Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

CD hoàn thiện quy chế trả lương cho xí nghiệp may tại công ty TNHH một thành viên dệt kim đông xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.37 KB, 45 trang )

1

Mục lục


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đặc biệt trước công cuộc đổi mới nền
kinh tế cùng với sự hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới, doanh nghiệp phải
không ngừng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Một trong những lợi thế giúp
doanh nghiệp phát triển nhất đó chính là nguồn nhân lực. Máy móc có thể lỗi thời,
nhưng con người ln khơng ngừng đổi mới và sáng tạo. Nhiệm vụ quan trọng của mỗi
doanh nghiệp hiện nay là đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần cho NLĐ. Trong mơi
trường có tính cạnh tranh rất cao như hiện nay, doanh nghiệp cần có những biện pháp
khuyến khích, giữ chân NLĐ. Trong những biện pháp đó thì tiền lương ln là biện
pháp khuyến khích và giữ chân NLĐ tốt nhất giúp họ gắn bó, làm việc có hiệu quả góp
phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Cần phải xây dựng một chính sách lương hợp
lý mới khuyến khích được NLĐ hăng say làm việc, hăng say sáng tạo, phát triển doanh
nghiệp.
QCTL là một trong những vấn đề quan trọng để doanh nghiệp chi trả tiền lương,
tiền thưởng cho NLĐ. Do đó, nếu doanh nghiệp có QCTL tốt khơng những giúp doanh
nghiệp nâng cao uy tín mà cịn góp phần tạo động lực cho NLĐ, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu xây dựng một QCTL chưa
phù hợp sẽ không thể tạo động lực cho NLĐ làm việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bên cạnh những yếu tố như môi trường, điều
kiện làm việc để tạo động lực cho NLĐ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
QCTL hợp lý và phù hợp với điều điện, tình hình của doanh nghiệp cũng là vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm.
Là một doanh nghiệp sản xuất về lĩnh vực may mặc – một lĩnh vực mà có rất


nhiều đối thủ cạnh tranh rất lớn, ln có những chính sách, biện pháp được xây dựng
để lơi kéo lao động, nhất là những lao động lành nghề, đã được đào tạo. Chính vì thế,
việc giữ chân NLĐ và thu hút người tài là một vấn đề lớn được đặt ra đối với mỗi
doanh nghiệp. Vấn đề mà NLĐ quan tâm nhất ngồi việc doanh nghiệp của mơi trường
tốt, điều kiện là việc đảm bảo hay có những cơ hội phát triển nghề nghiệp ra thì quan
trọng nhất vẫn là tiền lương. Lương đủ đáp ứng được cuộc sống cơ bản, lo cho bản
thân, gia đình là điều mà NLĐ luôn mong đợi nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương đối với NLĐ, Công ty TNHH
Một thành viên Dệt Kim Đông Xuân đã xây dựng ban hành QCTL vào năm 2013 với


3

nhiều điểm quy chế, định mức lao động, hay phân bố QTL. Tuy nhiên, QCTL mà công
ty đang áp dụng còn một số điểm bất cập, nên việc tiếp tục hồn thiện QCTL tại cơng
ty TNHH Một thành viên Dệt Kim Đơng Xn là cần thiết.Vì Đó là lí do tơi chọn đề
tài “ Hồn thiện QCTL cho Xí nghiệp may tại Công ty TNHH Một thành viên Dệt
kim Đông Xuân”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích
-

Phân tích thực trạng QCTL tại cơng ty TNHH Một thành viên Dệt kim
Đông Xuân
Rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong QCTL tại công ty
TNHH Một thành viên Dệt kim Đông Xuân
Đề ra phương hướng, giải pháp hồn thiện QCTL tại cơng ty TNHH Một
thành viên Dệt kim Đơng Xn.

Nhiệm vụ

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương, QCTL trong doanh nghiệp
Phân tích thực trạng QCTL tại công ty TNHH Một thành viên Dệt kim
Đơng Xn.
- Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện QCTL tại công ty TNHH Một
thành viên Dệt Kim Đông Xuân.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu
QCTL tại công ty TNHH Một thành viên Dệt kim Đông Xuân
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty TNHH Một thành viên dệt kim Đông Xuân
- Thời gian: sử dụng tài liệu, số liệu của Công ty từ năm 2013 đến năm
2017. Các giải pháp đề ra cho Công ty thực hiện từ năm 2018 đến năm
2023.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng
biểu, chuyên đề được trình bày gồm 3 chương:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về QCTL trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng QCTL cho công nhân tại Công ty TNHH Một thành viên
Dệt kim Đông Xuân
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện QCTL tại Cơng ty TNHH Một thành
viên Dệt kim Đông Xuân


5


Chương 1
Cơ sở lý luận chung về tiền lương và QCTL
1.1. Tiền lương và QCTL
1.1.1. Tiền lương
Tiền lương là khoản tiền mà NLĐ sẽ nhận được sau khi họ hoàn thành cơng việc
nào đó theo chức năng, nhiệm vụ khơng bị pháp luật ngăn cấm hoặc cả hai bên đã thỏa
thuận trong lợp đồng lao động.
Về phía tổ chức, “tiền lương là một yếu tố thuộc chi phí đầu vào bắt buộc của
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tạo động lực và
khuyến khích NLĐ làm việc hiệu quả hơn”.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) “ Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập
bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào, mà có biểu hiện bằng tiền và được ấn định
bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và NLĐ hoặc theo pháp luật quốc gia sau
khi công việc đã được hoàn thành”.
Theo quan điểm của C.Mác: “ Tiền lương là giá cả của sức lao động, nhưng biểu
hiện ra bên ngồi như là giá cả của lao động”.
Dưới góc độ pháp lý, theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động : “Tiền lương
là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo thỏa
thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do Chính phủ quy định”. Về mặt pháp lý, tiền lương được hiểu là người sử dụng
lao động trả cho NLĐ lượng tiền tệ đã thỏa thuận giữa hai bên sau khi NLĐ hồn thành
cơng việc. Tiền lương trả cho NLĐ căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công
việc.
1.1.2. Khái niệm QCTL
Quy chế là những chế độ được quy định dưới dạng văn bản thể hiện thông qua
các điều khoản để điều tiết hành vi của con người khi thực hiện những hoạt động nhất
định nào đó trong tổ chức.



6

QCTL là tất cả các chế độ quy định về việc trả công lao động trong một công ty,
một doanh nghiệp hay một tổ chức.Với các chủ thể, đối tượng áp dụng khác nhua thì
QCTL của doanh nghiệp sẽ khác nhau.
QCTL được xây dưng trên cơ sở những quy định của nhà nước.
1.2. Nội dung của QCTL trong doanh nghiệp
1.2.1. Căn cứ xây dựng QCTL
Tùy theo mỗi loại hình doanh nghiệp mà QCTL sẽ phải dựa vào các căn cứ khác
nhau. Tuy nhiên vẫn phải áp dụng và cập nhật các quy định chung của nhà nước đối
với mỗi doanh nghiệp. Các căn cứ mà doanh nghiệp cần phải dựa vào khi xây dựng
QCTL đó là:
-

Đầu tiên là Luật lao động đang hiện hành

-

Thứ hai là các quy định về TL như TL tối thiểu, TL chức vụ,… ( gnhij định 14,
thông tư số 12,…)

-

Thứ ba là các văn bản quy định về tiền lương riêng đối với từng khu vực doanh
nghiệp

-


Tiếp theo, QCTL phải căn cứ vào đặc điểm doanh nghiệp: loại hình sản xuất,
quy mơ, cơ cấu lao động,… từ đó sẽ xây dựng nội dung của QCTL như phân
phối QTL, hình thức trả lương,…

-

Cuối cùng, QCTL cịn phải căn cứ vào thỏa ước lao động đã ký giữa NSDLĐ và
Cơng đồn

1.2.2. Các ngun tắc trả lương
Các ngun tắc trả lương sẽ khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau..
Các doanh nghiệp thường xây dựng QCTL dựa trên các nguyên tắc sau:
-

Phải hợp pháp: Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành: Lương tối thiểu, bảo
hiểm xã hội, làm thêm giờ,…

-

Phải thỏa đáng: đóng góp của NLĐ, NLĐ nhìn nhận được mối quan hệ giữa nỗ
lực bỏ ra với mức lương được hưởng


7

-

Phải tạo động lực: thỏa mãn cả nhu cầu vật chất và tinh thần

-


Phải đảm bảo tính cơng bằng: thực hiện cơng việc ngang nhau thì được trả
lương ngang nhau, làm các cơng việc độc hại, nặng nhọc có trách nhiệm cao
hơn thì được hưởng lương cao hơn

-

Phải bảo đảm: yêu cầu tối thiểu nhu cầu cuộc sống

-

Phải có hiệu suất và hiệu quả:
+ Hiệu suất: tạo ra một hệ thống có tổng chi phí thấp nhất trong mối quan hệ với
thúc đẩy tăng năng suất lao động càng lớn càng tốt
+ Hiệu quả: tạo ra một hệ thống đảm bảo duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định, có nguồn quỹ để thực hiện hệ thống đó

-

Quỹ lương được phân phối cho NLĐ, không được sử dụng với mục đích khác

1.2.3. Nguồn hình thành và sử dụng QTL
1.2.3.1. Nguồn hình thành QTL
Nguồn bao gồm:
-

QTL theo đơn giá tiền lương được giao
Có 4 phương pháp xác định đơn giá tiền lương tùy vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp để xác định quỹ lương:
+ Đơn giá tiền lương dựa vào chi phí tiền lương cho một đơn vị hàng hóa tiêu

thụ
+ Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu
+ Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu – tổng chi phí ( chua có lương)
+ Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận

-

QTL bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước


8

-

QTL từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngồi đơn giá lương
được giao

-

QTL dự phịng từ năm trước chuyển sang
Nguồn QTL nêu trên được gọi là tổng QTL

1.2.3.2. Sử dụng QTL
Để đảm bảo QTL không vượt chi so với QTL được hưởng, dồn chi QTL vào các
tháng cuối năm hoặc để dự phòng QTL quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia
QTL cho các quỹ sau:
-

QTL trả trực tiếp cho NLĐ theo lương khốn, lương sản phẩm, lương thời gian
(ít nhất bằng 76% tổng QTL).

Quỹ khen thưởng từ QTL đối với NLĐ có năng suất, chất lượng cao, có thành
tích trong cơng tác (tối đa khơng q 10% tổng QTL).
Quỹ khuyến khích NLĐ có trình độ, chun mơn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi
(tối đa khơng vượt q 2% tổng QTL).
Quỹ dự phịng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng QTL).

1.2.4. Phân phối QTL
1.2.4.1. Hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp
Thang lương: Tùy theo độ phức tạp, trách nhiệm của cơng việc mà sẽ hình thành
một bảng gồm các bậc lương. Các bậc được sắp xếp theo thứ tự cơng việc có độ phức
tạp từ thấp đến cao
Bảng lương: Các doanh nghiệp sẽ hình thành thành các nhóm nghề, các chức
danh có mức độ cơng việc tương đồng, từ đó sẽ xây dựng một bảng lương gồm hệ số
cơng việc thể hiện trình độ, vị trí làm việc.

-

1.2.4.2. Các hình thức trả lương
Tùy vào đặc điểm, tình hình sản xuất, cơ cấu tổ chức mà mỗi doanh nghiệp sẽ
lựa chọn hình thức trả lương thích hợp mang lại hiệu quả nhất
Hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương của NLĐ nhận được dựa trên cơ sở mức
lương đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian ( giờ, ngày) thực tế làm
việc, với điều kiện họ phải đáp ứng với các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã
được xác định trước nếu muốn tiếp tục nhận được mức lương cho cơng việc đó. Hình
thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với cơng việc khó định mức cụ thể,
cơng việc địi hỏi chất lượng cao, hoặc công việc mà năng suất và chất lượng phụ thuộc
chủ yếu vào máy móc thiết bị ( tự động hóa).


9


Điều kiện áp dụng : là doanh nghiệp cần xây dựng được hệ thống chức danh
công việc, bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc một cách cụ thể rõ
ràng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền công NLĐ nhận được sẽ phụ thuộc
trực tiếp vào số lượng sản phẩm sản xuất ra, đáp ứng các tiêu chuẩn nhiệm thu về chất
lượng và số lượng, đơn giá tiền cơng trả cho đơn vị sản phẩm đó.

-

Điều kiện áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm là cơng việc phải có các
mức lao động có căn cứ khoa học, tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc tốt để giám mức tối
đa thời gian trống không sản xuất ra sản phẩm.
Hình thức trả lương khốn: áp dụng đối với cơng việc giao khốn cho nhóm
hoặc tổ nhân viên sẽ hiệu quả hơn. Tiền công được trả theo nhóm, dựa vào kết quả cuối
cùng của cả nhóm. Thường áp dụng với công việc trong ngành xây dựng, nơng nghiệp.

-

1.2.5. Vai trị của QCTL trong doanh nghiệp
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, QCTL, thưởng cho NLĐ có vai trị vơ cùng quan trọng.
Khi xây dựng được một QCTL hợp lí thì sẽ tạo được sự thỏa mãn, cơng bằng, hợp lí
đối với cả NLĐ và NSDLĐ. Mặt khác, QCTL tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng
QTL một cách hợp lý, hạn chế tình trạng QTL thực hiện vượt chi so với QTL được
hưởng hoặc dồn chi QTL vào các tháng cuối năm – khiến ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tiền lương chưa thực sự gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả của công
việc sẽ gây nên sự bất mãn, có thể xảy ra xung đột giữa NLĐ và NSDLĐ hoặc giữa
NLĐ với NLĐ khiến cho khơng khí làm việc không thoải mái, căng thẳng, năng suất

lao động sẽ giảm mạnh. Vì thế QCTL, thưởng cần được xem xét kĩ càng và cẩn trọng,
vì nó khơng chỉ có ý nghĩa vật chất mà cịn có ý nghĩa về tinh thần đối với NLĐ, tác
động lớn đến kết quả lao động của NLĐ.
1.2.5.2. Đối với nhà nước
Việc ban hành các quy định về quản lý tiền lương nói chung và QCTL nói riêng
sẽ thực hiện được vai trị quản lý của nhà nước về tiền lương, nhà nước giúp cho các
doanh nghiệp thực hiện tốt các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương, không bị lúng
túng trong việc phân phối tiền lương.


10

Trong các công ty Nhà nước, xây dựng và thực hiện tốt QCTL, tức là khơng xảy
ra tình trạng QTL vượt chi so với QTL được hưởng thì Nhà nước sẽ khơng phải trích
ngân sách để bù vào, tránh thất thoát cho nhà nước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến QCTL
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Các quy định của Nhà nước
Các quy định của Nhà nước về lương thưởng có ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương và QCTL trong doanh nghiệp. Việc xây dựng QCTL thì đều phải dựa trên những
điều điện của doanh nghiệp nhưng vẫn phải tuân thủ theo quy định của nhà nước.
Doanh nghiệp ln phải theo dõi, cập nhật chính sách, quy định mới ban hành của nhà
nước để có thể hồn thiện QCTL đúng với quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Trình độ khoa học kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thể hiện ở sự cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa các thiết bị sản xuất công nghệ tiên tiến thay cho lao động chân tay làm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí hoạt động SXKD, tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Khi xây dựng, hoàn thiện QCTL cần phải quan tâm đến các chức danh công việc liên
quan trực tiếp đến môi trường kĩ thuật, công nghệ để từ đó xây dựng hệ thống cơng
việc, cách thức chi trả trong QCTL cho phù hợp với loại công việc.

1.3.1.3. Thị trường lao động
Doanh nghiệp ln phải cập nhật trình hình cung – cầu trên thị trường, tránh
trình trạng cung < cầu gây lãng phí sản xuất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải
tham khảo các mức lương trên thị trường lao động để từ đó xây dựng, hịa thiện và áp
dụng các mức lương phù hợp, thưởng hợp lý cho NLĐ tránh gây sự bất mãn, khơng có
động lực trong lao động, giữ chân được NLĐ có trình độ, kĩ năng giởi, thu hút NLĐ
đến làm việc tại doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tổ bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Quan điểm trả lương của các cấp lãnh đạo
“Trong mỗi doanh nghiệp, lãnh đạo là người trực tiếp đưa ra các mức tiền lương
chi trả cho NLĐ. Vì thế quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp về vấn đề TL sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc xây dựng và hoàn thiện QCTL trong doanh nghiệp. Quan tâm
tới tiền lương nhằm mục đích tạo động lực cho NLĐ, thu hút và giữ chân được nhân tài
cho doanh nghiệp”.


11

1.3.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
“Với mỗi hình thức sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ phải xây dựng một QCTL
khác nhau. QCTL phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm sản
xuất để quyết định trả lương theo sản phẩm hay thời gian cho NLĐ”.
1.3.2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
“Nếu doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sẽ có điều kiện tăng
lương cho NLĐ, hồn thiện phân phối quỹ lương hợp lí. Do đó, căn cứ vào tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà có những điều chỉnh QCTL phù hợp với tình
hình thực tế”.
1.3.2.4. Vai trị của tổ chức cơng đồn
NLĐ sẽ yên tâm làm việc tại doanh nghiệp khi có một tổ chức Cơng đồn đại
diện cho họ ở doanh nghiệp . Vì là một thành viên trong hội đồng xây dựng QCTL nên

Cơng đồn có vai trị rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi cho NLĐ trong việc
xây dựng QCTL.

Chương 2
Thực trạng QCTL cho Xí nghiệp May tại Công ty TNHH Một
thành viên Dệt kim Đông Xuân
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Một thành viên Dệt kim Đơng Xn
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Một Thành Viên Dệt Kim Đông Xuân tiền thân là Nhà máy Dệt
Kim Đông Xuân trước đây, với tên giao dịch DOXIMEX được thành lập từ năm 1959
theo quyết định phê duyệt số 1083/QD của Bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công
nghiệp). Là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên của ngành dệt kim Việt Nam, với dây


12

chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ dệt, xử lý hoàn tất vải, cắt, may, in… trên dây chuyền
thiết bị hiện đại của Châu Âu và công nghệ sản xuất tiên tiến của Nhật Bản. Các sản
phẩm của công ty, đặc biệt là sản phẩm 100% Cotton và các sản phẩm pha sợi biến tính
(Aerocool, Aerowarm, Coolplus, Modal, Lycra…) được khách hàng trong và ngồi
nước ưa chuộng, giữ được uy tín trong hơn 55 năm qua.
Ngày 13/4/1959, Nhà máy Dệt Kim Đông Xuân được khánh thành và đi vào sản
xuất, cơ sở sản xuất tại 67 Ngơ Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Những ngày
đầu thành lập, nhà máy gồm 04 phân xưởng, 380 lao động, 180 máy dệt may chủ yếu
của Trung Quốc với công suất 1 triệu sản phẩm/năm. Sản phẩm bao gồm: Quần áo dệt
kim các loại, khẩu trang, dây đai, thắt lưng... phục vụ cho nhu cầu trong nước và quốc
phòng.
Bước vào thế kỷ 21, Công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Xuân bắt đầu giai đoạn
đầu tư mới với nguồn huy động trên 10 triệu USD để mở rộng và phát triển quy mô:
- Khn viên sử dụng: 40.000 m2 với diện tích nhà xưởng 50.000 m2, 39.000 m2

diện tích đất sàn nằm trên địa bàn Hà Nội được phân bố như sau:
+ 67 Ngơ Thì Nhậm - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
+ 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
+ 524 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Khuôn viên sử dụng 66.059 m2, diện tích xây dựng nhà xưởng giai đoạn 1 là
22.000 m2 tại Thọ Bình - Tân Dân – Khối Châu – Hưng Yên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy


13

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DIỆT KIM ĐƠNG XN
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHĨ TỔNG GIÁM
ĐỐC

P.TCKT

P. ĐẦU TƯ

XN DỆT KIM

S

CHUYÊN GIA QUẢN LÝ

THIẾT BỊ & ĐẦU TƯ

P. KỸ
THUẬT

PHỊNG
QLCL

XN XỬ LÝ HỒN
TẤT

TRỢ LÝ TGĐ PHỤ
TRÁCH CƠNG NGHỆ

BAN
ISO

BAN
5S

TRỢ LÝ TGĐ PT SẢN
XUẤT KINH DOANH

P. THỊ
TRƯỜNG

XN MAY HÀ NỘI

GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH


P. CẢI TIẾN
IE

P. NGHIỆP
VỤ

XN MAY HƯNG N

PHĨ TỔNG
GIÁM ĐỐC

VĂN
PHỊNG


14

2.1.3 Những thành tựu Đông Xuân đã đạt được
Công ty Dệt Kim Đông Xuân là đơn vị chủ lực trong chương trình xuất khẩu theo
nghị định thư trong giai đoạn 1970-1990. Cơng ty cũng là doanh nghiệp đầu tiên có sản
phẩm được cấp dấu chất lượng cấp cao và là doanh nghiệp đột phá đưa sản phẩm dệt
kim xuất khẩu sang các nước công nghiệp phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đạt được nhiều chứng nhận quốc tế
nổi bật như chứng nhận WRAP – Trách nhiệm toàn cầu về sản phẩm may mặc, chứng
nhận Oeko- tex 100, nhiều giải thưởng và được người tiêu dùng, các tổ chức trong,
ngồi nước bình chọn như “Doanh nghiệp Tiêu Biểu ngành Dệt May Việt Nam”,
“Thương hiệu uy tín – Trusted Brand”, “Sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố
Hà Nội”, “Thương hiệu nổi tiếng với người tiêu dùng”, “Cúp vàng Top Ten thương
hiệu Việt”, “Bằng khen của UBND TP về thành tích xuất khẩu” và “Bằng khen, cúp

vàng Doanh nghiệp tiêu biểu của TP Hà Nội”, “Hàng Việt Nam chất luợng cao” do
người tiêu dùng bình chọn từ 2009-2014, “Giải thưởng Quốc tế nhãn hiệu tốt nhất”,
“Giải thưởng Quốc tế Chất lượng hàng dệt may”, top 200 giải thưởng “Sao vàng đất
Việt 2015”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008, Doanh nghiệp tiêu biểu
ngành Dệt may và Da dày Việt Nam năm 2009 - 2013, 3 năm liên tiếp nhận được cờ thi
đua xuất sắc của Tập đồn Dệt may.
Với những thành tích trên, Cơng ty đã được Đảng và Nhà Nước trao tặng nhiều
phần thưởng cao quý: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Độc Lập
Hạng Nhất, Huân chương chiến công; nhiều bằng khen, cờ thi đua và các phần thưởng
của các Bộ ban ngành, đoàn thể các cấp từ Trung ương đến địa phương.
2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện QCTL tại công ty TNHH Một thành
viên Dệt kim Đơng Xn
2.2.1. Các nhân tố bên ngồi cơng ty
2.2.1.1. Các quy định của Nhà nước
Hiện nay, kể từ ngày 1/1/2018 mức lương tối thiểu vùng I đã tăng lên 3.980.00
đồng/tháng, cao hơn năm 2017 là 230.000 đồng. Đây là mức lương tối thiểu vùng để
đóng BHXH, BHYT, BHTN theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP ngày 07/12/2017 của
Chính phủ.
Tùy theo điều điện mỗi doanh nghiệp khác nhau như hoạt động SXKD, cơ cấu,
điều kiện,… mà doanh nghiệp sẽ xây dựng QCTL phù hợp . Tuy nhiên việc xây dựng
QCTL vẫn phải dựa trên những quy định chung của nhà nước.


15

Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH Một thành viên Dệt kim Đông
Xuân phải thường xuyên theo dõi và cập nhật các luật, văn bản, nghị định, thông tư của
Nhà nước liên quan đến vấn đề tiền lương để có phương hướng điều chỉnh cho phù
hợp, để Quy chế tiền lương của công ty không trái với quy định của pháp luật và gây
hoang mang cho NLĐ.

2.2.1.2.Trình độ KH – KT
Hiện nay, công ty đã thực hiện hiện đại hóa các máy móc sản xuất để khơng
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Vì thế, việc xây dựng và
hồn thiện QCTL sẽ ảnh hưởng bởi hệ thống may móc, khoa học kĩ thuật. các cơng
việc ở các vị trí có trình độ khoa học khác nhau thì sẽ xây dựng QCTL khác nhau.
2.2.1.3. Thị trường lao động
Là một doanh nghiệp sản xuất mau mặc, có rất nhiều doanh nghiệp lớn mạnh
đang cạnh tranh. Vì thế phát triển, chiếm lĩnh trên thị trường lao động phức tạp và khó
khăn này cần có những nhìn nhận khách quan về thị trường và xem xét các mỗi quan
hệ giữa cung và cầu để từ đó đề ra các mức lương thưởng phù hợp nhằm giữu chân
NLĐ, thu hút nhân tài,… Đồng thời quan tâm đến mức lương của đối thủ cạnh tranh để
tránh gây trình trạng trả lương không thỏa đáng đối với NLĐ.
2.2.2. Các nhân tố bên trong công ty
2.2.2.1. Sản phẩm và thị trường của Công ty
Bước vào giai đoạn hội nhập khu vực và quốc tế, bên cạnh việc đón nhận những
cơ hội mới, các Doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với những thách thức mới,
Dệt Kim Đông Xuân đã chọn riêng cho mình giải pháp, phương cách để tồn tại và phát
triển trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt. Đó là phát triển sản phẩm có tính năng đặc
biệt từ lựa chọn chất liệu mới và công nghệ mới được sản xuất trên những thiết bị hiện
đại.
Thông qua quan hệ hợp tác với bạn hàng, những sản phẩm này đang chiếm ưu thế
tại thị trường Nhật Bản với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Năm 2000, Đông Xuân
là Doanh nghiệp đầu tiên tự mình xây dựng, áp dụng thành cơng hệ thống quản lý chất
lượng trên tất cả công đoạn sản xuất và quản lý theo ISO 9001:2008.
Mặc dù đến nay ở Việt Nam đã có thêm nhiều Doanh nghiệp tham gia sản xuất
hàng dệt kim nhưng Dệt Kim Đông Xuân vẫn được đánh giá là Doanh nghiệp duy nhất
có công nghệ xử lý hàng dệt kim 100% cotton chất lượng cao, đi đầu trong việc phát
triển những sản phẩm từ các loại sợi biến tính có tính năng ưu việt đặc biệt.
Đặc biệt trong thời kỳ đất nước đổi mới và mở cửa, Đông Xuân đã phát huy nội
lực, tự mình đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vươn tới

thị trường các nước có thu nhập cao, sức mua lớn, tiêu dùng hàng chất lượng tốt.


16

Tính đến nay, Đơng Xn đang quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng, gồm các
tập đoàn lớn, kinh doanh hàng may mặc có uy tín trên thế giới, đáng kể như tập đồn
ITOCHU có doanh số lớn nhất tồn cầu, AEON, KAFULAS, KATAKURA Nhật
Bản… Đông Xuân luôn chú trọng tới thị trường trong nước, thông qua việc tham gia
các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của mình, mở rộng và phát triển nhiều kênh
phân phối khắp các tỉnh thành trong cả nước. Sản phẩm của công ty được bày bán
trong các hệ thống phân phối có uy tín như Vinatex mart, Coop mart, Metro, Hapro,
VinMart…
Đặc biệt, trong giai đoạn 2013-2015, Đông Xuân tiến hành định vị lại thương
hiệu trên thị trường nội địa, phát triển bộ nhận diện thương hiệu mới, trong đó có logo
và câu slogan “Thời trang An tồn cho Sức khỏe”. Đơng Xn mong muốn thơng
điệp này của mình được tiếp cận thuận lợi nhất tới người tiêu dùng.
2.2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là một Doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất các sản phẩm may mặc từ vải dệt kim,
với hệ thống dây chuyền máy móc khá hiện đại, trình độ tự động hố tương đối cao, tỷ
trọng xuất khẩu sản phẩm trên 80% địi hỏi cơng ty phải đảm bảo chất lượng sản phẩm
và đảm bảo sản xuất đúng tiến độ và thời gian quy định.
Công ty gồm có các Xí nghiệp và các phịng chức năng cơ bản sau:
- Xí nghiệp Dệt: sản xuất vải mộc dệt kim, nguyên liệu đầu vào là sợi các loại.
- Xí nghiệp Xử Lý Hồn Tất (XLHT): sản xuất vải thành phẩm gồm vải trắng và
vải màu các loại. Nguyên liệu đầu vào là vải mộc nhận từ XN Dệt kim.
- Các Xí nghiệp May: Là các Xí nghiệp ở cơng đoạn cuối trong qui trình sản xuất
của cơng ty. Tại đây, các xí nghiệp nhận vải thành phẩm từ XN Xử lý hoàn tất để sản
xuất ra sản phẩm dệt kim cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Các cơng trình và thiết bị phụ trợ: Trạm điện, Hệ thống xử lý nước và Nồi hơi,

tổ Sửa chữa Cơ khí, Hệ thống xử lý nước thải.


17

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất
( theo thực tế)
Tổng doanh thu
Nộp ngân sách

Đơn vị 2015
tính
Triệu
442.537
đồng
Triệu
510.356
đồng
Triệu
11.242
đồng

2016

2017

446.471


388.150,2

516.990

461.177

27.672

11.087
Nguồn: Phịng nghiệp vụ

Giai đoạn năm 2015-2016 doanh thu của công ty tăng nhẹ nhưng đến năm 2017
lại giảm mạnh 55.813 triệu đồng tương ứng với 10,8%. Tính cạnh tranh khốc liệt trong
ngành dệt may cả trong nước và ngoài nước yêu cầu công ty phải đổi mới phương
pháp, nâng cao tay nghề và năng suất lao động của NLĐ. Kết quả SXKD của công ty
cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc trả lương cho NLĐ. Trong giai đoạn hiện này có rất
nhiều cơng ty dệt may hoạt động rất mạnh, vì thế việc giữ chân NLĐ, thu hút đội ngũ
lao động có chun mơn giỏi, tay nghề cao thì cơng ty TNHH Một thành viên Dệt kim
Đông Xuân cần phải điều chỉnh QCTL sao cho phù hợp với tình hình sản xuất, mà phải
đảm bảo, khuyến khích cho NLĐ làm việc, gắn bó lâu dài với cơng ty từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực trong Công ty
Cơ cấu nguồn nhân lực công ty


18

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2015-2017


STT

Chỉ tiêu

2015
Số lượng
(người)

1

Tổng số lao
động

2

Cơ cấu

A

Theo giới tính

B

C

2016
Tỷ lệ
(%)

1073


Số lượng
(người)

2017
Tỷ lệ
(%)

1030

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

911

Nam

289

26,93

278

27

234


25,68

Nữ

784

73,07

752

73

677

74,32

<=25tuổi

267

24,88

193

18,73

185

20,3


26-35tuổi

392

36,53

399

38,73

344

37,76

36-45 tuổi

296

27,58

287

27,86

264

28,98

>=45 tuổi


118

11,01

151

14,68

118

12,96

Theo độ tuổi

Theo trình độ chuyên môn
Cấp 2

461

42,96

440

42,71

383

42,04

Cấp 3


360

33,55

339

32,91

279

30,62

Tại chức

38

3,54

32

3,1

28

3,07

Cao đẳng

49


4,56

47

4,56

50

5,48

Đại học

164

15,28

171

16,6

170

18,66

Trên Đại
học

1


0,11

1

0,12

1

0,13


19

Nguồn:Cơ cấu lao động qua các năm - Phòng Nghiệp vụ
Qua bảng cơ cấu nguồn nhân lực các năm 2015, 2016, 2017 ta thấy:
Quy mô nguồn nhân lực của Công ty giảm qua các năm. Công ty cần xem xét
lại chính sách tuyển dụng, đào tạo, chính sách đãi ngộ đặc biệt là lương thưởng cho
NLĐ.
Số lượng lao động ở các độ tuổi có xu hướng giảm, số lao động ở độ tuổi 26-35
tuổi luôn chiếm cao nhất ( gần 40%), tiếp theo là số lao động ở tuổi 36-45 tuổi( gần
30%), sau đó là độ tuổi dưới 25 và trên 45 tuổi. Cơng ty có một lực lượng lớn lao động
trung tuổi, có thâm niên, dày dặn kinh nghiệm và có thể làm được lâu dài.
Qua số liệu thể hiện cơ cấu tuổi của NLĐ, Công ty sẽ biết trước được số lao
động sắp nghỉ hưu và chế độ bảo hiểm xã hội mà NLĐ được hưởng khi nghỉ và bố trí
sắp xếp cơng việc phù hợp để có sự điều chỉnh lương thích hợp, đồng thời tuyển dụng,
đào tạo thế hệ kế cận đạt hiệu quả cao.
Qua bảng số liệu, ta thấy Cơng ty có trình độ chun mơn của cán bộ quản lý
tương đối cao. Trình độ Đại học giữ mức cao và ổn định trong 3 năm ( 18%). Tuy
nhiên việc giữ mức ổn định như thế là chưa tốt vì cơng ty chưa chú trọng đến việc nâng
cao trình độ của cán bộ quản lý. Vì thế, Cơng ty cần lên kế hoạch đào tạo, nâng cao

chất lượng cán bộ quản lý, giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
Đội ngũ NLĐ của công ty phần lớn là nữ, trung bình chiếm 73% qua các năm.
Đồng thời số lượng lao động trong độ tuổi từ 26-35 tuổi lại chiểm tỷ trọng cao nhất
( gần 40%) nằm trong độ tuổi sinh đẻ, có những chính sách thai sản, con thơ, có ảnh
hưởng nhất định tới kết quả SXKD. Chính vì thế, đây là một vấn đề cần được quan tâm
trong q trình bố trí, sắp xếp công việc, tuyển dụng, đào tạo,… để luôn bảo đảm tiến
độ sản xuất của công ty cũng như các chế độ lương thưởng, thai sản.
2.2.2.4. Đội ngũ cán bộ phụ trách tiền lương
Chịu trách nhiệm quan trọng nhất trong việc hoàn thiện và xây dựng QCTL là
bộ phận lao động tiền lương trong công ty. Để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và
NLĐ về tiền lương được xây dựng hợp lí, khách quan, đội ngũ tiền lương phải là
những người có trình độ chun mơn cao, đảm bảo QCTL được xây dựng một cách
hợp lí. Vấn đề quan tâm lớn nhất của NLĐ là tiền lương, chính vì thế, để NLĐ có thể
yên tâm làm việc, thoải mái, đạt kết quả làm việc tốt nhất thì cán bộ tiền lương phải
xây dựng, tổ chức và thực hiện QCTL hiệu quả nhất.


20

Bảng 2.3: Thông tin về cán bộ Nhân sự tại Cơng ty

STT Họ và tên

Năm
sinh

Trình
độ

Ngành

Cơng việc
nghề
được đào
tạo

Kinh
nghiệm

1

Nguyễn Minh Nguyệt

1980

Đại
học

Kinh tế

Tiền lương

10 năm

2

Nguyễn Kim Trang

1969

Cao

đẳng

Kinh tế

Tuyển dụng 13 năm
đào tạo

3

Nguyễn Thị Bích

1991

Đại
học

QTNL

Cơng
tác 5 năm
chế độ chính
sách,
BHXH,…,
tiền lương

4

Vũ Thị Lý

1990


Đại
học

QTNL

Quản lí hồ 3 năm
sơ,
tiền
lương
Nguồn: Phịng nghiệp vụ

Qua bảng thơng tin về năng lực và công việc của cán bộ phụ trách nhân sự cho
thấy
Tổng số cán bộ phụ trách nhân sự là 4 người, chiếm 0,44% so với tồn cơng ty.
Như vậy với quy mơ hơn 900 người như hiện nay thì số lượng nhân viên phụ trách
nhân sự là ít, chưa đủ để ln hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hơn nữa trình độ
chun mơn của phịng đã được học và đào tạo chưa phù hợp với công việc được đảm


21

nhận, sẽ gây khó khăn hơn trong việc giải quyết các vấn đề. Đồng thời, cán bộ phụ
trách tiền lương chưa có nhiều kinh nghiệm lại là những cán bộ học đúng chun
ngành Quản trị nhân lực vì thế cơng ty nên có những chương trình đạo tạo, nâng cao
hơn về trình độ, chun mơn.
Cơng ty chỉ đang có 3 cán bộ phụ trách làm lương, mọi vấn đề liên quan đến
lương rất phức tạp, công việc phải đảm nhận rất nhiều, không đạt hiệu quả cao trong
cuộc việc. Gây khó khăn trong việc xây dựng và hồn thiện quy chế tiền lương. Đây là
một trong những vấn đề Công ty cần phải quan tâm nhiều hơn và có biện pháp thích

hợp để nâng cao hiệu quả cơng việc.
2.2.2.5. Vai trị của Cơng đồn
Cơng ty TNHH Một thành viên Dệt kim Đông Xuân là một doanh nghiệp thuộc
Nhà nước, cho nên việc xây dựng tổ chức Cơng đồn ln được quan tâm hàng đầu.
Trong việc tổ chức thực hiện và hồn thiện QCTL của Cơng ty, tổ chức Cơng
đồn có trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về các
quy định trong QCTL của Công ty, giúp NLĐ hiểu rõ hơn về quy định. Cơng đồn
cũng phải tham khảo, tiếp thu, sửa đổi những ý kiến đóng góp cũng như nguyện vọng
của NLĐ để khuyến nghị lên Hội đồng lương, trên cơ sở đó hội đồng lương sẽ xem xét
và cân nhắc để xây dựng một QCTL hợp lí và trình Giám đốc. Tổ chức Cơng đồn của
Cơng ty giữ vai trị là cầu nối giữa Hội đồng lương và NLĐ, và cịn có nhiệm vụ dung
hòa giữa hai bên dựa trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích cho NLĐ. Chính vì vậy có thể
nói tổ chức Cơng đồn trong cơng ty có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, việc lắng
nghe và tiếp thu những ý kiến từ NLĐ còn nhiều hạn chế.
Khi thực hiện hỏi 100 người về QCTL có phù hợp hay không. Thu được kết quả
58 người cho rằng chưa hợp lý, chiếm 58%.


22

Hình 2.1: Nguyên nhân QCTL chưa phù hợp

Nguồn: Kết quả điều tra
“Hình cho thấy có 58% số người được hỏi cho rằng quy chế lương chưa hợp lý
thì có 72.4% người cho rằng việc xây dựng QCTL chưa qua tham khảo ý kiến NLĐ,
20,7% cho rằng có nhiều nội dung chưa rõ ràng và 68,9% cho rằng cán bộ chuyên mơn
khơng giải thích cho NLĐ”.
2.2.2.6. Quan điểm trả lương của chủ Doanh nghiệp
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của tiền lương trong việc kích thích lao
động sáng tạo, sản xuất, lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tới việc xây dựng hình thức

trả lương hợp lý, các chế độ đãi ngộ phù hợp và hoàn thiện quy chế trả lượng phù hợp
với đặc điểm, tình hình phát triển của công ty và xã hội để đảm bảo mục tiêu khuyễn
khích NLĐ tích cực làm việc, tăng chất lượng cơng việc, gắn bó lâu dài với cơng ty.
NLĐ ln an tâm làm việc dưới sự chỉ đạo của của Doanh nghiệp với quan điểm
trả lương hợp lí, phù hợp với lao động và doanh nghiệp.
Đây là một trong những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý, đặc
biệt là các cán bộ tiền lương, những người tham mưu, xây dựng QCTL của công ty
được thuận lợi và hiệu quả.
2.3. Thực trạng QCTL cho Xí nghiệp May tại Công ty TNHH Một thành vên Dệt
kim Đông Xuân
2.3.1. Những quy định chung trong QCTL của Công ty
2.3.1.1. Căn cứ xây dựng QCTL
Căn cứ Quyết định số 18/2006/QĐ-Ttg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng chính
phủ v/v chuyển Cơng ty Dệt kim Đông Xuân thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam
( nay là tập đoàn Dệt may Việt Nam) thành công ty TNHH Một Thành Viên Dệt kim
Đông Xuân.


23

Căn cứ vào thông tư số 04/2003/TT-BTBXH ngày 17/02/2003 của Bộ Lao động
– Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương và phụ cấp trong
các doanh nghiệp.
Thi hành nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/04/2004 của Chính phủ về việc
quy định hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các
công ty Nhà nước.
Căn cứ nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định
quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà nước
Căn cứ thông tư số 07/2005/TT-BTBXH ngày 05/11/2005 của Bộ lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị ddinhj206/2004/NĐ-CP ngày

14/12/2004 của Chính phủ.
Căn cứ vào Nghị định số 86/2007-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ quy định
quản lý lao động và tiền lương trong công ty TNHH Một thành viên do nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ.
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo Công ty về việc phân phối tiền lương và thu
nhập hiện hàn tại công ty TNHH Một thành viên dệt kim Đông Xuân theo nguyên tắc
công bằng, hợp lý, đúng chế độ và gắn trách nhiệm của mỗi người với hiệu quả công
việc, động viên mọi cán bộ cơng nhân viên phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2.3.1.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Mọi cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty, trừ những trường hợp sau:
1. CBCNV làm hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo việc dưới 3 tháng
2. Những người đang tạm dừng hoặc đã chấm dứt hợp đồng lao động, nghỉ giải quyết
chế độ hoặc đã có quyết định thơi việc ( thực tế không tham gia làm việc)
3. Những người vi phạm đang chờ xử lí kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật
(tạm chưa áp dụng quy chế).
2.3.2. Phân tích việc thực hiện các nguyên tắc trả lương
-

Trả lương dựa trên năng suất lao động
Trả lương dựa trên doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp
Tiền lương của NLĐ được trả theo chức danh công việc, nhiệm vụ được giao,
năng suất lao động, trách nhiệm đối với công việc,…


24

Lương thưởng dành cho NLĐ được Công ty TNHH Một thành viên Dệt kim
Đông Xuân trả theo năng suất lao động, kết quả hồn thành cơng việc và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã xây dựng bảng hệ hệ

thống thang bảng lương theo từng nhóm đối tượng, sự phức tạp của mỗi cơng
việc và vai trị trách nhiệm của từng nhóm đối tượng.
2.3.3. QTL và sử dụng QTL
-

2.3.3.1. QTL
Tỗng quỹ lương của công ty được hình thành từ:
-

“QTL theo đơn giá tiền lương trên doanh thu do Tổng công ty giao”
“QTL từ hoạt động sản xuất kinh doanh”
QTL dự phòng từ năm trức chuyển sang
QTL theo đơn giá được tính theo cơng thứC
Vkhdg = Vdg x Tkh
Trong đó:
Vkhdg: QTL kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Vdg: đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu

2.3.3.2. Sử dụng QTL
Công ty đã chia QTL thành các nguồn để việc tri chả lương hợp lí:
“QTL trả trực tiếp cho NLĐ: 77% tổng quỹ lương dùng để chi trả tiền lương cho
các bộ phận lao động trong cơng ty”.
- “QTL dự phịng: 16% tổng quỹ lương, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo chi trả
đầy đủ lương cho NLĐ khi cơng ty gặp khó khăn”.
- “Quỹ khuyến khích, khen thưởng: 7% tổng quỹ lương, nhằm mục đích khen
thưởng NLĐ đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc cao”.
Qua khảo sát 100 lao động trong cơng ty, khi hỏi về việc xác định nguồn hình
thành và phân bổ QTL của Cơng ty có hợp lí khơng thì có 59 lao động tương ứng với
59% cho rằng là chưa hợp lí. Tìm hiếu sâu hơn thì có 71,2% trong 59 người có lí do
cho rằng việc xác định nguồn hình thành và phân bổ QTL chưa hợp lí vì tỉ trọng QTL

trả trực tiếp cho NLĐ còn thấp, 46,7% lao động cho rằng tỉ trọng QTL dự phịng cịn
cao và tỉ trọng QTL khuyến khích cịn thấp, chưa hợp lí.
-

2.3.4. Phân phối QTL
2.3.4.1. Phân phối hệ thống thang bảng lương tại công ty TNHH Một thành viên Dệt
kim Đông Xuân
Công ty TNHH Một thành viên Dệt kim Đông Xuân đang áp dụng hệ thống
thang bảng lương theo chức danh công việc đối với lao động làm việc theo thời gian


25

Mỗi ngạch được chia thành các bậc lương tương ứng là hợp lý, đối với chức
danh như Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,… ngạch lương được chia thành 6 bậc,
phù hợp với các chức danh cơng việc vì các chức danh càng quan trọng, giữ vị trí cao
thì tốc độ tăng lương thường lâu, khoảng cách giữa các lần tăng lương tương đối xa. Để
lên vị trí càng cao thì cần thời gian và kinh nghiệm làm việc càng nhiều vì thế 6 bậc
lương trong hệ thống thang bảng lương là hợp lí.
-

Tuy nhiên, khoảng cách giữa các bậc lương cịn khá thấp, Chưa đủ để khuyến
khích NLĐ có động lực làm việc. Hệ số cấp bậc lương còn thấp tạo ra những
khó khăn là các chế độ mà NLĐ được hưởng sẽ thấp, thu nhập các tháng của
NLĐ sẽ giảm,…
Bảng 2.4 : Hệ thống thang bảng lương chưa phù hợp
STT

Tên tiêu chí


Số lượng ( người)

Tỷ lệ (%)

1

Hệ số lương chưa cao

32

59,26

2

Mức chênh lệch giữa hệ số
lương còn thấp

39

72,2

3

Lương được xây dựng thành
nhiều bậc, khơng hợp lí

26

48,15
Nguồn: Kết quả điều tra


Khi khảo sát 100 lao động, thì có 54% người được hỏi cho rằng hệ thống thang
bảng lương của công ty đang áp dụng chưa thực sự phù hợp, trong đó có 59,26% cho
rằng hệ số lương chưa cao, chưa đáp ứng được mong đợi của NLĐ, 72,2% người được
hỏi cho rằng hệ số lương trong thang bảng lương cịn có mức chênh lệch khá cao,
48,15% thì lại cho rằng hệ thống thang lương xây dựng thành nhiều bậc chưa hợp lí.
2.3.4.2. Phân phối tiền lương cho NLĐ trong Xí nghiệp May tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Dệt kim Đông Xuân
Các khoản cấu thành tổng lương tháng:
-

Lương thời gian: áp dụng cho lao động quản lý, phục vụ, gián tiếp
Lương sản phẩm: áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất
Các khoản phụ cấp: Phụ cấp cơng đồn, Đảng ủy, Đoàn thanh niên, phụ cấp đi
đường, xăng xe, điện thoại,…
Các khoản lương thời gian theo quy định như: Phép, lễ, đi học, họp, việc riêng,



×