Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

luận văn thạc sĩ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên trường sĩ quan lục quân 1 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.02 KB, 118 trang )

MỤC LỤC

Trang
3

MỞ ĐẦU

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC GIÁO DỤC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 1

1.1. Lý luận về bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 1
1.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 1
1.3. Những yếu tố tác động đến bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC GIÁO DỤC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 1

2.1. Thực trạng năng lực giáo dục của học viên Trường Sĩ quan
Lục quân 1
2.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên Trường
Sĩ quan Lục quân 1
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC GIÁO DỤC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN
LỤC QUÂN 1 HIỆN NAY


3.1. Định hướng bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay
3.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

14
14
21
30

35
35
41

54
54
56
81
89
92
97


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [ 36, tr.269]. “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc
kém” [36 , tr.240]. “Bất cứ chính sách, cơng tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành
cơng, tức là có lãi. Khơng có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn ” [ 37, tr.46].
“có giáo dục cán bộ thì họ mới có thể được rèn luyện để trở nên những cán bộ
gương mẫu, xứng đáng với lịng trơng mong, tin cậy của Đảng, của Chính phủ,
của quân đội và của nhân dân” [32, tr.67 – 68].
Qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ, trong tiến trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln quan tâm đào tạo cán bộ có đủ đức, tài đáp
ứng yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học.” [15, tr.120]. Theo đó, cùng với
phát triển về phẩm chất, vấn đề phát triển năng lực của người học rất được coi
trọng trong quá trình giáo dục đào tạo ở các nhà trường nói chung và
TSQLQ1 nói riêng.
TSQLQ1 là một trung tâm đào tạo sĩ quan Chỉ huy tham mưu Lục quân
cấp phân đội trình độ đại học cho các đơn vị trong tồn quân. Học viên sau khi
tốt nghiệp tại Nhà trường trở thành cán bộ đều đảm nhiệm trên cương vị ban đầu
là Trung đội trưởng (số ít cơng tác ở các cơ quan, khoa giáo viên…), những
người trực tiếp quản lý, giáo dục quân nhân. Đồng thời họ cũng chính là những
người trực tiếp huấn luyện và tổ chức các hoạt động huấn luyện ở đơn vị. Đây là
một yếu tố tác động chi phối rất nhiều đến nội dung của đề tài.
Thực tiễn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên cương vị công tác



ở nhà trường cũng như ở ngoài đơn vị, cơ bản họ đều đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Tuy nhiên, một bộ phận học viên sau khi tốt nghiệp chất lượng thực
hiện các nhiệm vụ còn thấp, còn lúng túng trong công tác giáo dục, huấn
luyện ở đơn vị, số ít khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm về phẩm chất đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” và phải xử lý
kỷ luật. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XVI Nhiệm kỳ 2015 - 2020
của Ban chấp hành Đảng bộ TSQLQ1, đánh giá: “năng lực thực hành của một
số ít cán bộ, giảng viên, học viên còn hạn chế. Tổ chức huấn luyện có lúc
chưa chặt chẽ, cịn để xảy ra mất an toàn trong huấn luyện” [16, tr.16], “có
cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, ý thức chấp hành
quy định chưa nghiêm, vi phạm phải xử lý kỷ luật” [16, tr.19]. “Một số cán bộ
thiếu tu dưỡng, rèn luyện, học tập vươn lên, giảm sút ý chí, niềm tin vào sự
lãnh đạo của Đảng, làm việc cầm chừng, cơ hội thực dụng, thối hóa biến
chất, gia trưởng độc đoán, vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
kỷ luật của quân đội” [42, tr. 3].
Trong giai đoạn mới khi thế giới, khu vực, trong nước có rất nhiều
diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch không ngừng chống phá cách mạng
Việt Nam. Đồng thời, những tác động của mặt trái kinh tế thị trường và các
hiện tượng tiêu cực trong xã hội đã và đang tác động trực tiếp đến nhận
thức, tư tưởng, tình cảm của bộ đội địi hỏi người cán bộ phải có phẩm chất
và năng lực tồn diện thì mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Trong
đó, NLGD đóng vai trị rất quan trọng đối với cán bộ quân đội. Họ phải là
những người vừa có năng lực huấn luyện tốt, vừa có năng lực quản lý, giáo
dục quân nhân giỏi. Do vậy, BDNLGD cho cán bộ là một nhiệm vụ trọng
tâm và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hệ thống, thống nhất
theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo cụ thể của Nhà trường.
Năng lực giáo dục khơng có sẵn trong mỗi con người và cũng khơng
phải được hình thành một cách tự phát. Hình thành NLGD là cả một quá trình

lâu dài, khó khăn, phức tạp và chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố.
4


Trong khi đó, Trường Sĩ quan Lục quân 1 là cái nơi đào tạo cán bộ
qn sự cho tồn qn. Do đó, bồi dưỡng giáo dục học viên ngay trong quá
trình đào tạo ở Nhà trường sẽ là điều kiện quan trọng để giúp họ sau này trở
thành những cán bộ, sĩ quan gương mẫu, xứng đáng với lịng trơng mong, tin
cậy của Đảng và của nhân dân.
Vì vậy, để những sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội trong tương lai có
được NLGD tốt sau khi tốt nghiệp thì phải bồi dưỡng họ ngay từ trong quá
trình giáo dục đào tạo ở nhà trường. Đây chính là giai đoạn đầu của quá trình
hình thành NLGD và cũng là giai đoạn quan trọng nhất, là cơ sở để giúp học
viên sau khi tốt nghiệp có thể hồn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, giáo dục
nhân cách quân nhân và thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, góp phần xây
dựng quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”.
Từ những lý do trên, tác giả chọn: “Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chun ngành Giáo dục học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trên phương diện lý luận và thực tiễn đã có nhiều cơng trình ở trong và
ngồi quân đội nghiên cứu về năng lực và bồi dưỡng năng lực, như: Tác giả
Nguyễn Văn Hữu trong luận án tiến sĩ khoa học chính trị: “Nâng cao năng lực
giáo dục chính trị của cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành
thuộc các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” (2005) đã
luận giải khái niệm năng lực và năng lực giáo dục chính trị của cán bộ chính
trị ở các đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành. Tác giả đã chỉ rõ các yếu tố cấu
thành năng lực chính trị của cán bộ chính trị bao gồm: Tri thức giáo dục
chính trị, các kỹ năng, kỹ xảo giáo dục chính trị. Tác giả đã đề xuất 4 giải
pháp cơ bản để nâng cao năng lực giáo dục chính trị của cán bộ chính trị,

trong đó có giải pháp về đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng
năng lực giáo dục chính trị và đẩy mạnh tự học, tự rèn luyện của cán bộ
chính trị [27].
5


Trong tác phẩm: “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, cơng tác chính trị
của chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong quân đội ta hiện
nay” (2006) do tác giả Tô Xuân Sinh chủ biên, đã phân tích những vấn đề cơ
bản về năng lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị của chính trị viên ở các đơn
vị huấn luyện chiến đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Các tác giả cho
rằng năng lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị của chính trị viên ở các đơn vị
huấn luyện chiến đấu là trình độ thực tế và khả năng tổ chức, tiến hành các
hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị theo chức trách, nhiệm vụ của
người chủ trì về chính trị, người đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác chính trị
ở phân đội [47].
Các tác giả đề xuất những giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực công
tác đảng, công tác chính trị của chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện chiến
đấu bao gồm các vấn đề: Nâng cao nhận thức; nâng cao kiến thức, trình độ,
tay nghề cơng tác đảng, cơng tác chính trị; tăng cường bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng và đổi mới cơ chế, chính sách đối với cán bộ chính trị trong quân đội.
Tác giả Phạm Đình Bộ trong luận án Tiến sĩ khoa học chính trị: “Bồi
dưỡng năng lực cơng tác của cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp
thành trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” (2007) đã quan niệm
năng lực cơng tác của cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp thành
là tổng thể khả năng và trình độ thực tế, đảm bảo cho cán bộ chính trị cấp
phân đội hồn thành tốt chức trách nhiệm vụ chính trị viên, chính trị viên
phó cấp đại đội và tiểu đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tác giả đã phân chia các yếu tố cấu thành năng lực bao gồm: tri
thức, kỹ xảo kỹ năng và các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ chính trị

theo cương vị, chức trách gồm: năng lực công tác đảng, cơng tác chính trị,
năng lực quản lý điều hành đơn vị theo chức trách nhiệm vụ.
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực cơng
tác của cán bộ chính trị cấp phân đội, gồm các nội dung: Nâng cao nhận thức
trách nhiệm của các cấp; tổ chức tốt các hoạt động về bồi dưỡng; phát huy
tính tích cực chủ động, tự giác của cán bộ chính trị trong tự bồi dưỡng và kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trường và đơn vị trong bồi dưỡng [6].
6


Tác giả Trần Văn Hiên trong tác phẩm: “Bồi dưỡng năng lực tham mưu
về cơng tác đảng, cơng tác chính trị của cán bộ nghiên cứu cơ quan Tổng cục
Chính trị trong giai đoạn hiện nay” (2008) đã luận giải những vấn đề về năng
lực tham mưu, vai trò của năng lực tham mưu về cơng tác đảng, cơng tác
chính trị của cán bộ nghiên cứu ở Tổng cục Chính trị. Tác giả cũng đã đưa ra
quan niệm về bồi dưỡng năng lực tham mưu và các tiêu chí đánh giá năng lực
tham mưu về công tác đảng, công tác chính trị của cán bộ nghiên cứu cơ
quan Tổng cục Chính trị.
Tác giả đề xuất những giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực tham mưu
về công tác đảng, công tác chính trị của cán bộ nghiên cứu bao gồm: Nâng
cao nhận thức trách nhiệm của lãnh đạo chỉ huy các tổ chức, các lực lượng;
đổi mới nội dung kết hợp đồng bộ các hình thức biện pháp bồi dưỡng; phát
huy vai trò của các tổ chức, lực lượng trong bồi dưỡng và thực hiện tốt chính
sách đối với cán bộ [21].
Cơng trình: “Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ
quản lý giáo dục cho cán bộ quản lý giáo dục nhà trường quân đội”(2008) do
tác giả Mai Văn Hóa chủ biên đã chỉ ra định hướng về chương trình, xác định
các hình thức, phương pháp bồi dưỡng, sự kết hợp giữa bồi dưỡng tập trung,
bồi dưỡng thường xuyên trong thực tiễn công tác với tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ của cán bộ quản lý giáo dục... [22].

Tác giả Trương Tuấn Biểu trong bài viết: “Góp phần bồi dưỡng năng
lực chủ trì về chính trị cho học viên đào tạo chính ủy hiện nay” đã phân tích
những nội dung về sự chủ trì về chính trị của chính ủy. Những địi hỏi về
phẩm chất đạo đức cách mạng về năng lực cơng tác chun mơn trong đó có
năng lực chủ trì về chính trị. Tác giả cho rằng: “Năng lực chủ trì về chính trị
là khả năng người chính ủy sẵn sàng nhận và hồn thành xuất sắc mọi nhiệm
vụ trên cương vị, chức trách được giao nhằm hướng hoạt động của mình vào
việc xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị”. Tác giả đề xuất những giải
pháp bồi dưỡng năng lực chủ trì về chính trị cho học viên đào tạo chính ủy ở
Học viện Chính trị với những nội dung: Bồi dưỡng lý luận Mác Lê nin, tư
7


tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành, rèn luyện tay nghề công tác đảng, cơng tác chính trị; bồi
dưỡng kiến thức qn sự và những kiến thức liên ngành [23, tr.138-142].
Tác giả Phạm Xuân Nguyên trong luận án Tiến sĩ tâm lý học: “Năng
lực ra quyết định của sư đoàn trưởng trong chỉ huy chiến đấu”(2009) đã phân
tích quan điểm của các tướng lĩnh và người chỉ huy về năng lực của người chỉ
huy quân sự. Tác giả cho rằng năng lực ra quyết định của sư đoàn trưởng
trong chỉ huy chiến đấu là một trong những thành tố cơ bản của năng lực chỉ
huy chiến đấu. Đó là tổng hợp các phẩm chất tâm lý đặc thù, đảm bảo cho sư
đoàn trưởng đưa ra phương án chiến đấu tối ưu. Tác giả đã đề xuất 5 biện
pháp tâm lý – xã hội nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực ra quyết định của sư
đoàn trưởng trong chỉ huy chiến đấu [38]
Trong tác phẩm: “Bồi dưỡng nhân cách chính trị viên cho cán bộ cấp
phân đội hiện nay” (2009) do tác giả Hoàng Văn Thanh chủ biên, cho rằng:
Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của chính trị viên là tổng hợp các phẩm
chất của cá nhân chính trị viên, giúp cho họ hồn thành nhanh chóng, hiệu
quả các nhiệm vụ trong phạm vi, quyền hạn và chức trách của mình. Năng lực

tổ chức thực hiện nhiệm vụ bao gồm các mặt cơ bản như: Năng lực chung;
năng lực chuyên môn và năng lực chuyên biệt [48].
Tác giả Phạm Minh Thụ trong cơng trình nghiên cứu: “Giải pháp rèn
luyện kỹ năng sư phạm cho học viên Hệ đào tạo giáo viên ở Học viện chính
trị hiện nay” (2010), đã đi sâu làm rõ các khái niệm kỹ năng sư phạm, rèn
luyện về kỹ năng sư phạm, đồng thời đưa ra những nội dung rèn luyện về kỹ
năng sư phạm, con đường hình thành và phát triển kỹ năng sư phạm. Đề tài
cũng đã đề xuất các yêu cầu, giải pháp rèn luyện kỹ năng sư phạm cho học
viên Hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị [49].
Qua nghiên cứu, tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên có thể rút ra
những vấn đề sau:
Một là, các cơng trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề năng lực theo những
cách khác nhau. Có nhà khoa học coi năng lực là những khả năng cho phép cá
8


nhân hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Một số nhà khoa học thì lại quan
niệm năng lực như là một phẩm chất của nhân cách, là tổng hòa của thái độ
tận tâm với nghề, và những kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp
vụ. Nhiều nhà khoa học thì lại cho rằng năng lực là “tài” có mối quan hệ biện
chứng với “đức” trong phẩm chất, nhân cách của mỗi con người.
Hai là, các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu mới về năng
lực của người cán bộ ở thời đại của nền kinh tế tri thức. Những yêu cầu cao cả
về khách quan và chủ quan đã đặt ra cho mỗi người những vấn đề cấp bách,
hòi hỏi họ phải nỗ lực vươn lên. Do vậy, vấn đề bồi dưỡng năng lực ở một
lĩnh vực nào đó được đặt ra một cách cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Ba là, nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý luận
và thực tiễn của bồi dưỡng năng lực. Có cơng trình đi sâu bàn về nội dung bồi
dưỡng, cách thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của một loại năng lực nhất định.
Có cơng trình nghiên cứu vấn đề bao quát hơn như những nguyên tắc đề xuất

nội dung bồi dưỡng, nguyên tắc lựa chọn phương pháp hình thức bồi dưỡng
và những phương hướng chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động
bồi dưỡng năng lực nói chung.
Bốn là, một số cơng trình nghiên cứu có tính chất phương pháp luận, do
vậy việc ứng dụng vào thực tiễn địi hỏi phải có thời gian, phải được cụ thể
hóa cho phù hợp với điều kiện, hồn cảnh. Một số cơng trình nghiên cứu về
bồi dưỡng năng lực cho một đối tượng cụ thể ở một địa danh, địa bàn và thời
gian cụ thể. Do vậy tính phổ cập của những nghiên cứu này bị chế ước bởi
thời gian và khơng gian.
Năm là, chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu NLGD và
BDNLGD cho học viên TSQLQ1. Do vậy đề tài : “Bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay” là một nội dung mới.
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu tác giả sẽ kế thừa có chọn lọc
các kết quả, thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học để vận dụng nghiên
cứu đề tài, góp phần nâng cao chất lượng BDNLGD cho học viên TSQLQ1
hiện nay.
9


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về BDNLGD cho
học viên, đề xuất các biện pháp BDNLGD cho học viên TSQLQ1 hiện nay,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về BDNLGD cho học viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng NLGD của học viên và BDNLGD cho
học viên TSQLQ1 hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp BDNLGD cho học viên TSQLQ1 hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục – đào tạo học viên TSQLQ1.
* Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng NLGD cho học viên TSQLQ1.
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục
(theo nghĩa rộng) cho học viên đào tạo CHTMLQ cấp phân đội trình độ đại
học ở TSQLQ1.
- Các số liệu điều tra khảo sát từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng NLGD cho học viên TSQLQ1 là nhiệm vụ quan trọng trong
công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường. Nếu nhà giáo dục nắm chắc những
vấn đề lý luận và thực tiễn bồi dưỡng năng lực cho học viên và thực hiện
đồng bộ các biện pháp: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, học
viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng năng lực giáo dục; phát huy
vai trò của các lực lượng trong bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên;
đa dạng các phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học
viên, đặc biệt tăng cường các hoạt động giao lưu; tăng cường phương pháp
đóng vai nhận thức và thực hành thực tập của học viên; giáo dục kỹ năng sống,
10


kỹ năng giao tiếp xã hội để bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên; phát huy
ý thức tự bồi dưỡng năng lực giáo dục của học viên thì NLGD của học viên sẽ
được phát triển một cách hoàn thiện, bền vững đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội trình độ đại học.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh và

quan điểm của Đảng về giáo dục - đào tạo, nhất là những chủ trương đổi mới,
cải tiến phương pháp giáo dục và đào tạo trong các nhà trường đại học, nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ của Đảng và quân đội trong thời kỳ đẩy
mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận vấn đề theo quan điểm: Hệ
thống - cấu trúc; lịch sử - lơgíc; quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển
trong nghiên cứu làm cơ sở xem xét và phân tích những vấn đề có liên quan.
* Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các
nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ
thống hóa các tài liệu lý luận, chuyên khảo các bài báo khoa học của các tác
giả trong và ngoài quân đội; các nghị quyết, chỉ thị về đổi mới công tác giáo
dục và đào tạo của Đảng, quân đội; các văn bản tổng kết về giáo dục và đào
tạo trong các nhà trường quân đội, về BDNLGD cho học viên và các tài liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu, Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng khung lý
luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động của CBQL, giảng viên trong thực hiện nhiệm
vụ GD&ĐT, trong BDNLGD cho học viên và hoạt động của học viên trong
11


tự BDNLGD qua đó có thêm thơng tin đánh giá thực trạng BDNLGD cho
học viên.
+ Phương pháp điều tra
Xây dựng và sử dụng các bảng hỏi dành cho các đối tượng CBQL,
giảng viên và học viên để điều tra, tìm hiểu thực trạng BDNLGD cho học

viên TSQLQ1.
Tìm hiểu nhận thức của CBQL, giảng viên và học viên về tầm quan
trọng của BDNLGD cho học viên TSQLQ1.
Thực trạng về BDNLGD cho học viên TSQLQ1.
Đánh giá chung những mặt đạt được và những tồn tại BDNLGD cho
học viên TSQLQ1.
Xin ý kiến của giảng viên, CBQL và học viên về những biện pháp
BDNLGD cho học viên TSQLQ1 hiện nay.
+ Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng được nghiên cứu để có thêm
thơng tin bổ sung, kiểm tra và làm rõ những số liệu đã thu thập được
thông qua phương pháp điều tra. Những thơng tin này có giá trị là căn cứ
để nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng BDNLGD cho học viên
TSQLQ1.
Ngồi ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố tác động tới BDNLGD cho
học viên TSQLQ1 cũng như những kiến nghị của CBQL, giảng viên và học
viên về vấn đề này.
+ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và các chuyên gia, CBQL, giảng
viên về lĩnh vực hoạt động BDNLGD cho học viên TSQLQ1 để có thêm
thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc
biệt xin ý kiến đóng góp của CBQL, giảng viên và học viên cho những đề
xuất biện pháp BDNLGD cho học viên TSQLQ1 hiện nay.
12


+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các văn bản tổng kết đào tạo, chương trình đào tạo, tài liệu
của cán bộ quản lý học viên, kế hoạch, lịch học tập, công tác của học viên và
kết quả học tập của học viên.

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm BDNLGD cho học viên, quy trình BDNLGD
cho học viên, nhằm đúc rút những kinh nghiệm về BDNLGD cho học viên
TSQLQ1 hiện nay.
+ Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính
cần thiết, tính khả thi và mối tương quan giữa tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp đó.
- Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng tốn thống kê để xử lý các số liệu thu thập được trong quá
trình điều tra thực trạng BDNLGD cho học viên TSQLQ1 hiện nay dưới
dạng: Bảng số liệu, biểu đồ, giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính
xác và đảm bảo độ tin cậy.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn được thực hiện thành công sẽ cung cấp những cơ sở lý luận,
cơ sở thực tiễn và những giải pháp quan trọng để BDNLGD cho học viên
TSQLQ1 hiện nay. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở
nhà trường và ở các đơn vị.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và BDNLGD cho học viên ở
các nhà trường quân đội.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm: Phần mở đầu; 3 chương (8 tiết); kết luận; kiến
nghị; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục

13


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC

CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1

1.1. Lý luận về bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên Trường
Sĩ quan Lục quân 1
1.1.1. Khái niệm học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1
Học viên TSQLQ1 là những quân nhân tuổi đời khoảng từ 18 đến 24
tuổi, được đào tạo để trở thành sĩ quan CHTMLQ cấp phân đội. Họ là những
quân nhân có sức khỏe, năng động, sáng tạo, ln có tinh thần nhiệt huyết
cách mạng, có hồi bão lớn và rất ham học hỏi, cầu tiến bộ, khẳng định bản
thân, ham cống hiến, nhiệt tình trách nhiệm cao trong thực hiện các nhiệm
vụ…Tuy nhiên, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn còn hạn chế, nhất là trong
nhìn nhận, đánh giá các sự vật hiện tượng và vận dụng các kiến thức đã học
vào xử lý các vấn đề của thực tiễn nói chung và thực tiễn giáo dục đào tạo
trong mơi trường qn sự nói riêng…
Sau khi tốt nghiệp ra trường, trên cương vị là trung đội trưởng họ
vừa đảm nhiệm là cán bộ trực tiếp quản lý, giáo dục chiến sĩ, vừa đảm
nhiệm là giáo viên trực tiếp huấn luyện ở đơn vị.
Do đó, học viên TSQLQ1 là một lực lượng rất quan trọng trong công
tác cán bộ của quân đội. Nếu được giáo dục đào tạo tốt, họ sẽ trở thành những
sĩ quan có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội
“cách mạng, chính qui, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”, góp phần bảo vệ
vững chắc độc lập tự do của Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Học viên TSQLQ1 rất đa dạng về tính cách, đa dạng về thành phần
xuất thân, dân tộc, tôn giáo, trình độ nhận thức và văn hóa vùng miền. Nhiều
học viên đã có thời gian được đào tạo trong mơi trường qn đội, số ít đã
được đào tạo ở các trường đại học ngồi qn đội, có những người đã là cán
bộ ở đơn vị cơ sở (đảm nhiệm cương vị phó trung đội trưởng). Số khác cơ bản
là học sinh phổ thông được tuyển chọn vào đào tạo… Qua từng năm đào tạo ở
nhà trường, học viên thường được tổ chức thực tập theo từng cương vị (tiểu
đội trưởng, trung đội trưởng).

14


Hoạt động của học viên TSQLQ1 là những hoạt động diễn ra trong
môi trường quân sự. Hoạt động quân sự là dạng hoạt động đặc thù khác với
các hoạt động xã hội khác. Trong đó, hoạt động quân sự ở TSQLQ1 khác
nhiều so với các nhà trường quân sự khác và các đơn vị cơ sở. Học viên
của Nhà trường học tập, rèn luyện các nội dung với cường độ rất cao, khó
khăn, gian khổ, có nội dung rất nguy hiểm dễ dẫn đến những hy sinh, mất
mát lớn, ảnh hưởng đến tính mạng của người tham gia, nhiều nội dung học
tập diễn ra với thời gian dài ngày, trong điều kiện địa hình và thời tiết khắc
nghiệt. Những hoạt động đó địi hỏi qn nhân phải có sức khỏe, ý chí
quyết tâm cao, dũng cảm, kiên trì, nhẫn nại… sẵn sàng vượt qua mọi khó
khăn, thử thách để hồn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Học viên TSQLQ1 là những quân nhân trong Quân đội, đồng thời
cũng là những công dân ưu tú, tham gia đầy đủ các hoạt động chính trị - xã
hội như những công dân khác theo chủ trương chính sách của Đảng, Pháp
luật của Nhà nước.
Từ những phân tích trên có thể khái qt: Học viên TSQLQ1 là
những thanh niên, quân nhân ưu tú ở trong và ngoài quân đội được tuyển
chọn qua các kỳ thi tuyển sinh đại học hàng năm, đủ tiêu chuẩn theo quy
định của quân đội, có sức khỏe, có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, tự
nguyện và mong muốn được đào tạo trở thành những sĩ quan CHTMLQ
cấp phân đội.
Học viên TSQLQ1 có đầy đủ đặc điểm của học viên các nhà trường
quân sự: động cơ học tập đúng đắn, nhiệt tình, trách nhiệm trong học tập,
rèn luyện, luôn dũng cảm, gan dạ, có hồi bão lớn, trung thành tuyệt đối
với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc… được đào tạo để trở
thành những sĩ quan quân đội, sau khi kết thúc khóa đào tạo họ được phong
quân hàm sĩ quan và đảm nhiệm chức vụ ban đầu là trung đội trưởng ở các

đơn vị trong toàn quân.
Nghiên cứu và nắm chắc những đặc điểm trên, sẽ là cơ sở quan
trọng trong quá trình BDNLGD cho học viên TSQLQ1 hiện nay.
15


1.1.2. Khái niệm năng lực giáo dục của học viên Trường Sĩ quan
Lục quân 1
* Khái niệm năng lực
Năng lực là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu trên nhiều phương diện.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm
một việc gì”, “khả năng đủ để thực hiện tốt một cơng việc” [62, tr. 1172].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là “đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thơng thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành
thục và chắc chắn – một hay một số hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền
với những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá
nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lí của
con người, trước hết là của hệ thần kinh trung ương), song không phải là
bẩm sinh, mà là kết quả phát triển của xã hội và của con người (đời sống xã
hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân). Năng lực cao đạt
được những thành tựu hoàn thiện, xuất sắc, mới mẻ, có ý nghĩa xã hội, gọi
là tài năng” [24, tr. 41].
Các nhà Tâm lý học cho rằng: “Năng lực là tổng hợp những phẩm
chất tâm lý và sinh lý của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động ấy nhanh chóng được thành thạo và
được kết quả cao” [53, tr. 180].
Như vậy, năng lực là tổng hợp các yếu tố chủ quan, bao gồm những
yếu tố tự nhiên sẵn có và trình độ thực tế của cá nhân, đảm bảo cho họ hoạt
động đạt hiệu quả cao trên một lĩnh vực hoạt động nào đó.
Năng lực bao giờ cũng thuộc về một chủ thể và là năng lực trong một

lĩnh vực hoạt động nhất định, nó tạo nên những điều kiện nhất định thuộc
về chủ thể để con người đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực hoạt động đó.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá
nhân. Năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có,
phần lớn do cơng tác giáo dục đào tạo, do tập luyện mà nên. Do vậy,
16


nghiên cứu về vấn đề “năng lực” là cơ sở khoa học quan trọng cho việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của đất nước, nhất là
trong giai đoạn hiện nay.
Trong lĩnh vực hoạt động quân sự nghiên cứu về vấn đề “năng lực”
là cơ sở quan trọng để bố trí và sử dụng cán bộ hợp lý đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Đồng thời, là cơ sở để tiến hành công tác bồi dưỡng năng lực
cho cán bộ một cách có hệ thống và chặt chẽ, thống nhất.
* Khái niệm năng lực giáo dục của học viên TSQLQ1
Giáo dục theo Từ điển Tiếng Việt là: “Hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng
nào đó, để họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu
đề ra” [62, tr.172]…
Theo quan điểm của Jacques Delors (Giáo dục cho ngày mai – Tài
liệu của UNESCO công bố nhân dịp kỷ niệm 50 năm UNESCO) “Giáo dục
phải khơng ngừng thích nghi với những thay đổi của xã hội, mà không bỏ
qua việc chuyển giao những thành tựu, nền tảng và thành quả mà sự trải
nghiệm của loài người đã đạt được” [10, tr. 6].
Dưới góc độ Giáo dục học, các tác giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn
Văn Lê cho rằng: “Khái niệm về giáo dục hàm nghĩa “là sự hình thành có
mục đích và tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người,
hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con
người; với nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, huấn

luyện và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của
con người, đáp ứng các nhu cầu của kinh tế xã hội” [26, tr.33].
Theo nghĩa hẹp “giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra
cơ sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối
với hiện thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá
trình này được xem là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, kết quả
không chỉ được xem xét về ý thức mà căn cứ trên các hành vi, thói quen,
17


biểu hiện trình độ phát triển (cao hay thấp) của trình độ “có giáo dục” của
mỗi người” [26, tr. 35].
Tác giả Phạm Viết Vượng đã đưa ra khái niệm: Theo nghĩa rộng:
“Giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo dục lên các đối tượng nhằm
hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách tồn diện (trí tuệ, đạo đức,
thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao động…). Quá trình giáo dục theo nghĩa rộng
được thực hiện trong nhà trường cịn được gọi là q trình sư phạm tổng
thể, bao gồm hai q trình bộ phận, đó là q trình huấn luyện và quá trình
giáo dục (theo nghĩa hẹp)” [60, tr. 25].
Theo nghĩa hẹp: “Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của nhà
giáo dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và
hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội” [60, tr. 25]. Với cách hiểu theo nghĩa
hẹp, khái niệm giáo dục được đặt ngang hàng với khái niệm huấn luyện.
Khái niệm giáo dục nghĩa hẹp đề cập tới quá trình giáo dục các phẩm chất
đạo đức, hành vi, lối sống cho học sinh.
Dưới góc độ của Giáo dục học quân sự, giáo dục (hiểu theo nghĩa
rộng): “Là một quá trình tổng thể của các hoạt động huấn luyện, giáo dục,
phát triển, chuẩn bị tâm lý cho học viên được tổ chức một cách có mục
đích, có kế hoạch, dựa trên những cơ sở của khoa học giáo dục, do các nhà
giáo dục lãnh đạo nhằm đào tạo học viên sĩ quan phát triển theo yêu cầu

của xã hội, của quân đội” [51, tr. 8].
Giáo dục (hiểu theo nghĩa hẹp): “Đó là một q trình tác động có
mục đích, có hệ thống, liên tục của các lực lượng giáo dục trong nhà trường
quân sự đối với các học viên nhằm hình thành những chuẩn mực văn hóa,
đạo đức, những nét tính cách và những phẩm chất cần thiết của người cán
bộ quân đội cách mạng” [51, tr. 9].
Như vậy, có rất nhiều quan niệm về “giáo dục” tùy theo từng góc độ
tiếp cận, nhưng nội hàm của các quan niệm khơng có sự khác biệt. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi đi sâu nghiên cứu tiếp
18


cận theo quan điểm của Giáo dục học quân sự và tiếp cận, nghiên cứu năng
lực giáo dục theo nghĩa rộng.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về năng lực và những vấn đề lý luận về
giáo dục có thể hiểu năng lực giáo dục đó là tổng hợp những phẩm chất và năng
lực của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động ấy nhanh chóng được thành thạo và được kết quả cao.
Từ những vấn đề lý luận trên, có thể đưa ra khái niệm về NLGD của
học viên TSQLQ1 như sau: NLGD của học viên TSQLQ1 là tổng hợp các
yếu tố chủ quan của mỗi cá nhân tạo cho họ khả năng và trình độ thực tế
vận dụng các con đường, biện pháp giáo dục để tác động vào đối tượng
giáo dục, nhằm hình thành, phát triển những phẩm chất nhân cách và năng
lực cần thiết của người quân nhân cách mạng.
Khái niệm trên được hiểu:
- Năng lực giáo dục của học viên TSQLQ1 dưới dạng một tiềm năng
đó là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo giáo dục mà học viên đã được thu
nhận, tích lũy và rèn luyện trong quá trình học tập tại Nhà trường.
- Năng lực giáo dục của học viên TSQLQ1 chỉ được thể hiện và phát
triển trong thực tiễn, thông qua quá trinh tiến hành tổ chức giáo dục cho

chiến sĩ ở đơn vị cơ sở
Năng lực giáo dục của học viên TSQLQ1 được biểu hiện cụ thể ở
những nội dung sau:
Một là, thành thạo về các kỹ năng sư phạm quân sự, khả năng huấn
luyện tốt về các nội dung của khoa học quân sự.
Hai là, có khả năng quản lý, chỉ huy tốt, phong cách làm việc hiện
đại, có phương pháp làm việc linh hoạt, nhạy bén, khoa học và cụ thể.
Ba là, có kiến thức rộng, chun mơn sâu về huấn luyện, về thiết kế
xây dựng nội dung chương trình huấn luyện, nắm vững và sử dụng thành
thạo các loại vũ khí, trang bị và phương tiện kỹ thuật giáo dục hiện đại.
Bốn là, có trình độ cao về khả năng tổng hợp, kiểm tra và đánh giá,
tổ chức, điều hành các hoạt động giáo dục ở đơn vị chính quy, chặt chẽ,
thống nhất và hiệu quả.
19


Năm là, có khả năng giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan,
các lực lượng giáo dục.
Sáu là, có kỹ năng và phương pháp tổ chức, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, đơn vị vững mạnh tồn diện.
Đó là những biểu hiện cơ bản năng lực giáo dục của học viên
TSQLQ1 đòi hỏi các nhà giáo dục trong q trình giáo dục đào tạo phải có
những tác động sư phạm phù hợp để những năng lực giáo dục đó phát triển
và tồn tại vững chắc ở mỗi học viên sau khi tốt nghiệp.
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên
Trường Sĩ quan Lục quân 1
Bồi dưỡng theo Từ điển Tiếng Việt: “Làm cho năng lực hoặc phẩm
chất tăng thêm” [58, tr. 51]. Khái niệm bồi dưỡng có những cách hiểu khác
nhau. Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng
lực và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Bồi dưỡng được hiểu theo

nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà trường và trong đời sống xã hội, không những
trang bị những kiến thức, năng lực chuyên mơn cho người học trong nhà
trường mà cịn tiếp tục bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất
và năng lực cho họ sau khi đã kết thúc quá trình học tập.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hồn thiện
nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách.
Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình học tập ở
nhà trường.
Bồi dưỡng là một quá trình cập nhật, bổ sung tri thức và kỹ năng còn
thiếu hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực
trong một lĩnh vực hoạt động chun mơn, dưới một hình thức phù hợp.
Từ những luận giải trên, có thể hiểu: Bồi dưỡng NLGD cho học viên
TSQLQ1 là q trình tác động có mục đích, có hệ thống, liên tục của các
chủ thể giáo dục nhằm giúp cho học viên phát triển, hoàn thiện những
phẩm chất nhân cách và NLGD đáp ứng mục tiêu yêu cầu đào tạo
CHTMLQ cấp phân đội trình độ đại học.
20


Mục đích bồi dưỡng: Bồi dưỡng NLGD cho học viên TSQLQ1 là
nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện phẩm chất, năng lực sư phạm của
người sĩ quan CHTMLQ tương lai, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cương vị
mới sau khi tốt nghiệp ra trường.
Chủ thể bồi dưỡng: Lãnh đạo, chỉ huy Nhà trường; các tổ chức Đảng;
CBQLGD và giảng viên Nhà trường.
Đối tượng bồi dưỡng: Học viên TSQLQ1 vừa là đối tượng bồi dưỡng,
vừa là chủ thể của quá trình bồi dưỡng. Quá trình bồi dưỡng chỉ thực sự đạt
hiệu quả khi người học viên biến quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng.
Hình thức, phương pháp bồi dưỡng: Bồi dưỡng NLGD cho học viên
TSQLQ1 rất đa dạng và phong phú. Về cơ bản có những hình thức sau: bồi dưỡng

thường xuyên và định kỳ; bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng cập nhật; tự bồi dưỡng…
Phương pháp bồi dưỡng là khâu đột phá có tính chất quyết định đến
chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. Do vậy cần chú trọng vận dụng những
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên.
Trên thực tế, học viên TSQLQ1 là những quân nhân chưa có nhiều
kinh nghiệm trong công tác quản lý, giáo dục quân nhân. Họ không phải là
những người được trực tiếp tham gia giảng dạy. Đồng thời, không phải là
những người thường xuyên tham gia duy trì và quản lý đơn vị, số ít được
bổ nhiệm trên cương vị là tiểu đội trưởng, tiểu đội phó hoặc trung đội
trưởng kiêm chức, có giai đoạn được thực tập trên cương vị cán bộ trung
đội và cán bộ đại đội trong một khoảng thời gian nhất định.
Do đó, BDNLGD cho học viên ngay trong quá trình đào tạo tại nhà
trường cũng chính là giúp cho họ tích lũy được những kinh nghiệm giáo
dục và làm tăng khả năng vận dụng các kiến thức vào thực tiễn giáo dục ở
đơn vị sau khi tốt nghiệp một cách hiệu quả.
1.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên Trường
Sĩ quan Lục quân 1
1.2.1. Bồi dưỡng khoa học giáo dục cho học viên
* Bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục cho học viên.
Khoa học giáo dục là một bộ phận của hệ thống các khoa học nghiên cứu
về con người, bao gồm các nội dung như: Giáo dục học, Tâm lý học, Lý luận
21


huấn luyện, phương pháp nghiên cứu khoa học… Khoa học giáo dục có mối
quan hệ chặt chẽ với các mơn khoa học khác như: Triết học, Xã hội học, dân số
học, quản lý học… So với các khoa học khác, Khoa học giáo dục có tính phức
tạp và tính tương đối. Trong đó, tính phức tạp thể hiện ở mối quan hệ giao thoa
với các khoa học khác, khơng có sự phân hóa triệt để vì khoa học này trực tiếp
tác động đến đối tượng là con người, mà con người vốn là thế giới phức tạp.

Khoa học giáo dục mang tính tương đối khơng có sự chính xác như các khoa học
khác như: Mơn Tốn học, Hóa học, Vật lý…
Bồi dưỡng những kiến thức về khoa học giáo dục sẽ là cơ sở để cho
học viên hiểu biết được những vấn đề cơ bản nhất về khoa học giáo dục
con người nói chung và giáo dục quân nhân nói riêng. Qua đó, giúp họ từng
bước hình thành được những kinh nghiệm và khả năng trong công tác giáo
dục ở đơn vị sau này.
* Cập nhật kiến thức giáo dục hiện đại:
Thực tiễn luôn vận động và phát triển không ngừng, trong đó tri thức
con người cũng khơng ngừng phát triển. Để phù hợp với sự biến đổi của xã
hội, của con người, đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất thì phải có những
nội dung giáo dục phù hợp. Do đó, cập nhật những kiến thức giáo dục hiện
đại luôn cần thiết trong công tác giáo dục đào tạo. Đây cũng là một yêu cầu
đối với những người trực tiếp tiến hành cơng tác giáo dục nói chung và
những người làm công tác giáo dục – đào tạo trong qn đội nói riêng.
* Cập nhật phương pháp, hình thức giáo dục hiện đại:
Cùng với sự phát triển của những kiến thức giáo dục hiện đại và sự
thay đổi của đối tượng giáo dục trong thực tiễn, đòi hỏi trong q trình
BDNLGD cho học viên phải thường xun có sự cập nhật các phương
pháp, hình thức giáo dục tiên tiến ở trong và ngoài quân đội…
1.2.2. Bồi dưỡng kỹ năng huấn luyện cho học viên
Kỹ năng tiến hành huấn luyện là một trong những nội dung quan
trọng đối với sĩ quan CHTMLQ. Học viên sau khi tốt nghiệp trở thành
những sĩ quan trên cương vị ban đầu là trung đội trưởng, họ là những người
22


trực tiếp tiến hành và tổ chức các hoạt động huấn luyện ở đơn vị. Như vậy,
trên cương vị mới, họ vừa là cán bộ, quản lý, giáo dục quân nhân, vừa là
giáo viên trực tiếp tham gia huấn luyện.

Do đó, bồi dưỡng kỹ năng huấn luyện cho học viên phải được tiến
hành chặt chẽ, thường xuyên và hiệu quả. Chú trọng bồi dưỡng và hình
thành cho họ các kỹ năng cơ bản sau:
Một là, kỹ năng chuẩn bị bài giảng.
Bài giảng là một hình thức tổ chức huấn luyện được tổ chức theo lớp
và tiến hành theo các tiết học, trong đó người dạy trực tiếp trình bày kiến
thức, điều khiển, chỉ đạo hoạt động nhận thức của người học, nhằm giúp
người học lĩnh hội các kiến thức mới, rèn luyện các kỹ năng hoạt động trí
tuệ và định hướng thái độ học tập.
Chuẩn bị bài giảng là vấn đề rất quan trọng đối với giáo viên trong
quá trình huấn luyện. Tuy nhiên, chuẩn bị bài giảng là công việc khó khăn,
địi hỏi phải có kỹ năng, có tính cụ thể, tỷ mỷ, tính sáng tạo, sự say mê với
nghề nghiệp của giảng viên… Trong đó, có kỹ năng chuẩn bị bài giảng sẽ
là điều kiện thuận lợi cho giáo viên trang bị tốt hơn về kiến thức, kĩ xảo, kĩ
năng cho người học. Đồng thời, giúp giảng viên rút ngắn được thời gian
chuẩn bị bài giảng mà vẫn bảo đảm được chất lượng đáp ứng được yêu cầu
của giáo dục đào tạo của nhà trường.
Kỹ năng chuẩn bị bài giảng được hiểu là năng lực hay khả năng của
chủ thể thực hiện thuần thục việc chuẩn bị bài giảng đạt được hiệu quả cao
nhất, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Trong quá
trình giáo dục đào tạo phải bồi dưỡng cho người học nắm được những kỹ
năng cơ bản về chuẩn bị bài giảng như:
Kỹ năng tiếp cận nội dung bài giảng.
Kỹ năng đọc tài liệu.
Kỹ năng trình bày bài giảng (bài giảng điện tử và bài giảng bằng văn
bản viết tay hoặc đánh máy).
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá bài giảng.
23



Hai là, kỹ năng vận dụng các phương pháp huấn luyện.
Phương pháp huấn luyện là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của lý luận dạy học đại học. Thành công hay thất bại của mọi hoạt động
dạy và học chủ yếu do phương pháp tốt hay chưa tốt. Phương pháp chính là
biểu hiện của nội dung. Nắm các vấn đề cơ bản về phương pháp huấn luyện
sẽ giúp người học xác định, lựa chọn phương pháp huấn luyện một cách
đúng đắn, phù hợp.
Các phương pháp huấn luyện rất đa dạng và phong phú gồm: Nhóm
phương pháp dùng ngơn ngữ; Nhóm phương pháp huấn luyện trực quan;
Nhóm phương pháp huấn luyện thực hành; Nhóm phương pháp kích thích
hoạt động nhận thức; Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá.
Đây là những nhóm phương pháp cơ bản trong q trình huấn luyện.
Các nhóm phương pháp là một thể thống nhất, có mối quan hệ thống nhất,
biện chứng với nhau. Mỗi nhóm phương pháp đều có những ưu điểm và
hạn chế nhất định. Do đó, cần phải nắm chắc ưu điểm và hạn chế của mỗi
nhóm phương pháp để vận dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, khơng có phương
pháp nào là vạn năng cho quá trình huấn luyện. Vì vậy, cần phải vận dụng
tổng hợp và linh hoạt các phương pháp trong quá trình huấn luyện.
Ba là, kỹ năng huấn luyện.
Huấn luyện chính là quá trình truyền tải nội dung kiến thức tới người
học theo nội dung, chương trình đào tạo. Đây là nhiệm vụ rất khó khăn,
phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lĩnh hội của người học và chất
lượng của q trình đào tạo.
Để có được một bài giảng tốt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó
kỹ năng giảng dạy đóng vai trị rất quan trọng. Nếu có kỹ năng huấn luyện tốt
thì sẽ giúp cho việc lĩnh hội của người học được thuận lợi và chất lượng bài
giảng sẽ cao. Vì vậy, trong quá trình giáo dục – đào tạo, phải luôn coi trọng
bồi dưỡng cho học viên những kỹ năng cơ bản trong huấn luyện: Kỹ năng sử
dụng ngôn ngữ; kỹ năng sử dụng tài liệu và các trang thiết bị huấn luyện; kỹ
24



năng viết bảng; kỹ năng quan bao quát lớp và xử lý các câu hỏi tình huống
của nội dung bài học…
Bốn là, Kỹ năng tổ chức luyện tập và hội thao quân sự, duy trì tự học
ở đơn vị
Tổ chức luyện tập trong huấn luyện và hội thao quân sự là một
trong những hoạt động bắt buộc khi tổ chức huấn luyện ở nhiều nội dung
khoa học quân sự như: Môn chiến thuật, môn bắn súng, môn Điều lệnh ,
các môn về thể chất... Đồng thời, cũng là những hoạt động được diễn ra
thường xuyên ở đơn vị, gắn với chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, nhất là
trung đội trưởng. Do đó, bồi dưỡng những kỹ năng tổ chức luyện tập và
hội thao quân sự cho học viên là nội dung quan trọng trong quá trình giáo
dục ở nhà trường.
Quá trình bồi dưỡng phải trang bị cho học viên những kiến thức về
cách thức tổ chức luyện tập, cách thức tổ chức hội thao ở các nội dung
huấn luyện phù hợp. Biết cách lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức,
thời gian hiệu quả nhất. Đồng thời, bồi dưỡng cho học viên biết cách tổ
chức và duy trì hoạt động tự học, phát huy vai trò là trợ giáo cho quân nhân
ở đơn vị.
Năm là, kỹ năng tiến hành thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra trong huấn luyện là cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử
dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của
người học trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho đánh giá.
Tuỳ theo góc độ xem xét, kiểm tra có thể được xác định là một hình
thức, một phương pháp hay là một khâu trong quá trình huấn luyện. Khi
xem xét dưới góc độ là một phương pháp huấn luyện, kiểm tra được coi là
những cách thức, biện pháp nhằm thu thập thông tin về kết quả học tập của
người học và phân thành kiểm tra viết; kiểm tra vấn đáp; kiểm tra thực
hành; kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan.

25


Dưới góc độ là một khâu trong tồn bộ chu trình huấn luyện, kiểm
tra cùng với đánh giá được xác định là khâu cuối cùng của một chu trình bộ
phận, đồng thời là bước khởi đầu cho một chu trình mới ở trình độ cao hơn.
Với tư cách là một hình thức huấn luyện, kiểm tra được thực hiện
dưới các cách thức tổ chức: Kiểm tra ban đầu; kiểm tra thường xuyên; kiểm
tra định kì; kiểm tra tổng kết. Trong đó, nếu kiểm tra được sử dụng để khảo
sát chất lượng đầu vào, đánh giá kết quả huấn luyện các mơn khoa học, học
kỳ, khố học được gọi là thi tuyển sinh, thi kết thúc học phần, một các môn
khoa học, thi tốt nghiệp. Vì vậy, thi là hình thức đặc biệt của kiểm tra,
được nhà trường sử dụng để tuyển sinh hay để đánh giá kết quả học tập
một học phần, một các mơn khoa học, một khố học.
Trong huấn luyện, thi, kiểm tra bao giờ cũng gắn liền với đánh giá
nhưng không đồng nhất với nhau. Đánh giá kết quả học tập là thuật ngữ chỉ
quá trình hình thành những nhận định, những kết luận hoặc những phán đốn
về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc
huấn luyện dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ
thống trong quá trình kiểm tra. Tác giả Phạm Viết Vượng khẳng định: “ Đánh
giá là xác định kết quả học tập của học sinh bằng cách so sánh thông tin đã
thu được qua kiểm tra với các mục tiêu đã xác định” [60, tr. 207]
Mặc dù khác nhau trong cách diễn đạt, nhưng các nhà khoa học đều
coi đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra, dựa trên cơ sở của kiểm tra; nội
dung của đánh giá là phẩm chất, năng lực của người học; mục đích của
đánh giá là điều chỉnh q trình huấn luyện. Do đó, Đánh giá là q trình
thu thập và xử lý thơng tin, hình thành những nhận định, rút ra kết luận về
trình độ của người học so với mục tiêu các môn khoa học, đề xuất những
định hướng điều chỉnh quá trình huấn luyện.
Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một q trình. Kiểm tra là thu thập

thơng tin, bằng chứng về kết quả học tập của người học; đánh giá là so
26


×