của Phật giáo về nhân sinh quan Nội dung triết lý nhân sinh của Phật giáo được thể hiện tập trung trong thuyết “Tứ Diệu Đế” (Tứ thánh đế – Catvary Arya Satya). Khổ đế. Tập đế. Tứ Diệu đế. Đạo đế. Diệt đế.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Khổ đế: Con người và vạn vật sinh ra là khổ, ốm đau là khổ, già yếu là khổ, chết là khổ, ghét nhau mà phải sống gần nhau là khổ, yêu nhau mà phải chia lìa nhau là khổ, mất là khổ mà được cũng là khổ. …. Tập đế: Tập là tập hợp, tụ tập lại mà thành. Đó là do con người có lòng tham( tham lam), sâm (giận dữ ), si ( si mê) Diệt đế: Là phải thấu hiểu được “ Thập nhị nhân duyên” để tìm ra được căn nguyên của sự khổ – để dứt bỏ từ ngọn cho đến gốc rễ của cái khổ. Thực chất là thoát khỏi nghiệp chướng, luân hồi, sinh tử. Đạo đế: Là con người ta phải theo đế diệt khổ, phải đào sâu suy nghĩ trong thế giới nội tâm. Tuy luyện tâm trí, để đạt tới cõi siêu phàm mà cao nhất là đạt tới cõi phận là đạt tới trình độ giác ngộ bát nhã. Tới chừng đó sẽ thấy được chân như và thanh thản tuyệt đối, hết ham muốn, hết tham vọng tầm thường, tức là đạt tới cói “niết bàn” không sinh, không diệt..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chính Bất địnhđạo Chính niệm. Bất âm tữu Chính. Chính kiến. Ngũ giới. Bác chính đạo. tinh tiến. Chính nghiệpBất. vọng ngữ. Bất sát Chính tư duy. Chính ngữ. Chính mệnh. Bất dâm.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Kinh sách của Phật giáo được chia làm 3 tạng: kinh tạng , luật tạng, luận tạng.. Phật giáo nguyên thuỷ có tư tưởng vô thần, có yếu tố duy vật và tư tưởng biện chứng của thế giới. Phật giáo khuyên con người suy nghỉ thiện và làm việc thiện nhằm góp phần hoàn thiện đạo đức cá nhân..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 3. Các tông phái Phật giáo Sự phân chia thành bộ phái rõ nét đã bắt đầu xảy ra vào thời kỳ kết tập kinh điển lần thứ II.  Vajrayana: Varayjana còn còn có tên là Tantra, Mật tông hayhay KimPhật cương Theravada: Theravada gọigọi là Phật giáo nguyên thuỷ giáothừa. Tông phái nàytên xuất hiệngọi vào thếTiểu kỷ VI. PháiTông nàyphái chia này sẻ chung nhiều Nam tông, quen là khoảng Phật giáo thừa. hình thành tưngay tưởng với thế Đại kỷ thừa có nhấn mạnh việc thực hành. Các truyền trong đầunhưng tiên sau khi Thích Catrong viên tịch. Chữ Theravada có giảng được tậpdạy trung phương phápdotuđó học thựcsách nghiệm mãnh liệt để nghĩa là “lời củavào bậcnhiều trưởng thượng”, nhiều còn gọi nhóm đẩy nhanh việc thăng tiến và có thể ngay trong cuộc sống hiện tại sẽ đạt được này là Trưởng Lão bộ. giác ngộ các thực nghiệm này thường được gọi là phương tiện. Tịnh Mahayana: Độ tông:Mahayana Tịnh Độ Tông có tên (Pure gọi Land) khác là xuất Phật hiện giáo vào Đạigiữa thừa. thếTừ kỷthế IV từ kỷ sự I TCN truyền của sư Huệ Viễnđã (Hui-yuan). Tư tưởng Tịnhngữ Độ thì có sẵn trong các tư bá tưởng “đại thừa” bắt đầu xuất hiện vàvề thuật Mahayana, Phật giáo thừa”, Ấn Độ nhưng Trung Quốc thì trong nó phát hay “đại chỉ thựctới sựkhi có sang khi nó được đề cập bộtriển kinh thành một tông Diệuphái. Pháp Liên Hoa. Nói chung, ý tưởng Mahayana là có xu hướng rộng rãi và tự do hơn là các phép tắc ràng buộc của Theravada.  Thiền tông: Thiền tông (Dhyana) còn có các tên khác là ZEN, tên cũ là Thiền na. Thiền là một phương tiện căn bản đã được đạo Phật sử dụng ngay từ khởi thủy..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 4. Nghi lễ và các ngày lễ chính a. Nghi lễ Ðạo Phật, ngoài giáo lý cao thâm của đức Phật đã dạy, còn có những Nghi Lễ do chính kim khẩu của đức Phật nói ra, và do các vị Tổ Sư soạn thảo hết sức công phu . Nghi Lễ không những để tán dương công đức của đức Phật, chư Bồ Tát, mà còn những Nghi Lễ dành cho các bậc Tăng, Ni và Thiện Tín, Phật Tử khi cần như cầu an, cầu siêu.v.v… Nghi Lễ là một trong những pháp môn hoằng hóa rất đắc lực, Nghi Lễ đã đi sâu vào quần chúng dễ chia xẻ những nỗI vui buồn lúc gia đình lâm vào cảnh chết chóc, đau ốm hay thi cử, thành đạt, hôn nhân, sanh thọ hoặc những lúc Tổ quốc lâm nguy, dân tộc thạnh suy, tai biến. Còn về mặt cung, điệu, nhịp, lời thì cần phải có sự luyện tập rất công phu mới đúng hợp với nhạc lễ của Phật giáo.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> b. Các ngày lễ chính Tháng. Ngày lễ. Tháng Giêng. Ngày 1 lễ vía Phật Di Lặc Ngày 15 lễ Thượng Nguyên. Hai. Ngày 8 lễ vía Phật Thích Ca xuất gia Ngày 15 lễ vía Phật Thích ca nhập diệt. Tư. Ngày 4 lễ vía Bồ Tát Văn thù Ngày 15 lễ Phật đản. Sáu. Ngày 19 lễ vía Quan âm Bồ tát thành đạo. Bảy. Ngày 13 lễ vía Đại thế chí Bồ tát Ngày 15 lễ Vu lan Ngày 30 lễ vía Địa tạng Bồ tát. Chín. Ngày 19 lễ vía Quan thế âm Bồ tát xuất gia. Mười một. Ngày 17 lễ vía Phật Adi Đà. Mười hai. Ngày 8 lễ vía Phật Thích ca thành đaok. Ngoài ra, vào ngày 15 và 30 những người tu hành tập hợp tại các chùa hay tu viện để tụng giới.

<span class='text_page_counter'>(22)</span>  Y phục của các tăng, ni theo đạo Phật có nhiều tên gọi như: pháp phục, pháp y, hoại nạp phục, hoại sắc phục, ứng pháp diệu phục, liên hoa phục, giải thoát phục, giải thoát tràng tướng phục, xuất thế phục, ly trần phục, vô cấu phục, cà sa… Màu áo vàng mặc thường nhất mới xuất hiện vài năm gần đây. Áo thường nhất và áo nghi lễ hình thức khác nhau, lớn nhất ở ống tay áo. Ống tay áo thường nhấtt nhỏ, còn ống tay áo nghi lễ rộng hơn. Y phục nghi lễ hay còn gọi là lễ phục, là những loại áo mặc khi thức hiện các nghi lễ Phật giáo. Loại lễ phục này được các tăng ni Phật giáo Bắc tông gìn giữ đến ngày nay. Đặc biệt, trong lễ phục của Phật giáo Bắc tông còn có áo hậu, đối với chư tăng mặc áo màu vàng, chư ni áo màu lam..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> III. Sự phát triển và truyền bá 1. Sự phát triển - Thứ nhất: (Từ TK VI TCN - giữa TK IV TCN) là thời kì hình thành Phật giáo. - Thứ hai: (từ TK IV TCN- CN) là thời kỳ Phật giáo chia làm nhiều tông phái khác nhau trong đó có hai tông phái lớn là Thượng tọa bộ và Đại chúng bộ. - Từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ VII là thời kỳ Phật giáo Đại thừa đối lập với Phật giáo Tiểu thừa. - Sau thế kỷ thứ VIII Phật giáo đi vào suy tàn trước sự tấn công của Hồi giáo cho đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Phật giáo từng bước được khôi phục và trở thành tôn giáo của Ấn Độ..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2. Sự truyền bá - Phật giáo từ Ấn Độ →phương Bắc(dùng kinh điển chữ Phạn), còn gọi là Bắc Tông hay Đại Thừa, đầu tiên truyền vào Tây Tạng vào khoảng giữa TK III, Trung Hoa, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam. - Dưới triều đại vua A Dục( Asoca), Phật Giáo truyền sang Tích Lan, Phật giáo theo đây gọi là Nam phương hay Nguyên Thủy (kinh điển dùng chữ Ba Ly), từ đây Phật Giáo truyền sang Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> SỰ TRUYỀN BÁ CỦA PHẬT GIÁO THỜI VUA ASOCA.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Một số công trình kiến trúc Phật giáo ở các nước trên thế giới. Chùa Răng Phật ở Srilanka Chùa shwedagon ở Myanma.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Borobudur ngôi chùa Phật giáo lớn nhất thế Chùa Harmandir Sahib,Ấn Độ giới tọa lạc tại miền trung đảo Java, Indonexia.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Chùa vàng Pha That Luang, Campuchia Chùa Haeinsa, Hàn Quốc.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Chùa BìnhJokhang,Tây Minh (Wat Arun),Anh Tu viện Tạng.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3. Phật giáo ở Việt Nam •. • •. Theo các học giả Tây phương thì Phật giáo được đưa vào Việt Nam từ TK II, trong thời kỳ Bắc thuộc, dưới triều đại nhà Hán, tuy rằng cũng có giả thuyết cho rằng Phật giáo đã được các vị sư người Ấn truyền bá sang Việt Nam bằng đường biển từ trước TK thứ II. Phật giáo giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội và tinh thần người Việt Nam. Trong quá khứ, Phật giáo Việt Nam đã gắn chặt với dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Lịch sử đã xác nhận Phật giáo Việt Nam là một tôn giáo mà từ bản chất, bản sắc từ trong thực tiễn hoạt động của mình đã biểu hiện truyền thống yêu nước, gắn bó chặt chẽ với dân tộc, với Tổ quốc..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> •. Phật giáo không chỉ tác đọng sâu sắc tới tâm lí, đạo đức của người dân Việt, mà còn có ảnh hưởng khá đậm nét trong cách thức giao tiếp , ứng xử, trong phong tục tập quán của người Việt Nam. Góp phần hình thành những giá trị , chuẩn mực trong lối sống của người Việt Nam. Dân gian Việt Nam có câu: “ Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” Phật giáo Ấn Độ khi vào nước ta đã nhanh chóng được Việt hóa, đưa vào trong đó các yếu tố văn hóa bản địa Việt Nam. Trong Phật giáo có hệ thống tín ngưỡng nguyên thủy của cư dân nông nghiệp lúa nước, có Thần Công, Thổ Địa, có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc,thờ thành hoàng, thờ mẫu…..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Chùa Dâu Chùa Bái Đính.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> IV. Kết luận  Ưu điểm. • Giúp con người tự suy ngẫm về bản thân, cân nhắc các hành động của mình để không gây ra đau khổ bất hạnh cho người khác. Nó giúp con người sống thân ái, yêu thương nhau, xã hội yên bình. • Đạo Phật là con đường trí tuệ, là hiểu rõ nhân, quả, duyên. Do đó chúng ta không mê tín sợ hãi, không tham vọng, không cần cầu cạnh, ước mơ điều gì mà chính ta nổ lực để nắm lấy hạnh phúc trong tay. •. Giúp đỡ con người thông qua việc phát triển sự tỉnh thức nội tại và những nỗ lực hành trì cao cả của mỗi cá nhân để trực nhận và phát triển tiềm năng kỳ diệu nhất của mỗi người. • Giáo dục con người hoàn thiện cả về tài lẫn đức trong một xã hội văn minh..

<span class='text_page_counter'>(34)</span>  Khuyết điểm Đạo phật không chủ trương cải cách xã hội mà chỉ nhấn mạnh con người phải nhẫn nhục chịu đựng một cách tiêu cực . Việc đạo phạt không tán thành bạo lực , chủ trương dùng điều thiện để đáp lại điều ác đã làm cho giáo lý của nó xa vời cuộc sống thực tế.. Con đường khổ hạnh của đạo phật không lôi kéo được quần chúng , chỉ có những người giàu có xuất thân đẵng cấp trên đường tu hành mới cứu vớt . Nhà chùa ngày càng giàu có , cũng tham gia bóc lột và đạo đức sư sãi đồi đã làm đạo phật mất dần uy tín. Đạo phật không còn thu hút được đông đảo quần chúng ..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Cảm ơn cô và các bạn lắng nghe.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Tài liệu tham khảo • Tôn giáo học • Ban Tôn giáo chính phủ • Giáo trình lịch sử văn minh thế giới.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Trả lời câu hỏi: 2. Chữ “Tâm” trong đạo Phật: Tiếng Pali, tâm là citta. Tâm là sự biết cảnh. Chẳng hạn như bây giờ mắt các bạn nhìn giỏ hoa, miệng các bạn nói hoa đẹp quá. Đó là tâm thiện. Còn như mình không ưa người nào cắm giỏ hoa này thì mình nói hoa này xấu. Đó là tâm bất thiện. Mọi sự mọi việc đều do tâm tạo ra tất cả. Công đức cũng do tâm tạo, nghiệp chướng cũng bởi tại tâm. Đó chính là tâm sanh diệt, lăng xăng lộn xộn, thay đổi luôn luôn, thường do tham sân si chi phối, thúc đẩy, điều khiển, cho nên con người thường tạo nghiệp bất thiện nhiều hơn là nghiệp thiện..

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×