Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Bài thuyết trình: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.98 KB, 29 trang )

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
I. Hồn cảnh lịch sử
1.

Hoàn cảnh quốc tế

CNTB  CNĐQ

CMT10 NGA &
ẢNH HƯỞNG CỦA
CN MÁC LENIN

QUỐC TẾ

VIỆT NAM

CỘNG SẢN

Từ cuối thế kỷ XIX CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn CNĐQ, tăng cường áp bức bóc lột để
làm giàu cho chính quốc của mình.
Giữa thế kỷ XIX, phong trào công nhân phát triển mạnh  đặt ra yêu cầu bức thiết
Phải có một hệ thống lý luận khoa học làm vũ khí tư tưởng đấu tranh của g/c cơng nhân vs Tư sản.  trong bối
cảnh đó, CN Mác Lenin ra đời.
CN Mác Lenin đặt ra
Giai cấp công nhân muốn thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình phải thành lập ra 1 chính đảng cộng
sản của mình.


Sự ra đời của Đảng là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân chống áp bức bóc lột.
Từ khi CN Mác Lenin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh
theo khuynh hướng CMVS  Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở VN.


NAQ đã vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác Lenin vào VN, sáng lập ra ĐCSVN.
Năm 1917, CMT10 Nga thắng lợi đã mở ra 1 thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại cách mạng
giải phóng dân tộc”.
Thắng lợi này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động các nước và là một
động lực thúc đẩy sự ra đời của nhiều ĐCS.
Với các dân tộc thuộc địa, CMT10 Nga đã nêu tấm gương sáng trong việc
giải phóng các dân tộc bị áp bức
kết nối phong trào cách mạng vô sản lại với nhau trong cuộc đấu tranh chông kẻ thù chung là CNĐQ.
Thắng lợi CMT10 Nga đã tác động mạnh đến NAQ  Muốn đưa CMVN theo con đường của CM10 Nga.
1895

Angel mất  Quốc tế II phân hóa : xu hướng cải lương, thỏa hiệp + xu hướng cách mạng.

Lãnh đạo phong trào công nhân ở các nước TBCN, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Truyền bá CN Mác Lenin.
Đào tạo cán bộ, chỉ đạo thành lập ĐCS VN.

1919

- 1929


Khai thác thuộc địa lần 2
1897

- 1912

Khai thác thuộc địa lần 1
1884
6/6/1884


- 1897

đàn áp

HƯ Paternot
25/8/1883
Hiệp ước Harmond
1/9/1858
Tóm lại

CMT10 NGA & SỰ RA

SỰ CHUYỂN BIẾN

ĐỜI CỦA QUỐC TẾ

CỦA CNTB

CỘNG SẢN

ẢNH HƯỞNG MẠNH
MẼ ĐẾN CÁCH MẠNG
VIỆT NAM

CN MÁC LENIN
RA ĐỜI


Tháng 3/1919 Quốc tế cộng sản ra đời đã thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.

Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá CN Mác Lenin và thành lập ĐCSVN.
NAQ khẳng định vai trò của Quốc tế cộng sản với CMVN là “ An Nam muốn cách mệnh thành cơng thì tất phải nhờ
Đệ tam Quốc tế”.
2.

Chính sách cai trị của thực dân Pháp

thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, biến nhân dân Việt Nam thành nô lệ làm thuê cho Pháp.
1858
Sau khi dập tắt các phong trào đấu tranh, Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
Về chính trị: áp đặt chính sách cai trị thực dân, chia Việt Nam thành 3 xứ và thực hiện mỗi kỳ một chế độ cai trị
riêng.
Về kinh tế:

tiến hành cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền.
Xây dựng hệ thống đường giao thơng phục vụ cho lợi ích của chúng.
Đẩy mạnh cơng cuộc khai thác thuộc địa, tài nguyên thiên nhiên (nông – công – thương nghiệp)



Quan hệ kinh tế nông thôn tự cấp tự túc bị phá vỡ, hình thành nên nhiều điểm cư dân – đô thị - trung tâm
kinh tế mới.



Nền kinh tế Việt Nam chuyển biến sâu sắc trong khi quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì nhằm
mục đích bóc lột tối đa, kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lệ thuộc

Về văn hóa:


thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân (ngu dân; đồi trụy; nơ dịch; vong bản)

duy trì

những hủ tục lạc hậu.

Hậu quả chính sách cai trị của thực dân
Pháp

Tính chất XH thay đổi từ XHPK  XH
thuộc địa nửa phong kiến

Mâu thuẫn XH thay đổi

Kết cấu giai cấp


địa
chủ

nơng

tư sản

dân

tiểu

cơng


tư sản

nhân

Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế - văn hóa – giáo dục, xã hội Việt Nam diễn ra q trình
phân hóa sâu sắc. Tuy nhiên dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa , giai cấp địa chủ Việt Nam có sự phân
hóa sâu sắc thành 3 bộ phận:
Tiểu, trung địa chủ bị chèn ép, tinh thần dân tộc ít nhiều  có thể lơi kéo, đồn kết.
Đại địa chủ: có quyền lợi gắn bó chặt chẽ với thực dân Pháp  cần phải đánh đổ.
Giai cấp nông dân:

>90% dân số cả nước
Mù chữ
Bị tướcđoạt ruộng đất
Chịu 2 tầng áp bức bóc lột (địa chủ phong kiến, thực dân đế quốc)
Đồng minh mật thiết của công nhân.

Giai cấp công nhân

ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần 1 của thực dân Pháp

1,25% dân số cả nước 
Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (phong kiến, đế quốc, tư sản mại bản bản địa)
chủ yếu xuất thân trực tiếp từ nơng dân.
Có quyền lợi gắn bó mật thiệt, chặt chẽ với nông dân.
Ra đời trước tư sản bản địa.  lực lượng thuần nhất.
Nội bộ không phân tán về lực lượng+sức mạnh.
Ra đời và lớn lên ở 1 nước giàu truyền thống tốt đẹp
Sớm tiếp thu được những tinh hoa văn hóa tiên tiến thế giới.
Giai cấp tư sản ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

Dưới tác động của chính sách cai trị  phân hóa sâu sắc thành 2 bộ phận.
tư sản lớn. tư sản mại bản:
Quyền lợi gắn bó mật thiết với thực dân Pháp.
Áp bức (ko bóc lột) tư sản dân tộc.


Cần đánh đổ.


Tư sản dân tộc:ít nhiều bị chèn ép 2 tàng: Thực dân & tư sản mại bản.
có tinh thân dân tộc.
Tầng lớp tiểu tư sản

ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

Là tầng lớp truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin vào Việt Nam.
Giác ngộ cho công nhân Việt Nam đứng lên đấu tranh.

DÂN TỘC

THỰC DÂN

ĐÁNH ĐUỔI THỰC DÂN

VIỆT NAM

PHÁP

PHÁP XÂM LƯỢC, GIÀNH
ĐỘC LẬP TỰ DO CHO


NÔNG DÂN –

ĐỊA CHỦ -

XĨA BỎ CHẾ ĐỘ PHONG

CƠNG NHÂN

TƯ SẢN MẠI

KIẾN, ĐEM LẠI RUỘNG ĐẤT

BẢN

CHO DÂN CÀY.

VIỆT NAM

Tóm lại chính sách cai trị của thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt
Nam.
Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra 2 nhiệm vụ. trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
3.

Phong trào đấu tranh yêu nước
a.

Theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản.


Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng phong kiến & dân chủ tư sản

PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG

Do Hàm
Nghi +
Tơn
Thất
Thuyết

KHỞI NGHĨA N THẾ

1888

Lãnh đạo

Hàm

chính của

Phát

Nghi bị

triển

bắt.

mạnh ở


phong

cả 3 kỳ

trào tiếp

khởi
nghĩa là
Hoàng

Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiếHnochaứng tỏ hệ tư tưởng và giai cấp lãnh đạo
lãnh

tục đến

phong kiến bất lực trong lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc, giải quyết nhiệm vụ dân tộc của Việt Nam.

đạo

năm
1896

Thám.

Kéo dài
đến năm
1913 thì
bị Pháp
dập tắt



b.

Theo khuynh hướng Dân chủ tư sản
Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa theo khuynh hướng phong kiến đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước ở Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của tâng lớp sĩ phu chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi.
Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp bạo động.
Một bộ phận khác lại coi cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc pháp.
Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu, với chủ trương dùng biện pháp bạo động dựa vào Nhật
đánh đuổi thực dân Pháp.
Đại diện cho xu hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh,
phản đối đấu tranh vũ trang lẫn cầu viện nước ngoài.
Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức Đảng phát triển, tiêu biểu là:
Tân Việt Cách mạng Đảng: ra đời và hoạt động trong bối cảnh Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát
triển mạnh. Trong nội bộ Tân Việt diễn ra cuộc đấu tranh giữa 2 khuynh hướng tư tưởng CMVS và tư tưởng
cải lương. Cuối cùng khuynh hướng cách mạng vô sản thắng lợi.
Việt Nam Quốc dân Đảng: là 1 đảng chính trị theo xu hướng dân chủ tư sản với mục tiêu trước làm Dân tộc
cách mạng, sau làm Thế giới cách mạng. Tuy nhiên, do khơng có khơng có đường lối đúng đắn và chủ
trương ám sát cá nhân nên cuối cùng đã bị thực dân Pháp đàn áp, tổ chức Đảng bị phá vỡ ở nhiều nơi.



Trước sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và khuynh hướng dân chủ
tư sản đã cho thấy cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối và giai cấp
lãnh đạo.

Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam đặt ra là phải tìm một con đường cứu nước mới với giai cấp lãnh đạo mới có đủ
tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đi đến thành cơng.

c.
Theo
khuynh hướng vơ sản.
5/6/1911Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã tìm
Nguyễn
hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới: Cách mạng tư sản Pháp, cách mạng tư sản Mỹ.


1927
1925
1924 1927
1923
• sang Liên
Xơ tham

1921

gia ĐH
QTND

• hoạt
động ở
Pháp

• hoạt động ở
TQ.

• xuất bản
"Bản án chế
độ thực dân

Pháp"
• thành lập
HVNCMTN

• xuất bản
Đường Kách
mệnh


1920
• đọc bản sơ

1919
• gia nhập
Đảng XH

1917

Pháp.
• Gửi bản yêu

• lập Hội n ng
VN yêu nước.

sách của ND
An Nam.

nhưng Người cho rằng đó là những cuộc cách mạng khơng đến nơi, tiếng là cộng hịa dân chủ nhưng trong thì tước
lục cơng nơng, ngồi thì áp bức thuộc địa. Từ đó, Người nhìn thấp cách mạng Việt Nam khơng thể đi theo con
đường cách mạng tư sản.

Nguyễn Ái Quốc tìm hiểu CMT10 Nga 1917 và rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là đã
thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc, tự do, bình đẳng thật” và Người
quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi theo con đường CMT10 Nga.
Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lenin đăng báo Nhân đạo, Người tìm thấy trong đó lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.
Tại ĐH lần thứ XVIII Đảng XH Pháp NAQ đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập
Đảng cộng sản Pháp. Từ đấy ở NAQ đã có sự chuyển biến từ người chí sĩ u nước trở thành người chiến sĩ cộng
sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn “con đường cách mạng vô sản”.
Từ đây NAQ xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin thông qua những bài đăng trên các báo Người cùng khổ, Đời
sống công nhân, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp
6/1925
1925

Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
– 1927 Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh (tập hợp
các bài giảng của NAQ ở lớp huấn luyện chính trị của HVNCMTN)

thảo lần thứ
1 luận
cương Lenin.
• tgia sáng lập
ĐCS Pháp.
• tgia QTCS.


Đường Kách mệnh chỉ rõ tính chất – nhiệm vụ của CMVN là CM giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH. 2 cuộc
cách mạng có quan hệ mật thiết với nhau.
Về lực lượng cách mạng: CM là sự nghiệp của quần chúng, việc chung của dân chúng, không phải việc của một, hai

người.  phải đoàn kết toàn dân, và luôn ghi nhớ “ công nông là gốc cách mạng”.
Về đoàn kết quốc tế: cách mạng An Nam cũng là một bộ phận trong cách mạng thế giới. Ai làm cách mạng trong thế
giới đều là đồng chí của dân An Nam.
Về phương pháp cách mạng: giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng
Làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng.
Biết đồng tâm hiệp lực đánh đổ giai cấp áp bức.
Về giai cấp lãnh đạo: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo.
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
1.

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời

27/10/1929

Quốc tế cộng sản yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa

các nhóm cộng sản và thành lập 1 Đảng của giai cấp vô sản.
Họp từ 6/1 – 7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc.
Gồm 1 đại biểu của QTCS, 2 đại biểu của ĐDCSĐ, 2 đại biểu ANCSĐ.
HN thảo luận theo đề nghị của NAQ:
+

Cụ thể hóa những vấn đề chiến lược, sách lược trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

+

Xác định phải làm tư sản dân quyền cách mạng.

+


Nêu được 2 nhiệm vụ cơ bản của cách mạng.

+

Nhấn mạnh phương pháp cách mạng và nêu rõ thời cơ cho việc giành chính quyền.



Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ vắn tắt.

Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần 3 (10/9/1960) quyết nghị lấy ngày 3/2 dương lịch hàng năm


Đảng cộng sản Việt Nam đã hoàn thành hợp nhất 3 tổ chức cộng sản.

2.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam “thực hiện tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng đi tới xã hội cộng sản”
Hậu quả cơn ác mộng Đại khủng hoảng 1929.
CN Phát xít ra đời
Họa diệt chủng
Mâu thuẫn dân tộc dâng cao  phong trào đấu tranh mạnh mẽ.


PT đấu tranh chính trị

PT đấu tranh báo chí


PT đấu tranh nghị trường

Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của cơng chia cho dân cày nghèo.
Về văn hóa xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa.
Tiểu tư sản trí thức, trung nơng, thanh niên, Tân Việt, phú nông, trung – tiểu địa chủ và tư
sản dân tộc phải lợi dụng / trung lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
3.

Ý nghĩa lịch sử

Là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác Lenin đối với cách mạng
Việt Nam.
Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vơ sản.
Giải quyết được tình trạng khủng hoảng đường lối cách mạng, giai cấp lãnh đạo cách mạng đầu thế kỷ XX.
Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
Góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
tiến bộ xã hội.
CHƯƠNG 3: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 – 1945
I.

Chủ trương đấu tranh 1930 – 1939
1.

1930 – 1935
a.


Luận cương tháng Mười năm 1930.

Tháng 4/1930 Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về nước.
Tháng 7/1930 được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Từ 14 30/10/1930 hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ nhất họp tại Hương Cảng, do Trần
Phú chủ trì:


+Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa thợ thuyền, dân cày, các phần tử lao khổ với địa chủ
phong kiến và tư bản đế quốc.
+Vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản dân quyền
Có tính chất thổ địa và phản đế
+Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, địa chủ và đế quốc
chủ nghĩa Pháp.
+Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo
cách mạng.
+ Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
+Đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương và thông qua Luận cương.
Ko nêu được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp.
Ko đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Chưa thực hiện được đoàn kết dân tộc, đồn kết giai cấp.
b. Chủ trương khơi phục Đảng và phong trào cách mạng.
Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương Trung ương cơng bố Chương trình hành động của Đảng
cộng sản Đông Dương.
+ Đánh giá 2 năm đấu tranh của quần chúng công nông.
+ Đề ra và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành quyền lợi thiết thực.
+ Đòi các quyền tự do dân sinh dân chủ.
+ Vạch rõ phải ra sức tuyên truyền, mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng, củng cố - phát
triển các đoàn thể cách mạng.

+ Như vậy phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng
được khơi phục
Tháng 3/1935 Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp tại Macao TQ đã đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố và phát triển Đảng.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng.
+ Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh.
2.

1936 – 1939.
Hoàn cảnh
a.
Đại hội VII Quốc tế cộng sản xác định:
+ Kẻ thù nguy hiểm nhất trước mắt là chủ nghĩa phát xít Đức – Ý – Nhật.
+ Lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh.
Ở Pháp, trong cuộc bầu cử Quốc hội tháng 5/1938, Mặt trận nhân dân giành được đa số phiếu
tháng 6/1938 chính phủ phái tả lên cầm quyền tại Pháp.
Chính phủ mặt trận bình dân ban hành một số chính sách dân chủ có lợi cho thuộc địa. Đây là những
yếu tố rất quan trọng, quyết định bước phát triển mới của phong trào cách mạng nước ta.
b.

Chủ trương của Đảng.

+ Đề ra những chủ trương mới về chính trị, tổ chức, hình thức đấu tranh phù hợp với tình hình cách
mạng nước ta.
+ Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ, tự do.
+ Về kẻ thù của cách mạng: bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.


+ Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít, phong kiến, chiến tranh đế quốc, bọn phản
động thuộc địa và tay sai; đòi tự do – dân sinh – dân chủ - cơm áo hịa bình.

“Chung quanh vấn đề chính sách mới” được cơng bố tháng 10/1936
“ Cuộc dân tộc giải phóng khơng nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là
không thể nói rằng ”muốn đánh đổ đế quốc cần phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn
đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc”.
Tóm lại, trong những năm 1936 – 1939 chủ trương mới của Đảng
để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách
mạng;
đã đề ra các hình thức, tổ chức đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu
tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập, tự do dân
tộc.
nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc đấu
tranh cao hơn vì độc lập, tự do.
3.

Chủ trương đáu tranh 1939 – 1945

Hoàn cảnh a.
Ngày 1/9/1939 phát xít Đức tấn cơng Ba Lan.


Tiếng súng đầu tiên của Chiến tranh thế giới 2.
ngày sau Anh
2 – Pháp tuyên chiến với Đức.  Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
7/12/1941

Nhật tấn công Trân Châu cảng.

8/12/1941

chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.


Thực dân Pháp thi hành chính sách thực dân thời chiến
+ Phát xít hóa bộ máy thống trị.
+ Thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng.
+ Tập trung lực lượng đánh Đảng Cộng sản Đông Dương.
phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ Hải Phịng. Từ đó nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2
22/9/1940
tròng áp bức.
b.
Chủ trương
Hội nghị lần 6.
Một là, nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với bọn đế quốc – phát xít Pháp Nhật.
Hai là dự báo chính xác Nhật vào Đơng Dương và Pháp sẽ lập tức đầu hàng.
Ba là tạm gác khẩu hiện ”Đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiện “Tịch
thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”.
Hội nghị lần 7
Một là, trọng tâm công tác về nông thôn. Phát triển cơ sở nông thôn đồng thời với thành thị.
Hai là, quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn; chủ trương thành lập n
Ba là, chỉ thị cho xứ ủy Nam Kỳ hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ
Hội nghị lần 8
Một là quyết định thành lập mặt trận Việt Minh, đổi tên các Hội phản đế thành các Hội cứu quốc.
Hai là quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong
giai đoạn này.


Ba là xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta là một cuộc khởi nghĩa từng phần
mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.



“Trong lúc này quyền lợi của dân tộc cao hơn bao giờ hết” (Hồ Chí Minh)
c.

Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Mặt trận Việt Minh được tuyên bố thành lập (25/10/1941)
+ Đảng Dân chủ Việt Nam của tư sản dân tộc, tiểu tư sản trí thức và yêu nước tiến bộ (30/6/44)
+ Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập (22/12/1944).
Đề ra các chủ trương đúng đắn xây dựng lực lượng nhân lực, tài lực, vật lực cho việc đánh Pháp
đuổi Nhật giải phóng dân tộc.
+ Hệ thống chiến khu và căn cứ địa cách mạng được chỉ đạo thành lập.
+ Công tác chuẩn bị lực lượng tài lực, vật lực cổ vũ quần chúng.
II.

Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
CHƯƠNG 3 ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC.

I.

Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
1.

Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
a.

Hồn cảnh.

Thuận lợi:


Hệ thống XHCN do Liên Xơ đứng đầu được hình thành.
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập
Nhân dân lao động đã làm chủ được vận mệnh của đất nước.

Khó khăn

Hàng hóa khan hiếm.
Thủ cộng nghiệp đình đốn.
Hơn 90% dân số mù chữ. Một dân tộc yếu là một dân tộc dốt.
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
Chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
Với danh nghĩa Đồng minh đến giải giáp phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ

ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam.
b.

Chủ trương kháng chiến kiến quốc

Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc.
Về xác định kẻ thù, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.
Về phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là
“Củng cố chính quyền
Chống thực dân Pháp xâm lược
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống nhân dân”
“Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” với Pháp.
Việc bầu cử Quốc hội, lập chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp.
c.

Kết quả,


Về chính trị xã hội:
Các cơng cụ chun chính như lực lượng bộ đội chính quy (Vệ Quốc đồn, Cơng an nhân dân)
được thiết lập.


Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam, Tổng cơng
đồn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng dân chủ Việt
Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế văn hóa:
Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất.
“ Làm ngày ko đủ, tranh thủ làm đêm”.
Hũ gạo cứu đói, tiết kiệm mỗi nhà 1 hũ gạo, cứ 3 bữa nhịn 1 bữa.
Quỹ độc lập
Tuần lễ vàng  sau 1 tuần thu được 320kg vàng, 60 triệu đồng bạc Đông Dương.
Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sơi nổi
Phát triển, bảo vệ chính quyền cách mạng:
Thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội THDQ và tay sai để giữ vững chính quyền, tập
trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
Chọn giải pháp hịa hỗn, dàn xếp với Pháp buộc quân Tưởng rút về nước.
Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời
gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
d.

Ý nghĩa
Bảo vệ được nền độc lập của đất nước.
Giữ vững chính quyền cách mạng.
Xây dựng được nền móng đầu tiên cho 1 chế độ mới
Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến tồn quốc sau đó.


e.

Ngun nhân thắng lợi
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau CMT8.
Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn.
Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch.

f.

Bài học kinh nghiệm
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù.
Tận dụng khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền.

II.

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ DCND (1946 – 1954)
Hoàna.
cảnh lịch sử
Phap mở
23/11/1946
cuộc tấn cơng chiếm đóng Hải Phịng, đổ bộ Đà Nẵng, gây khiêu khích, tàn
sát đồng bào ở Hàng Bún, Đồng Xuân, Hà Nội.
17/12/1946

Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để chúng kiểm sốt trật tự an

ninh Thủ đô.

Rạng sáng 20/12/1946 Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài
tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi:

Ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc trên đất nước mình

 chính nghĩa, “thiên thời, địa lợi, nhân hịa”.
Pháp gặp nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự trong nước và ở Đông Dương.


Khó khăn:

Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch.

Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ.
Pháp có vũ khi tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước Campuchia, Lào và một số vùng
ở Nam Bộ.
b.

Quá trình hình thành

Ba văn kiện thể hiện tập trung Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng là văn kiện “Toàn dân
kháng chiến” của TW Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
(19/12/1946)
c.

và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh.

Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ


DCND
Mục đích kháng chiến:Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám.
Tính chất kháng chiến Tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới
Phương châm kháng chiến:

Tiến hành kháng chiến “Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh

sinh (hay “tự lực tự cường” hay “Dựa vào sức mình là chính” đều được), tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế.”
Triển vọng kháng chiến:

Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

Đại hội đại biểu lần II tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang tháng 2/1951 phản ánh nội dung cơ bản đường
lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân là:
Tính chất cách mạng: chủ yếu lúc này là hai tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa đang
đấu tranh lẫn nhau. “Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc
Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ.”
Đối tượng cách mạng: đối tượng chính hiện nay: đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
Đối tượng phụ hiện nay: phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: xóa bỏ tàn dư thuộc địa và nửa phong kiến.
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
Động lực cách mạng: nền tảng là cơng nơng – trí thức
Đặc điểm cách mạng: nhân dân làm động lực, lao động trí thức làm nền tảng và công nông lãnh
đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hiện nay.
Triển vọng cách mạng:

cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến

lên chủ nghĩa xã hội.

Giai cấp lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động VN là đảng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
Chính sách cách mạng:

phát triển chế độ dân chủ nhân dân
Gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội
Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.

Quan hệ quốc tế
d.

thực hiện đồn kết Việt – Trung – Xơ và đồn kết Việt – Miên – Lào.

Kết quả

Về quân sự:
Thuận lợi: lòng dân+chính quyền+quốc tế+ đường tiếp tế của địch là duy nhất và dễ bị cô lập +
đường chi viện của ta dễ đánh du kích, bảo tồn lực lượng, khó đánh công kiên cho địch.
Thắng lợi của các chiến dịch Trung du, Hịa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào, Hà Nam Ninh đã tiêu
diệt được nhiều sinh lực địch,
Giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư


Mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cách mạng Lào.
Về ngoại giao
Kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
8/5/1954

Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đơng Dương chính thức khai mạc tại Gienevo


Thụy Sĩ
e.

Ý nghĩa lịch sử
Làm thất bại của chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Đánh bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của bọn can thiệp đế quốc Mỹ.
Giải phóng hồn tồn miền Bắc
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

f.

Nguyên nhân thắng lợi
Có sự đồn kết của tồn dân
Lực lượng vũ trang ba thứ quân do Đảng lãnh đạo trực tiếp ngày càng vững mạnh

g.

Bài học kinh nghiệm
Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân.
Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC
ĐườngI. lối giai đoạn 1954 – 1964
1.

Bối cảnh lịch sử
Chọn mốc 1964 mà không chọn 1960 (cột mốc đánh dấu lực lượng cách mạng Miền Nam chuyển từ

phòng thủ sang tiến cơng, đấu tranh chính trị ơn hịa sang đấu tranh bạo lực vũ trang, đòi quyền dân
chủ sang đòi quyền dân tộc) bởi vì:
Trước 1964 vẫn chỉ là cuộc đối đầu với VNCH, chưa có sự đối đầu và can thiệp trực tiếp với Mỹ 
1954

– 1960 và 1960 – 1964 đều vẫn chỉ mang tính chất nội chiến của 1 nước 2 chế độ.

Từ 1964 Mỹ trực tiếp đổ bộ và chiến đấu với VNDCCH tại VN với quy mơ ở tồn quốc.
2.

Qúa trình hình thành
Tháng 7/1954 hội nghị TW 6 phân tích tình hình cách mạng nước ta;
Xác định đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam.
Hội nghị Bộ chính trị tháng 9/1954

chỉ ra đặc điểm chủ yếu của cách mạng Việt Nam:

Từ chiến tranh chuyển sang hịa bình.
Nước nhà tạm chia làm 2 miền.
Hội nghị TW 7 (3/1955), 8 (8/1955):
Củng cố miền bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Hội nghị TW 13 (12/1957) xác định:
Đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội
Tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hịa bình, thực hiện thống nhất nước nhà.
Hội nghị TW 15 (1/1959)
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân, dựa vào lực lượng chính trị quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang, đánh đổ
chính quyền thống trị của đế quốc – phong kiến.



Tuy vậy cách mạng miền Nam vẫn có khả năng tiến lên hịa bình
Nghị quyết 15 có ý nghĩa hết sức to lớn như nắng hạn gặp mưa rào

Đáp ứng đúng nhu cầu lịch sử
Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên.
Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn của cách
mạng.

2 NHIỆM VỤ
CHIẾN LƯỢC

CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA

CÁCH MẠNG DÂN TỘC
DÂN CHỦ NHÂN DÂN

Đại hội III của Đảng (5 10/9/1960)
Đề ra đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bác đồng thời với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam.


2 NHIỆM VỤ
CHIẾN LƯỢC

tiến hành CM
XHCN ở miền Bắc

giải phóng miền Nam khỏi ách

thống trị của ĐQ Mỹ&tay sai
thực hiện thống nhất nước nhà

Mục tiêu chung: HỊA BÌNH, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC
3.

Nội dung đường lối

Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền:
Cách mạng XHCN miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với
Sự phát triển của cách mạng Việt Nam
Sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng DTDCND miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
Sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ & tay sai.
Con đường thống nhất đất nước:
“Đảng kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần hiệp định Gionevo. Nhưng nếu đế quốc
Mỹ và tay sai hiếu chiến phản động liều lĩnh gây chiến tranh hịng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả
nước ta sẽ kiên quyêt đứng dậy đánh bại chúng hoàn thành độc lập – thống nhất Tổ quốc”.
Triển vọng của cách mạng Việt Nam
Cuộc đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gian khổ, gay
go, phức tạp và lâu dài.
Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta.
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà
Cả nước nhất định tiến lên chủ nghĩa xã hội.
HN TW 4 bàn về công tác xây dựng Đảng.
HN TW 5 bàn về phát triển nông nghiệp đang ngày càng trở nên quan trọng.
HN TW 7 bàn về phát triển nông nghiệp do CNXH phải được xây dựng trên một nền đại cơng nghiệp cơ
khí.
HN TW 10 bàn về lưu thông phân phối



Các hội nghị trung ương những năm 1961, 1962 đã:


Đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần (trước 1961) tiến lên phát triển thành chiến tranh
cách mạng (từ sau 1961).
Thành lập được lực lượng quân giải phóng miền Nam.
Khẳng định đấu tranh vũ trang (đi đôi; ngang tầm; chung vai trò quyết định cơ bản) với đấu tranh chính
trị
4.

Ý nghĩa của đường lối

Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng.
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tạo ra sức mạnh tổng hợp tiến hành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Đường lối của Đại hội III được bổ sung và phát triển qua quá trình lãnh đạo cách mạng ở mỗi miền có ý
nghĩa lý luận và thuc tiễn hết sức to lớn.
II.

Giai đoạn 1965 – 1975.
1.

Bối cảnh lịch sử

Từ đầu 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Saigon và sự phá sản của chiến lược chiến tranh
Đặc biệt; Mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và quân đội chư hầu vào miền Nam tiến hành chiến lược chiến tranh
Cục bộ với quy mô lớn, đồng thời dùng không quân và hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại miền
Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ta quyết định phát động kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Thuận lợi:


kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu.
Sự chi viện sức người, sức của miền Bắc cho cách mạng miền Nam không ngừng gia
Chiến lược chiến tranh Đặc biệt của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất

tăng.

về cơ bản đã bị ta làm phá sản.
Khó khăn:

sự bất đồng của LX – TQ ngày càng trở nên gay gắt khơng có lợi cho cách mạng Việt

Nam
Tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
2.

Quá trình hình thành

3.

Nội dung đường lối

Quyết định phát động kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là
nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu ”Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đẩy mạnh chiến tranh nhân dân.
Tư tưởng chỉ đạo đấu tranh ở miền Nam: tiếp tục kiên trì đấu tranh quân sự kết hợp với chính trị.
Tư tưởng chỉ đạo đấu tranh ở miền Bắc: tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về KT – QP.
Bảo vệ miền Bắc XHCN, chi viện cho chiến tranh gpdt.
Nhiệm vụ, mối quan hệ cách mạng 2 miền:

Miền Bắc là tiền tuyến lớn.
Miền Nam là hậu phương lớn.
Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
4.

Ý nghĩa của đường lối
Thể hiện tinh thần CÁCH MẠNG TIẾN CÔNG, độc lập, tự chủ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam
thống nhất tổ quốc.
Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.


Đường lối chống Mỹ cứu nước được Đảng bổ sung, phát triển qua thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo kháng
chiến.
III.

Kết quả
Ở miền Bắc, một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.
Sản xuất công nghiệp địa phương được tăng cường.
Sản xuất nông nghiệp phát triển.
Quân dân miền Bắc đã đánh thắnng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ điển hình là
chiến thắng lịch sử của sự kiện Vịnh Bắc Bộ và trận “Điện Biên Phủ trên không” trên bầu trời Hà Nội
cuối năm 1972.
Hồn thành xuất sắc vai trị là căn cứ địa của cách mạng cả nước và làm hậu phương lớn với
tiền tuyến lớn, chiến trường miền Nam.
Ở miền Nam:

Cao Đài Hòa Hảo  ngũ gia liên bảo luật 10/59 lê máy chém tại Tịa Đại hình

Saigon (Bảo tàng chứng tích chiến tranh)phá hàng rào “Ấp chiến lược”(hay “tát nước bắt cá”) Ấp

Bắc đánh thắng chiến thuật “trực thăng vận”,”thiết xa vận” “tìm diệt và bình định” của Mỹ

Mậu

Mùa khơ
1965
Vạn
Tường
Núi
Thành

1966

-

Mùa khơ

Thân

1966

1968

1967

-

• buộc Mỹ
ngồi vào
bàn đàm

phán vs
MT DTGP
MNVN tại
HN Paris
1968


ĐƯỜNG LỐI CƠNG NGHIỆP HĨA
I.

Thời kỳ trước đổi mới
1.

Mục tiêu cơ bản
Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại
Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật chủ nghĩa xã hội.
Muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta
Khơng có con đường nào khác con đường cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Phương hướng:
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Ra sức phát triển công nghiệp trung ương song song với đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa
phương.
Đại hội III của Đảng (9/1960) đã hình thành đường lối cơng nghiệp hóa đất nước.
Đại hội IV của Đảng (12/1976) đã đề ra đường lối cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là một cơ cấu
kinh tế công nông trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Đại hội V của Đảng (3/1982) đã xác định chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu.




Đây là sự điều chỉnh rất đúng đắn mục tiêu và bước đi của cơng nghiệp hóa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
2.

Đánh giá sự thực hiện.
Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển cơng nghiệp
nặng.
Cơng nghiệp hóa được thực hiện thơng qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liệu, bao cấp,
không tôn trọng các quy luật của thị trường.
Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả
kinh tế xã hội.

II.

Thời kỳ đổi mới
1.

Quá trình đổi mới tư duy cơng nghiệp hóa!
Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương
cơng nghiệp hóa thời kỳ 1960 – 1985.
Đảng ta đã xác định sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi
Cơ cấu công nông thiên về xây dựng cơng nghiệp nặng và những cơng trình quy mô lớn.
Chưa thực sự coi trọng nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu:

lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng,

hàng xuất khẩu.
HN VII khóa VII (1/1994) đã có đột phá trong nhận thức về khái niệm “Cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp –
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội.”


ĐH IX (2001), ĐH X(2006), ĐH XI(2011) & ĐH XII(2016) bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm
mới về mục tiêu, con đường cơng nghiệp hóa rút ngắn ở nước ta, gắn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
với kinh tế tri thức, và phát triển nhanh, bền vững.
2.

Mục tiêu, quan điểm
Nhằm cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp trình độ phát triển của lực lượg sản xuất, nhu cầu
vật chất tinh thần an ninh quốc phịng, dân giàu nước mạnh xã hội cơng bằng dân chủ văn minh.
Một là, cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa; cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn liền với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài ngun mơi trường.
Hai là, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
Bốn là, khoa học cơng nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Năm là phát triển nhanh chóng và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa tiến
bộ và cơng bằng xã hội.

3.

Nội dung và định hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn; giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp, nông thôn, nơng dân.
Một là về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn.
Ba là về giải quyết lao động việc làm ở nông thôn
Phát triển nhanh hơn nữa công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
Một là về công nghiệp và xây dựng
Hai là về dịch vụ.
Phát triển kinh tế vùng
Một là, phát huy lợi thế của mỗi vùng và liên vùng.
Hai là phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo ra động lực và sự lan tỏa đến các vùng
khác, trợ giúp các vùng khó khăn, phát triển các vùng khó khăn.
Ba là phân cấp, phân quyền, phân định trách nhiệm và nâng cao trách nhiệm của trung ương
và địa phương.
Bốn là xây dựng một số đặc khu kinh tế, thử nghiệm mơ hình thể chế vùng.
Phát triển kinh tế biển
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển.
Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển hiệu quả hệ thống cảng biển.
Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực
Đa dạng hóa các hình thức đầu tư.
Phục vụ tốt sản xuất và sinh hoạt theo tiêu chuẩn một quốc gia công nghiệp phát triển.
Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế chính sách kiểm sốt q trình phát triển đơ thị.
Hình thành các đơ thị trung tâm và đô thị chức năng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các đô thị.

4.

Kết quả


Một là, cơ sở vật chất – kĩ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của

nền kinh tế được nâng cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa – cơng nghiệp tăng,
nơng – lâm nghiệp giảm.
Ba là, cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bốn là, những thành tựu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng khá cao; đặc biệt là vai trò của khu vực dịch vụ, kinh tế vùng và liên vùng đã
được hình thành và phát triển.
5.

Ý nghĩa
Bước đầu tạo được môi trường pháp lý bình đẳng.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật được tăng cường.
Khả năng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ được nâng cao.
Nguồn tài nguyên quốc gia được sử dụng hợp lý hơn theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
Khoa học công nghệ được chú trọng, nền kinh tế tri thức bước đầu được xây dựng và vận hành.

6.

Hạn chế
Quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ
Thu nhập bình quân đầu người thấp
Tăng trưởng kinh tế chỉ mới chủ yếu theo chiều rộng, chưa tập trung vào các ngành công nghệ cao,
tiêu hao vật chất nhiều
Sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động.
Hiệu quả đầu tư của nhà nước còn rât kém.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cịn chậm.
Nội dung cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn cịn thiếu cụ thể, chưa đạt u cầu.
Chưa xác định được các ngành công nghiệp mũi nhọn làm nền tảng thúc đẩy kinh tế xã hội, phát
triển nhanh mạnh theo hướng hiện đại.

Trình độ cơng nghê lạc hậu, chủ yếu gia cơng cho người nước ngồi.
Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp, chưa được quan tâm đúng mức.
Các khu, cụm công nghiệp dàn trải, trùng lắp, thiếu hiệu quả.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu.

7.

Nguyên nhân của hạn chế
Tư duy lý luận chưa bắt kịp thời đại.
Việc xây dựng chiến lược, kế hoạch cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thiếu tầm nhìn xa, chưa dựa trên
ngun tắc của kinh tế thị trường.
Sự chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa kiên quyết, thiếu hiệu quả, còn nhiều bất cập, chưa sát thực tiễn.
Nguồn lực dàn trải chưa có giải pháp đột phá giải phóng sức dân.
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm diễn ra ở mọi nơi.



Ngun nhân chủ quan
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN
chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Điểm xuất phát khi bước vào cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa rất thấp.



Nguyên nhân khách quan.
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN


I.


Qúa trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường.
1.

Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đ6ỏi mới.

Cơ chếa.kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp.
Thứ nhất, kế hoạch hóa bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh do các
cấp có thẩm quyền quyết định, giao chỉ tiêu kế hoạch. Lỗ nhà nước bù, lãi nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất.
Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, vừa kém năng động, vừa sinh ra đội
ngũ quản lý kém năng lực.
Bao cấp qua giá
Bao cấp quá chế độ tem phiếu.
Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn.


Thủ tiêu cạnh tranh,

Kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ
Triệt tiêu động lực kinh tế với người lao động.
Khơng kích thích tính năng động, sáng tạo.
Do là mơ hình có từ Liên Xơ, sau đó được phổ biến trong tồn bộ hệ thống XHCN, miền Bắc từ
đó đi lên CNXH từ một nền kinh tế tập trung.
nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ.
b.

Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Chỉ thị 100-CT/TW của Ban bí thư TW khóa IV

Tính đủ chi phí sản xuất hợp lý.
Thực hiện cơ chế 1 giá trong toàn bộ hệ thống giá cả
Bù giá vào lương ở Long An.
Nghị quyết TW 8 khóa V về giá – lương – tiền.
Cải tiến khốn mở rộng
Khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp
Đảm bảo tiền lương thực tế thực sự đảm bảo cho người làm công ăn lương sống bằng tiền
lương.
Nghị định 25 CP
Xác lập quyền tự chủ
Thừa nhận quyền được bán nông sản của nơng dân theo giá thỏa thuận khi đã hồn thành
nghĩa vụ đối với nhà nước
Thừa nhận cần phải kết hợp kế hoạch hóa với thị trường., kết hợp đúng đắn giữa lợi ích Nhà
nước, tập thể và cá nhân người lao động.
Cho phép địa phương tiến hành xuất nhập khẩu.
những điều chỉnh đường lối của Đảng đã tạo ra hình thái song song tồn tại kinh tế công hữu
kế hoạch hóa phi thị trường và kinh tế phi cơng hữu.
2.

Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
a.

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI  Đại hội VIII.
Một là, Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại.


Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nơ lệ, hình thành trong xã hội
phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ,
lãi tự chịu.
Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hồn
hảo.
Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường
(qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu, …)
Có hệ thống pháp quy kiện tồn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
b.

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX  Đại hội XII.
Xác định NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA là mơ hình kinh tế
tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là nền kinh tế hàng hóa đa
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Xác định KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA là một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo qui luật của kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân
theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên
tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.


×