Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.03 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hồng Đức, tôi đã
nhận được sự dạy dỗ của thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn
khoa học vật nuôi. Đến nay tơi đã hồn thành chương trình học tập và thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo trong
bộ môn Khoa học vật nuôi, đặc biệt là cô giáo Hồng Thị Bích, đã rất tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình bác Lê Đình Kháng chủ trang trại
chăn ni xã Tế Thắng-Nơng Cống đã giúp đỡ tơi tận tình và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập bản thân tơi khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cơ để tơi trưởng thành hơn
trong công tác sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày .... tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Bình

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN!....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU...........................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài........................................................................2
1.2.1. Mục đích...................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài.....................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài..........................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................3
2.1.1. Cơ sở khoa học đặc điểm sinh lý của lợn con.............................................3
2.1.2. Cơ sở khoa học của bệnh phân trắng lợn con............................................6
2.1.3. Cơ sở khoa học của thuốc.......................................................................16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi ngước.....................................17
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước:.........................................................18
2.3. Tình hình chăn nuôi của cơ sở thực tập.....................................................19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................19
2.3.1.1. Vị trí, địa lý...........................................................................................19
2.3.1.2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu....................................................................19
2.3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại Tế Thắng-Nơng Cống.. .20
2.3.1.4. Tình hình dịch bệnh của trang trại Tế Thắng-Nông Cống....................21
2.3.2. Công tác vệ sinh thú y trong chăn ni...................................................21
2.3.3. Cơng tác phịng bệnh bằng vacxin...........................................................22
ii


2.3.4.1. Thuận lợi.............................................................................................24
2.3.4.2. Khó khăn.............................................................................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........25

3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu...................................................................25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................25
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................25
3.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................25
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
3.3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu..............................................................25
3.3.2. Bố trí thí nghiệm.....................................................................................25
3.3.2.1. Điều tra bệnh phân trắng lợn con.........................................................25
3.3.2.2. Bố trí thí nghiệm điều trị.......................................................................26
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi......................................................................................26
3.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu...........................................................26
3.3.5. Phương pháp tính các chỉ tiêu.................................................................26
3.3.6. Phương pháp xử lí số liệu.......................................................................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................28
4.1. Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con...................................................28
4.1.1. Kết quả điều tra tình hình lợn con bị bệnh phân trắng theo tháng.........28
4.1.2. Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi.........................31
4.1.3. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con ở lợn mẹ bị viêm tử
cung và không viêm tử cung.............................................................................35
4.1.4.Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của 2 lơ thí nghiệm...................36
4.1.5. Kết quả thống kê điều trị bệnh theo thời gian và chi phí điều trị...............38
PHẦN 5. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ...................................................................41
5.1. Kết luận.....................................................................................................41
5.2. Đề nghị......................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................43

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1

Chữ viết tắt
NXB

Nội dung
Nhà xuất bản

2

PTLC

Phân trắng lợn con

3
4
5
6
7
8
9

VTC
ETEC
Cs
TT
TX
LMLM
DTL


Viêm tử cung
Enterotoxaemia
Cộng sự
Tăng trọng
Tai xanh
Lở mồm long móng
Dịch tả lợn

iv


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng
Bảng 4.1. Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tháng.
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi.
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh ở lợn mẹ bị viêm tử cung và không
viêm tử cung.
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con.
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi thời gian và chi phí điều trị.

Trang
28
31
35
37
39

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Biểu đồ 1: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tháng
v

Trang
30


Biểu đồ 2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi.
Biểu đồ 3: Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con
Biểu đồ 4: Thời gian điều trị cho một ca bệnh.
Biểu đồ 5: Chi phí cho một ca điều trị .

vi

34
38
40
40


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ
rệt. Đặc điểm khí hậu với lượng mưa lớn, nền nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào
là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Điều
kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc phát triển chăn ni lợn. Do có điều kiện
thuận lợi kết hợp với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi
nên số đầu lợn tăng dần theo từng năm.
Chăn nuôi lợn đem lại nguồn thực phẩm rất lớn không những cung cấp
khoảng 80% nhu cầu thịt trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu đem lại

nguồn thu đáng kể cho nước ta, ngoài ra chăn ni lợn cịn đem lại nguồn thu
nhập lớn do vậy nhiều hộ đã thốt nghèo nhờ chăn ni lợn.Trong những năm
qua thì chăn ni lợn được nhân rộng và phổ biến ở hầu hết các trang trại lớn.
Trang trại lợn của gia đình bác Lê Đình Kháng cũng là một trong những trang
trại được ni theo hình thức cơng nghiệp. Song song với việc phát triển chăn
ni lợn thì việc phịng và trị bệnh cũng ln được coi trọng.Tuy nhiên bệnh
phân trắng lợn con là bệnh rất hay xảy ra và phổ biến gây ra tổn thất về kinh tế
rất lớn.
Bệnh phân trắng lợn con là một hiện tượng bệnh lý rất phức tạp gây ra bởi
sự tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân, bao gồm các nhân tố điều kiện
ngoại cảnh bất lợi gây ra các stress cho cơ thể, cơng tác quản lý, chăm sóc, thời
tiết… và do đặc điểm sinh lý của bản thân lợn con theo mẹ. Các yếu tố đó đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập các vi sinh vật gây bệnh vào vật chủ, đặc
biệt là các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hoá, dẫn tới sự nhiễm khuẩn, loạn
khuẩn… Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh là khá cao từ 70 –
80% có khi lên đến 100%, tỷ lệ chết 80 – 90%.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài (2000)[11], lợn con mắc bệnh nếu điều
trị kém hiệu quả thì giai đoạn về sau sẽ còi cọc, chậm lớn, ảnh hưởng đến khả
năng tăng trọng của các giai đoạn về sau gây tổn thất lớn về kinh tế. Để xác định
1


được tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con, góp phần hạn chế thiệt hại do
bệnh gây ra ở lợn và giải quyết yêu cầu cấp thiết cho chăn ni lợn ở địa
phương, đồng thời để có thêm tư liệu về bệnh và có cơ sở khoa học cho việc lựa
chọn loại thuốc điều trị hiệu quả tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Điều tra tình
hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc
Norfloxacin5%và Genta-costrim tại trang trại Tế Thắng-Nơng Cống.”
1.2. Mục đích, u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích

- Đánh giá tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng tại trang trại từ đó
đưa ra biện pháp hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, tăng tỷ lệ nuôi sống lợn con
và chất lượng con giống.
- So sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin 5% và Genta-costrim
đối với bệnh phân trắng lợn con tại trang trại, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tại trang trại
- Xác định được hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin 5% và Genta-costrim.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
- Đánh giá một cách khách quan về tỷ lệ mắc bệnh
- Đánh giá được hiệu quả điều trị của một số loại thuốc từ đó làm cơ sở
để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
-Từ kết quả nghiên cứu được là cơ sở để ta đề xuất các biện pháp phòng
nhằm hạn chế lợn con bị phân trắng.
- Lựa chọn được thuốc điều trị hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh cho
đàn lợn con, giảm thiệt hại về kinh tế, nâng cao chất lượng con giống cũng
như hiệu quả chăn nuôi.
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Cơ sở khoa học đặc điểm sinh lý của lợn con.
2


Chăn nuôi lợn con bú sữa là khâu quan trọng trong chăn nuôi lợn.
Khối lượng cai sữa của lợn con ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả chăn nuôi lợn
định hướng. Nếu lợn khỏe mạnh sẻ tăng trọng nhanh, đạt khối lượng giết thịt
trong thời gian ngắn, tiêu tốn thức ăn/1kgTT thấp đối với lợn thịt.
Để nâng cao năng suất chăn nuôi lợn con bú sữa, đầu tiên các nhà chăn

nuôi cần nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con trong thời kỳ này nhằm
đưa ra các biện pháp kỹ thuật ni dưỡng, phịng và trị bệnh thích hợp. Cần
nắm vững một số đặc điểm sau: .
- Đặc điểm thích nghi của lợn con
+ Điều hồ thân nhiệt kém
Theo Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng,Tôn Thất Sơn (1997)[4],
lúc mới sinh thân nhiệt của lợn con là 38,5 - 39ºC, thân nhiệt trung bình là 33 35ºC. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhiệt của lợn con tạm thời tụt xuống, nguyên
nhân chủ yếu là do trọng lượng lợn lúc này nhỏ, lớp mỡ dưới da mỏng, lượng
mỡ và glucogen dự trữ cịn ít, trên thân lơng thưa nên khả năng giữ nhiệt và sự
chống lại yếu tố lạnh kém. Vì vậy thân nhiệt lợn con tuỳ thuộc vào nhiệt độ và
độ ẩm chuồng nuôi. Ở giai đoạn này năng lượng điều hoà thân nhiệt kém: nhiệt
độ trực tràng giảm 2ºC khi nhiệt chuồng nuôi 18ºC nhưng sẽ giảm 5ºC khi nhiệt
độ chuồng nuôi là 11ºC (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau 24 giờ.
+ Dự trữ năng lượng cơ thể rất ít.
Theo Đào Trọng Đạt (1996)[3], Lúc lợn con mới sinh, cơ thể chứa 80%
là nước và chỉ có 20% Lipit (ở 3 tuần đầu có 65% là nước và 12% Lipit).
Ngồi chất dự trữ cơ thể là Lipit cịn có Glycogen, tổng năng lượng dự trữ
(Lipit + Glycogen) khoảng 1000 - 1200kcal tương đương với 1 lít sữa, năng
lượng này chỉ đủ cho lợn con sống khoảng 2 ngày. Do đó địi hỏi phải đảm
bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ q trình oxy hố mơ bào mỡ
mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt và khả năng điều chỉnh thân nhiệt
ở gia súc là khác nhau, phụ thuộc vào độ phát triển khác nhau của các mô bào
mỡ của từng cá thể, từng loại gia súc.
+ Hệ thống enzym tiêu hố chưa hồn chỉnh
3


Cho tới 15 - 21 ngày, enzym của lợn con chỉ thích ứng cho tiêu hố sữa
(Chimozin, chimotripsin cho tiêu hoá protein sữa, lipaza cho lipit và lactaza
cho lactoz). Bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hố tinh bột và

protein thực vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn con tập ăn sớm sẽ kích
thích sự phát triển đầy đủ các loại loại enzym tiêu hoá.
+ Thiếu sắt
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (Hemoglobin) dẫn
đến hạn chế sản xuất kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu
của cơ thể lợn tới 6 - 7 mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa chỉ có 1 mg/con/ngày.
Điều đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt
là việc cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được
bệnh phân trắng lợn con.
+ Hệ thống miễn dịch và hoormon chưa hoàn chỉnh
Lợn con mới sinh nhận từ sữa đầu một lượng kháng thể đặc hiệu (IgG)
có hiệu quả trong 10 ngày đầu. Hấp thụ Immunoglobulin của sữa đầu cũng
giảm nhanh trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Tất cả các yếu tố, tác nhân hạn chế bú sữa đầu đều làm tăng tỷ lệ tử
vong, tăng tỷ lệ nhiễm bệnh sau khi sinh. Miễn dịch chủ động thực hiện bắt
đầu từ 3 tuần tuổi.
- Tốc độ sinh trưởng không đồng đều
Lợn con bú sữa là lợn từ khi sinh ra cho đến khi tách mẹ. Giai đoạn
này lợn con sinh trưởng rất nhanh, sau 2 tuần lợn con có trọng lượng gấp đơi
trọng lượng sơ sinh, sau 4 tuần gấp 4 - 5 lần, sau 8 tuần gấp 10 - 15 lần nhưng
tăng không đồng đều.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng không đều chủ yếu là do lượng sữa
mẹ theo quy luật giảm ở tuần thứ 3 sau khi đẻ mà nhu cầu dinh dưỡng của lợn
con không ngừng tăng lên, lượng thức ăn bổ sung thêm chưa có, điều này làm
cho tăng trọng tuyệt đối của lợn con giảm. Thời gian giảm tốc độ sinh trưởng
kéo dài khoảng 2 tuần thường gọi là giai đoạn khủng hoảng thứ hai của lợn
4



con, có thể khắc phục giai đoạn này bằng cách tập ăn cho lợn con, cho chúng
ăn thêm thức ăn lúc 5 - 7 ngày tuổi.
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tích lũy dinh
dưỡng rất mạnh nếu ở 20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 14g protein/1 kg
khối lượng cơ thể trong khi đó lợn lớn chỉ tích lũy được 1,3 - 1,4 g/kg khối
lượng. Để tăng 1 kg khối lượng cơ thể lợn con cần ít năng lượng hơn do tăng
trọng ở lợn con chủ yếu là tăng nạc vì thế bổ sung thức ăn tăng trọng lợn con
hiệu quả hơn nhiều so với cho lợn mẹ ăn đẻ tạo sữa cho con bú.
- Đặc điểm tiêu hóa của lợn con.
Lợn con trong giai đoạn theo mẹ tốc độ sinh trưởng rất nhanh nhưng
không đồng đều, thời gian sinh trưởng nhanh nhất là 21 ngày đầu.
Theo Võ Trọng Hốt và Cs (2000)[10], sau 2 tuần lợn con có trọng lượng
gấp đơi trọng lượng sơ sinh, sau 4 tuần gấp 4-5 lần, sau 8 tuần gấp 10-15 lần
nhưng không đồng đều. Khả năng tăng trọng của lợn con giảm từ tuần tuổi
thứ 2 và thứ 3, sau 21 ngày tốc độ tăng trọng của lợn giảm xuống.
Cũng theo Võ Trọng Hốt và Cs (2000)[10], nguyên nhân của sự tăng
trọng không đồng đều chủ yếu là do lượng sữa mẹ theo quy luật giảm từ tuần
thứ 3 sau khi đẻ, mà nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con không ngừng tăng,
lượng thức ăn bổ sung thêm chưa có, đều này làm tăng trọng tuyệt đối của lợn
con giảm. Thời giam giảm tốc độ sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, thường
gọi là giai đoạn khủng hoảng thứ 2 của lợn con.
Vì vậy căn cứ vào đặc điểm sinh lý này mà ta có thể khắc phục hiện
tượng bằng cách tập ăn sớm cho lợn con, cho chúng ăn thêm thức ăn ngoài, dễ
tiêu hoá ở giai đoạn 7-10 ngày tuổi.
- Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn
Lợn con mới đẻ ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con hoàn toàn là thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể
thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ.


5


Trong sữa đầu của lợn nái, hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu
mới đẻ hàm lượng protein chiếm tới 18 - 19%, trong đó hàm lượng - globulin
chiếm số lượng khá lớn (34 - 35%). - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho
nên sữa đầu có vai trị vơ cùng quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn
con. -globulin trong sữa đầu được lợn con hấp thu bằng con đường ẩm bào.
Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử -globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B, C cao hơn rất nhiều so với
sữa thường. Ngoài ra, trong sữa đầu có MgSO4, có tác dụng tẩy rửa các chất
cặn bã trong đường tiêu hoá của lợn sơ sinh làm tăng nhu động ruột, làm q
trình tiêu hố tốt. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng kháng thể globulin.
Do vậy mà việc cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ là rất cần thiết để cung cấp
hàm lượng kháng thể đáng kể chống lại sự xâm nhiễm của các vi khuẩn gây
bệnh, đồng thời tăng sức đề kháng của cơ thể.
2.1.2. Cơ sở khoa học của bệnh phân trắng lợn con.
Bệnh PTLC (Colibacilosis) là một hội chứng hay một trạng thái lâm
sàng đa dạng. Đặc điểm là viêm dạ dày, ruột, đi tả và gầy sút rất nhanh. Tác
nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con là do vi khuẩn E.coli, Salmonella và đóng
vai trị phụ là Proteurs, Streptococcus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu
sau khi sinh và suốt thời kỳ bú sữa mẹ (Lê Văn Tạo và Cs (2006)[21]).
Bệnh phân trắng lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu và đưa ra những nhận định khác nhau về nguyên nhân gây bệnh.
Song, tập trung nguyên nhân gây bệnh có thể theo hai hướng chính như sau:
- Nguyên nhân nội tại
- Nguyên nhân do ngoại cảnh.
*Nguyên nhân nội tại:
Theo Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Bùi Tuấn Nhã (2004)[16].

Khi mới sinh, cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh về hệ tiêu

6


hoá và hệ miễn dịch. Trong dạ dày lợn con thiếu axít HCl do đó pH dạ dày
cao, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Khi thiếu HCl, Pepsinogen tiết ra không trở thành men pepsin hoạt động
được. Khi thiếu men pepsin, sữa mẹ khơng được tiêu hố và bị kết tủa dưới
dạng casein, gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy phân màu trắng (màu của casein
chưa được tiêu hoá).
Hơn nữa khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con
chưa hồn chỉnh, do đó khơng kịp thích nghi với sự thay đổi bất thường của
thời tiết, khí hậu. Lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng 1%.
Lúc khí hậu thay đổi, lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và
thải nhiệt. Đặc điểm này lý giải tại sao bệnh này lại hay xảy ra ồ ạt, hàng loạt
khi khí hậu thời tiết thay đổi bất thường.
* Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh:
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã thống nhất:
Bệnh phân trắng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp, liên quan đến
hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên nhân chỉ là tương đối,
nhằm mục đích xác định nguyên nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ
để có biện pháp phịng trị có hiệu quả.
Qua các tài liệu của nhiều tác giả, có thể chia thành những nguyên nhân
chính sau:
. Do điều kiện thời tiết khí hậu
. Do đặc điểm nuôi dưỡng
. Do vi khuẩn mà chủ yếu là E.Coli
. Do virus
. Do stress

* Do điều kiện thời tiết khí hậu:
Theo Đào Trọng Đạt và Cs (1996)[3], khi lợn con ra khỏi bụng mẹ, lợn
con chịu ảnh hưởng trực tiếp của mơi trường sống như: nóng, lạnh, mưa, hanh
khô, ẩm thấp thất thường, do cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, nên
các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu vì vậy khi thời tiết thay đổi đột
7


ngột, lợn con dễ bị cảm lạnh, đó cũng là điều kiện thuận lợi để bệnh phân
trắng phát triển.
Trong các yếu tố về khí hậu thì quan trọng nhất là độ ẩm và nhiệt độ.
Độ ẩm thích hợp cho lợn con vào khoảng 75 - 85%. Do đó trong những tháng
mưa nhiều thì số lượng lợn con bị phân trắng tăng rõ rệt, có khi tới 90 100%. Vì vậy việc làm khô chuồng là vô cùng quan trọng. Nền chuồng ẩm
thấp, khó thốt nước trong mùa nóng bức làm bệnh phân trắng dễ phát sinh.
Theo Sử An Ninh (1993)[14], Bệnh phân trắng lợn con có liên quan đến
trạng thái stress. Trong đó Stress lạnh ẩm làm cho lợn con không giữ được
mối cân bằng hoạt động của hệ thống: hạ khâu não - tuyến yên - tuyến thượng
thận làm thay đổi hàm lượng Fe2+, Na+ và K+ trong máu làm giảm sức đề
kháng của lợn con, nhất là lợn con sơ sinh, gây hiện tượng ỉa phân trắng. Do
vậy, việc tạo bầu tiểu khí hậu chuồng ni ấm áp về mùa đơng, thống mát về
mùa hè và giữ khơ ráo chuồng là hết sức cần thiết. Khi độ ẩm chuồng ni
dưới 60% thì bệnh phân trắng lợn con giảm rõ rệt, nên việc vệ sinh chuồng
trại là yếu tố quyết định trực tiếp đến sức khoẻ của lợn con. Vệ sinh tốt sẽ làm
tăng khả năng miễn dịch không đặc hiệu của lợn.
* Do chăm sóc, ni dưỡng:
Ngồi điều kiện về các yếu tố bên ngoài, điều kiện về ni dưỡng cũng
đóng vai trị quan trọng, do lợn con mới sinh, đặc điểm thích nghi cịn kém,
các cơ quan nhất là cơ quan tiêu hoá chưa phát triển đầy đủ. Do vậy nếu yếu
tố dinh dưỡng không tốt, không hợp lý cũng là nguyên nhân chính gây bệnh.
Trong giai đoạn lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn con mới sinh, sữa là

nguồn dinh dưỡng chính, dinh dưỡng tốt nhất. Sự sinh trưởng và phát triển
của lợn con nhanh hay chậm phụ thuộc vào sữa mẹ tốt hay xấu. Nếu sữa mẹ
xấu thì dễ gây rối loạn tiêu hố cho lợn con, từ đó phát sinh bệnh phân trắng
lợn con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005)[1], bệnh phân trắng lợn con là do hai
nguyên nhân, tác động nặng, nhẹ khác nhau:

8


+ Do thành phần sữa mẹ có nhiều chất khơ, mỡ khó tiêu lợn con sinh tích
thực, từ đó E.Coli tác động phân huỷ sữa thành axít gây viêm dạ dày - ruột.
+ Do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi ra ngồi lại
khơng được sữa mẹ cung cấp Co, B12 nên sinh bần huyết. Cơ thể suy yếu,
không hấp thụ được đầy đủ chất dinh dưỡng.
Tình trạng rối loạn trao đổi protein có thể xuất hiện do thiếu hụt protein
trong thức ăn, do tỷ lệ các axít amin trong khẩu phần khơng cân đối, do hệ
tiêu hoá của lợn mẹ hấp thu kém. Do vậy, nếu khơng chăm sóc tốt, cung cấp
đầy đủ chất cũng là nguyên nhân gây nên bệnh.
Mặt khác, ở giai đoạn sơ sinh, lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh về
giải phẫu và sinh lý nên q trình tiêu hố và hấp thu kém, điều hoà nhiệt
kém, hệ thống miễn dịch chưa hoạt động, nên việc tạo sữa tốt cho lợn con bú
là rất quan trọng và sự tạo sữa của lợn mẹ ở các giai đoạn khác nhau là khác
nhau, giai đoạn mới sinh 1 - 3 ngày đầu có q trình tiết sữa đầu có hàm
lượng protein rất cao 18 - 19%, protein huyết thanh là 34 - 38% protein tổng
số. Do đó, phải có q trình tập ăn thích hợp cho lợn con.
* Nguyên nhân do E.Coli:
Đây là nguyên nhân được nhiều tác giả nghiên cứu từ rất lâu, và đã
chứng minh được vai trò của E.Coli trong bệnh phân trắng lợn con.
Theo Lê Văn Tạo và Cs (2006)[21]. Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc

biệt là lợn con sơ sinh từ 1 đến 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu trong 10 ngày
đầu, có con mắc rất sớm ngay khi sinh 2 - 3 giờ và mắc muộn hơn sau khi đã
tròn 4 tuần tuổi, bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi, khí hậu rét, mưa
nhiều, độ ẩm cao. Bệnh hay xảy ra ở các đàn lợn mẹ đẻ lần đầu, lợn mẹ chửa
khơng được chăm sóc đầy đủ, chuồng trại chăn ni mất vệ sinh, vi khuẩn
E.Coli có sẵn trong ruột hoặc cảm nhiễm từ ngồi vào gặp điều kiện thích hợp
tiếp nhận được các yếu tố gây bệnh trở thành gây bệnh. Với các yếu tố gây
bệnh có được, trước hết vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao ruột non
bằng kháng nguyên bám dính vào tế bào nhung mao xâm nhập và cư trú ở
thành ruột non, phát triển, nhân lên, sản sinh ra độc tố đường ruột, độc tố
9


đường ruột sẽ phá huỷ tổ chức thành ruột và làm thay đổi cân bằng trao đổi
muối - nước, chất điện giải. Nước không được hấp thu từ ruột vào mà rút
nước từ cơ thể tập trung vào ruột và dạ dày, sữa khơng tiêu, bị vón lại sinh ra
tiêu chảy, phân có màu trắng. Khả năng xảy ra bệnh trong một đàn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như:
Điều kiện chăm sóc lợn mẹ
Nhiệt độ chuồng ni
Hàm lượng kháng thể được truyền qua sữa đầu của lợn mẹ
Các Serotyp E.Coli thường phân lập được từ bệnh phẩm lợn con bị
bệnh phân trắng là O9, O111, O149. Khi đàn bị bệnh nếu không can thiệp kịp
thời tỷ lệ chết cao tới 60 - 90%, đặc biệt lợn con mắc bệnh vào tuần tuổi đầu.
Những lợn con khỏi bệnh thường bị còi cọc, phát triển chậm trong giai đoạn
sau, nuôi kém hiệu quả.
* Nguyên nhân do virus:
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đến vai trị của virus.
Năm (1978) Bohl EH và Cs. Khi nghiên cứu đã thấy Rotavirus thuộc họ
Reovindae gây ra. Bệnh hay xảy ra ở lợn 1- 5 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao 50 100%. Có triệu chứng điển hình là phân nhão như hồ rồi đến phân lẫn nhiều

nước màu vàng hoặc xám, chứa nhiều chất vón.
* Nguyên nhân do stress:
Theo Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu (1999)[8], bệnh phân trắng lợn con
có liên quan đến trạng thái stress như: thời tiết ẩm lạnh hoặc nóng ẩm đột ngột,
thức ăn cho lợn mẹ thay đổi bất thường về lượng đạm và chất béo, chất khoáng
và vitamin.
Hệ thống dạ dày - ruột đặc biệt mẫn cảm với stress. Ngay ở giai đoạn
báo động của quá trình stress, nhu động ruột tăng, thậm chí gây ỉa chảy cấp
tính. Nếu tác nhân stress tác động với cường độ mạnh, kéo dài thì chắc chắn
xảy ra viêm dạ dày - ruột. Tiếp theo quá trình viêm của dạ dày - ruột bởi
stress, các vi khuẩn có trong đường tiêu hoá đã làm bệnh trầm trọng hơn, tổn

10


thương nặng hơn. Các tác nhân stress sẽ tạo điều kiện “mở đường” cho vi
khuẩn phát triển, nhất là vi khuẩn E.Coli.
- Cơ chế lây lan.
Vì E.coli có lợi cũng như có hại sống bình thường cân bằng nhau trong
đường ruột lợn nái. Do đó nguồn phát tán mầm bệnh chính là chất thải của lợn
mẹ gây ơ nhiễm mơi trường và lợn con có thể bị nhiễm E.coli ngay những giờ
đầu tiên sau khi sinh (12-24 giờ). Chưa hết, vú của lợn mẹ nếu không được
giữ sạch sẽ cũng luôn bị nhiễm bởi E.coli và trở thành nguồn gây bệnh cho
lợn con. Vì thế chúng ta dễ dàng thấy được E.coli lây từ lợn mẹ hoặc từ môi
trường sống cho lợn con chủ yếu qua đường miệng, có vài trường hợp lây
truyền qua đường bào thai, rất ít khi qua đường hơ hấp và càng ít qua niêm
mạc mắt…khiến bệnh PTLC xảy ra ở phần lớn các đàn con trong vụ đẻ.
Bệnh PTLC có thể lây từ ổ này, chuồng này lây sang chuồng khác, qua
con đường cơ học do người chăn nuôi dùng chung dụng cụ hoặc do chó, mèo,
chuột mang chất thải, thức ăn, xác chết đã bị nhiễm E.coli từ nơi bị bệnh sang

nơi không bị bệnh.
- Cơ chế gây bệnh.
E.coli từ mơi trường bên ngồi thâm nhập vào cơ thể lợn con qua
đường miệng, vi khuẩn E.coli vào cơ thể gia súc non nói chung, lợn con nói
riêng và phát triển nhanh chóng trong đường ruột hình thành ra 2 nhóm có lợi
và có hại. Chúng cộng sinh và kìm giữ lẫn nhau ở thế cân bằng không gây bệnh.
Nếu lợn con bị nhiễm E.coli có hại từ mơi trường bên ngồi vào do có
độc lực cao và có yếu tố bám dính vào lơng mao niêm mạc ruột, thì tại đây
chúng sinh sản mạnh mẽ và tiết ra độc tố hướng huyết, phá vỡ cấu trúc niêm
mạc, gây ra viêm xuất huyết ruột, tăng khả năng thẩm thấu ngược vào lòng
ruột làm cho đường ruột chứa nhiều nước và lợn buộc phải tháo chảy ra ngoài
(tiêu chảy).
- Triệu chứng của bệnh phân trắng lợn con:

11


Nói chung lợn con mắc bệnh thường khơng sốt, phân lỏng, màu trắng
như vơi, lầy nhầy, tanh khắm, có khi lẫn máu, lợn bệnh hay bị nôn và luôn ở
trạng thái khát nước.
Bệnh có thể diễn ra theo hai thể:
+ Thể gây chết nhanh
Những lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi thường mắc thể này. Sau 1 - 2
ngày đi ra phân trắng, lợn gầy sút rất nhanh, lợn bú kém, rồi bỏ bú hẳn, ủ rũ, đi
đứng siêu vẹo.
Niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, có con hay đứng riêng một
chỗ và thở nhanh. Phân chuyển từ ỉa nát rồi đến lỗng và như đi kiết (rặn
khó). Số lần đi ỉa tăng từ 1 - 2 lần trong ngày lên tới 4 - 6 lần.
Màu phân từ xanh đen biến thành màu xám (màu tro bếp) rồi màu
trắng đục, trắng hơi vàng. Mùi tanh, khắm. Phân dính vào đít, đi.

Bệnh thường kéo dài 2 - 4 ngày. Trước lúc chết có hiện tượng quá
suy nhược, co giật hoặc run run. Tỷ lệ chết có thể 50 - 80% số con ốm.
+ Thể kéo dài
Thường xảy ra ở lợn 20 ngày tuổi trở lên. Bệnh có thể kéo dài 7 - 10
ngày. Lợn vẫn bú, nhưng dần dần bú kém đi, phân màu trắng đục, phân hơi
vàng. Có con mắt có dử, có quầng thâm quanh mắt. Niêm mạc nhợt nhạt. Nếu
khơng khỏi thì lợn bị suy nhược, rồi chết sau hàng tuần bị bệnh.
Khi kiểm tra máu ở lợn bệnh, tỷ lệ hemoglobin dưới 30 mg% số
lượng hồng cầu 3 triệu/mm3 (ở lợn khỏe tỷ lệ hemoglobin thấp nhất 50 mg%,
hồng cầu 5,4 triệu/mm3 ).
- Bệnh tích :
* Biểu hiện bên ngoài: Khi lợn chết, xác lợn gầy phần thân sau bết phân.
* Biểu hiện bên trong: Mổ khám bệnh tích, thấy dạ dày giãn rộng, các bờ ở
đường cong lớn bị nhồi máu, dạ dày chứa đầy sữa đơng vón, khơng tiêu có màu
trắng hoặc màu trắng xám. Ruột non căng phồng chứa đầy hơi với những đám
xuất huyết ở thành ruột, nhìn từ ngồi vào thấy những đám niêm mạc ruột non bị
tróc làm cho thành ruột mỏng ra.
12


Tồn bộ đường tiêu hố xuất huyết, thường thấy nhất là những điểm ở
ruột non và thành dạ dày, chất chứa trong ruột có lẫn máu.
Các cơ quan nội tạng khác: Tim, gan, thận ít biến đổi.
- Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc phòng và trị bệnh.
Các tác giả trong và ngồi nước cho biết, để phịng hội chứng tiêu chảy ở
lợn cần tiến hành theo phương pháp tổng hợp: Vệ sinh và chăm sóc tốt, bổ
sung sắt, sử dụng vaccin, chế phẩm sinh học.
. Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc tốt
Đây là biện pháp nhằm nâng cao sức đề kháng tự nhiên của con vật,
đồng thời loại trừ những nhân tố bẩm sinh gây bệnh, hạn chế sự xâm nhập và

gây bệnh của vi khuẩn ở bên ngồi. Gồm cơng tác vệ sinh như phun thuốc sát
trùng tẩy uế, quét dọn chuồng nuôi hàng ngày, vệ sinh thức ăn nước uống...
Nhiều tác giả đã nhấn mạnh về chế độ chăm sóc ni dưỡng như chế độ ăn
uống đảm bảo, chống nóng, ẩm và quá lạnh,...
Theo Lê Văn Tạo và Cs (2006)[21], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi sinh, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi sinh quá ô
nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều
kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ
nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh.
Theo Đào Trọng Đạt (1996)[3], để phòng bệnh tốt, cần phải đảm bảo
ni dưỡng, chăm sóc tốt. Để có đàn lợn khoẻ mạnh phải ni dưỡng và chăm
sóc tốt lợn nái giống khi mới chửa, phải đảm bảo các nhu cầu về dinh dưỡng,
về các loại vitamin, các nguyên tố đa, vi lượng.
Theo Đoàn Khắc Húc (2003)[9], lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở
nhiệt độ 34°C trong suốt tuần lễ đầu. Sau đó giảm xuống nhưng khơng thấp
hơn 30°C có như vậy lợn mới tránh được những stress lạnh ẩm.
Theo Hồ Văn Nam và Cs (1997)[13], nuôi dưỡng chăm sóc tốt cho lợn
cần chú ý đến các thành phần như khoáng, vitamin, axit amin sẽ hạn chế được
hội chứng tiêu chảy.

13


Giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu mùa xuân,
giữ khô ráo, chống ẩm ướt, sẽ làm cho lợn con phòng được bệnh lợn con phân
trắng. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng đem lại hiệu quả cao.
. Phòng bệnh bằng bổ sung sắt
Ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng
của lợn cũng là nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con. Bổ sung sắt cho

lợn con vào ngày thứ 3 và ngày thứ 10 sau khi sinh để phòng thiếu máu và
phòng bệnh lợn con phân trắng.
. Phòng bệnh bằng vaccin
Vaccin được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh bằng các phương
pháp vật lý, hoá học, sinh học. Chúng đã bị giết chết hay giảm độc đến mức
khi đưa vào cơ thể chúng khơng cịn khả năng gây bệnh, ngược lại chúng lại
kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh kháng thể. Đây là
phương pháp phịng bệnh đặc hiệu. Vì vậy phương pháp này đã được sử dụng
rộng rãi và có hiệu quả.
Nguyễn Thị Nội và Cs (1986)[15], đã chế tạo vaccine từ các chủng
E.Coli gây bệnh phân trắng ở lợn con phân lập ở địa phương, thuộc các
serotyp O143, O147, O141, O149, O129, O138, O127, O115, O8. Vaccine chế dạng vô
hoạt dùng tiêm cho lợn mẹ 1 - 2 lần trước khi đẻ. Lợn mẹ được miễn dịch sẽ
truyền miễn dịch cho lợn con qua sữa, nhất là sữa đầu. Lợn con có khả năng
chống đỡ với các chủng E.Coli gây bệnh. Hiệu quả 60%.
. Phòng bằng chế phẩm sinh học:
Chế phẩm sinh học là các men vi sinh được tạo ra bằng con đường
công nghệ sinh học, nuôi cấy các vi sinh vật hữu ích. Thành phần bao gồm
các vi sinh vật có lợi như: Bacillus Subtilic và các enzym, axit amin... Khi
đưa vào cơ thể sẽ ổn định hệ sinh vật ruột tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi
phát triển mạnh và như vậy sẽ tăng q trình tiêu hố thức ăn. Ngồi ra các
chế phẩm sinh học cịn kích thích tăng trưởng, tăng sức đề kháng, phòng và trị
bệnh các bệnh đường ruột, hạn chế sự ô nhiễm môi trường.
14


Theo Tô Thị Phượng (2006)[18], dùng men vi sinh cho lợn uống hoặc
ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi
hôi chuồng nuôi.
- Cơ sở khoa học của việc trị bệnh.

 Điều trị căn nguyên
Việc điều trị theo hướng chống lại vi khuẩn bội nhiễm bằng kháng sinh,
hóa dược đã được nhiều tác giả sử dụng
Trịnh Văn Thịnh (1985)[23], đã dùng streptomycinvới liều 1,2-1,8 triệu
UI con/ ngày sau 5 ngày tỷ lệ chữa khỏi 60-80%.
Tô Thị Phượng (2006)[18], kháng sinh Enrofloxacine dùng điều trị tiêu
chảy ở lợn cho kết quả cao 85,16% và 81,03% ở lợn 1 – 21 ngày tuổi. Khi kết
hợp hai loại kháng sinh này với chế phẩm sinh học Microcin để điều trị cho tỷ
lệ khỏi bệnh cao hơn 93,33% và 91,94%.
Tuy nhiên nhiều tác giả cũng lưu ý rằng: Hiệu quả điều trị hội chứng
tiêu chảy xê dịch trong một khoảng giới hạn khác nhau đáng kể, tùy thuộc vào
từng địa phương và trong địa phương thì hiệu quả sử dung thuốc giảm dần
theo thời gian. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tính đa dạng và
phức tạp của căn nguyên và tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh. Vì
vậy để việc điều trị có hiệu quả hơn thì phải dùng kháng sinh đúng nguyên
tắc. Việc lạm dụng kháng sinh đã gây nhiều tai biến và tạo khả năng kháng
thuốc ở nhiều vi khuẩn.
 Điều trị triệu chứng
Khi lợn tiêu chảy nhiều thì dẫn tới hiện tượng mất nước, mất chất điện
giải gây rối loạn tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng làm cho con vật gầy sút
nhanh chóng, lợn con sẽ chết hoặc cịi cọc chậm lớn. Do đó cần phải kịp thời
bổ sung thêm nước chất điện giải cho cơ thể.
Một số dung dịch thường dùng như Ringerlactat, dung dịch Dextrose
5%... một số vitamin như vitamin B1, vitamin B2, vitamin C,…để làm tăng
sức đề kháng cho con vật
Ngoài ra có thể dùng một số thuốc nam có nhiều tanin để điều trị, tanin
15


có tác dụng làm se niêm mạc, hạn chế làm kết tủa sản phẩm độc và làm giảm

nhu động ruột như quả hồng xiêm, búp sim, búp ổi…
2.1.3. Cơ sở khoa học của thuốc.
* Norfloxacin
Norfloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm Fluoroquinolone thế hệ
II có hoạt phổ tác dụng mạnh, đặc trị các bệnh nhiễm khuẩn đơn hoặc ghép
gây bởi vi khuẩn gram (-), gram (+) như:
E.coli,Pasteurella,Salmonella,Haemophylus, Pseudomonas,Staphylococcus,
Steptococcus,…Nó có tác dụng rất mạnh với mycoplasma spp
Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của Norfloxacin là ức chế men DNAgyrase là enzym mở vòng xoắn ADN, giúp cho sự sao chép và phiên mã, vì
vậy ngăn cản sự tổng hợp ADN của vi khuẩn làm cho vi khuẩn không nhân
lên được.
Dưới dạng dung dịch tiêm, Norfloxacin được hấp thụ nhanh, mạnh và
đạt nồng độ chữa bệnh trong huyết tương và các cơ quan sống trong thời gian
ngắn nhất, đồng thời cũng được thải trừ nhanh khỏi cơ thể, không gây tồn dư
kháng sinh trong thực phẩm thịt, trứng.
Công thức
NorfloxacinhydrochlorideUSP……………………………5000mg
Chất bảo quản và dung mơi……………………………….100ml
* Genta-costrim
Gentamycin là một kháng sinh nhóm Amynoglycosid có thể tác dụng
rộng với hầu hết vi khuẩn gram (+) và gram (-) ,kể cả mycoplasma
Khi dùng trong uống , Gentamycin gần như không được hấp thụ
nhưng tác dụng mạnh tại chỗ trong đường ruột với các vi khuẩn gây bệnh
đường ruột, ỉa chảy, phân xanh, phân trắng, thương hàn,tụ huyết trùng,…
Sulfadimidin sodiu,Trimethoprim, có tác dụng hiệp đồng kìm khuẩn
và ngăn cản quá trình tổng hợp acid Folic, một acid tham gia vào quá trình
tổng hợp AND, ARN của vi khuẩn. Phối hợp Sulfadimidin và trimethoprim tỉ
lệ 5:1 là tối ưu và tạo hướng tác dụng toàn thân, nhưng có chọn lọc trên các
bệnh đường ruột-dạ dày
Acid Nicotinic (Vitamin pp) tác dụng như một Co-Ezyme vận chuyển

hydrogen trong cơ thể, nó phịng bệnh viêm ruột, ỉa chảy cũng như tái tạo
các mơ biểu bì.
16


Hỗn hợp Genta-costrim làm tác dụng mạnh và tác dụng hiệp đồng giữa
các thành phần và hướng tác dụng mạnh nhất là các bệnh viêm nhiễm
đường tiêu hóa.
Cơng thức
Mỗi gói 10g bột chứa:
Gentamycin sulfate:……………………………………500mg
Sulfadimidin sodium:………………………………….1000mg
trimethoprim :………………………………………......200mg
Acid Nicotinic:…………………………………….…...200mg
Tá dược và các chất phụ gia……………………………10g
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi ngước.
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước.
Bệnh được chú ý theo dõi khoảng từ năm (1959) tại các cơ sở chăn nuôi
và đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Nguyễn Ngọc Nhiên (2003)[17], thì bệnh phân trắng lợn con đã
được nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể là:
Lê Văn Tạo và Cs (1993)[21] đã chế tạo ra Vaccine E.Coli dạng uống
từ các chủng E.Coli gây bệnh phân lập từ các địa phương và tỉ lệ phòng bệnh
đạt 70%.
Bùi Thị Tho, Phạm Khắc Hiếu (1996)[6], kiểm tra tính kháng thuốc của
E.Coli phân lập từ lợn con bị phân trắng tại các tỉnh ở phía bắc trong 20 năm
1975 - 1995 cho thấy tính kháng thuốc tăng rất nhanh, tính kháng với nhiều
loại kháng sinh cũng tăng rất cao.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999)[8], khi nghiên cứu tác
dụng của một số Phytocyd (kháng sinh thực vật) và thuốc hóa học trị liệu với

E.coli phân lập từ bệnh phân trắng lợn con cho biết: Tỏi và Hẹ là hai dược
liệu có tác dụng tốt với E.coli.
Trần Thị Hạnh (2004)[5], đã nghiên cứu và chế tạo ra 3 chế phẩm sinh
học gồm: E.coli-sữa, Cl.perfringgens toxid dùng cho lợn nái chửa và Bacterin
EBC (E.coli, Bacterin và Cl.perfingen toxid) dùng để phòng và trị bệnh lợn
con tiêu chảy từ những ngày đầu có tác dụng rõ rệt, nó giảm được số lượng
lợn con mắc bệnh tiêu chảy nói chung và bệnh lợn con phân trắng nói riêng.
17


2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước:
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một bệnh phổ biến và đã được nghiên
cứu từ rất lâu. Chính vì vậy mà các nhà khoa học trên thế giới có rất nhiều các
cơng trình nghiên cứu về bệnh này nhằm tìm ra phương pháp phịng và trị bệnh
có hiệu quả. Do bệnh có rất nhiều ngun nhân nên các cơng trình nghiên cứu
phịng và trị bệnh cũng phát triển theo chiều hướng khác nhau.
Theo J.P. Alno và cộng sự (1999)[27], cho rằng ở giai đoạn chưa trưởng
thành, dạ dày lợn con chưa có axit HCl tự do nên tác dụng diệt khuẩn của dạ
dày chưa cao và khả năng tiêu hóa của dạ dày, ruột ở mức độ thấp. Đây là một
nguyên nhân hết sức quan trọng để quyết định sự hình thành bệnh, đồng thời
tác nhân Stress cũng là nguyên nhân tác động vào cơ thể dễ gây ra cơ chế bệnh
lý, làm mất thăng bằng, giảm khả năng thích nghi của cơ thể với điều kiện
ngoại cảnh, tạo điều kiện cho bệnh phát sinh.
Paul Armbrecht (2010)[29], cho rằng nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là
do vi khuẩn E.coli, kết hợp với vệ sinh chuồng trại kém, thưc ăn thiếu dinh
dưỡng và khâu quản lý quy trình chăn ni kém.
Paul Armbrecht (2010)[29], E.coli Tops, nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở
lợn con K88 và F18 là nguyên nhân hàng đầu của tiêu chảy lợn con theo mẹ.
Một số nhà nghiên cứu ở Tiệp Khắc đã nghiên cứu và đưa ra biện pháp
phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng bằng cách tiêm Dextran-Fe cho lợn con bổ

sung thêm chế phẩm vi sinh cho kết quả cao.
Nghiên cứu về tình hình nhiễm bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ của
phịng nghiên cứu cơng nghệ sinh học động vật của Đại học nông nghiệp
Giang Tây (Trung Quốc) tháng 8 năm 2009[25]. Nghiên cứu về bệnh tiêu
chảy ở lợn con của Edfors-Lija và P.Wallgren (năm 2010)[26]. Sở khoa học
và công nghệ Thụy Điển, Viện Thú y quốc gia Thụy Điển (2010)[28].
2.3. Tình hình chăn ni của cơ sở thực tập.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí, địa lý.
Trang trại gia đình bác Lê Đình Kháng thuộc xã Tế Thắng-Nông Cống
18


cách thành phố Thanh Hố 28 km về phía Tây Nam.
Phía Bắc tiếp giáp với Trung Ý.
Phía Tây giáp Núi Nưa,Trung Thành.
Phía Đơng giáp Tế Nơng,Tế Tân.
Phía nam giápTế Lợi.
Vị trí địa lý của trang trại rất thuận lợi cho việc vận chuyển,trao đổi,
lưu thông vật tư và sản phẩm.
2.3.1.2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu.
Trang trại Tế Thắng-Nơng Cống chịu ảnh hưởng chung của thời tiết
khí hậu tỉnh Thanh Hóa, mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
- Khí hậu được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa nóng và mùa lạnh.
+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10
+ Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4.
- Nhiệt độ khơng khí:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm: 23,6 0 C
+ Nhiệt độ tối cao trung bình trong năm: 27,20 C
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa trung bình trong năm1646mm.

- Độ ẩm khơng khí trung bình là 85-86%, mùa đơng, độ ẩm khơng khí
có ngày tụt xuống 50%, mùa xn, vào những ngày mưa phùn, độ ẩm
khơng khí lên đến 89%.
Giữa hai mùa nóng ẩm và khơ hanh có các thời kỳ chuyển tiếp vào cuối
mùa, hình thành nên khí hậu 4 mùa rõ rệt xuân - hạ - thu - đơng.
Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và thời tiết một mặt đã tạo cho Tế Thắng
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, mặt khác cũng gây nhiều trở ngại cho
sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã.
Ưu điểm: Rất phù hợp với việc trồng các loại cây nhiệt đới, đặc biệt là
sự phát triển, thâm canh lúa nước, các cây màu. Đây là điều kiện để xố
bỏ tính độc canh trong sản xuất nông nghiệp.
Nhược điểm: Xảy ra hạn hán, bão lũ ảnh hưởng đến năng suất cây trồng
vật ni, tình hình dịch bệnh ở đàn gia súc vẫn xảy ra.
19


×