Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính 15 - ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.23 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Mơn

: Hành chính cơ bản

Hồ sơ số

: LS.HC15

Diễn lần

:…

Ngày diễn

:…

Vai diễn

:…

Họ và tên : …
Sinh ngày : …
MSHV

:…

Lớp



: ….

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT VỤ VIỆC
1. Đương sự
2. Đối tượng khởi kiện
3. Nội dung vụ việc
4. Các vấn đề về tố tụng
5. Trình bày yêu cầu khởi kiện
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI
III. DỰ THẢO LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
IV. NHẬN XÉT

Trang 1/14


I.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1.

Đương sự trong vụ án
Người khởi kiện:
-

Ông Bùi Quang Hải - sinh năm 1971


-

Bà Đặng Thị Kim - sinh năm 1981
Cùng cư trú tại 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A, tỉnh H.

Người bị kiện:
-

UBND thành phố A, tỉnh H
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015 thì
UBND thành phố A là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu đối với cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 105
Luật đất đai 2013.

-

Chủ tịch UBND thành phố A, tỉnh H.
Trong hồ sơ vụ án này, TAND tỉnh H xác định người bị kiện là UBND thành
phố A là thiếu người bị kiện, bởi vì Quyết định giải quyết khiếu nại là của cá
nhân ban hành chứ không phải do tập thể ban hành. Do đó, căn cứ vào Mục
1 chương III, cụ thể là Điều 18 Luật khiếu nại 2011 thì Chủ tịch UBND
thành phố A là người bị kiện đối với Văn bản số 1126.

2.

Đối tượng khởi kiện
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì đối
tượng khởi kiện trong vụ án này là các Quyết định hành chính:
(i)


Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố A
về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành
phố A; và

(ii) Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của Chủ tịch UBND
thành phố A về việc giải quyết đơn của ông Bùi Quang Hải, phường 5 đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm
“Biển” (Văn bản giải quyết khiếu nại đối với hành vi chậm cấp giấy chứng
nhận).
Trang 2/14


3.

Nội dung vụ việc
Ngày 04/04/2019, ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim khởi kiện UBND

thành phố A đến TAND tỉnh H yêu cầu:
(1)

Hủy 02 văn bản:
-

Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 của UBND TP A về việc tạm
trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường 5, thành phố A; và

-


Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND TP A về giải
quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận QSDĐ tại thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 phường 5 thành phố
A.

(2)

Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho ông
Hải, bà Kim đối với diện tích 54,7 m 2 đất thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09
(bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theo quy định của pháp luật.
Cụ thể sự việc như sau:
Ngày 14/6/2016, ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim nộp hồ sơ tại Bộ

phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành phố A xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích 54,7 m2 đất thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09
(bản đồ năm 2000), phần đất trên có nguồn gốc là do cha mẹ ông Hải là ông Bùi Xuân
Mĩ, bà Nguyễn Thị Rô chuyển giao cho ông Hải, bà Kim từ năm 2002. Trên đất có
dãy nhà cấp 4 do ơng Mĩ xây dựng từ năm 2000.
Ngày 07/9/2016, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố A ra Thông
báo số 2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Hải, bà Kim với lý do diện tích đất 54,7 m 2 có nguồn gốc thuộc đất lấn biển,
khơng phù hợp với quy hoạch. Theo đó hồ sơ khơng đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận.
Sau đó, ông Hải và bà Kim đã khởi kiện Thông báo số 2728/TB-CNVPĐK
ngày 07/9/2016 tại Tòa án.
Ngày 09/12/2017, TAND thành phố A ra bản án sơ thẩm.
Ngày 05/04/2018, TAND tỉnh H ra bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PT,
tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hải, bà Kim. Buộc Chi nhánh văn phòng

Trang 3/14


đăng ký đất đai tiếp nhận lại hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ của gia đình ơng Hải
bà Kim và giải quyết các thủ tục tiếp theo quy định của pháp luật.
Ngày 20/4/2018 - sau khi có bản án phúc thẩm nêu trên, ông Hải bà Kim nộp lại
bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất 54,7 m 2 tại Bộ phận
tiếp nhận và giao trả hồ sơ thuộc UBND thành phố A, ngày hẹn kết quả là ngày
06/06/2018.
Đến ngày hẹn nêu trên nhưng vẫn chưa có kết quả giải quyết thủ tục hành chính
nên ơng Hải bà Kim đã có văn bản yêu cầu Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A giải
trình nguyên nhân.
Ngày 14/8/2018, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố A ra văn bản số
4171/CNVPĐK-ĐKCG có nội dung là cơ quan này đã trình hồ sơ tới phịng Tài
ngun và Mơi trường và UBND thành phố A từ ngày 02/07/2018.
Ngày 30/1/2019, UBND thành phố A có Văn bản số 504/UBND-TNMT về
việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Hải,
bà Kim với lý do Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy
định việc giải quyết cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sử dụng đất có
nguồn gốc do lấn, chiếm sông hoặc biển nên UBND cần xin ý kiến hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
Ngày 07/01/2019, ông Hải, bà Kim đã khiếu nại việc chậm giải quyết cấp giấy
chứng nhận và được UBND thành phố A trả lời bằng Văn bản số 1126/UBND-TNMT
ngày 18/3/2019 cho rằng UBND thành phố tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng
nhận là đúng pháp luật.
Sau đó, khơng đồng ý với Văn bản số 504 và Văn bản giải quyết khiếu nại số
1126 nên ông Hải, bà Kim đã khởi kiện như trên.
4.

Các vấn đề về tố tụng

2.1 Quyền khởi kiện
Ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim là những người có quyền lợi bị xâm
phạm trực tiếp bởi Văn bản 504 và Văn bản 1126 nêu trên do đó ơng Hải, bà Kim
có quyền khởi kiện theo quy định tại
2.2 Thời hiệu khởi kiện
Ngày 30/01/2019, UBND thành phố A ban hành Văn bản số 504/UBNDTNMT.
Sau đó, ơng Hải bà Kim có khiếu nại.
Trang 4/14


Ngày 18/3/2019, UBND thành phố A ban hành văn bản số 1126/UBNDTNMT về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của ông Hải bà Kim.
Ngày 04/04/2019, ông Hải bà Kim khởi kiện UBND thành phố A đến TAND
tỉnh H là còn trong thời hiệu 01 năm kể từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
Căn cứ khoản 2 Điều 116 Luật TTHC 2015 thì tại thời điểm khởi kiện,
thời hiệu vẫn cịn.
2.3 Tịa án có thẩm quyền giải quyết
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì Tồ án nhân dân cấp tỉnh
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với UBND TP.A có thẩm quyền giải quyết.
Do đó, Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án này là Tịa án nhân dân
tỉnh H.
5.

Trình bày u cầu khởi kiện
Kính thưa HĐXX, tơi xin thay mặt cho ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim

là người khởi kiện trong vụ án trình bày yêu cầu của người khởi kiện như sau:
-


Tuyên hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 của UBND TP A về
việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì lý do nội
dung văn bản trái pháp luật, khơng có căn cứ thực tế và căn cứ pháp lý.

-

Tuyên hủy Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND TP A về
giải quyết đơn khiếu nại của ông Bùi Quang Hải vì lý do thể thức văn bản ban
hành dưới dạng công văn là trái pháp luật, nội dung văn bản cho rằng Văn bản
số 504 đúng pháp luật nên Văn bản 1126 cũng trái pháp luật.

-

Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Hải, bà Kim đối với diện tích 54,7 m2 đất thuộc
thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theo
quy định của pháp luật.

II.

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN
1.

Câu hỏi chuẩn bị hỏi người khởi kiện

1.1 Ông bà nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận vào thời điểm nào?
1.2 Diện tích đất ơng bà xin cấp giấy chứng nhận được sử dụng từ thời điểm nào?
Trang 5/14



1.3 Mục đích sử dụng đất từ thời điểm bắt đầu sử dụng cho đến nay là gì?
1.4 Thời điểm xây dựng nhà trên đất?
1.5 Quá trình sử dụng đất có bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai không?
2.

Câu hỏi chuẩn bị hỏi người bị kiện

2.1 Hồ sơ của ông Hải bà Kim thiếu điều kiện nào để được cấp giấy chứng nhận?
2.2 Căn cứ xác định nguồn gốc diện tích 54,7 m2 đất mà ơng Hải bà Kim đang sử
dụng là gì?
2.3 Diện tích đất 54,7 m2 ông Hải, bà Kim xin cấp giấy chứng nhận được hình
thành từ khi nào?
2.4 Nhà nước bắt đầu quản lý diện tích đất 54,7 m2 trên từ thời điểm nào?
2.5 Mục đích sử dụng đất và người sử dụng đất từ thời điểm Nhà nước bắt đầu
quản lý cho đến nay được thể hiện trong hồ sơ địa chính như thế nào?
2.6 Lấn sơng hoặc biển có phải là hành vi vi phạm pháp luật đất đai không?
2.7 Tại sao trong suốt q trình sử dụng đất phía người khởi kiện khơng bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi lấn, chiếm đất?
2.8 Quy hoạch sử dụng đất đối với diện tích đất trên hiện nay?
2.9 Hiện nay diện tích đất trên có thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của
Luật đất đai không?
2.10 Căn cứ pháp lý ra Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 đối với ông
Hải, bà Kim?
III.

DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa đại diện Viện Kiểm sát và tất cả những người
tham gia tố tụng tại phiên tịa hơm nay!
Tơi là Luật sư …., thuộc Cơng ty Luật ..., Đồn Luật sư ….

Theo lời mời của người khởi kiện và được sự cho phép của q Tịa, tơi tham gia
tố tụng tại phiên tịa ngày hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho ơng Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim - là người khởi kiện trong vụ án
hành chính về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai”, vụ án
được Tòa án nhân dân tỉnh H thụ lý số 47/2019/TLST-HC ngày 18/4/2019.

Trang 6/14


Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi diễn biến phiên tịa, tơi khẳng định
u cầu khởi kiện của ơng Hải, bà Kim là hồn tồn có cơ sở và phù hợp với quy định
của pháp luật vì các lý do sau:
Về tố tụng, ơng Hải, bà Kim đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện theo quy định
của pháp luật. Cụ thể:
-

Về đối tượng khởi kiện và thẩm quyền, căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 4
Điều 3 và khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 thì các u cầu của
người khởi kiện về việc hủy hai Văn bản số 504 và Văn bản số 1126 là khiếu kiện
quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án. Căn cứ vào
khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015 thì Tồ án nhân dân cấp tỉnh
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với UBND thành phố A có thẩm quyền giải
quyết. Do đó, Tịa án nhân dân tỉnh H thụ lý, giải quyết vụ án này là đúng thẩm
quyền.

-

Về thời hiệu khởi kiện, ngày 18/3/2019 UBND thành phố A ban hành Văn bản số
1126/UBND-TNMT giải quyết khiếu nại về việc chậm cấp giấy chứng nhận của
ông Hải; ngày 04/04/2019, ơng Hải, bà Kim khởi kiện đến Tịa án. Như vậy, căn

cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 thì
tại thời điểm khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện vẫn cịn.
Về tính hợp pháp của u cầu khởi kiện:
1.

Xét Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 của UBND thành
phố A (“Văn bản số 504”) về tạm trả hồ sơ
Thứ nhất, trình tự thủ tục ban hành văn bản trái pháp luật.
Căn cứ vào quy định tại Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa

đổi, bổ sung bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì thời gian
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, từ thời điểm nộp hồ sơ là ngày
20/04/2018 đến ngày xét xử hôm nay là ngày 30/1/2019 là đã hơn 09 tháng mà
UBND thành phố A mới ban hành văn bản trả lời là quá thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, căn cứ vào Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc
nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chỉ rõ 02 trường
hợp như sau:

Trang 7/14


-

Trường hợp hồ sơ của người sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
thì phải trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử
dụng đất nộp chứng từ hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

-


Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có
trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải
quyết.
Như vậy, kết quả của thủ tục hành chính là giấy chứng nhận được cấp hoặc

văn bản nêu rõ lý do trả hồ sơ. Tuy nhiên, UBND TP. A ban hành văn bản với nội
dung “tạm trả hồ sơ” là trái với quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thứ hai, nội dung văn bản là bất hợp pháp
Tôi khẳng định rằng, ông Hải, bà Kim đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013,
bởi vì:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã
có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Tại Xác nhận của UBND phường 5 (BL tr 63):
“Phần diện tích 54,7 m2 cịn lại phía biển (hiện nay là dãy phịng trọ) có
nguồn gốc như sau:
Phần diện tích này trước đây là sàn phơi cá do ông Bùi Xuân Mĩ cất sàn từ
trước năm 1993. Đến năm 1998 ông Mĩ xây kè đổ đất và tiếp tục làm nơi phơi
cá. Đến năm 2000 ông Mĩ xây phòng trọ trên đất để cho thuê. Đến năm 2002,
ơng Mĩ lập giấy tay bán tồn bộ nhà đất này cho vợ chồng con trai là ông Bùi
Quang Hải, bà Đặng Thị Kim tiếp tục sử dụng cho thuê cho đến nay, không ai
tranh chấp. Hiện nay ông Mĩ đã chết. (Kèm theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư

ngày 21/06/2016)”.
“…Thời điểm sử dụng đất vào mục đích hiện nay: năm 2000…”
Trang 8/14


“…Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất: Theo quyết định số 1352/QĐUBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh H về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 05 năm kỳ đầu (20112015) của 16 phường và xã phát triển đô thị Long Sơn – thành phố A, tỉnh H thì
phần diện tích đất bà Kim ơng Hải đang xin cấp giấy chứng nhận nằm trong quy
hoạch đất ở tại đô thị + một phần nằm trong quy hoạch mở đường giao
thơng”….
Q trình sử dụng đất, ơng Hải bà Kim khơng bị xử phạt vi phạm hành
chính về đất đai. Ngày 29/02/2004, ơng Hải có bị Chủ tịch UBND TP.A bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và hạ tầng kĩ
thuật, tuy nhiên hành vi của ông Hải không phải vi phạm hành chính về đất đai
mà là về xây dựng.
Xét thấy, ông Hải, bà Kim đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày
01/07/2004, khơng có vi phạm pháp luật về đất đai, đất khơng có tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị. Do đó, ơng
Hải, bà Kim đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2
Điều 101 Luật đất đai 2013, khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, UBND thành phố A phải cấp giấy
chứng nhận cho ông Hải, bà Kim nhưng UBND đã không thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận.
Mặt khác, UBND xác định nguồn gốc đất là đất lấn, chiếm sông biển nên
cần phải xin hướng dẫn là không phù hợp với bất kỳ quy định nào của pháp luật
đất đai hiện hành. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 1993:
“Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền
vốn và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào các việc sau đây:
…- Khai hoang, vỡ hoá, lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đất cồn
cát ven biển để mở rộng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi

trồng thuỷ sản và làm muối…;”
Theo quy định trên, hoạt động lấn biển là một hoạt động được nhà nước
khuyến khích và hồn tồn khác biệt với hoạt động lấn chiếm đất là vi phạm
pháp luật đất đai được quy định tại Điều 6 Luật đất đai 1993.
Tóm lại, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp
của ông Hải, bà Kim đã được quy định rất rõ ràng, cụ thể tại khoản 2 Điều
101 Luật đất đai 2013, khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Việc
Trang 9/14


UBND TP. A lấy lý do Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
không quy định để tạm trả hồ sơ chờ hướng dẫn là bất hợp pháp.

2.

Xét Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 (“Văn bản số
1126”) về giải quyết đơn khiếu nại của ông Hải, bà Kim
-

Thể thức Văn bản số 1126 là trái pháp luật.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật khiếu nại 2011:
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
“…3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại khơng bằng hình thức quyết

định”.
Tuy nhiên Chủ tịch UBND TP. A đã giải quyết khiếu nại bằng hình thức
cơng văn là đã trái với quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật khiếu nại 2011.
-

Nội dung Văn bản số 1126 cũng trái pháp luật.

Văn bản số 1126 cho rằng Văn bản số 504 được ban hành đúng pháp

luật. Tuy nhiên, như đã phân tích trên đây, Văn bản số 504 được ban hành trái
pháp luật do sai trình tự, thủ tục, nội dung văn bản bất hợp pháp. Do đó, nội
dung Văn bản số 1126 cũng trái pháp luật.

Từ các lý do trên, căn cứ vào điểm b, điểm c Điều 193 Luật tố tụng hành chính
2015, kính mong Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện:
1. Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND TP. A
2. Hủy văn bản giải quyết khiếu nại có liên quan là Công văn số 1126/UBNDTNMT ngày 18/3/2019 của Chủ tịch UBND TP. A.
3. Buộc UBND TP. A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho ông
Hải, bà Kim đối với diện tích 54,7 m2 đất thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ số
09 (bản đồ năm 2000), phường 5, thành phố A theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trang 10/14


IV.

PHẦN NHẬN XÉT VIỆC ĐÓNG VAI DIỄN ÁN
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Trang 11/14


……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..

Trang 12/14



×