MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG, CT SCAN, GIẢI PHẪU
BỆNH VÀ PCR TRONG VIÊM XOANG DO NẤM
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm xoang do nấm ngày càng gia tăng, bệnh có thể tiến triển
thành thể bệnh viêm xoang xâm lấn nấm với tỉ lệ tử vong cao nên cần phải
chẩn đoán sớm và chính xác.
Mục tiêu: xác định và định danh vi nấm bằng GPB và kỹ thuật PCR, và mối
tương quan giữa chúng và các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT Scan.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca có phân tích.
Kết quả: U nấm (95%), Aspergillus sp (85%) trong đó Aspergillus fumigatus
(55,5%), xoang hàm bị viêm nhiều nhất (82,5%), bệnh gặp ở người khỏe mạnh
(65%), không gặp ở người suy giảm miễn dịch. Sự biểu hiện triệu chứng lâm
sàng, hình ảnh học giữa một bên và hai bên mũi khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lâm sàng, hình ảnh
học, PCR với giải phẫu bệnh (p>0,05).
Kết luận: sự khác biệt về thể bệnh viêm xoang do nấm và vi nấm gây bệnh
thường gặp có liên quan đến yếu tố khí hậu điạ lý của từng quốc gia. Bệnh gặp
ở người khỏe mạnh, biểu hiện triệu chứng nổi bật ở 1 bên mũi, chủ yếu ở xoang
hàm. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn vàng của GPB, PCR có giá trị hỗ
trợ trong trường hợp GPB âm tính.
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN CLINCAL FINDINGS, CT SCAN
FINDINGS, PATHOLOGICAL FINDINGS AND PCR IN FUNGAL
RHINOSINUSITIS
Le Minh Tam, Pham Kien Huu, Nguyen Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 181 –
184
Background: The incidence of fungal sinusitis has increased, the disease can
develop into invasive fungal sinusitis with mortality rate ranging from 50%-
80%. Therefore, early and exact diagnosis is very important.
Objective: To evaluate the correlation between clinical characteristics, CT
Scan image, results of PCR and results of pathology in fungal sinusitis.
Method: descriptive, cross-sectional study.
Results: fungal ball (95%), Aspergillus sp (85%) among which Aspergillus
fumigatus (55.5%), the most effected sinus is maxillary (82.5%), the disease
had no affect on immunosuppressed patients (0%). There has been statistical
difference in clinical manifestations, CT Scan image on one side of nasal sinus
and two sides (p<0.05). There has been no statistical difference in clinical
manifestations, CT Scan image, results of PCR with results of pathology
(p>0.05).
Conclusion: The difference in type of fungal sinusitis and kind of fungi had
relationship with geographic factors and climate of each country. The disease
had no affect on immunosuppressed patients. Clinical manifestations
predominated on one side of nasal sinus, the most effected sinus was maxillary.
Diagnosis was based mostly on the criteria of pathology, PCR aided in case
negative findings of pathology.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm xoang do nấm hiện đang được các tác giả quan tâm nghiên cứu vì
bệnh thường biểu hiện kéo dài gây tốn kém thời gian, tiền bạc, cũng như ảnh
hưởng đến sinh hoạt xã hội của người bệnh nếu không được chẩn đoán và điều
trị đúng, bệnh có thể tiến triển từ dạng thể bệnh viêm xoang không xâm lấn do
nấm thành thể bệnh viêm xoang xâm lấn nấm với tỉ lệ tử vong cao từ 50%-
80%. Xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong chẩn đoán sớm và chính xác bệnh,
chúng tôi tiến hành nghiên cưú đề tài này với các mục tiêu xác định và định
danh vi nấm bằng GPB và kỹ thuật PCR, và mối tương quan giữa chúng và các
đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT Scan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cưú
Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có viêm mũi-xoang nghi do nấm đến khám tại Bv TMH trong
thời gian từ tháng 08/2007 đến tháng 10/2008,thoả các tiêu chuẩn:
1. Chỉ định phẫu thuật nội soi mũi – xoang chức năng khi bệnh nhân thoả tất
cả các tiêu chí sau
2.Tìm thấy được tổ chức nghi nấm trong phẫu thuật
Cở mẫu: 40
Các bước tiến hành
- Bệnh nhân thỏa các tiêu chẩn chỉ định phẫu thuật điều trị được tiến hành phẫu
thuật nội soi chức năng nếu khi phẫu thuật tìm thấy tổ chức nghi nấm trong
xoang sẽ được đưa vào lô nghiên cưú.
Bệnh phẩm gồm tổ chức nghi nấm và niêm mạc xoang được cho vào 4 lọ vô
khuẩn được đánh số như sau:
Lọ 1: tổ chức nghi nấm được cố định bằng formol 10%.
Lọ 2: niêm mạc xoang chứa tổ chức nghi nấm cố định bằng formol 10%.
Lọ 3: tổ chức nghi nấm không có cố định formol.
Lọ 4: niêm mạc xoang chứa tổ chức nghi nấm không có cố định formol.
Bệnh phẩm sau đó được gửi như sau:
Lọ 1 và lọ 2 được gửi đến khoa Giải phẫu bệnh lý
Lọ 3 và lọ 4 được gửi đến BM Vi sinh khoa Y ĐHYD TP HCM để thực hiện
kỹ thuật PCR.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN