Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BỆNH ĐÓNG dấu SON TRÊN HEO và đề XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH CHO hệ THỐNG CHĂN NUÔI HEO ở địa PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.51 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐH LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN BỆNH TRUYỀN NHIỄM THÚ Y 2
Tên đề tài:
TÌM HIỂU BỆNH ĐĨNG DẤU SON TRÊN HEO VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
PHỊNG BỆNH CHO HỆ THỐNG CHĂN NUÔI HEO Ở ĐỊA PHƯƠNG

Ngành: Thú Y
Lớp: K9B LT-TY-CQ Khoa: Nông Học

Đồng Nai – Năm 2021

1


MỤC LỤC
PHẦN 2. NỘI DUNG...................................................................................................1
2.1. BỆNH ĐÓNG DẤU SON TRÊN HEO................................................................1
2.1.1. Lịch sử và sự phân bố bệnh............................................................................1
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh...................................................................................1
2.1.2.1. Phân loại...................................................................................................1
2.1.2.2. Hình thái, cấu trúc....................................................................................2
2.1.2.3. Đặc tính ni cấy......................................................................................3
2.1.2.4. Đặc tính kháng ngun và sinh miễn dịch................................................4
2.l.2.2. Sức đề kháng.............................................................................................4
2.1.3. Truyền nhiễm học...........................................................................................5


2.1.3.1. Loài vật mắc bệnh....................................................................................5
2.1.3.2. Chất chứa căn bệnh...................................................................................5
2.1.3.3. Đường xâm nhập......................................................................................5
2.1.3.4. Cơ chế sinh bệnh......................................................................................6
2.1.3.5. Cách lây lan..............................................................................................7
2.1.4. Triệu chứng.....................................................................................................8
2.1.4.1. Thể quá cấp...............................................................................................8
2.1.4.2. Thể cấp tính..............................................................................................8
2.1.4.3. Thể mãn tính.............................................................................................9
2.1.5. Bệnh tích......................................................................................................10
2.1.6. Chẩn đốn.....................................................................................................11
2.1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng................................................................................11
2.1.6.2. Mổ khám.................................................................................................11
2.1.6.3. Xét nghiệm.............................................................................................11

2


Kiểm tra đặc tính sinh hố của vi khuẩn gây bệnh đóng dấu heo và so sánh các
đặc tính đó với vi khuẩn gây viêm mủ phổi, màng phổi (Actiobacillus pyogenes):
2.1.6.4. Chẩn đốn phân biệt: Bệnh đóng dấu cần phân biệt với các bệnh sau đây.
Bệnh dịch tả heo..................................................................................................12
2.1.6.5. Chẩn đốn phịng thí nghiệm..................................................................13
2.1.7. Phịng bệnh...................................................................................................14
2.1.7.1. Vệ sinh phịng bệnh................................................................................14
2.1.7.2. Phịng bằng vaccin..................................................................................14
2.1.8. Điều trị (nếu có) hoặc biện pháp xử lý khi dịch xảy ra.................................15
2.2. Thực trạng về bệnh đóng dấu son.......................................................................15
2.2.1. Trên thế giới.................................................................................................15
2.2.1. Trong nước...................................................................................................16

2.3. Đề xuất biện pháp phòng bệnh tại địa phương....................................................18
2.3.1. Sơ lược về tình hình chăn ni heo tại địa phương quy mơ, phương thức
chăn ni tỉnh Đồng Nai.........................................................................................18
2.3.2. Phịng bệnh bằng vệ sinh phòng bệnh...........................................................18
2.3.3. Phòng bệnh bằng vaccin...............................................................................18
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................20

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 2. 1 Trực khuẩn E. rhusiopathiae...........................................................................2
Hình 2. 2 Cấu hình trực khuẩn E. rhusiopathiae.............................................................3
Hình 2. 3 Khuẩn lạc E. rhusiopathiae.............................................................................4
Hình 2. 4 Cơ chế sinh bệnh trực khuẩn E. rhusiopathiae................................................7
Hình 2. 5 Lợn bị bệnh đóng dấu son...............................................................................8
Hình 2. 6 Dấu son trên heo bệnh và viêm nội tâm mạc trên heo...................................10
Hình 2. 7 Bệnh tích trên thận........................................................................................11

4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng 2. 1 Tình hình chăn ni heo tại địa phương quy mô, phương thức chăn nuôi....18

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

5



Chăn ni lợn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong ngành nơng nghiệp , nó
cung cấp phần lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người và thức ăn cho
cây trồng, cung cấp nguồn nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến..có cả ý nghĩa về kinh
tế và xã hội. Hơn nữa, chăn ni lợn cịn giúp tăng kim nghạch xuất khẩu, đây cũng là
nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Con người cịn sử dụng thịt động vật làm thực phẩm thì chăn ni cịn phát
triển. Thời gian vừa qua ngành chăn nuôi của nước ta đã phát triển mạnh, một trong
mũi nhọn đó là ngành chăn ni lợn, nó đã đang và sẽ là nguồn cung cấp thực phẩm
thường xuyên và cần thiết đối với bữa ăn hàng ngày của con người. Thịt lợn không chỉ
cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người, mà nó cịn hợp khẩu vị của đại đa số
người dân, hơn nữa thịt lợn cũng rất dễ chế biến. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã
hội, đời sống của con người không ngừng được cải thiện thì nhu cầu về số lượng và
chất lượng thịt cũng ngày càng cao. Chính vì vậy mà chăn ni lợn địi hỏi ngày càng
tăng lên về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm.
Tiến bộ khoa học-kĩ thuật đang từng bước đi lên bởi vậy trong những năm gần
đây quy mô chăn nuôi được mở rộng, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã ngày càng phát
triển. Để nâng cao số lượng cũng như chất lượng đàn lợn ngoài việc ưu tiên cho lĩnh
vực con giống chúng ta phải tạo ra một đàn lợn khỏe mạnh và bảo vệ chúng khỏi dịch
bệnh. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với các kĩ sư chăn ni và bác sỹ thú
y. Ngành thú y có nhiệm vụ khống chế, thu hẹp và tiến tới thanh toán dịch bệnh nguy
hiểm đã gây thiệt hại nặng nề về kinh tế và tác động xấu đến sức khỏe con người, sử
dụng các biện pháp đồng bộ về kỹ thuật, có chính sách đảm bảo “thực phẩm sạch’’ và
góp phần bảo vệ môi trường. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc phòng chống và chữa trị
các loại bệnh cho đàn lợn cịn gặp nhiều khó khăn cịn chưa khắc phục được. Do đó,
hàng năm ở các cơ sở chăn nuôi các bệnh như: bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội

6



khoa, sản khoa… vẫn xảy ra để lại hậu quả nghiêm trọng. Chính vì thế việc điều tra
xác định sự có mặt của dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn là vơ cùng cần thiết. Từ đó giúp
người chăn ni và cán bộ thú y có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế những thiệt hại do
dịch bệnh gây ra, để cung cấp cho người tiêu dùng chất lượng sản phẩm đảm bảo vệ
sinh cũng như cung cấp cho thị trường xuất khẩu.
Con lợn ni ở nước ta được thuần hố từ lợn rừng châu Á. Trong suốt q trình
ni dưỡng, tổ tiên xưa của chúng ta cũng biết sử dụng các loại thảo dược (rau má,
ngải cứu, thanh hao, bạc hà, lá ổi, lá phèn đen, sài đất, bông mã đề…..) để điều trị bệnh
cho lợn ốm. Vì vậy cùng với lịch sử phát triển của dân tộc , con lợn vẫn tồn tại và gắn
bó với con người cho tới ngày nay. Trải qua các giai đoạn lịch sử, con người chúng ta
đã biết chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn bằng nhiều cách khác nhau với nhiều kinh
nghiệm thực tế từ cuộc sống. Bên cạnh những ưu thế của con lợn (cung cấp thực phẩm,
cung cấp phân bón và nguồn năng lượng sinh học…) thì phát triển chăn ni lợn cũng
gặp khơng ít khó khăn và dịch bệnh là điều không thể tránh khỏi.
Qua những vấn đề thực tế trên, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu bệnh đóng dấu

son trên heo và đề xuất biện pháp phịng bệnh cho hệ thống chăn ni heo tại
địa phương” làm bài kết thúc học phần môn bệnh truyền nhiễm thú y 2.

7


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. BỆNH ĐÓNG DẤU SON TRÊN HEO
2.1.1. Lịch sử và sự phân bố bệnh
Đóng dấu heo được Pasteur và Thuiller phát hiện năm 1882 tại Pháp. Nhưng
Loffler và Schuitz là những người đã xác định được căn nguyên gây bệnh vào năm
1885, đó là một loại vi khuẩn Gram dương Erysipelothrix rhusiopathiae hay cịn gọi là
Bacteria rhusiopathiae.
Đóng dấu heo là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến ở heo từ 3-12 tháng tuổi và

thường xuất hiện vào mùa nóng khi có sự thay đổi đột ngột của thời tiết và các yếu tố
Stress khác, với các biểu hiện của nhiễm trùng huyết, hoại tử da có hình dấu.
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do E. rhusiopathiae gây ra, là trực khuẩn gram dương, khơng hình thành
nha bào, khơng di động. Thể Gram âm được thấy ở môi trường già. Trước đây
E. rhusiopathiae được mơ tả khơng hình thành giáp mô, trong khi những nghiên cứu
gần đây cho thấy sự hiện diện của giáp mơ và gợi ý nó có vai trị về độc lực. Khuẩn lạc
có 2 dạng là trơn láng (S) và sần sùi (R). Các chủng có khuẩn lạc dạng S gây dung
huyết vùng hẹp trên thạch máu kiểu α. Các điều tra cho thấy dạng S thường được ni
cấy từ các ổ dịch cấp tính trên heo, như sự nhiễm trùng huyết. Khuẩn lạc R không gây
dung huyết, thường từ những hội chứng mãn tính như viêm khớp, viêm nội tâm mạc.
2.1.2.1. Phân loại
Erysipelothrix rhusiopathiae được Robert Koch phân lập lần đầu tiên vào năm
1876. Vài năm sau vi khuẩn này được công nhận là nguyên nhân gây ra bệnh viêm
quầng ở lợn và vào năm 1884, vi khuẩn này lần đầu tiên được xác định là mầm bệnh ở
người. Năm 1909, chi này được đặt tên là Erysipelothrix. Năm 1918, cái tên

1


Erysipelothrix rhusiopathiae được giới thiệu và năm 1920 nó được chỉ định là loài
thuộc chi này.
Phylum: Firmicutes
Lớp: Erysipelotrichia
Bộ: Erysipelotrichales
Họ: Erysipelotrichaceae
Chi: Erysipelothrix
Lồi: E. rhusiopathiae

Hình 2. 1 Trực khuẩn E. rhusiopathiae

2.1.2.2. Hình thái, cấu trúc
- Bệnh do vi khuẩn Erysipelothrix rhusiopathiae gây ra. E. rhusiopathiae là trực khuẩn
gram dương, khơng hình thành nha bào, khơng di động và có 28 type huyết thanh (1a,
1b, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 21, and N).
- Phần lớn các chủng phân lập từ heo là các type huyết thanh 1 và 2 (1a, 1b, 2).
- Heo 3 tháng tuổi đến 3 năm tuổi rất nhạy cảm với bệnh.

2


Hình 2. 2 Cấu hình trực khuẩn E. rhusiopathiae
2.1.2.3. Đặc tính ni cấy
E. rhusiopathiae kỵ khí khơng bắt buộc, thích hợp nuôi cấy ở CO2 5% hoặc 10
%; vi khuẩn có thể phát triển ở nhiệt độ 5-440C, tối ưu ở 30-370 C.
E. rhusiopathiae là trực khuẩn gram dương, không hình thành nha bào, khơng di
động. Trước đây E. rhusiopathiae được mơ tả khơng hình thành giáp mơ, trong khi
những nghiên cứu gần đây cho thấy sự hiện diện của giáp mơ và gợi ý nó có vai trị về
độc lực. Khuẩn lạc có 2 dạng là trơn láng (S) và sần sùi (R). Các chủng có khuẩn lạc
dạng S gây dung huyết vùng hẹp trên thạch máu kiểu á. Các điều tra cho thấy dạng S
thường được nuôi cấy từ các ổ dịch cấp tính trên heo, như sự nhiễm trùng huyết. Khuẩn
lạc R không gây dung huyết, thường từ những hội chứng mãn tính như viêm khớp,
viêm nội tâm mạc.
E. rhusiopathiae kỵ khí khơng bắt buộc, thích hợp ni cấy ở CO2 5% hoặc 10
%; vi khuẩn có thể phát triển ở nhiệt độ 5 – 440C, tối ưu ở 30 – 370C. Sự phát triển tối

3


ưu ở mơi trường có 5 – 10% huyết thanh, máu, hoặc Glucose 0,1 – 0,5%, Protein
hydrolysate, hay Surfactant như Tween 80.


Hình 2. 3 Khuẩn lạc E. rhusiopathiae
2.1.2.4. Đặc tính kháng nguyên và sinh miễn dịch
- Không tồn tại lâu ngồi mơi trường bất lợi
- Tồn tại kéo dài ở phân (vài tuần, vài tháng)
- Bất hoạt ở 55 độ C
- Chịu đựng tốt với muối mặn
- Dễ bất hoạt bởi chất sát trùng
- Không tẩy rữa chất hữu cơ sẽ giảm hiệu lực sát khuẩn
2.l.2.2. Sức đề kháng
Vi khuẩn có sức sống dẻo dai, nó chịu được ánh sáng trực tiếp của mặt trời 12h,
trong bóng râm 3 – 4 tuần, trong các xác chết 7- 9 tháng, trong đất hàng trăm ngày, ở
nhiệt độ lạnh âm hàng năm, nhưng vi khuẩn đóng dấu heo sẽ chết ở nhiệt độ 70 0C trở
lên, 1- 4% Chloramin, 4 – 8% Kresin, 0,1% PVP Iodine hay 1 – 2% của Vinadin
10%, 0,1 – 0,5% Benzal Konium, 10% nước vôi.

4


2.1.3. Truyền nhiễm học
2.1.3.1. Loài vật mắc bệnh
Trong điều kiện tự nhiên heo thuần chủng từ 3 – 12 tháng tuổi dễ bị nhiễm bệnh,
heo hoang dã hầu như không bị mắc vì chúng có sức kháng bệnh tuyệt hảo với vi
khuẩn này.
Ngồi heo ra bệnh đóng dấu heo cịn có thể thấy ở gia cầm (đặc biệt là thủy cầm, chim
câu, gà tây…), bị, dê, ngựa, chó và kể cả người.
2.1.3.2. Chất chứa căn bệnh
Erysipelothrix rhusiopathiae có thể được phân lập từ đất, thức ăn thừa và nước
bị ô nhiễm bởi động vật bị nhiễm bệnh. Nó có thể tồn tại trong đất trong vài tuần.
Trong phân lợn, thời gian tồn tại của vi khuẩn này từ 1 đến 5 tháng. Erysipeloid lây

truyền qua một số loài động vật, đặc biệt là lợn, trong đó bệnh (rất phổ biến trong quá
khứ) có một số tên gọi (lợn erysipelas trong tiếng Anh, rouget du porc trong tiếng Pháp
và mal rossino trong tiếng Ý). Các tổn thương giống như mày đay, đau khớp, viêm
khớp, viêm màng trong tim và nhiễm trùng huyết là những đặc điểm đặc trưng nhất của
bệnh viêm quầng ở lợn. Các động vật khác có thể truyền bệnh là cừu, thỏ, gà, gà tây,
vịt, cá voi, cá bọ cạp và tôm hùm. Erysipeloid là một bệnh nghề nghiệp, chủ yếu gặp ở
người chăn nuôi, bác sĩ thú y, cơng nhân lị mổ, người chăn ni, bán thịt, ngư dân, thợ
đánh cá, nội trợ, đầu bếp và người bán tạp hóa. Một trận dịch erysipeloid đã được mơ
tả ở những công nhân tham gia sản xuất cúc áo từ xương động vật. Căn bệnh này có
tầm quan trọng kinh tế đối với các ngành chăn nuôi lợn ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á
và Úc.
2.1.3.3. Đường xâm nhập
Nguồn bệnh chủ yếu là heo bị bệnh, xác chết vì bệnh đóng dấu, sau đó là
heo khoẻ mang trùng thải căn ngun ra mơi trường bên ngồi qua phân, chất tiết, ra từ
miệng, mũi.

5


- Lây trực tiếp: Do gà mắc bệnh tiếp xúc trực tiếp với gà khỏe.
- Lây gián tiếp: Thông qua trứng từ mẹ qua con, khơng khí, thức ăn, nước uống
và các dụng cụ chăn nuôi hay vắc xin được chế từ phôi gà đã bị nhiễm virút. Khi virút
xâm nhập vào cơ thể nó sinh sơi phát triển trong tế bào Lympho của ống tiêu hóa
và gan, sau đó di chuyển tới túi Fabricius (túi tròn nằm ở trong cơ thể phía trên hậu
mơn). Túi Fabricius bị viêm, sưng to sau teo đi khơng cịn khả năng sản sinh kháng thể.
Cho nên việc tiêm phòng vắc xin cho các bệnh khác đạt kết quả thấp.
2.1.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn đóng dấu heo có nhân tố bám dính, do đó khi vào cơ thể chúng bám
ngay niêm mạc và khu trú, sinh sản rất nhanh nơi thâm nhập, sau đó lùa vào đường
huyết, phân tán khắp cơ thể gây nên hiện tượng nhiễm trùng huyết. Tuy nhiên chúng

không sống và sinh sản được trong máu mà ngược lại chúng nhanh chóng bị chết và
giải phóng ra một loại nội độc tố gây dãn mạch huyết làm đỏ da, dồn máu làm cho lách
sưng to, các mạch lympho cũng sưng to, hiện tượng dồn máu dưới da (hyperemia) còn
thấy rõ ở thận, ruột non. Độc tố của vi khuẩn còn tác dụng kích ứng cơ thể gây dị ứng.
Vì dãn mạch huyết và tăng áp huyết nên ở một số heo ta thấy tim đập yếu, dễ
xảy ra truỵ tim và chết đột tử. Đối với phần lớn số heo có sức chịu đựng tốt sẽ qua
cơn trụy tim, lúc đó ta thấy vi khuẩn đóng dấu heo tồn tại, sinh sản tiếp ở nơi chúng
thâm nhập và đặc biệt là các mô tổ chức da, dưới da gây viêm xuất huyết tạo thành các
nốt đỏ mang hình dấu, chúng ta thường goi là dấu son. Đây là kết quả của quá trình
viêm xuất huyết và dị ứng của heo. Nếu bệnh khơng được can thiệp kịp thời thì đa số
heo bệnh sớm muộn sẽ chết, số còn lại căn nguyên gây ra bệnh đóng dấu sẽ khu trú ở
van tim, cơ tim và các khớp. Ở các nơi đó sẽ gây nên triệu chứng viêm cơ tim, viêm
hoại tử khớp… và bệnh chuyển sang thể mang trùng.

6


Hình 2. 4 Cơ chế sinh bệnh trực khuẩn E. rhusiopathiae
2.1.3.5. Cách lây lan
Nguồn bệnh thứ yếu là môi trường, dụng cụ, thức ăn, nước uống, côn trùng bị
nhiễm mầm bệnh hoặc do người chăn nuôi bị phơi nhiễm. Bệnh chỉ xảy ra trong mùa
nóng với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, thức ăn, nước uống, vận chuyển, chuyển
chuồng, tiêm phịng.
Do đó dịch tễ bệnh có 4 điểm cần lưu ý là:
- Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo nuôi vỗ béo, heo thịt
- Bệnh xảy ra mang tính đột ngột và lây lan chậm.
- Bệnh ln gắn với mùa khí hậu nóng, khơ hoặc chuyển mùa thời tiết
- Bệnh có tính cục bộ địa phương và thường hàng năm hay lập lại.
Đơi khi, bệnh đóng dấu heo xuất hiện như một bệnh thứ phát từ các bệnh dịch
tả, xoắn khuẩn, ký sinh trùng….


7


2.1.4. Triệu chứng
Thời kỳ ủ bệnh rất khác nhau từ 1 - 8 ngày, tuỳ thuộc vào độc lực của căn nguyên
và các yếu tố thúc đẩy. Bệnh có ba thể biểu hiện:
2.1.4.1. Thể quá cấp
- Thể quá cấp thường được gọi là “ đóng dấu trắng” ít khi gặp và nếu xẩy ra thì
thường gắn liền với việc san đàn, chuyển chuồng, vận chuyển xa hoặc ở các trại chăn
nuôi ẩm thấp, tối tăm, ngột ngạt, hoặc hay dùng nước ao tù trong chăn nuôi.
- Bệnh xảy ra đột ngột với triệu chứng sốt nhanh và rất cao : 42- 430C.
- Thể trạng heo hết sức mệt mỏi, da trắng bệch và bệnh kéo dài chỉ từ vài giờ đến một
ngày là kết thúc bằng cái chết, do đó gọi là đóng dấu trắng.

Hình 2. 5 Lợn bị bệnh đóng dấu son
2.1.4.2. Thể cấp tính
Bệnh đóng dấu thể cấp tính thường xuất hiện ở heo vỗ béo từ 3-5 tháng tuổi, dưới
tác động trực tiếp các yếu tố stress như nóng quá, ngột ngạt ẩm thấp, vận chuyển, thay
đổi thời tiết, thức ăn, nước uống đột ngột hoặc heo khát lâu do thiếu nước
Bệnh cũng xuất hiện bất ngờ với triệu chứng sốt nhanh và rất cao từ 42 - 430C.
- Heo suy sụp nhanh, bỏ ăn, nằm bẹp
- Một số con nôn mửa hoặc phản xạ nôn mửa, bí đái, bí ỉa, viêm mí mắt yếu chân
và phần mông sau.

8


- Sau 2 - 3 ngày thì xuất hiện từng đám đỏ ở khắp da nhất là vùng lưng, vai và da
mềm (vùng bụng, bẹn háng, tai, cổ…). Khi ấn ngón tay mạnh vào các đám da đỏ đó thì

mầu đỏ bị biến mất, trở nên tái nhợt trong một thời gian rất ngắn rồi trở lại đỏ ngay,
điều này ngược lại với triệu chứng của bệnh tụ huyết trùng.
- Khi vi khuẩn đã khu trú ở tim và ở phối, ta thấy heo thở dốc rất khó khăn, tim
đập mạnh, lúc đó các đám da đỏ đã chuyển màu sang thâm. nếu bệnh súc không được
chữa trị kịp thời thì 50 - 85% sẽ chết sau vài ba ngày, số ít cịn lại chuyển sang dạng
bệnh mãn tính.
2.1.4.3. Thể mãn tính
Thể mãn tính đóng dấu heo đặc trưng với các nốt son chuyển thành các nốt viêm
loét hoại tử da điển hình ở lưng, hai bên vai, mơng và chân.
- Heo bệnh từ từ giảm sốt từ 42- 430C xuống 41- 41,50 C hoặc thấp hơn.
- Các nốt loét da có hình vng, hình bình hành, hình thoi, ít khi có hình trịn với
khích thước khác nhau từ 1 đến 10 cm2, đơi chỗ các nốt dấu liền dính lại với nhau tạo
thành mảng lớn.
- Các biểu hiện của nhiễm trùng huyết giảm dần, thậm chí các nốt viêm hoại tử da
nhanh chóng tạo vẩy nâu và dễ bong tróc.
- Một số heo bệnh do viêm tim thì thở dốc khó khăn, da phần mõm, tai, bụng bị
tím tái do thiếu oxy.
- Một số khác thấy bị viêm khớp nhất là khớp đùi, khớp gối và khớp bàn chân, do
đó heo bị đau, đi lại khó khăn và khi đứng thường có dáng khom khom và lưng cong
lên.
Tuy nhiên heo bệnh ở thể mãn tính nhanh chóng hồi phục và khoẻ trở lại trong
thời gian từ 5-12 ngày.

9


Hình 2. 6 Dấu son trên heo bệnh và viêm nội tâm mạc trên heo
2.1.5. Bệnh tích
- Quan sát bệnh súc thấy rõ các nốt son và hoại tử da.
- Phần đáy dạ dày và ruột non đặc biệt tá tràng bị viêm cata cấp tính nặng.

- Lách sưng rất to với hiện tượng dồn máu.
- Gan cũng sưng rất to có màu đỏ thẫm hoặc mầu cà phê thẫm (tụ huyết).
- Các hạch lympho tăng sinh và bị tụ huyết hoặc xuất huyết.
- Phổi bị phù thũng nặng.
Nếu ở thể mãn còn thấy các đám biến đổi đặc trưng ở da lưng, vai, đùi và hông
- Viêm cơ tim và van tim phát triển thành hình xúp lơ, màng tim và cơ tim có
nhiều điểm xuất huyết.

10


Hình 2. 7 Bệnh tích trên thận
- Phổi bị tụ máu
- Bụng chứa nhiều chất lỏng màu đỏ
- Viêm đa khớp. Nếu mổ khám các ca bệnh mới phát triển viêm khớp ta thấy viêm
bánh chè khớp thường hay gặp nhất và là bệnh tích đặc trưng của đóng dấu heo thể
mãn tính.
2.1.6. Chẩn đốn
2.1.6.1. Chẩn đốn lâm sàng
Thể q cấp và cấp tính đặc trưng với các triệu chứng nhiễm trùng huyết toàn
thân, bệnh xảy ra đột ngột, bất ngờ ở heo từ 3 - 12 tháng, sốt rất cao 42 - 430C, heo ốm
nằm bẹp, thở dốc, da trắng bệch ở thể quá cấp, da đỏ ửng ở thể cấp. Thể dưới cấp tính:
Ngồi các biểu hiện trên cịn thấy các biến đổi ở da điển hình với các dấu son trắng
bệch khi ấn ngón tay, sau đó chúng bị viêm đỏ thâm, tróc vẩy nâu.
Thể mãn tính cịn thấy thở khó, thở gấp, viêm khớp, da phần mềm tím tái, tróc
vảy.
2.1.6.2. Mổ khám
Thấy rõ viêm cata cấp phần dưới đáy dạ dầy, ruột non nhất là tá tràng. Dồn máu ở
lách, gan, phổi thận và các hạch lâm ba Lymphơ
- Thối hố rất rõ cơ tim, van tim tăng sinh có hình xúp lơ, màng tim có xuất

huyết điểm.

11


- Viêm thoái hoá khớp, đặc biệt là xương bánh chè dính chặt vào bao khớp và các
xương khác của khớp.
2.1.6.3. Xét nghiệm
- Xét nghiệm phân lập vi khuẩn
Ở thể quá cấp hoặc cấp tính: mẫu bệnh phẩm là miếng gan, thận hoặc xương ống
vơ trùng
Ở thể mãn tính: mẫu bệnh phẩm là cơ tim, van tim, chỗ khớp bị viêm.
Từ bệnh phẩm, nuôi phân lập vi khuẩn trong môi trường nước pepton thịt hoặc agar
pepton thịt với 5 – 10% máu cừu hoặc huyết thanh cừu thì sau 24 – 72h sẽ thu được các
khuẩn lạc. Nếu khuẩn lạc trong suốt, nhẵn và khơng dung huyết thì đó là dạng S của
đóng dấu heo cấp hoặc quá cấp. Nếu khuẩn lạc lớn và khơng nhẵn thì đó là dạng R và
là của đóng dấu heo mạn tính.
Kiểm tra đặc tính sinh hố của vi khuẩn gây bệnh đóng dấu heo và so sánh các
đặc tính đó với vi khuẩn gây viêm mủ phổi, màng phổi (Actiobacillus pyogenes):
2.1.6.4. Chẩn đoán phân biệt: Bệnh đóng dấu cần phân biệt với các bệnh sau đây.
Bệnh dịch tả heo
Bệnh dịch tả xuất hiện quanh năm, ở heo từ 1 tháng tuổi trở lên và kể cả trên 2 3 năm tuổi, có xu hướng lây lan mạnh. Nếu tái phát dịch thì bệnh dịch tả
- cịn có thể thấy ở heo con theo mẹ.Nhiệt độ cơ thể tăng chậm và cao nhất là 4141,50C
- Thể trạng heo ốm biến đổi xảy ra một cách từ từ, bệnh kéo dài lê thê 3 – 4 tuần.
- Dịch tả khơ: phân táo bón có màng nhầy, trước khi chết mới tiêu chảy.
- Dịch tả cổ điển: phân nhão, lỏng xen kẽ táo bón.
- Heo ốm vẫn có phản xạ thèm ăn, nhưng khơng ăn được.
- Lách khơng sưng nhưng bị nhồi máu hình răng cưa.
- Thận trắng do thiếu máu, trên bề mặt thấy rõ nhiều điểm xuất huyết ly ty.
- Phổi cũng bị viêm tích nước, phù nước kèm theo viêm xuất huyết.

- Ruột già bị viêm hoại tử, tạo nốt loét với hình xốy trơn ốc gọi là buton.
Bệnh tụ huyết trùng

12


- Bệnh tụ huyết trùng cũng thường xảy ra đơn lẻ, lác đác và có tính cục bộ, ln
gắn liền với các yếu tố stress có hại giống như bệnh đóng dấu. Ở thể q cấp và cấp
tính, các biểu hiện lâm sàng rất giống với bệnh đóng dấu heo. Heo bệnh bỏ ăn, nằm
bẹp, thở dốc, da đỏ hồng. Khi ấn ngón tay vào lưng thì hiện tượng dồn máu trở lại
chậm hơn so với đóng dấu heo.
- Khi bị viêm phổi thường kèm theo dấu hiệu phù nề hầu, ngực mà ở bệnh đóng
dấu khơng có.
- Lách khơng sưng, khơng có những biến đổi như đóng dấu
Phó thương hàn
- Bệnh phó thương hàn cũng thường xảy ra ở heo sau cai sữa và vỗ béo từ 2 đến 4
tháng tuổi, ít khi đến 6 tháng tuổi.
- Thể cấp tính cũng có xuất huyết lấm tấm ở da vùng tai nhất là chỏm tai, đỉnh tai,
vùng da mềm bụng, bẹn háng, nhưng khơng có nốt son, khơng tạo vẩy nâu như đóng
dấu heo
- Mổ khám thấy lách sưng rất to, nhưng rắn và cứng hơn, gan có các nốt hoại tử
màu trắng ngà, ruột già cũng bị viêm hoại tử tạo nốt loét sâu, trong khi đó ở bệnh đóng
dấu khơng có. Các biến đổi ở đường tiêu hố của đóng dấu heo tập trung ở phần đáy dạ
dày và phần trên của tá tràng (sát dạ dày). Ngoài ra, phó thương hàn khơng có các biến
đổi đặc trưng ở khớp.
Nhiệt thán
Bệnh xảy ra cũng hết sức bất ngờ với các dấu hiệu của viêm họng (amidal), viêm
phổi, phù thũng vùng hầu, chảy máu đen khơng đơng ra ngồi từ các lỗ tự nhiên
(miệng, mũi, âm hộ, hậu môn), lách, các hạch lympho cũng bị sưng rất to.
Heo bị chết nóng hoặc chết đột ngột từ khi vận chuyển

Heo bị chết nóng hoặc chết đột tử khi vận chuyển cũng xảy ra đột ngột nhưng
luôn gắn liền với yếu tố thời tiết nóng, thiếu nước uống hoặc vận chuyển. Mổ khám
không thấy biến đổi ở lách và các hạch lympho.

13


2.1.6.5. Chẩn đốn phịng thí nghiệm
Kiểm tra trên kính hiển vi, nhuộm Gram, soi kính quan sát hình thái vi khuẩn,
Nuôi cấy phân lập: Cấy bệnh phẩm vào môi trường phân lập. Tiêm động vật thí
nghiệm:Tiêm bệnh phẩm cho chụột bạch hoặc bồ câu, động vật sẽ chết sau 3-4 ngày.
Chẩn đoán huyết thanh học: Phản ứng ngưng kêt nhanh chóng trên phiến kính, Phản
ứng ngưng kết trong ống nghiệm.
2.1.7. Phòng bệnh
2.1.7.1. Vệ sinh phòng bệnh
Đây là các giải pháp tổng hợp về việc triển khai thực hiện công tác vệ sinh thú
y trong khu chăn nuôi phải được triển khai thường xuyên và nghiêm túc.
An toàn sinh học là kết quả cuối cùng của công tác vệ sinh thú y và kỹ thuật chăn ni
bền vững.
2.1.7.2. Phịng bằng vaccin
- Hiện nay phòng bệnh bằng vacxin do Việt Nam sản xuất đã được áp dụng riêng
rẽ và tiêm cho heo cai sữa lần 1 lúc 35- 45 ngày tuổi và sau 2 tuần thì tiêm nhắc lại.
Miễn dịch kéo dài khoảng 3- 6 tháng đủ cho một đời heo thịt. Nhưng heo làm giống
phải tiêm định kỳ 2 - 3 lần/năm, heo nái trước khi đẻ 15 ngày và heo đực trước khi
phối giống 15 ngày nên tiêm vacxin chống bệnh đóng dấu.Có một số vacxin ngoại
đang có mặt ở thị trường nước ta như:
- Erypelas bacterin vacxin chết vô hoạt của Canada. Tiêm cho heo giống 2ml từ
8-12 tuần tuổi và tiêm nhắc lại sau 3 tuần.
- Parvoruvac - vacxin đa giá của Pháp phòng bệnh do Pervovirut và đóng dấu
heo. Tiêm sâu bắp thịt 2ml/1con heo cái và đực hậu bị tiêm 2 mũi liền, cách nhau 15 21 ngày và mũi thứ 2 phải chậm nhất là 1 tuần trước khi phối giống. Heo sinh sản tiêm

1 mũi duy nhất trong thời kỳ con đang bú trước khi cai sữa. Sau đó trước khi sinh đẻ
lần sau phải tiêm nhắc lại trước khi phối giống. Hàng năm tiêm định kỳ 2 lần vào tháng
4 và tháng 10 dương lịch.

14


- Himmvac sow-4 của Hàn Quốc là Vacxin đa giá phòng 4 bệnh viêm teo mũi,tụ
huyết trùng typ 3A, 4P đóng dấu và bệnh do E.Coli chủng K88ab,K88ac,K99a87
pili….
+ Himvac.Swine . Erysipelas Live vaccine: là vacxin sống nhược độc của Hàn
Quốc phịng bệnh đóng dấu heo.
+ Himmvac. Hog Cholera + Swine Erypipelas Livi Vaccine: Vacxin sống đa giá
phòng dịch tả và đóng dấu heo.
2.1.8. Điều trị (nếu có) hoặc biện pháp xử lý khi dịch xảy ra
Thể quá cấp và cấp tính: cần dùng kháng huyết thanh hoặc kháng thể được sản
xuất từ máu của ngựa, kết hợp với kháng sinh để điều trị mới thu được kết quả.
- Kháng huyết thanh đóng dấu có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm ven với
liều 1 - 1,5 ml/1kgP
- Kháng sinh thường dùng là các loại có tác dụng chủ yếu vi khuẩn Gram dương
là:

Penicillin,

Ampicillin,

Amoxycillin,

Cloxacillin,


Ceftiofur,

Fosfomycin,

Gentamycin. Chúng có thể dùng riêng rẽ nhưng khi kết hợp thì hiệu quả điều trị tốt hơn
nhiều.
2.2. Thực trạng về bệnh đóng dấu son
2.2.1. Trên thế giới
Khi nghiên cứu trực khuẩn đóng dấu son gây bệnh ở các loài gia súc, Hueppe
phát hiện thấy sự giống nhau về tính chất gây bệnh, tương đồng kháng nguyên, nhưng
khác nhau về tính gây bệnh cho các lồi vật và gọi chung là vi khuẩn gây nhiễm trùng
huyết, xuất huyết, đặt tên là Erysipelothrix rhusiopathiae. Để ghi nhớ công lao của Louis
Pasteur, người có nhiều đóng góp nghiên cứu phát hiện ra trực khuẩn gây bệnh đóng dấu
lợn, năm 1887, Trevisan đã đề nghị đặt tên cho trực khuẩn gây bệnh này là
E.rhusiopathiae (De Alwis, 1992) Từ năm 1887 đến nay, bệnh đã được phát hiện ở
nhiều địa phương trên thế giới, bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho nhiều

15


nước, nhất là các nước nhiệt đới nóng ẩm thuộc Châu Á. Bệnh xảy ra tại các nước Đông
Dương, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia. Ở Nhật Bản bệnh được phát hiện vào năm 1923,
song không gây thành dịch và không thể hiện dịch tễ. Bệnh cũng được phát hiện ở bò
rừng Vườn thú Quốc gia Mỹ vào các năm 1912, 1922, 1967 và chỉ thấy một báo cáo cho
biết bệnh có ở bò sữa vào năm 1969 (Carter, 1982). Năm 1984, tổ chức dịch tễ thế giới
OIE chính thức cơng bố bệnh đóng dấu lợn trên thế giới (FAO, 1991) [64]. Bệnh cũng đã
xảy ra ở Châu Phi và gây thiệt hại nghiêm trọng cho đàn gia súc (De Alwis, 1992)
Đến nay, sau hơn 100 năm kể từ khi phát hiện bệnh lần đầu, Erysipelothrix
rhusiopathiae vẫn là nguyên nhân gây bệnh đóng dấu lợn cho nhiều gia súc. Tuy có tính
thích nghi gây bệnh trên người nên khi chăn nuôi lợn, mọi người cần chú ý tránh lây lan

qua người.
2.2.1. Trong nước
Theo Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh (1958) bệnh đóng dấu lợn ở Việt Nam
được phát hiện đầu tiên vào cuối thế kỷ 19. Năm 1868 Cudamie cho biết về bệnh ở heo
thuộc tỉnh Bà Rịa và Long Thành, sau đó Gemain (1869) phát hiện bệnh ở Gị Cơng,
Yersin phát hiện bệnh ở các tỉnh miền Trung vào các năm 1889-1895. Năm 1901, Shein
đã xác định ổ dịch ở heo xảy ra tại Tây Ninh bằng phương pháp phân lập và tiêm truyền
qua động vật thí nghiệm là do trực khuẩn E.rhusiopathiae Những năm sau này Nguyễn
Vĩnh Phước (1978). Đồn Thị Băng Tâm (1987) cho biết: bệnh đóng dấu lợn ở Việt Nam
thường xảy ra ở Nam Bộ, đặc biệt là miền Tây Nam Bộ vào những năm 1910, 1919,
1920, 1933, 1935 dịch xảy ra mạnh gây thiệt hại và lây lan nhiều hơn ở những vùng đất
trũng, thấp, khí hậu ẩm ướt.
Từ năm 1995 trở lại đây, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh đóng dấu lợn như
Dương Thế Long (1995) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và trực khuẩn học của
bệnh đóng dấu lợn tại tỉnh Sơn La để xác định biện pháp phòng trị thích hợp; Nguyễn
Ngã (1996) nghiên cứu tính kháng nguyên và độc lực của trực khuẩn đóng dấu lợn ở

16


khu vực miền Trung. Trong những năm 1970 của thế kỷ XX có 80% số ổ dịch đóng
dấu lợn và 84% số thiệt hại gia súc do bệnh đóng dấu lợn thuộc về các tỉnh phía Nam.
Đến những năm 1990 phân bố địa lý của bệnh nghiêng về các tỉnh phía Bắc, số địa
phương có dịch đóng dấu lợn cũng tăng lên nhiều, hàng năm có 20-25 tỉnh thơng báo
có bệnh lưu hành. Bùi Văn Dũng (2000) nghiên cứu tình hình bệnh đóng dấu lợn và
trực khuẩn E.rhusiopathiae phân lập từ dịch ngoáy mũi heo khỏe ở tỉnh Lai Châu. Phan
Thanh Phượng (2000) nghiên cứu về bệnh đóng dấu lợn ở gia súc và biện pháp phòng
chống. Cao Văn Hồng (2002) nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đóng dấu lợn tại
Đắk Lắk. Hoàng Đăng Huyến (2004) nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các yếu tố ảnh
hưởng đến bệnh đóng dấu lợn Bắc Giang. Nguyễn Văn Minh (2005) nghiên cứu một số

đặc điểm dịch tễ bệnh đóng dấu lợn và xác định tỷ lệ mang trùng E.rhusiopathiae ở đàn
heo tỉnh Hà Tây. Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn và cs (2007) nghiên cứu an tồn và
hiệu lực vắc đóng dấu lợn. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2007) đã ứng dụng kỹ thuật PCR để
xác định Type các chủng trực khuẩn E.rhusiopathiae phân lập từ vật nuôi. Đỗ Quốc
Tuấn (2008) nghiên cứu bệnh đóng dấu lợn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Nguyễn Thị Kim Dung (2010) xác định trực khuẩn E.rhusiopathiae gây bệnh đóng
dấu lợn một số huyện có dịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và bước đầu thử nghiệm
Auto-Vaccine. Nguyễn Thị Hà (2010)

nghiên cứu sự lưu hành của trực khuẩn

E.rhusiopathiae trong bệnh đóng dấu lợn tại một số huyện có dịch trên địa bàn tỉnh Hà
Giang và biện pháp phòng trị. Trương Quang Hải (2012)

xác định một số đặc tính

sinh học của trực khuẩn E.rhusiopathiae gây viêm phổi ở lợn tại Bắc Giang và biện
pháp phòng trị. Đặng Ngọc Lương (2012) Xác định một số đặc tính sinh học của vi
khuẩn E.rhusiopathiae gây bệnh đóng dấu lợn tại Cao Bằng và lựa chọn vắc xin phịng
bệnh. Nguyễn Quang Tính và cs (2012) xác định một số đặc tính sinh học và thử
kháng sinh đồ của các chủng trực khuẩn E.rhusiopathiae phân lập được từ bệnh phẩm
lợn mắc bệnh viêm phổi tại Bắc Giang. Đỗ Quốc Tuấn (2012) nghiên cứu đặc tính sinh

17


vật hóa học của trực khuẩn E.rhusiopathiae gây bệnh đóng dấu lợn ở tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị.
Nguyễn Quang Tuyên và cs (2012) kết quả phân lập và xác định một số đặc tính
sinh học của các chủng E.rhusiopathiae ở lợn dương tính với đóng dấu lợn tại Bắc

Giang. Lê Văn Dương (2013) nghiên cứu một số đặc tính sinh học của trực khuẩn
E.rhusiopathiae gây viêm phổi trong hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tại
Bắc Giang, biện pháp phòng trị. Phạm Thị Phương Lan (2013) nghiên cứu xác định một
số yếu tố gây bệnh của trực khuẩn E.rhusiopathiae trong bệnh đóng dấu lợn tại Hà Giang,
Cao Bằng và lựa chọn vắc xin phòng bệnh. Phạm Thị Phương Lan và Đặng Xuân Bình
(2014) diễn biến của bệnh đóng dấu lợn ở trâu, bị theo mùa trong năm và ảnh hưởng
của yếu tố khí hậu đến tỷ lệ mắc bệnh tại tỉnh Cao Bằng. Cù Hữu Phú và cs (2014) lựa
chọn chủng trực khuẩn để chế tạo thử nghiệm vắc xin phòng bệnh do trực khuẩn
E.rhusiopathiae gây ra ở lợn.
2.3. Đề xuất biện pháp phòng bệnh tại địa phương
2.3.1. Sơ lược về tình hình chăn nuôi heo tại địa phương quy mô, phương thức chăn
nuôi tỉnh Đồng Nai
Bảng 2. 1 Tình hình chăn ni heo tại địa phương quy mô, phương thức chăn nuôi
Quy mô chăn ni
Hình thức chăn ni

Heo
khoảng 2,8 triệu con
Trang trại và hộ gia đình nhỏ lẻ

2.3.2. Phịng bệnh bằng vệ sinh phịng bệnh
- Ni dưỡng chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống. Định kỳ tẩy
uế chuồng trại. Chuồng có lợn ốm phải xử lý để trống trong 1-2 tháng mới ni lại.
Mua lợn nơi khơng có dịch, lợn mua về nhốt riêng 2 tuần mới cho nhập đàn.
-Việc giết mổ lợn phải tiến hành đúng nơi quy định và có kiểm sốt sát sinh chặt
chẽ.Định kỳ tiêm phòng dịch trước mùa phát bệnh.

18



×