Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

chuyen de ban tay nan bot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.09 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> A. ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. +BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra... +Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> +Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS.. -Môn vật lý là môn học trực quan, kiến thức hình thành cho học sinh thông qua các hiện tượng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó các thí nghiệm (TN) và các phương tiện nghe nhìn (PTNN) có vai trò rất quan trọng trong dạy học Vật lí. - TN là nguồn cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, dễ hiểu, TN là phương tiện tốt nhất để kiểm tra tính đúng đắn của kiến thức Vật lí, TN có tác động mạnh đến các giác quan của học sinh trong dạy học, TN là phương tiện rèn luyện sự khéo léo cho học sinh, TN góp phần đánh giá năng lực nhận thức và làm phát triển khả năng tư duy và TN giúp củng cố vận dụng kiến thức vững chắc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Phương tiện nghe nhìn cũng có vai trò quan trọng, nên giáo viên cần quan tâm sử dụng chúng trong dạy học vật lí. Mỗi loại PTNN có chức năng khác nhau, người GV cần khai thác các tiềm năng vốn có trong việc chuyển tải tri thức của các loại PTNN khác nhau. Có như thế, PTNN mới hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động của thầy và trò trên giờ lên lớp. Chính vì những lí do trên mà tổ toán lí công nghệ chúng tôi quyết định tiến hành chuyên đề “Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào giảng dạy bộ môn vật lí”.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột hiệu quả trong giảng dạy môn vật lý. 1. Đặc trưng cơ bản của Phương pháp BTNB: - Bản chất: Việc phát hiện, tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc GV giúp HS tự đi lại chính con đường mà các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra chân lý (kiến thức): Từ tình huống xuất phát, nêu vấn đề, quan niệm về vấn đề đó như thế nào, đặt câu hỏi khoa học (giả thuyết khoa học), đề xuất phương pháp nghiên cứu, thực hiện phương pháp nghiên cứu để kiểm chứng giả thuyết, đưa ra kết luận..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Đặc trưng: + Dạy học phải tự nhiên như qúa trình tìm ra chân lý. + Với PPBTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm trước hoặc biết trước KT thì chưa chắc HS hiểu tường tận và đề xuất thí nghiệm CM cho phát biểu đúng. HS sẽ lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều đó? Làm thế nào để em có thể chứng minh kết luận của em đúng?. Nếu dạy trước thì tiết học không hấp dẫn; + PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của học sinh về kiến thức mới sẽ học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Sử dụng PPBTNB không được nhận xét quan điểm của ai đúng, ai sai. Thông qua thí nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai. + PPBTNB áp dụng chủ yếu cho dạy khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học TN, các chủ đề gắn với đời sống thực tiên của HS; + Trong CT hiện nay có bài áp dụng cả, có bài áp dụng một phần, + Với chuyên đề này, chúng tôi áp dụng vào bài “Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”. Và với bài này thì chúng tôi áp dụng PPBTNB vào phần I của bài..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> II. Ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong giảng dạy bài . “LỰC ĐẨY ÁC - SI - MÉT ". Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề Khi thả các vật vào nước ta thường thấy có vật thì chìm vào trong nước nhưng có vật thì nổi trên mặt nước.Hãy lấy một số ví dụ trong thực tế về các vật nổi/chìm trong nước Với điều kiện nào thì một vật chìm trong nước? Với điều kiện nào thì một vật nổi trên mặt nước?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh -Cá nhân tự ghi những quan niệm của mình về điều kiện vật nổi/chìm trong nước. Có thể có một số nhóm quan niệm ban đầu như sau: - Vật nặng thì chìm, vật nhẹ thì nổi; - Vật ngấm nước thì chìm, vật không ngấm nước thì nổi; - Vật đặc thì chìm, vật rỗng thì nổi; - Vật có đáy hẹp thì chìm, vật có đáy rộng thì nổi; sau đó thảo luận nhóm viết vào tờ giấy A4.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. • -Chỉ đại diện vài nhóm phát biểu suy nghĩ vì sao mình lại có ý kiến như vậy (Làm cho quan niệm ban đầu lộ rõ hơn) • -Y/C thảo luận đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra theo các nhóm đã gom..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu -Y/C tiến hành TN theo nhóm với các TN cần làm cụ thể như sau: .TN1: - Thả quả bóng bàn vào nước trong bình chia độ, quan sát và đánh dấu phần bị ngập vào nước. - Dùng xilanh bơm một ít nước vào một trong các quả bóng bàn rồi thả vào nước, quan sát và đánh dấu phần ngập trong nước. - Bơm dần nước vào trong quả bóng bàn và lặp lại thí nghiệm, quan sát, ghi lại kết quả và nhận xét..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> .TN2: - Treo quả nặng hình trụ có vạch chia vào lực kế (treo trên giá thí nghiệm) để đo trọng lực của nó ngoài không khí, ghi lại kết quả đo. - Giữ nguyên vật trên lực kế, thả cho vật ngập dần vào trong nước, đọc số chỉ của lực kế tương ứng, ghi lại kết quả và suy ra lực đẩy của nước tác dụng lên quả nặng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức • -Y/C các các nhân nêu kết luận sau khi tiến hành TN. • -Chuẩn hóa kiến thức và cho học sinh ghi vở. * Lực đẩy Ác - si - mét: - Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên gọi là lực đẩy Ác - si - mét. - Độ lớn của lực đẩy Ác - si - mét tỷ lệ thuận với thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. - Ngoài ra, có thể chứng minh được lực đẩy Ác - si - mét phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng, cụ thể là trọng lượng riêng của chất lỏng. - Công thức tính lực đẩy Ác - si - mét là: FA = d.V (d.V chính là trọng lượng của chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Sử dụng bộ thí nghiệm đã cho, em hãy đề xuất phương án thí nghiệm nhằm kiểm nghiệm lại công thức nói trên)..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> C. KẾT LUẬN 1. Ưu điểm của việc ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột -Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của học sinh không phải là một đường thẳng đơn giản mà là một quá trình phức tạp. - Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống (câu hỏi lớn của bài học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định (giả thuyết đặt ra ban đầu); đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; -Nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành lại các thí nghiệm hoặc thử làm lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm khác để kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu. -Trong quá trình này, học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các học sinh khác trong nhóm, trong lớp, hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức. Con đường tìm ra kiến thức của học sinh cũng đi lại gần giống với quá trình tìm ra kiến thức mới của các nhà khoa học.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Ưu điểm của việc ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột: Do vậy học sinh sẽ ghi nhớ sâu sắc, lâu dài những thí nghiệm do mình tự làm. Mặt khác, học sinh đã có những ý tưởng về một số hiện tượng từ rất sớm. Sẽ là không đủ nếu giáo viên dành phần lớn thời gian để giảng giải cho học sinh những thí nghiệm này sẽ cho ra những kết quả Như thế nào (không làm thí nghiệm, chỉ mô tả thí nghiệm hoặc làm mẫu đơn giản thí nghiệm), hoặc nói với học sinh những gì các em Nghĩ là sai; mà giáo viên phải có ý thức về sự cần thiết để học sinh tự làm thí nghiệm kiểm chứng những gì học sinh tưởng tượng (với điều kiện các thí nghiệm đó có thể thực hiện ở trong lớp) và để tự các học sinh biện luận với nhau..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2. Khó khăn của việc ứng dụng CNTT: -Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập. -Ở một số bài lượng kiến thức cần truyền tải cho học sinh tương đối nhiều, thời gian 40- 45 phút dạy học theo phương pháp " Bàn tay nặn bột " là không đủ, đa phần kéo dài hơn so với quy định nên ảnh hưởng đến các tiết học khác. Ngoài ra, thiết bị phục vụ cho thí nghiệm ở các trường hiện nay chưa đầy đủ, việc sáng tạo thiết kế các đồ dùng dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" còn gặp nhiều khó khăn với cả giáo viên và học sinh..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 3. Một số điểm cần lưu ý + Lưu ý khi lựa chọn quan niệm ban đầu để đưa ra thảo luận: Không chọn hoàn toàn các quan niệm đúng Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban đầu Lựa chọn các quan niệm vừa đúng vứa sai Chọn vị trí thích hợp đề gắn các bài vẽ của học sinh… + Không nên sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB. + Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài học ở đề bài). + Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt động nào cũng áp dụng PP. + Lưu ý về Kĩ thuật thảo luận nhóm Trên đây là những điều mà chúng tôi đã rút ra được trong quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo, đồng nghiệp góp ý bổ sung để chuyên đề ngày một hoàn thiện hơn! Xin chân thành cảm ơn!.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×