Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến hung điều trị nhược cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.45 KB, 16 trang )

ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT TUYẾN HUNG
ĐIỀU TRỊ NHƯỢC CƠ


TÓM TẮT
Mục tiêu: Trước đây, phẫu thuật cắt bỏ tuyến hung được thực hiện qua đường mổ cổ,
chẻ xương ức toàn phần hay bán phần. Ngày nay, với sự phát triển của phẫu thuật nội
soi, phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ tuyến hung mang lại nhiều lợi điểm hơn phẫu
thuật kinh điển như ít xâm lấn, bệnh nhân hồi tỉnh nhanh. Mục đích của nghiên cứu
này nhằm mục tiêu sau: đánh giá những lợi điểm và hiệu quả của phẫu thuật nội soi
lồng ngực cắt tuyến hung điều trị bệnh nhược cơ.
Bệnh nhân và phương pháp: trong thời gian 24 tháng từ tháng 09 năm 2006 đến
tháng 09 năm 2008, tại khoa phẫu thuật lồng ngực và mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.
Chúng tôi đã phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến hung điều trị bệnh nhược cơ cho
73 bệnh nhân, nữ 39 trường hợp, nam 34 trường hợp. Tuổi trung bình: 32,13  11,25
tuổi (từ 14-67 tuổi). Thực hiện phẫu thuật bên phải: 59 trường hợp, bên trái: 14
trường hợp. Gây mê nội khí quản 2 nòng: 54 trường hợp, mê nội khí quản “thường”:
19 trường hợp.
Kết quả: Thời gian mổ trung bình 75,02  22,36 phút (từ 50-160 phút). Thời gian
hậu phẫu trung bình: 6,61  4,3 ngày (từ 2-14 ngày). Có 1 trường hợp biến chứng
chảy máu từ tĩnh mạch thân tay đầu trong mổ, clip cầm máu không cần mở ngực.
Theo dõi từ 1-24 tháng: bệnh nhân xuất viện với kết quả tốt: 27 trường hợp (không
cần dùng thuốc), kết quả khá: 45 trường hợp (cần điều trị nội hỗ trợ với giảm liều
thuốc), xấu: 1 trường hợp (Không thay đổi so với trước, phải dùng thuốc liên tục)
Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến hung có hiệu quả điều trị bệnh
nhược cơ. Là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, bệnh nhân hồi phục nhanh. Đây là
phương pháp phẫu thuật an toàn. Có thể triển khai rộng rãi.
ABSTRACT
VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC THYMECTOMY FOR THE
TREAMENT OF MYASTHENIA GRAVIS
Huynh Quang Khanh, Nguyen Cong Minh, Hoang Van Thiep, Nguyen Hoang Binh,


Nguyen Duc Khue, Dong Luu Ba * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement
of No 1 - 2009: 75 – 80
Objective: Traditionally, thymectomy for myasthenia gravis has been performed
using either a transcervical approach or median sternotomy. However, excision of the
thymic tissue by video-asisted thoracoscopic suegery is less aggressive and recovery
is faster. The aim of this study is to evaluate the usefulness and outcomes of video-
asisted thoracoscopic thymectomy.
Patients and Methods: during 24 months from Sep–2006 to Sep-2008, we have
performed 73 video-assisted thoracoscopic thymectomy on patiens with myasthenia
gravis at the thoracic and vascular surgery department Cho Ray hospital. This study
included 39 female and 34 male, with a mean age of 32.13  11.25 years (range, 14-
67 years). Right-side (59 cases) or left-side(14 cases) thoracoscopic surgery was
performed with a double intubation (54 cases, single intubation (19 cases).
Results: mean operated time is 75.02  22.36 minutes (range 50–160 minutes). Mean
post-operated time is 6.61  4.3 days (range 2-14 days). Complications from surgery
included 1 case with intraoperative hemorrhages from brachiocephalic vein, used clip.
Follow up from 1 to 24 months, clinical outcomes was excellent in 27 cases (medical
no longer required), good in 45 cases (reduced medical treatment) and poor in 1 case
(no change).
Conclusions: video-assisted thoracoscopic thymectomy is effective in treatment of
myasthenia gravis and improves patient recovery. In addition, the excellent surgical
view allow the thymectomy to be performed with absolute safety.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhược cơ là bệnh rối loạn tự miễn, trong đó kháng thể tự miễn được sản xuất ra
chống lại các thụ thể acetylcholine tại tấm đệm thần kinh cơ, biểu hiện là sự mỏi, yếu
các cơ tự ý khi lập đi lập lại một thao tác và mất đi khi nghỉ ngơi ở giai đoạn
sớm
(Error! Reference source not found.)
.
Điều trị nội khoa gồm các thuốc kháng men cholinesterase: Pyridostigmine bromide

(Mestinon), Neostigmin bromide (Prostigmin)…, thuốc ức chế miễn dịch kể cả
corticoide: prednisone, azathioprine (Imuran), cyclosporine, cyclophosphamide và lọc
huyết tương để loại bỏ kháng thể tự miễn trong những trường hợp nặng. Điều trị”
ngoại khoa cắt bỏ tuyến hung thành công đã được báo cáo từ năm 1941 của Blalock,
và nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định điều này
(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
.
Trước đây, phẫu thuật cắt bỏ tuyến hung được thực hiện qua đường mổ cổ, chẻ xương
ức toàn phần hay bán phần. Ngày nay, với sự phát triển của phẫu thuật nội soi, phẫu
thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ tuyến hung mang lại nhiều lợi điểm hơn phẫu thuật
kinh điển như giãm đau hậu phẫu, giúp bệnh nhân hồi phục nhanh, lành sẹo thẫm
mỹ… chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu sau:
MỤC TIÊU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược cơ,
đánh giá các lợi điểm và kết quả sau mổ.
Phương pháp nghiên cứu
Đoàn hệ tiền cứu
Thời gian
Từ tháng 12 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005
Địa điểm
Khoa ngoại lồng ngực-mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân nhập viện bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán nhược cơ và có
chỉ định phẫu thuật, được phẫu thuật nội soi lồng ngực.
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu
Lâm sàng
Các bệnh nhân nhược cơ được xếp theo phân loại của Osserman
(Error! Reference source not

found.,Error! Reference source not found.)
:
I: Thể mắt: Sụp mi, nhìn đôi
IIa: Toàn thân nhẹ, diễn tiến chậm, không cơn nhược cơ, đáp ứng thuốc tốt.
IIb: Toàn thân trung bình, ảnh hưởng cơ thân, hầu họng nặng, không cơn nhược cơ,
đáp ứng thuốc không thỏa mãn. Các triệu chứng trên như nói ngọng, khó nuốt, nhai
khó tăng lên nhiều kèm ảnh hưởng các cơ hô hấp.
III: Diễn tiến cấp với triệu chứng nặng, có cơn suy hô hấp: Yếu cơ toàn diện một cách
đột ngột, ảnh hưởng nặng trên cơ hô hấp.
IV: Diễn tiến bệnh kéo dài hơn 2 năm, khởi phát bằng yếu cơ mắt hoặc nhược cơ nhẹ.
Diễn tiến bệnh nặng có thể tăng dần hay đột ngột.
Cận lâm sàng
Các bệnh nhân đều được chụp phim phổi thẳng và phim CT Scan ngực có cản quang
để đánh giá u tuyến hung hay phì đại tuyến hung. Đo chức năng hô hấp trước mổ để
đánh giá tình trạng hô hấp trước mổ và tiên lượng sau mổ. Làm đầy đủ các xét
nghiệm tiền phẫu chuẩn bị cho cuộc mổ.
Vô cảm
Gây mê nội khí quản hai nòng thông khí một bên phổi hay ống nội khí quản “thường”
thông khí cả hai phổi.
Trang thiết bị
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi lồng ngực hay tổng quát, không cần bơm CO
2
. Các
trocart 5mm hay 10mm, dụng cụ đốt, kẹp bóc tách, clip cầm máu… Luôn luôn có
chuẩn bị dự phòng một mâm dụng cụ mở ngực hay mở xương ức để sử dụng khi cần
thiết.
Tư thế
Bệnh nhân nằm ngửa có độn gối dưới vai bên phẫu thuật hoặc bệnh nhân nằm ngửa
hơi nghiêng 30
0

tay giơ lên trên phía đầu.

×