Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần lương thực nam trung bộ chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 109 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra
mạnh mẽ với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp ngành thương mại nói riêng muốn tồn tại, phát triển cần có chiến lược, giải pháp
cụ thể. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển.
Đặc biệt là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Từ đó tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế nước ta, môi trường kinh doanh tại Việt Nam ngày càng được cải
thiện góp phần thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển một cách mạnh mẽ
hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi thì việc hội nhập kinh tế cũng gây ra
nhiều thách thức cho doanh nghiệp và sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Để có thể
tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải áp dụng nhiều giải pháp
đồng bộ như đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực về vốn, tổ chức lại hoạt động sản
xuất kinh doanh,... để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Hiệu quả mà doanh nghiệp cần đạt được ở đây là hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu
quả về mặt xã hội. Việc này địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng vận động, tìm tòi
và sáng tạo một hướng đi phù hợp để tạo ra lợi nhuận bù đáp lại các chi phí đã bỏ ra.
Đồng thời để đảm bảo cho mục tiêu phát triển thì các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo
các chi phí bỏ ra vừa phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ln là bài tốn khó đối với nhiều doanh nghiệp. Trong tình
hình kinh tế tồn cầu đang chao đảo về cả nguồn cung và cầu vì dịch bệnh như hiện
nay thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết vì nguồn lực của chúng ta có hạn nên các doanh nghiệp cần phải quan tâm và phấn
đấu nhiều hơn về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam hiện nay, bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những

vấn đề được ưu tiên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, không chỉ có các nhà đầu tư
mà cịn các cơ quan ban ngành Chính phủ. Với tiềm lực có hạn, mơi trường kinh doanh
lại biến đổi khó lường, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được


các mục tiêu tăng trưởng và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là
1


bài tốn khó với tất cả các doanh nghiệp điều này không phải là ngoại lệ đối với công
ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ
Chi nhánh Khánh Hịa ln ra sức phấn đấu để đứng vững trên thị trường. Với sự nỗ
lực không ngừng Công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt ở khắp mọi nơi, quy mơ
ngày càng được mở rộng hơn, hiệu quả sản xuất ngày càng cao. Song đối với Công ty
Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi Nhánh Khánh Hòa, việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh ln được quan tâm, có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén,
linh hoạt trong q trình hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì vậy, trên cơ sở những lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường để áp
dụng vào thực tiễn, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh
Hòa” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ
sở đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hịa đồng thời tập
trung phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu hoạt động kinh doanh của từ năm

2018 đến năm 2020, thời gian thực hiện từ 01/12/2020 đến 01/05/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu


Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra cần có những phương pháp nghiên cứu
phù hợp cụ thể. Trong bài báo cáo này chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu
nhằm phân tích, đánh giá các chính sách của Công ty.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Phương pháp thu thập tài liệu, thu thập báo cáo, số liệu, văn bản của công ty.
- Phương pháp thống kê, hệ thống hóa các số liệu thu thập được.

2


- Phương pháp để phân tích số liệu: sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu

ngồi ra cịn dùng phương pháp khác: phân tích theo tỷ lệ chung
Ý nghĩa đề tài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty. Trên cơ sở những lý luận đó, đi sâu vào phân tích, đánh giá, từ
đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp và những thuận lợi mà doanh
nghiệp đang có. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh
Hòa.
5. Cấu trúc của đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm có 3 phần chính.
Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh và hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Lương Thực
Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Lương Thực Nam Trung Bộ Chi nhánh Khánh Hòa.

3



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn gắn liền với
xã hội lồi người, mỗi doanh nghiệp ln cần phải nắm bắt xu hướng của thị trường
nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn nhất để đạt được những mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
Hoạt động kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ
thể kinh doanh trên thị trường.
“Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong, đó là những nhân tố
mang tính chất chủ quan trong q trình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, trong
tổ chức quản lý sản xuất, trong công tác tiếp cận với thị trường v.v…Và những nhân tố
bên ngồi, đó là những nhân tố mang tính chất khách quan như sự tác động của thể chế,
luật pháp, tình trạng nền kinh tế trong nước và thế giới, lãi suất, chính sách tiền lương
cơ bản, lạm phát, yếu tố về công nghệ, về văn hố xã hội v.v…”
Ngồi ra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng
của các quy luật như quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh v.v…Tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh được thu thập, ghi chép lưu trữ lại được gọi là công tác thống kê,
lưu trữ.”
Các hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp đều phải có định hướng
và có kế hoạch rõ ràng. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo tình hình thị
trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh cần
phải có lợi nhuận. Để đạt được kết quả cao nhất, các doanh nghiệp cần xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các nguồn lực sẵn có như
nhân lực, vật lực, tài lực,… và vì thế các doanh nghiệp cần nắm chắc các nhân tố ảnh

hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là
cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
4


+ Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
+ Kinh doanh luôn phải hướng đến thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ

mật thiết và gắn bó với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển.
+Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho cơng
việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh
doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
Tóm lại, hoạt động kinh doanh là quá trình thực hiện các cơng đoạn từ việc khai
thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa và vai trò của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1 Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa cho các
đối tượng:
a. Nhà quản trị doanh nghiệp
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị các thông tin về:
Kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch kinh doanh, lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu
hướng phát triển trong thời gian tới, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc thực
hiện các mục tiêu kinh doanh và khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp.


Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà quản trị đề ra
những quyết định quản lý như: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau thích hợp,
đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b. Ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp cho ngân
hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp các thông tin về: Hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh
toán nợ, tỷ số nợ, quan hệ giữa vốn vay vốn chủ sở hữu và cuối cùng là lợi thế, khó
khăn, rủi ro và xu hướng phát triển kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung cấp ra quyết định cho vay, đầu tư và bán chịu.
5


c. Nhà nước
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà nước thông tin của
doanh nghiệp, hoặc một lĩnh vực kinh tế nào đó: Hiệu quả kinh doanh và lợi thế, khó
khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà nước đưa ra
những biện pháp kiểm sốt nền kinh tế, hoạch định các chính sách quản lý vĩ mơ thích
hợp.
1.1.2.2 Vai trị của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong q
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.Tuy nhiên trong cơ chế bao cấp phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh nghiệp
được sự bao cấp của nhà nước từ khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất đến cả khâu
tiêu thụ sản phẩm.
Ngày nay nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề được đặt
lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có như

vậy doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác, vừa phải tích luỹ vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước.
Để đảm bảo được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
đầy đủ chính xác, tồn diện mọi diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp qua đó tìm mọi biện pháp để
khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các doanh nghiệp đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện
đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan và đề ra biện pháp khắc
phục để tận dụng một cách triệt để khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp. Điều
này cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết
thúc của một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà còn là điểm bắt đầu của một chu kỳ sản
xuất kinh doanh mới. Kết quả phân tích q trình sản xuất kinh doanh đã qua và những
dự đốn trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan
6


trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và lựa chọn phương án
kinh doanh tối ưu.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thơng qua phân tích từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo
sản xuất, công tác tổ chức nhân sự và tiền lương, công tác tiếp thị và bán hàng, cơng tác
quản lý tài chính v.v… giúp doanh nghiệp điều hành từng lĩnh vực cụ thể với sự tham
gia của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận trực thuộc của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro xảy ra,
doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đồng thời dự đoán các

điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp tác động đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, cịn phải quan tâm đến các nhân tố bên ngồi tác động như
đối thủ cạnh tranh, thị trường tiêu thụ, khách hàng v.v… Trên cơ sở phân tích doanh
nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không những cần thiết cho các
nhà quản trị doanh nghiệp mà cũng rất cần thiết cho các đối tượng bên ngồi khác, khi
họ có liên quan đến quyền lợi kinh tế với doanh nghiệp. Bởi vì, thơng qua phân tích họ
mới có thể quyết định đúng đắn trong việc bỏ vốn đầu tư, cho vay hay cung cấp hàng
hố cho doanh nghiệp.
1.1.2 Vị trí, vai trị của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
-Vị trí: Hoạt động kinh doanh có vị trí vơ cùng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh
tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản
phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất
kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình.
-Vai trị:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một
7


hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối
đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động
sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt
được mục tiêu đó. Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không
những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( có đạt hiệu quả khơng và đạt ở mức độ nào ) mà

còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế
của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường đều
gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như ngồi ngành.
Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,... mới có thể nâng cao được
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Các doanh nghiệp hiện nay khi đi vào hoạt động thì sẽ tự xây dựng mục tiêu và
các phương thức hoạt động khác nhau trong từng môi trường riêng biệt. Nhưng điều
quan trọng nhất vẫn là hướng đến mục tiêu to lớn và cuối cùng đó chính là tối đa hóa
được lợi nhuận của cơng ty. Để đạt được điều đó, thì buộc doanh nghiệp phải luôn
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, từ đó làm tiền
đề để thực hiện các mục tiêu to lớn hơn. Mặt khác, để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thì trước tiên ta cần phải hiểu rõ được hiệu quả kinh
doanh là như thế nào.
Hiện nay, đã có rất nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác nhau trong việc định
nghĩa về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo bài giảng của Lê Kim Long (2018) thì:
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hố mà
khơng cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.

8


Theo hai tác giả Whohe và Doring (1985) lại đưa ra hai khái niệm khác về hiệu

quả về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả
kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là
tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh
doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi
ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt
giá trị người ta cịn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu
vào tính bằng tiền".
Theo bài giảng của Lê Kim Long (2018) lại có quan điểm cho rằng: “Tính hiệu
quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh”.
Theo cuốn giáo trình Kinh tế thương mại dịch vụ – NXB Thống Kê 1998, có
quan điểm cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của một quá trình sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác
định”. Quan điểm này phản ánh tốt trình độ lợi dụng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mọi điều kiện biến đổi. Cũng theo quan điểm này thì có thể xác định được
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi điều kiện biến động.
Tại Việt Nam, Tác giả Phan Quang Niệm (2008) đã đưa ra nhận định: “Các
doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. SXKD có hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả SXKD cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ
tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp”.
Mặt khác: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực
kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất
trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính chất cân nhắc, tính tốn chính xác
phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể.”, ( Đỗ
Hoàng Toàn, 1994).


9


Theo (Nguyễn Văn Phúc, 2016) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp
thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thơng
qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”.
Hay quan niệm: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ
sử dụng nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất”, (Nguyễn Văn Cơng, 2009).
Trong q trình phân tích tìm hiểu, ta cần phải phân biệt rõ ràng giữa Hiệu quả
kinh doanh và Kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là thứ mà doanh nghiệp sẽ có
được trong một khoảng thời gian được thơng qua bằng một số các chỉ tiêu như doanh
thu, sản lượng sản phẩm tiêu thụ, thị phần,… Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa kết quả đạt được
và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo (Lê Kim Long, Bài giảng Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, Đại học
Nha Trang) có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau:
“ H=K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đạt được.
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các q trình sản xuất kinh
doanh, khơng phụ thuộc vào quy mô tốc độ biến động của từng nhân tố.”
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: "Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả
đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó".

1.2.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo (Lê Kim Long, Bài giảng Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, Đại học
Nha Trang), đã có những phân tích rất cụ thể về bản chất của hiệu quả kinh doanh như
sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho chứng minh bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
10


nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần phân biệt rõ ranh
giới giữa hai phạm trù là hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau quá trình kinh doanh hay
một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện
vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà q trình kinh
doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ, kg, lít… các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng,
ngoại tệ… Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hồn
tồn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm… Cần
chú ý rằng khơng chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kì kinh
doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lí do như kết quả khơng chỉ là sản
phẩm hồn chỉnh mà cịn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… Hơn nữa hầu như
quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất trong
một thời kì nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được
khơng và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo lường bằng các đơn vị hiện vật hay
giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí kết quả và

hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và hao phí ln là số tuyệt đối, phạm trù
này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết
quả nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả
sự chênh lệch giữa q trình kinh doanh và khơng bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính tốn bởi
cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều khó
xác định một cách chính xác. Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách
toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu
11


quả chung (về mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối
đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả
lớn nhất.”
1.2.3 Phân biệt các loại hiệu quả
Việc phân biệt các loại hiệu quả dựa trên từng góc độ, phạm vi, thời kỳ khác
nhau. Chính vì thế, có thể phân biệt các hiểu quả theo các tiêu chí cụ thể như sau:
1.2.3.1 Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế -xã hội
Thứ nhất, hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Đó
là giải quyết cơng ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng
cao mức sống cho người lao động, cải thiện điều kiện cho người lao động, đảm bảo vệ
sinh môi trường, các cơ sở ý tế và phúc lợi công cộng... Hiệu quả xã hội thường gắn
với các mô hình kinh tế hỗn hợp, thường được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mơ.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh tế cụ thể của một thời kỳ nào đó nhất định. Hiệu quả
kinh tế thường được nghiên cứu dưới giác độ vĩ mô. Không phải bao giờ hiệu quả kinh

tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh doanh cao song chưa chắc nền kinh tế cũng đạt hiệu quả kinh tế cao bởi
lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kỳ không phải lúc nào cũng là
tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ quản
lý vĩ mơ. Hiệu quả kinh tế - xã hội thể hiện rõ việc đóng góp của chính các doanh
nghiệp đến xã hội, cụ thể thơng qua các hoạt động như: mang đến việc làm cho người
dân, đóng thuế, góp phần tăng ngân sách quốc gia.
1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và lĩnh vực hoạt động
Theo (Lê Kim Long, Bài giảng Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, Đại học
Nha Trang) thì “Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kì xác định.
12


Hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động: chỉ đánh giá ở từng lĩnh vực hoạt động
(sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…) cụ thể của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh lĩnh vực chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phải phản ánh hiệu quả tổng hợp của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh lĩnh vực có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động
của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các đơn vị bộ phận trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu
quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh lĩnh vực, khi đó chỉ có hiệu quả kinh
doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu
quả kinh doanh lĩnh vực chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp.

1.2.3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu
quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoản thời gian ngắn. Hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoản thời gian ngắn như: tuần, tháng, quý, năm,
vài năm.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả
kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược,
các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay
nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng
với nhau và trong nhiều trường hợp có thể có thể mâu thuẫn nhau. Về nguyên tắc, chỉ
có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt
được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. Trong thực tế nếu xuất hiện mâu
thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh
doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó
phản ánh xun suốt quá trình lợi dụng nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.4 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sự cần thiết:
Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh
đều có giới hạn. Khơng có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Trong khi
13


các nguồn lực xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng.
Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba
câu hỏi sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường
chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ)
với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề
trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất các sản phẩm không tiêu thụ
được trên thị trường, tức kinh doanh khơng có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã

hội- doanh nghiệp khó tồn tại bền vững trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng có mức lợi nhuận
cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt. Mục tiêu lớn nhất của mỗi doanh nghiệp đó
chính là tạo ra được tối đa hóa lợi nhuận, nếu doanh nghiệp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn lực bao nhiêu thì sẽ mang về lợi nhuận bấy nhiêu.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở
hữu và cho người lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức
sống của người dân nói chung. Tóm lại, với thực trạng kinh tế hiện nay cạnh tranh
ngày càng gay gắt và xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế tồn cầu u cầu doanh nghiệp
phải hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó là đời sống của cán bộ
cơng nhân viên cũng phải càng được cải thiện hơn, đó chính là tác động về mặt xã hội
của hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường
nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển tại mỗi doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hồn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại
cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính
là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
14


trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị
quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngồi ra nó cịn giúp

doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao
động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.5 Mục đích của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
- Là cơng cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt

động kinh doanh, và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
- Là biện pháp quan trọng để dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro, bất định

trong kinh doanh.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị
ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng ở bên ngoài khác.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.3.1 Nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.1.1 Lực lượng lao động.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo
ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm
mới kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của
doanh nghiệp có thể bán được tạo ra cơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng
lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực
khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh. Lao động có chun mơn cao sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao từ đó
giúp cho tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu, và góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp, là một thành phần không thể thiếu trong bất cứ một đơn vị doanh nghiệp nào.
Khơng một đơn vị nào có thể tồn tại nếu khơng có nguồn nhân lực đáp ứng được sự
15


hoạt động và vận hành của bộ máy công ty. Chính vì thế, mỗi đơn vị doanh nghiệp cần
có những giải pháp tốt nhất trong việc quản trị nhân lực. Nguồn nhân lực bao gồm tất
cả những người đã và đang làm việc tại công ty ở tất cả các vị trí khác nhau. Có thể
nói, đây là nguồn chính quyết định đến lợi nhuận và sự phát triển của cơng ty. Con
người dù ở mọi vị trí, mọi đơn vị khác nhau đều là những chủ thể quan trọng trong
việc sáng tạo và phát huy những lợi thế của đơn vị.
Trang thiết bị vật chất và nguồn nhân lực là hai yếu tố vơ cùng quan trọng. Trong
đó nhân lực đóng vai trị then chốt trong mọi hoạt động. Chính vì vậy mà đây ln là
yếu tố được các doanh nghiệp chú trọng quan tâm đầu tư cả về chất và về lượng.Với
sự năng động và sáng tạo, đặc biệt là thế hệ trẻ sẽ giúp cho công ty rất nhiều trong việc
tiếp thu những cái mới, nhạy bén trong việc học hỏi và nâng cao tri thức. Nếu người
lãnh đạo biết khai thác những điểm mạnh này thì sẽ góp phần đưa doanh nghiệp phát
triển lên một tầm cao mới.
1.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên
thị trường trường. Chính sách cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của Đảng và nhà nước là
để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt với những thay đổi trong mơi trường
công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh
khác nhau, đặc biệt nó khơng tách rời khỏi yếu tố con người.
Cơng nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định
để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao
nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân cơng và lao động nhiều, do vậy giá thành tăng.

+ Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm: Trong cùng

một thời gian nhưng nhờ những tiến bộ khoa học công nghệ khơng những làm tăng số
sản phẩm mà cịn tăng về cả chất lượng.
+Công nghệ quyết định khả năng về chi phí kinh doanh: ảnh hưởng tới mức độ tiết
kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu, mức độ sử dụng sự hao mịn vơ hình của máy móc
thiết bị.

16


1.3.1.3 Nhân tố quản trị:
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong thị trường hiện nay,
thì một bộ phận đóng vai trị vơ cùng lớn đó chính là bộ máy quản trị. Quản trị doanh
nghiệp luôn quan tâm và hướng đến việc đề ra các chiến lược đúng đắn cho công ty.
Để phát triển được bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nâng cao các mặt lợi
thế của chính cơng ty mình. Các lợi thế đấy ví dụ như: sản phẩm chất lượng cao, sản
phẩm mang tính đột phá, giá cả, phương thức phục vụ,…
Bằng phẩm chất và tài năng của mình, đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các
nhà quản trị cao cấp có vai trị quan trọng nhất, ảnh hưởng có tính quyết định đến sự
thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chun mơn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ
cấu tổ chức đó.
1.3.1.4 Nhân tố vốn
Nhân tố vốn được thể hiện dưới hình thái khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp nào có tài chính mạnh thì mang lại những ưu thế rất lớn như: đảm
bảo duy trì liên tục các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ngồi ra cịn giúp cho
doanh nghiệp đưa ra các quyết định về đầu tư đổi mới cơng nghệ nhanh chóng, khơng

phải đắn đo.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp đối với các đối tác tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác cung cấp nguồn
nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Ngồi ra khả năng
tài chính cịn ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu
thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi
phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
1.3.1.5 Khách hàng
Có thể nói khách hàng là yếu tố sống – còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có khách hàng, cần duy trì, phát triển
khách hàng và tìm mọi cách phải đáp ứng, thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. Tất
cả các doanh nghiệp đều tìm cách giữ và thu hút thêm khách hàng của mình bằng

17


nhiều hình thức và như vậy vai trị của khách hàng đối với mỗi doanh nghiệp là vô
cùng quan trọng.
Theo Peter Fdrucker (1954), cha đẻ của ngành quản trị định nghĩa “Khách hàng
của một doanh nghiệp là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp,
v.v… có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và mong muốn được
thỏa mãn nhu cầu đó”. Trong kinh doanh, khách hàng đóng vai trị tối quan trọng đối
với sự sống còn của doanh nghiệp.
Theo (Voer, 2011) “Khách hàng là yếu tố then chốt hết sức quan trọng quyết định
đến thành công hay thất bại của công ty, đây là lực lượng chính tiêu thụ sản phẩm và là
đối tượng mà doanh nghiệp cần phục vụ, những đòi hỏi về nhu cầu của người tiêu
dùng luôn là thách thức cũng như sẽ mở rộng cơ hội lớn cho doanh nghiệp.”
Trong tình hình kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngành nghề, dịch vụ
mang lại nhiều thách thức cho doanh nghiệp. Hành vi của khách hàng thay đổi mạnh
mẽ từ phụ thuộc nhiều vào một sản phẩm dịch vụ sang độc lập hơn, có sự lựa chọn

nhiều hơn, yêu cầu cao hơn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp có chiến lược, kế
hoạch và hành động cụ thể để đầu tư hiệu quả các nguồn lực nhằm thỏa mãn tối ưu nhu
cầu của khách hàng, không ngừng nâng cao sự hài lòng của khách hàng, là các doanh
nghiệp giành được lợi thế cạnh tranh trong thương trường. Để đạt được mục tiêu chiến
lược này đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược lấy khách hàng làm trọng
tâm định hướng tồn bộ các hoạt động của mình.
“Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định nhất tới sự sống cịn của doanh nghiệp. Tính chất quyết định của khách hàng
thể hiện trên các mặt sau:”
+ Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo

giá nào. Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp
nhận.
+Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương thức
bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh
tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý thích của mình
và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán.
Khách hàng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
được hay khơng. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược thật phù hợp để
18


tạo ra những sản phẩm mang tính đột phá vừa đảm bảo về mặt chất lượng, đảm bảo về
giá cả và đặc biệt là phải phù hợp với nhu cầu thị yếu của người tiêu. Doanh thu công
ty tăng nhanh hay không phụ thuộc lớn nhất vào sức tiêu thụ của sản phẩm.
1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp được chia thành hai loại.
-Đối thủ cạnh tranh sơ cấp: Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất;
-Đối thủ cạnh tranh thứ cấp: Sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay
thế. Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh hơn thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn rất lớn trong

việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi vì, doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp
phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủ loại, mẫu mã...Như vậy, đối
thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển
của doanh nghiệp.
Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên ngồi
1.3.2.1 Mơi trường pháp lý
Tại mỗi quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là cơ chế quản
lý và các chính sách của bộ máy Nhà nước đặt lên quốc gia đó. Sự ảnh hưởng của nhân
tố này vô cùng lớn, mang tính bao qt khơng những tác động đến sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước.
Môi trường pháp lý là tổng hợp các quy định pháp luật liên quan đến một lĩnh
vực bất kỳ mà chủ thể thực hiện lĩnh vực đó có các quyền và lợi ích được pháp luật
bảo vệ đồng thời cũng có các nghĩa vụ kèm theo. Hiện nay chưa có một định nào định
nghĩa cụ thể về cụm từ môi trường pháp lý là gì? Nhưng trên thực tế chúng ta lại sử
dụng thuật ngữ này rất nhiều. Môi trường là tập hợp các yếu tố có mối liên kết chặt

19


chẽ với nhau khi thực hiện một hoạt động bất kỳ. Pháp lý chính là những lý lẽ, lẽ phải
được quy định trong các quy phạm pháp luật.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,... Mọi quy định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Vì mơi trường pháp lý tạo ra “sân chơi" để các doanh nghiệp cùng tham
gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường
pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại
vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và
hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cả doanh
nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu mơi trường kinh doanh mà mọi
thành viên đều tuân thủ pháp luật. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp lao vào con đường
làm ăn bất chính, trốn thuế, sản xuất hàng giả hàng nhái cũng như gian lận, vi phạm
pháp luật, làm cho môi trường kinh doanh khơng cịn lành mạnh. Điều này ảnh hưởng
tiêu cực đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến những thiệt hại
rất lớn về kinh tế và làm xói mịn đạo đức xã hội.
1.3.2.2 Mơi trường kinh tế
Theo (Tuệ Thi, 2018) thi nhận định “Môi trường kinh tế là tập hợp nhiều yếu tố
có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.”
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách vĩ
mơ... tác động tích cực hay tiêu cực tới sự phát triển của từng ngành, lĩnh vực hay khu
vực kinh tế từ đó tác động đến doanh nghiệp thuộc vùng, ngành kinh tế đó. Mơi trường
kinh tế tốt sẽ tạo ra sự dự báo tốt để doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn các hoạt
động đầu tư của mình.
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, các yếu tố kinh tế nổi bật mà các doanh nghiệp thường quan tâm, chú
trọng đó là:

20



- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế phát triển nhanh phản ánh tốc độ phát triển

cao của thị trường do đó sẽ làm giảm áp lực cạnh tranh. Việc kinh tế rơi vào tình trạng
suy thối, lạm phát tăng cao hay tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm phản ánh sức mua của
thị trường sa sút. Trong bối cảnh này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ trở nên khó khăn và ngược lại.
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: Là một yếu tố thuộc chính

sách tiền tệ. Lãi suất cao hay thấp đều ảnh hưởng đến kinh doanh và nhu cầu thị
trường. Lãi suất cao làm cho chi phí vốn của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại lãi suất
giảm có thể coi là biện pháp kích cầu tiêu dùng và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Hệ thống thuế và mức thuế: cũng là một yếu tố kinh tế mà mọi doanh nghiệp

đều quan tâm. Thuế là một phần chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế thấp
ưu đãi sẽ có lợi cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Thuế
cao sẽ bất lợi cho kinh doanh. Thuế suất bất ổn định sẽ gây khó khăn cho cơng tác
hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp.
- Lạm phát là một biến số của kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát cao khiến sức mua của đồng tiền bị giảm sút
nghiêm trọng dẫn tới nguy cơ của doanh nghiệp không đảm bảo được hoàn vốn kinh
doanh lúc này các doanh nghiệp thường thu hẹp quy mô kinh doanh, giảm nhiệt độ
hoạt động nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát. Nếu các doanh nghiệp không
áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể cịn bị thất thốt vốn kinh doanh và tình hình
tài chính khơng ổn định. Tuy nhiên nếu lạm phát ở mức độ vừa phải có tác dụng kích
thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp đang chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ
các yếu tố của môi trường kinh tế, chúng tác động mạnh mẽ đến khả năng nắm bắt
hoặc làm biến mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng tiêu

thụ hàng hóa đồng thời cũng trực tiếp tác động đến hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, kim ngạch xuất
nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu tư,
thu nhập bình quân đầu người, các chính sách kinh tế và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước.

21


1.3.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước... quá trình tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực đều là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh ở những những khu vực có hệ thống giao thơng thuận lợi, điện, nước đầy
đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất,
tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh...và do đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Ngược lại ở nhiều vùng nông thôn, biên giới hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém
khơng thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển mua bán hàng hoá... các doanh
nghiệp hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng cao thậm chí có nhiều vùng
sản phẩm làm ra mặc dù có giá trị rất cao nhưng khơng có hệ thống giao thơng thuận
lợi vẫn khơng thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
1.3.2.4 Môi trường xã hội
Trong số các môi trường khác nhau đã nêu ở trên, mơi trường văn hóa xã hội có
tác động lớn nhất đến chính sách và hiệu suất của tất cả các công ty kinh doanh.
Theo (Quantri.vn ,2014) thì nêu cụ thể: “Các yếu tố văn hóa, xã hội bao gồm:
Tầng lớp xã hội, mức thu nhập, nghề nghiệp, tư tưởng tôn giáo, phong tục tập quán,
chủng tộc, dân số, xu hướng vận động của các hộ gia đình, tín ngưỡng...Những yếu tố
thuộc mơi trường văn hóa xã hội có tác động mạnh mẽ đến hành vi mua sắm của người
tiêu dùng, đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho doanh nghiệp và các nhà quản lý

doanh nghiệp khi xây dựng các chiến lược và chính sách kinh doanh.
Môi trường xã hội quan tâm đến môi trường của tồn xã hội - trong đó mọi người
đều tham gia. Mơi trường văn hóa là tổng hợp của tất cả các nền văn hóa phụ với mỗi
khái niệm, tín ngưỡng và tín ngưỡng riêng biệt. Các doanh nghiệp kinh doanh nên liên
tục theo dõi các phát triển đang diễn ra và thực hiện các điều chỉnh cần thiết trong các
kế hoạch và chiến lược sản xuất và tiếp thị để đáp ứng các nhu cầu xã hội mới.
Tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động luôn ảnh hưởng bởi yếu
tố mơi trường văn hóa xã hội. Theo (Giáo trình quản trị chiến lược, mơi trường văn
hóa xã hội và tự nhiên ảnh hưởng tới doanh nghiệp) thì “Mơi trường văn hóa, xã hội
thể hiện các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa. Nó bao gồm nghiệp tố nhân khẩu, tốc
độ tăng dân số, cơ cấu dân số, quan điểm sống, quan điểm về thẩm mỹ, các giá trị,
22


chuẩn mực đạo đức… Khi có sự thay đổi về các nghiệp tố này sẽ tạo sự thay đổi rất lớn
về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Việc nắm bắt các nghiệp tố này sẽ giúp doanh nghiệp
có sự thích ứng nhanh chóng với những yêu cầu của khách hàng, có hoạt động sản xuất
hoặc marketing phù hợp. Ví dụ, xu hướng già hóa của dân số sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ y tế, du lịch các nhà dưỡng lão… Trình
độ học vấn gia tăng sẽ có thể làm tăng chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, một trong
những nghiệp tố tạo nên lợi thế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia
hoạt động trên thị trường quốc tế.
1.3.2.5 Môi trường công nghệ
Công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp
mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Ngày nay cơng nghệ thay đổi
nhanh chóng nên doanh nghiệp cũng cần tiếp cận, nghiên cứu và ứng dụng nó vào lĩnh
vực kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công nghệ ngày càng thay
đổi mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới
cho các doanh nghiệp. Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Cơng nghệ mới sẽ tạo ra
các sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội

cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh
nghiệp cũ chậm chạp. Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng. Cơng nghệ truyền
thơng số hố, tin học hố, quang hố phát triển nhanh chóng làm cho giá cả giá cả các
thiết bị viễn thông giảm nhanh, và chất lượng lượng được nâng cao, có khả năng tạo ra
các dịch vụ đa dạng.
Với tình hình phát triển kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp có quy mô từ
nhỏ đến lớn muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch
đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng
cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản
lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ thực sự
là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.
1.3.2.6 Nhân tố Thị trường
Gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nhân tố thị trường có vai trị rất lớn
trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
23


- Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như

nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của q trình sản xuất.
- Cịn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở

chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vịng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một

cách cụ thể và có hiệu quả cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất
kinh doanh; tính tốn tổng hợp các chỉ tiêu; đánh giá chung và phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thu thập đầy đủ, chính xác các thơng tin về giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân,
vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh...; dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh trong
thời gian tới.
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
*Chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn (ROA):
Doanh lợi tổng vốn (ROA)=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
*Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS):
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu

Doanh lợi doanh thu (ROS) =

Chỉ tiêu này cho biết bình quân cứ một đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.
*Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE):
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =

24


Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ
sở hữu bình quân


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh cứ bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn thể hiện khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, do đó hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
*Chỉ tiêu lợi nhuận trên chi phi
Lợi nhuận theo chi phí=

Lợi nhuận sau thuế Tổng
chi phí trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ đang
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động là xác định mức tiết kiệm hay lãng phí
trong việc sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá thông qua một
số chỉ tiêu chủ yếu sau:

*Hiệu quả sử dụng lao động =
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ
báo cáo, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động rất hiệu quả,
tạo được nhiều lợi nhuận và ngược lại

*Thu nhập bình qn=
Phân tích thu nhập của cơng nhân viên để xác định sự đóng góp của cơng ty về
việc giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người lao động trong cơng ty. *Năng

suất lao động bình qn:
DTT

Năng suất lao động bình quân =

Số LĐbq trong năm
Chỉ tiêu này cho biết mỗi nhân viên thì có thể làm ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong năm; chỉ tiêu này càng cao thì năng suất lao động của doanh nghiệp cao góp
phần nâng cao doanh thu và ngược lại.
*Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số25 lao động trong kỳ


×