Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐỀ TÀI thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.2 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam hiện nay

Họ tên: Trịnh Hoàng Minh
Mã sinh viên: 11202599
Lớp: Kinh tế chính trị Mác - Lênin(220)_42
Khố: 62
HDKH: TS Mai Lan Hương

Hà Nội – 6/2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 
1


ĐỀ TÀI: Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện
nay

2


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU…………………………………………………………………5
I.TÍNH CẤP THIẾT………………………………………………………………...5

NỘI DUNG CHÍNH……………………………………………………...........6


I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC………………………………………………………………………………...6
1. Khái niệm cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước……………………………………...6
2. Cơng ty cổ phần……………………………………………………………………….…..7

II- TẠI SAO PHẢI CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC……8
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay…………………………8
2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước…………………...………...8
3. Mục tiêu cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước………………………………….………...9

III- Q TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM - NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ………………………..…10
1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước…………………………..10
2. Những kết quả đạt được………………………………………………………………….10
3. Những hạn chế……………………………………………………………………...……11

IV- QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN……………………………………………………………...14
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHI PHÍ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC…………………………………………..………16
VI-TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HĨA TRONG THỜI GIAN QUA CHẬM LẠI
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP………………………………………………..17
1.Nguyên nhân……………………………………………………………………………...17
3


2.Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước………..18

VII. THỰC TIỄN TẠI MỘT DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN
HOÁ…………………………………………………………………………………20


KẾT LUẬN……………………………………………………………….…..21
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...…22

4


LỜI NĨI ĐẦU
I.Tính cấp thiết
Việc thay đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta cũng như mỗi doanh nghiệp trong nước đang phải
đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong đó có sự chênh lệch tăng vọt khoảng cách giữa
văn minh, tiên tiến và lạc hậu là vấn đề nổi cộm nhất. Lộ trình thực hiện AFTA sớm hơn dự
định, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực, sức ép
của hội nhập và cạnh tranh toàn cầu đang tăng dần. Nghị quyết Quốc hội về nhiệm vụ năm
2002 và chương trình hoạt động của Chính phủ đã thể hiện quyết tâm cao của cơ quan
quyền lực Nhà nước trong việc tập trung mọi nỗ lực cho sự phát triển. Tháng 9 năm 2001,
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX đã ra Nghị quyết về việc sắp xếp, đổi
mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, Nghị quyết Trung ương 3 có đi vào cuộc
sống trở thành hiện thực hay khơng cịn phụ thuộc vào phần lớn sự vận động của hơn 60.
000 doanh nghiệp trong tồn quốc. Vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh
của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để có thể đáp ứng được những yêu cầu bức xúc của
tình hình mới. Chính phủ đã triển khai nhiều chủ trương, chính sách để tổ chức, sắp xếp lại,
phát huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước. Một
trong những chủ trương tất yếu đó là: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Đây là
quyết định đúng đắn của Nhà nước nhằm khắc phục những điểm yếu kém, trì trệ của
các doanh nghiệp Nhà nước.

5



NỘI DUNG CHÍNH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HỐ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước:
Các doanh nghiệp Nhà nước được hình thành và phát triển trên cơ sở nguồn vốn cấp
phát của ngân sách Nhà nước vì vậy mọi sự hoạt động đều chịu sự kiểm soát và chi phối
trực tiếp của Nhà nước. Ví dụ như nhiều nước trên thế giới, khu vực kinh tế Nhà nước hoạt
động hết sức kém hiệu quả, đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nước do cấp địa phương quản lý.
Do đó, có thể thấy được rằng vấn đề sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước
cần phải được giải quyết một cách cơ bản. Để giải quyết vấn đề này giải pháp hữu hiệu
trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh hiện đại - Đó là các
cơng ty cổ phần.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm đa dạng hố hình thức sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao hiệu quả của
loại hình doanh nghiệp này. Để thực hiện chủ trương đó, Nhà nước ban hành khá nhiều các
văn bản hướng dẫn thi hành. Đó là quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng về việc tiếp tục thí điểm chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
phần, kèm theo đề án chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Chỉ thị
số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần
hố các doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đa dạng hố hình thức sở hữu các doanh
nghiệp Nhà nước. Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số
doanh nghiệp Nhà nước 5 thành công ty cổ phần; Thông tư số 50/TCDN ngày 30/8/1996
của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện; Nghị định 28/CP của Chính phủ; Nghị định số 25/CP
ngày 26/3/1997 về sửa đổi một số điều của nghị định số 28/CP và nghị định số 44/CP ngày
2/6/1998 về sửa đổi một số điều trong nghị định số 28/CP. Hiện tại là Nghị định số 64/CP
ngày 19/6/2002 về "Chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần".
Theo các văn bản trên cổ phần hố ở nước ta là cách nói tắt của chủ trương chuyển
một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Điều I Thông tư số 50/TCDN ngày
30/8/1996 của Bộ Tài chính có quy định: "doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành cơng ty cổ

phần (hay cịn gọi là cổ phần doanh nghiệp Nhà nước)" là một biện pháp chuyển doanh
nghiệp Nhà nước từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn
tại một phần sở hữu Nhà nước.
Vì vậy: “Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy không cần nắm giữ
100% vốn đầu tư, nhằm tạo điều kiện cho người lao động trong trong doanh nghiệp có cổ

6


phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn tồn xã hội để đầu tư đổi mới cơng nghệ,
phát triển doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế”.
2. Cơng ty cổ phần
Bản chất của q trình cổ phần hóa doanh nghiệp là quá trình chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp sang hình thức cơng ty cổ phần.
Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người, (trừ cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết)
- Cổ đơng có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo qui định của
pháp luật về chứng khốn.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Nói cách khác, cơng ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân do
một số người, một số tổ chức kinh tế xã hội tự nguyện góp vốn dưới hình thức mua cổ phiếu
của công ty gọi là cổ đông. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần

vốn góp của mình. Điều này cho phép cơng ty có tư cách pháp lý đầy đủ để huy động những
lượng vốn lớn nằm rải rác thuộc thiều cá nhân trong xã hội.
Khi công ty mới thành lập yêu cầu phải có số lượng vốn nhất định. Trên cơ sở số vôn
ban đầu công ty xác định số cổ phiếu và mệnh giá cổ phiếu. Các loại cổ phiếu bao gồm: Cổ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu thông thường, cổ phiếu mới. Ngồi ra, cơng ty cổ phần được phát
hành trái khoán để huy động thêm vốn.
Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty được chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường
chứng khốn, vì vậy bất kể cổ phiếu được chuyển chủ bao nhiêu lần thì hoạt động của cơng
ty vẫn tiếp tục bình thường mà khơng bị ảnh hưởng. Vì vậy, nhờ cơ chế này nó đã tạo nên
sự di chuyển linh hoạt của các luồng vốn xã hội theo nhu cầu và cơ hội đầu tư đa dạng của
các công ty và công chúng.

7


II- TẠI SAO PHẢI CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta ra đời và hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung với một thời gian dài. Bên cạnh đó, do hình thành từ những nguồn gốc khác nhau và
được sản xuất trên cơ sở của nhiều quan điểm nên các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
có những đặc điểm khác biệt so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, đó là:
- Quy mơ doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biểu hiện ở số lượng lao
động và mức độ tích luỹ vốn.
- Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ lạc hậu (từ 2-3 thế hệ, cá biệt tới 5-6 thế hệ), trừ một
số rất ít (18%0 số doanh nghiệp Nhà nước được đầu tư mới đây (sau khi có chính sách đổi
mới), phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập khá lâu, có trình độ kỹ thuật
thấp. Do đó khi chuyển sang kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh cả trong nước lẫn quốc
tế của doanh nghiệp Nhà nước rất yếu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, khả năng hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Do có những đặc điểm trên nên khi chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh

nghiệp Nhà nước khơng cịn được bao cấp mọi mặt như trước đây, bên cạnh đó lại bị các
thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt, nên nhiều doanh nghiệp Nhà nước không trụ
nổi, dẫn đến phá sản, giải thể.
2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước
Trước khi thực hiện cổ phần hố, nước ta có hơn 6. 000 doanh nghiệp Nhà nước,
nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng hiệu quả kinh
doanh thấp, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp Nhà nước là có lãi, trong đó thực sự làm ăn
hiệu quả và có triển vọng lâu dài chỉ chiếm dưới 30%. Trên thực tế doanh nghiệp Nhà nước
nộp ngân sách chiếm 80-85% tổng số thu nhưng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu
thì doanh nghiệp Nhà nước ta chỉ đóng góp được trên 30% ngân sách Nhà nước. Đặc biệt
hơn nếu tính đủ chi phí, tài sản cố định và đất theo giá thị trường thì những doanh nghiệp
Nhà nước hầu như khơng tạo ra được tích luỹ. Điều đó có nghĩa là hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nước khơng tương xứng với phần đầu tư của Nhà nước cho nó cũng như khơng
tương xứng với khả năng của chính doanh nghiệp Nhà nước.
Trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu, tình hình này có phần do hậu quả nặng nề của thời
kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây và ảnh hưởng nghiêm trọng của chiến tranh.
Máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu, lỗi thời và hiện có đến 54, 3% doanh nghiệp Nhà nước
Trung ương và 74% doanh nghiệp Nhà nước địa phương còn sản xuất ở trình độ thủ cơng.
Do đó đã gây ra sự khó khăn cho việc tăng năng suất lao động và phát triển chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp trong nước.
8


Ý thức được tầm quan trọng và tính quan trọng của việc cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đề ra chủ trương, chính sách cổ phần hóa một bộ
phận doanh nghiệp Nhà nước ngay từ đầu những năm 1990, qua đó từng bước thực hiện và
đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn của tiến trình cổ phần hóa.
3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển một số
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đã nêu rõ: Chuyển doanh nghiệp Nhà nước

thành các công ty cổ phần nhằm các mục tiêu:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong nước và nước ngoài để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước.
- Tạo điều kiện để người kinh doanh trong doanh nghiệp có cổ phần và những người
đã gióp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người
lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Như vậy một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hóa là để doanh nghiệp
thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát
triển doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ góp phần tháo gỡ sức áp cho ngân sách Nhà nước, mặt
khác doanh nghiệp cổ phần có điều kiện mở rộng quy mơ kinh doanh, đầu tư đổi mới dây
chuyền công nghệ, gắn trách nhiệm với lợi ích của chính người lao động nên sẽ thúc đẩy
tăng hiệu quả kinh doanh.
Cổ phần hoá tạo điều kiện cho người lao động được thật sự làm chủ doanh nghiệp.
Lợi ích của người lao động gắn chạt với hiệu quả hoạt động của chính cơng ty, do đó người
lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, làm việc cho chính bản thân mình, bên
cạnh đó địi hỏi Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc cũng phải thật sự năng động, sáng tạo
trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Thực hiện cổ phần hóa sẽ khắc phục được tình trạng bng lỏng trong quản lý, tình
trạng "vơ chủ" của doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh
một cách có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường. Mặt khác cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước sẽ tạo tiền đề cho thị trường chứng khốn ở Việt Nam
phát triển, đồng thời góp phần đắc lực vào việc thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước giúp cho doanh nghiệp Nhà nước đổi
mới toàn diện cả về phương thức quản lý, giải pháp về vốn, công nghệ, sản phẩm, khả năng
cạnh trnah, hiệu quả hoạt động để tồn tại và phát triển theo thời gian, tạo điều kiện thuận lợi
để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.


9


III- Q TRÌNH CỔ PHẦN HỐ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM - NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ
1. Q trình thực hiện cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước
Từ giữa năm 1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã có
quyết định về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần nhưng
trong thời gian này vẫn chưa có doanh nghiệp Nhà nước nào thực hiện chuyển đổi.
Ngày 4/3/1993 Thủ trướng Chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về tiếp tục thí điểm chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Qua 4 năm thực hiện (1992-1996) đã có 5
doanh nghiệp Nhà nước thành cơng ty cổ phần.
Ngày 7/5/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 28/CP để đáp ứng những đòi hỏi của
thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 11 đạt ra. Kết quả là cuối năm 1997 chúng ta
đã tiến hành cổ phần hố được 13 doanh nghiệp.
Ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/CP về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành cơng ty cổ phần. Tính đến cuối năm 1998 cả nước đã có 116 doanh nghiệp
Nhà nước chuyển thành cơng ty cổ phần.
Ngày 19/6/2002 Chính phủ đã ban hành NĐ64/CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần.
Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nước còn khoảng 5.911 doanh nghiệp, cả nước đã có
771 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá (Số liệu năm 2000), tuy số lượng doanh
nghiệp Nhà nước chuyển sang công ty cổ phần chưa nhiều, thời gian hoạt động cịn ít sang
cổ phần hố đã khẳng định được vai trị của mình trong nền kinh tế.
2. Những kết quả đạt được
Kết quả điều tra 240 doanh nghiệp sau hơn một năm hoàn thành việc cổ phần hoá cho
thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng từ 1, 5-2 lần, doanh thu tăng từ 1, 4-1, 5
lần, tổng lợi nhuận thực hiện tăng hơn 200% thu nhập của người lao động tăng 1, 4 đến 2
lần, trong khi đó lao động được tuyển dụng tăng thêm từ 10-20%.
Mục tiêu của cổ phần hóa là huy động thêm vốn trong nước, đổi mới phương thức để

quản lý tạo động lực mới cho sự phát triển. Nói riêng về việc huy động vốn, trong số 771
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hố có giá trị phần vốn Nhà nước 3. 000 tỷ đồng, qua cổ
10


phần hoá đã thu thêm được 2000 tỷ đồng của các cá nhân, pháp nhân. Đồng thời thông qua
việc bán cổ phiếu, Nhà nước đã thu thêm hơn 1. 150 tỷ đồng để đầu tư và giải quyết chính
sách cho người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hố. Bên cạnh đó
phần vốn Nhà 12 nước tại các doanh nghiệp cổ phần hố khơng mất đi mà lại tăng thêm từ
10-15% so với giá trị trên sổ sách.
Kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay không được chứng minh bằng việc chia cổ
tức hàng quý, hàng tháng. Sau cổ phần hoá, doanh thu của các công ty cổ phần đều tăng gấp
hai lần so với trước. Điển hình là cơng ty Điện lạnh năm 1999 doanh thu 178 tỷ đồng gần
gấp 5 lần so với trước khi cổ phần hố. Cơng ty cổ phần thuỷ sản Hạ Long sau khi hồn
thành cổ phần hố, doanh số tăng 30% năm. Năm 2001 mặc dù thị trường xuất khẩu gặp
nhiều khó khăn nhưng doanh số của cơng ty dự kiến vẫn đạt hơn 130 tỷ đồng. Về lợi tức cổ
phần, về vốn, rồi nộp ngân sách đều tăng so với trước khi cổ phần, không những thế việc cổ
phần hố cịn tạo thêm việc làm cho người lao động.
Khi doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá, người lao động rất lo lăng bởi khi doanh
nghiệp cổ phần hố tài sản trong doanh nghiệp khơng cịn là của Nhà nước nữa, các ơng chủ
có thể sa thải cơng nhân. Nhưng thực chất từ khi cổ phần hoá đến nay chưa có cơng nhân
nào bị sa thải. Riêng cơng ty cổ phần cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 334
người lên 731 người, công ty cổ phần chế biến Long An từ 900 người lên 1. 280 người.
3. Những hạn chế
Chủ trương cổ phần hoá là một trong 4 nội dung đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước đã
được triển khai từ giữa năm 1992 theo tinh thần của quyết định số 202CT-HĐBT. Mặc dù đã đạt
được một số thành tựu nhất định nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập tiếp tục phại giải quyết.
Rõ ràng là CPH đã mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, Nhà nước cũng như người
lao động. Nhưng tại sao q trình CPH diễn ra vẫn cịn chậm, chúng ta hãy tìm hiểu một số ngun
nhân.

3.1. Từ phía Nhà nước và địa phương.
Một là: Các ngành, các cấp ở Trung ương và địa phương chưa quán triệt các quan điểm chủ
trương của Đảng và Nhà nước về CPH một số DNNN chuyển sang Công ty cổ phần.

Hai là: Cơng tác chỉ đạo của Nhà nước cịn chậm và lúng túng Nhà nước chưa có các văn
bản đủ tầm cỡ về mặt pháp lý như luật, pháp lệnh về CPH.
Ba là: một số chính sách chế độ cụ thể đối với các doanh nghiệp CPH chưa đủ sức hấp dẫn,
không lôi cuốn các doanh nghiệp hăng hái tiến hành CPH.
11


3.2. Từ phía người lao động
Mặc dù với kết quả khả quan bước đầu ở các doanh nghiệp CPH nhưng người lao động vẫn
còn nhiều băn khoăn lo ngại và đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tiến
trình CPH cịn chậm chạp.

Thứ nhất: tệ tham nhũng trong các hoạt động kinh tế vẫn thường xuyên xảy ra và ngày càng
gia tăng gây thất thoát tiền của tài sản cho Nhà nước của doanh nghiệp làm cho người lao động
chưa thực sự tin tưởng và hệ thống lãnh đạo của doanh nghiệp khi chuyển sang doanh nghiệp cổ
phần.
Thứ hai: người lao động không biết lấy tiền đâu để mua cổ phần. Trong quá trình đổi mới
nền kinh tế đời sống của đa số người lao động làm việc trong các DNNN được nâng cao, nhưng khá
nhiều người chỉ đủ ăn chưa có tích luỹ về tiền và tài sản.
Thứ ba: do người lao động lo lắng về việc làm của họ sau CPH. Liệu sau CPH việc làm của
họ còn được tiếp tục hơn?
Thứ tư: do người lao động lo lắng đến vấn đề thu nhập sau khi thực hiện CPH người lao
động rất lo lắng đến việc này bởi nó ảnh hưởng đến đời sống của họ và gia đình.
Tất cả những lo lắng trên của người lao động là chính đáng bởi nó gần gũi, thiết thực với
người lao động.


3.3 Từ phía doanh nghiệp
Thứ nhất là, vấn đề tài sản và nợ của các DNNN. Việc xác định giá trị doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn xung quanh vấn đề này.
Thứ hai là, do một số doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và mục tiêu CPH thiếu
thống nhất trong chỉ đạo của cấp uỷ, cơng đồn, ban giám đốc, và cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp.
Thứ ba là, nhiều doanh nghiệp chưa hình dung hết quy trình CPH, các thủ tục còn quá mới
mẻ với họ.
Thứ tư là, các doanh nghiệp lo ngại sau khi CPH bị "phân biệt đối xử" mặc dù chủ trương
của Nhà nước là quyền lợi các thành phần kinh tế ngang nhau.
3. 4. Những nguyên nhân khác
12


- Đất nước ta cịn nghèo, lượng tiền tích luỹ trong dân cư cịn ít các DNNN phần lớn làm ăn
cịn kém hiệu quả. Người dân chưa có thói quen chịu rủi ro bằng cách đầu tư mua cổ phiếu.
- Thị trường vốn chưa phát triển, thị trường chứng khoán mới được hình thành nên hoạt động
chưa có hiệu quả chưa tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy CPH.
- Huy động vốn của toàn xã hội là một mục tiêu chủ yếu của CPH DNNN nhưng tỷ lệ cổ
phần hóa bán ra ngồi cịn q thấp.

13


IV- QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH
CƠNG TY CỔ PHẦN.
Danh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần, được thực hiện theo những bước
sau:

Bước 1: Chuẩn bị cổ phần hóa


Các bộ, cơ quan ngang bộ cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là các bộ), các Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), các
tổng công ty lập danh sách cho doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa từng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và gởi cho các doanh nghiệp để thực hiện. Các doanh nghiệp Nhà nước
trong danh sách cổ phần hóa báo cáo dựkiến danh sách các thành viên trong Ban đổi mới
quản lý tại doanh nghiệp lên bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty để quy định. Các
bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty quyết định thành lập Ban đổi mới quản lý tại
doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và quyết định từng doanh nghiệp cổ phần hóa trong từng
năm. Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích cho
người lao động trong doanh nghiệp mình những chủ trương chính sách của Chính phủ để tổ
chức thực hiện.

Bước 2: Xây dựng phương án cổ phần hóa

Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư tiền vốn,
công nợ của doanh nghiệp và dự kiến giá trị thực tế của doanh nghiệp lên bộ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, tổng công ty. Các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty phối hợp với cơ
quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp để xác định về giá cổ trị thực tế của
doanh nghiệp, làm văn bản thỏa thuận với bột Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ tài
chính quyết định giá trị 16 doanh nghiệp có mức vốn Nhà nước ghi trên sổ kế tốn đến thời
điểm cổ phần hóa trên 10 tỷ đồng, nếu từ 10 tỷ đồng trở xuống thì sẽ do bộ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, tổng công ty quyết định. Ban quản lý tại doanh nghiệp lập phương án dự kiến
cổ phần hóa doanh nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.

Bước 3: Phê duyệt và triển khai thực hiện phương án cổ phần hóa

14



Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án và quyết định chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần với doanh nghiệp Nhà nước có giá trị thuộc vốn Nhà nước
do cơ quan có thẩm quyền đã quyết định là trên 10 tỷ đồng, các Bộ Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành cơng ty cổ phần đối với doanh nghiệp
có vốn Nhà nước đã được quyết định từ 10 tỷ đồng trở xuống. Ban đổi mới quản lý tại
doanh nghiệp có trách nhiệm bán cổ phần của doanh nghiệp cho các cổ đông; triệu tập Đại
hội cổ đông để thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.

Bước 4: Ra mắt công ty cổ phần và đăng ký kinh doanh Giám đốc, kế toán trưởng
doanh nghiệp
Nhà nước bàn giao cho hội đồng quản trị công ty cổ phần; lao động, tiền vốn, tài
sản, danh sách, hồ sơ cổ đơng và tồn bộ các hồ sơ tài liệu sổ sách của doanh nghiệp (trước
sự chứng kiến của ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lý vốn và
tài sản Nhà nước). Hội đồng quản trị cơng ty cổ phần hồn tất các cơng việc cịn lại, đăng
ký kinh doanh theo quy định hiện hành.

15


V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHI PHÍ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
Xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước trước khi cổ phần hóa.

Giá trị thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm cổ phần hóa mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là giá trị thực tế tại doanh nghiệp sau khi đã trừ các
khoản nợ phải trả.

Các yếu tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Số liệu trong sổ kế toán của doanh nghiệp tạo thời điểm cổ phần hóa.

- Giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm
chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời
điểm cổ phần hóa.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí đại lý, uy tín mặt hàng (nếu có). Lợi
thế này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính trên vốn kinh doanh bình qn 3 năm
trước khi cổ phần hóa. Giá trị lợi thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá trị thực tế của
doanh nghiệp.
- Khi xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp khơng nhất thiết phải th kiểm
tốn độc lập, những doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế tốn,
thống kê thì cơ quanqĐức giá trị doanh nghiệp xem xét thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác
định, tiền th kiểm tốn được tính vào chi phí cổ phần hóa

Giá thị trường dùng để xác định giá trị thực tế tài sản
- Đối với tài sản mà trên thị trường có lưu thơng thì giá thị trường là giá đang mua
hoặc đang bán của tài sản đó. 18 - Đối với tài sản chuyên dùng hoặc là sản phẩm đầu tư xây
dựng thì căn cứ vào giá đầu tư ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, do cấp có thẩm
quyền quyết định.
- Nếu là tài sản đặc thù không lưu thông trên thị trường thì tính theo tài sản cùng
loại có cơng suất, tính năng kỹ thuật tương đương, nếu khơng có tài sản tương đương thì
tính theo giá trị tài sản đã ghi trên sổ kế toán.
16


VI-TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HĨA TRONG THỜI GIAN QUA CHẬM
LẠI NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1. Nguyên nhân

- Môi trường kinh tế đang tiếp tục có khó khăn, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính, tiền tề trong khu vực; thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp lại, sản phẩm
tồn kho nhiều, giá cả hầu hết các mặt hàng giảm xuống. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu

vực doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp nhất trong các năm gần đây.
- Cơ chế chính sách cổ phần hóa chậm được ban hành đồng bộ, thiếu cụ thể, quy
trình xác định giá trị doanh nghiệp quá phức tạp, còn nhiều điểm chưa phù hợp. Môi trường
kinh tế chưa thực sự bình đẳng, chưa tạo được mặt bằng thống nhất về cơ chế chính sách
cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh phát triển.
- Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đều thiếu vốn, công nợ dây dưa nhiều, công
nghệ kỹ thuật lạc hậu, lao động dư thừa, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, kém khả năng cạnh
tranh, do đó chưa hấp dẫn người mua cổ phần.
- Việc lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hóa làm chưa tốt, cịn khá nhiều doanh
nghiệp kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp, tình hình tài chính khơng lành mạnh, chưa có
biện pháp củng cố nhưng đã đưa vào kế hoạch cổ phần hóa, dẫn đến một số doanh nghiệp
khơng triển khai được hoặc việc bán cổ phần kéo dài. - Việc tổ chức chỉ đạo triển khai ở
một số bộ, ngành, địa phương và tỏng công ty Nhà nước chưa sâu sát, kịp thời. Một số bộ
ngành, địa phương, tổng công ty Nhà nước chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa chủ trương cổ
phần hóa, do đó thiếu chủ động và cha kiên quyết triển khai thực hiện.
- Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đương nhiên có ảnh hưởng đến vị trí
cơng tác, việc làm và quyền lợi của một bộ phận cán bộ quản lý được tiếp tại doanh nghiệp
Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước trung gian, vì vậy có một số cán bộ chần chừ,
do dự chưa muốn cổ phần hóa, trong khi đó các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa có
biện pháp xử lý kịp thời và kiên quyết.
- Trong q trình triển khai cổ phần hóa, mới có khâu xác định giá trị doanh
nghiệp được quy định rõ thời hạn (không quá 15 ngày kể từ ngành thành lập hội đồng giá
trị), còn lại tất cả các khâu khác chưa quy định, do đó chưa xác định rõ trách nhiệm của các
ngành, các cấp và doanh nghiệp trong việc bảo đảm triển khai cổ phần hóa.
- Việc khống chế mức mua cổ phần hóa cịn q chặt chẽ, cứng nhắc, dẫn đến
trường hợp một số doanh nghiệp cần huy động đủ vốn cho hoạt động kinh doanh tuy chưa
17


hoạt động đủ nhưng do bị khống chế nên một số cá nhân, pháp nhân có tiền mà khơng được

mua thêm.
- Việc quy định cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp khơng được mua cổ phần vượt q
mức cổ phần bình quân của cổ đông trong doanh nghiệp, vừa hạn chế việc huy động vốn,
vừa không tạo được niềm tin và sự khuyến khích cho các cổ đơng khác mua cổ phần.
- Một số biện pháp nhằm thúc đẩy các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp chỉ được
mua cổ phần ưu đãi khơng vượt q mức cổ phần ưu đãi bình quân của cổ đông trong doanh
nghiệp làm cho những lãnh đạo có số năm làm việc cho Nhà nước cao hơn mức bình qn
bị thiệt thịi, dẫn đến các cán bộ này chưa thật sự hồ hởi tham gia cổ phần hóa.
- Một nguyên nhân rất là quan trọng đó là ở ta chưa có một thị trường chứng
khốn hồn chỉnh nên chưa có phương thức thích hợp để giao dịch cỏo phiếu từ đó chưa tạo
thuận lợi cho việc thúc đẩy cổ phần hóa.

2. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật phải
phù hợp với môi trường mới, làm căn cứ pháp lý cho việc sắp xếp lại việc quản lý các
doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh mới, các quy định của pháp luật phải cụ thể, rõ
ràng, thống nhất và ổn định để tạo sự kích thích cho sản xuất kinh doanh phát triển, tạo sự
hấp dẫn đối với người đầu tư. Nhanh chóng sửa đổi một số quy định hiện hành chưa phù
hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa.
- Tạo lập mơi trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển cơng ty cổ phần.
Chú trọng đến việc ổn định tiền tệ, giảm tốc độ lạm phát, tăng cường và hoàn thiện cơng tác
kiểm tốn, có chính sách hỗ trợ về tài chính như miễn thuế lợi tức, thuế thu nhập trong thời
gian đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa để kích thích các thành phần kinh tế tham gia mua
cổ phiếu, sớm đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động để thúc đẩy việc hình thành và
phát triển cơng ty cổ phần.
- Tạo ra "sân chơi" bình đẳng giữa doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần,
giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các loại hình doanh nghiệp khác về những điều kiện
kinh doanh.
- Lựa chọn doanh nghiệp Nhà nước là loại hình cơng ty cổ phần để có cổ phần

hóa, chuyển tồn bộ hay chuyển một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần
và tổ chức công ty cổ phần như thế nào để phát huy được ưu thế của hình thức này, đồng
thời nâng cao được hiệu quả kinh tế.

18


- Chính phủ cần tăng cường chỉ đạo và thường xuyên kiểm điểm tiến độ triển khai
cổ phần hóa của các bộ, ngành, các địa phương và các tổng công ty, kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, biểu dương những đơn vị làm tốt, phê bình những đơn vị triển khai yếu
kém.
- Đối với cán bộ các cấp quản lý trực tiếp doanh nghiệp được giao nhiệm vụ triển
khai cổ phần hóa nếu khơng đủ năng lực hoặc khơng nghiêm túc chấp hành chủ trương cổ
phần hóa thì phải chọn người khác thay thế.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cổ phần hóa trên các phương
tiện thông tin đại chúng để phổ biến những kiến thức cơ bản và loại ích của cổ phần hóa.
- Xóa bỏ các quy định về hạn chế việc mua cổ phần.
- Cho phép các tổ chức bảo lãnh được tham gia xác định giá trị của doanh nghiệp
Nhà nước trước khi cổ phần hóa.
- Hỗ trợ cho các cơng ty cổ phần trong việc đào tạo lại đối với người lao động.
- Tạo điều kiện cho người lao động tại doanh nghiệp vay vốn để mua cổ phần.

19


VII. THỰC TIỄN TẠI MỘT DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ
PHẦN HỐ
CƠNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI PHỊNG (HAPACO)

Qua hơn 10 năm thực hiện tiến trình cổ phần hóa, những thành quả đạt được là

rất quan đáng ghi nhận, nhưng không phải là tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động "Thuận
buồm, xi gió" sau khi chuyển đổi sở hữu, nhất là những vướng mắc do cơ chế mang lại
thì không thể làm ngơ.
Là một doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên nhập dây chuyền sản xuất giấy đế,
Hapaco gặp ngay phải một rắc rối là Quốc hội vừa thông qua Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt,
trong đó quy định giấy vàng mã khơng khuyến khích tiêu thụ. Với lý do đây là dây chuyền
sản xuất loại hàng hóa này khơng được khuyến khích, các cơ quan chức năng đã kiên quyết
cản trở Hapaco. Phải trải qua rất nhiều khó khăn cuối cùng Hapaco đã được Thủ tướng
Chính phủ ký và đề nghị các cơ quan giải quyết và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập
hàng. Đó là nền tảng đầu tiên giúp Hapaco trở thành đơn vị xuất khẩu giấy đế lớn nhất Việt
Nam. Khơng những thế, đó cịn là động lực cho Hapaco thực sự chuyển mình sau cổ phần
hóa. Ngay từ khi mới cổ phần hóa 1 bộ phận lấy tên là công ty Cổ phần Hải Âu (năm 1998),
quyền làm chủ của người lao động đã thực sự phát huy, chi phí đầu vào giảm tới trên 10%
và sau 16 tháng sau khi chuyển đổi, vốn điều lệ của công ty đã tăng trên 3 lần. Sau đó bộ
phận cịn lại của cơng ty Giấy Hải Phịng cũng được cổ phần hóa và hợp nhất với cơng ty cổ
phần Hải Âu trở thành công ty cổ phần Giấy Hải Phòng (năm 1999). Sự hợp nhất sau cổ
phần hóa giữa 2 bộ phận này đã tạo động lực mới cho Hapaco, đưa doanh nghiệp này bước
23 lên thị trường chứng khốn với giá cổ phiếu ln dẫn đầu tỷ suất lợi nhuận trên vốn mấy
năm gần đây đều đạt trên 40%/năm.
Từ một doanh nghiệp trước bờ vực phá sản, Hapaco đã vươn lên trở thành một
cơng ty có tiếng trên thị trường chứng khoán. Với Hapaco, cổ phần hóa chính là con đường
đúng đắn để đi đến được thành công ngày hôm nay.

KẾT LUẬN
20


Cổ phần hóa trước hết người lao động trong DNNN có trách nhiệm hơn vì người
cơng nhân khi đã mua cổ phiếu thì họ có trách nhiệm cao hơn đối với cơng việc của chính
họ. Nếu họ khơng làm việc có hiệu quả thì cổ tức của họ sẽ bị giảm đi. Sau khi cổ phần hóa,

giả dụ cơng ty rơi vào tình trạng xấu thì người cơng nhân phải chấp nhận rủi ro, họ phải
gánh chịu rủi ro, rủi ro ở đây được chia đều.
Cổ phần hố lại có điểm rất nổi bật đó là tính năng động và tính tự chủ. Quyền lợi
của họ trong hội đồng quản thị không bị giới hạn, huy động đồng vốn cũng năng động hơn,
tức là năng động hơn hẳn trong kinh doanh. Điều này có nghĩa nâng cao đời sống cơng nhân
viên.
Cũng có một số doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hóa làm ăn kém hơn so
với trước, tuy nhiên theo kết quả điều tra thì chưa thấy có doanh nghiệp nào bị phá sản hoặc
có nợ đọng quá lớn. Khi quyết định cho doanh nghiệp chuyển đổi, điều quan trọng nhất cần
tính đến là khả năng tự lập của doanh nghiệp sau đó, khơng nên vì số lượng mà khơng tính
đến hiệu quả và tác động xã hội của nó. Làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến lịng tin của người
lao động của những doanh nghiệp đã, đang và sẽ đổi mới khi mà họ biết rằng, phải tự lực
cánh sinh trong cơ chế thị trường vươn lên để thốt khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh bấp
bênh như hiện tại.
Doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều
kiện để tổ chức lại sản xuất mở rộng thị trường, mặt hàng và ngành nghề kinh doanh. Vốn
có thể huy động từ chính người lao động trong doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. Luật Doanh nghiệp 1999.
2. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
3. Các Nghị định của Chính phủ từ 1992 đến nay.
4. Giáo trình Luật Kinh tế – trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội.
5. Các sách, báo

22




×