Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một số biện pháp gây hứng thú trong việc hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.49 KB, 26 trang )

I - PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hiện nay việc hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ
mầm non có một vai trị to lớn, điều này xuất phát từ sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học toán học và sự xâm nhập của nó vào mọi lĩnh vực kiến thức khác nhau.
Hơn nữa sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật địi hỏi chúng ta phải có
những chun gia giỏi với kĩ năng phân tích trình tự và chính xác các quá trình
nghiên cứu, chúng ta phải đào tạo những con người tích cực, độc lập, sáng tạo đáp
ứng được những địi hỏi của nền sản xuất hiện đại. Chính vì vậy vệc dạy học ở
trường mầm non trước hết cần hướng vào việc giáo dục cho trẻ có thói quen định
hướng thế giới xung quanh một cách đầy đủ và lơgic. Việc hình thành biểu tượng
tốn học cho trẻ mầm non có tác dụng hình thành ở trẻ những khả năng tìm tịi,
quan sát. Thúc đẩy sự phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Đối với hoạt động làm quen với biểu tượng toán là hoạt động học địi hỏi độ
chính xác cao. Muốn làm tốt được việc này trước hết địi hỏi người giáo viên phải
có tâm huyết với nghề, say sưa suy nghĩ tìm tịi, chu đáo tỉ mỉ, sáng tạo hướng dẫn
trẻ tham gia vào hoạt động một cách có khoa học để trẻ bước đầu nắm bắt, hình
thành những kỹ năng học tập đối với mơn làm quen với biểu tượng tốn sơ đẳng.
Đối với hoạt động này người giáo viên cần phải đầu tư thời gian, công sức một
cách công phu, khoa học để chuẩn bị các phương pháp, hình thức, đồ dùng cho
hoạt động học mới mong hoạt động học đạt được hiệu quả cao và khả năng tiếp thu
kiến thức sẽ đạt được ở mức độ cao nhất trong quá trình tham gia các hoạt động
của trẻ. Xuất phát từ nhận thức của trẻ từ trực quan sinh động, đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trưu tượng quay trở về thực tiễn. Thông qua môn học giúp trẻ
nhận thức tốt hơn về thế giới xung quanh. Từ đó hình thành hệ thống hố kiến thức
một cách chính xác, khoa học. Nhật thức về hoạt động tốn có liên quan mật thiết
với q trình phát triển tồn diện của trẻ, thơng qua hoạt động này sớm hình thành
ở trẻ khả năng tìm tịi, quan sát, khám phá, so sánh, phân tích, tổng hợp các sự vật
hiện tượng khách quan. Trên cơ sở đó bổ sung thêm vơn ngơn ngữ và góp phần
tích cực vào việc phát triển trí tuệ và thể chất cho trẻ.
Mơn tốn là mơn học rất khơ khan và cứng nhắc, các tiết học toán đặc biệt


là tiết học hình thành các biểu tượng về số lượng, con số và phép đếm thường lặp
đi lặp lại nhiều lần các tiết học có nội dung giống nhau, chỉ khác về số lượng là 5,
6, 7, ...10. Cho nên nếu ta chỉ tập chung vào kiến thức dạy trẻ theo đúng các bước,
nếu lặp lại khi học trẻ thường rất nhanh chán sẽ không thu hút được sự chú ý của
trẻ.
Việc hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mầm non có một vai trị to
lớn. Dạy tốn cho trẻ khơng nhằm đào tạo cho trẻ những nhà tốn học, mà nhằm
phát triển ở trẻ khả năng nhanh nhậy, trí thơng minh, sự phán đốn phân tích, so
sánh tổng hợp. Việc dạy cho trẻ nắm chắc các kiến thức trong hoạt động làm quen
với biểu tượng toán sơ đẳng, khơng những giúp cho trẻ học hoạt động tốn sau này
đẽ dàng hơn mà còn giúp cho trẻ tiếp thu kiiến thức của các hoạt động khác một


2
cách nhanh nhạy và chính xác hơn. Giúp trẻ có được những kiến thức sơ đẳng về
tập hợp con số, phép đếm, về kích thước hình dạng, khả năng định hướng không
gian. Đặc biệt hơn đối với trẻ 5 tuổi việc hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng là một
nội dung quan trọng bổ sung vào hành trang cho trẻ khi bước vào tuổi học trị và
góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ.
Hiệu quả của việc hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm
non, khơng chỉ phụ thuộc vào việc xây dựng hệ thống các biểu tượng tốn học cần
hình thành cho trẻ mà cịn phụ thuộc vào phương pháp, biện pháp tổ chức các hoạt
động mà trọng tâm là các “tiết học toán” cho trẻ ở trường mầm non. Làm thế nào
để cho trẻ tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên khơng bị gị ép phù hợp với sự
nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lứa tuổi này là: “Học mà chơi, chơi mà
học.”
Chính vì vậy để nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với biểu tượng tốn tơi
mạnh dạn nghiên cứu thực nghiệm và viết đề tài: “Biện pháp gây hứng thú trong
việc hình thành các biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ 5- 6 tuổi"
2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu đề tài nghiên cứu một số biện pháp gây hứng thú trong việc hình
thành các biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ 5- 6 tuổi
Tìm hiểu một số biện pháp gây hứng thú trong việc hình thành các biểu tượng
toán sơ đẳng cho trẻ 5- 6 tuổi, cơ sở Bằng Lau ở trường mầm non Nam Sơn
Trên cơ sở nghiên cứu sự hứng thú của trẻ mẫu giáo lớn, qua đó đề xuất một
số biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo lớn trong việc hình thành các biểu
tượng tốn sơ đẳng nhằm hình thành những biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ 5 6 tuổi một cách chính xác và bền vững, khắc phục phần lớn những khó khăn chung
đồng thời phát huy cao tính tích cực của trẻ.
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trong năm học : Từ tháng 9
năm 2020 đến tháng 5 năm 2021
- Địa điểm: Lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi, cơ sở ...............................................
4. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Tạo mơi trường tốn học cho trẻ: Tạo mơi trường trong lớp học, tận dụng
mơi trường tốn học xung quanh trẻ mọi lúc, mọi nơi.
- Thay đổi hình thức tổ chức linh hoạt và có sự sáng tạo để gây hứng thú cho trẻ.
- Sáng tạo và cải tiến một số trò chơi, áp dụng trò chơi vào các tiết dạy học
toán
2


3
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Đưa ra những biện
pháp thích hợp trong q trình cho trẻ làm quen với tốn giúp cho trẻ có hứng thú
hơn trong q trình tiếp thu kiến thức tốn học, để giờ học toán đạt hiệu quả cao
nhất.
II - PHẦN NỘI DUNG
1. Chương trình 1: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận:
Hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non là một nội

dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Hiệu quả của
việc hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ mầm non không chỉ phụ thuộc vào
việc xây dựng hệ thống các biểu tượng tốn học cần hình thành cho trẻ mà còn phụ
thuộc vào phương pháp, biện pháp tổ chức các hoạt động mà trọng tâm là tiết học
toán cho trẻ ở trường mầm non.
Những biểu tượng toán học sơ đẳng được hình thành ở trẻ em là kết quả của
việc trẻ nắm những kiến thức qua các hoạt động khác nhau trong cuộc sống hàng
ngày và là kết quả của việc dạy học có định hướng trên hệ thống các tiết học tốn
với trẻ. Chính những kiến thức, kỹ năng toán học sơ đẳng mà trẻ nắm được là
phương tiện để phát triển tư duy toán học cho trẻ và góp phần thực hiện giáo dục
tồn diện nhân cách trẻ.
Trong quá trình dạy học cho trẻ ở trường mầm non chúng ta phát triển ở trẻ
khả năng nhận biết thế giới xung quanh, khả năng phân tách các dấu hiệu, nhận
biết các tính chất, các mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ, phát
triển ở trẻ hứng thú quan sát, hình thành các thao tác trí tuệ, các biện pháp của hoạt
động tư duy, qua đó tạo ra những điều kiện bên trong để dẫn dắt trẻ tới những hình
thức mới của trí nhớ, của tư duy và tưởng tượng.
Trong quá trình hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ, giáo
viên giữ vai trò chủ đạo, là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động có mục
đích học tập của trẻ. Việc tổ chức dạy trẻ đúng lúc và phù hợp với đặc điểm, lứa
tuổi cho trẻ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non.
Thơng qua q trình dạy học như vậy, trẻ sẽ nắm được những kiến thức sơ đẳng về
tập hợp con số, phép đếm, về kích thước và hình dạng các vật, trẻ biết định hướng
trong khơng gian và thời gian, trẻ nắm được phép đếm, phép đo độ dài của các vật
bằng các thước đo ước lệ ……
Các tiết học tốn với trẻ cịn có vai trị đặc biệt trong sự phát triển hứng thú
và những kỹ năng nhận biết cho trẻ. Sự hứng thú của trẻ chính là thái độ tích cực
với thế giới xung quanh của những hiện tượng. Có cố gắng vượt qua giới hạn của
những điều đã biết. Nó cịn thể hiện ở sự luôn cố gắng mở rộng sự hiểu biết và ứng
dụng nó một cách sáng tạo vào những mục đích mang tính lý luận và thực hành. Sự

3


4
hứng thú của trẻ thể hiện ở sự thích thú tích cực nhận thức, thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau, nhiệm vụ của nhà sư phạm trước tiên là tạo sự hứng thú cho trẻ để phát
huy một cách cao nhất tính tích cực nhận thức cho trẻ
2. Cơ sở thực tiễn:
Năm học 2020 – 2021 tôi được ban giám hiệu phân công giảng dạy tại lớp 5
- 6 tuổi cơ sở Bằng Lau, tôi nhận thấy việc dạy cho trẻ nắm chắc các kiến thức
trong hoạt động làm quen với biểu tượng tốn sơ đẳng, khơng những giúp cho trẻ
học bộ mơn tốn sau này dễ dàng hơn mà cịn giúp cho trẻ tiếp thu kiến thức của
các mơn học khác một cách nhanh nhạy và chính xác hơn.
Dạy trẻ nhận biết phân biệt về biểu tượng toán là dạy trẻ cách làm quen và
hình thành cho trẻ các biểu tượng toán về tập hợp, số lượng, phép đếm... Trong đó
yêu cầu của nội dung này là trẻ phải đếm được thứ tự trong phạm vi đếm 10. Nhận
biết quan hệ số lượng trong phạm vi 10, nhận biết các chữ số từ 0 - 10. Biết thực
biện một số những phép biến đổi đơn giản như gộp 2 nhóm thành 1 nhóm, tách 2
nhóm thành 2 phần theo các cách khác nhau và đếm trong phạm vi 10. Đây là một
trong những nội dung chính nằm trong các nội dung khác của việc dạy học cho trẻ
làm quen với biểu tượng tốn. Vì số lượng bài chiếm nhiều thời gian so với nội
dung về các hình, các khối, định hướng không gian, phép đo, Mà để dạy trẻ được
những nội dung này và nắm bắt kiến thức được một cách có hệ thống và chính xác,
địi hỏi người giáo viên phải sự thay đổi mới trong phương pháp dạy trẻ theo hướng
cực hoá, hoạt động lấy trẻ làm trung tâm. Trẻ tự mình khám phá nhận xét phán đốn
về những vấn đề có liên quan đến mơn học. Nên bản thân tôi đã nghiên cứu một số
biện pháp để gây hứng thú cho trẻ trong việc hình thành các biểu tượng toán sơ
đẳng, một số biện pháp này giúp cho trẻ hứng thú hơn trong giờ học toán.
Qua q trình thực hiện, bản thân tơi thấy có những thuận lợi và khó khăn
như sau:

a. Thuận lợi:
- Về giáo viên:
+ Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chun mơn có
phẩm chất nghề nghiệp. Bản thân có kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
giảng dạy và tìm tịi học tập cách làm đồ dùng đồ chơi đẹp sáng tạo vào giảng dạy
thu hút lôi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt động.
+ Lớp được bố trí 2 Cơ/ lớp. Có trình độ chun môn vững vàng, luôn giúp
đỡ lẫn nhau tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm. Có những kiến thức và kĩ
năng thiết kế và tổ chức các hoạt động đặc biệt là tiết làm quen với toán

4


5
+ Luôn được Ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên quan
tâm bồi dưỡng chuyên môn, hướng dẫn thiết kế giáo án, tổ chức các hoạt động
cũng như xây dựng môi trường giáo dục.
- Về trẻ:
+ Tổng số trẻ của lớp: 31 trong đó Nữ: 15, Nam: 16, trẻ đi học đều, có nề nếp
học tập.
+ Độ tuổi đồng đều cũng là một thuận lợi cho việc truyền thụ kiến thức cho
trẻ. Các cháu đều rất ngoan ham học. Với điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay,
các cháu được xem các chương trình thiếu nhi về học tốn, học số trên vơ tuyến
truyền hình, mạng internet…với đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo rất thích hát, hay
bắt chước, thích cái mới lạ và đồ dùng đẹp mầu sắc đảm bảo tính thẩm mĩ nên trẻ
nắm bắt thu thập rất nhanh.
- Về cơ sở vật chất:
Là một lớp 5 - 6 tuổi nên rất được nhà trường quan tâm trong việc mua sắm
đầy đủ đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho việc dạy và học. Hàng năm nhà trường
đều mua sắm bộ học toán, lơ tơ học tốn cho các cháu. Cảnh quan nhà trường

thống mát, có cây xanh bóng mát, mỗi lớp đều có góc thiên nhiên, cây cảnh.
- Về phía phụ huynh:
Các bậc phụ huynh phần lớn đều quan tâm đến con cái, biết được nhu cầu của
con em mình ở độ tuổi 5 - 6 tuổi rất cần được hoạt động làm quen với tốn và ln
phối hợp với nhà trường cùng thống nhất cách nuôi dạy trẻ theo khoa học.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó cịn có những khó khăn như sau:
- Về trẻ: Số trẻ trong lớp vẫn chưa đồng đều về chất lượng, một số trẻ còn
nhút nhát trong khi hoạt động.
- Về cơ sở vật chất: Trường đã được đầu tư song còn hạn chế như diện tích
lớp học chật hẹp, chưa được rộng rãi cho trẻ khi tham gia hoạt động. Một số đồ
dùng phục vụ mơn tốn cũng như mơn học khác cịn nhiều hạn chế nên việc học tập
các cháu chưa được đảm bảo.
- Về phụ huynh: Một số phụ huynh chưa coi trọng và chưa hiểu biết về cấp
học mầm non. Phụ huynh còn coi lớp mầm non chủ yếu là trông và giữ trẻ. Một số
phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập cho con em mình, cũng chưa hiểu tầm
quan trọng của việc giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Một số cha mẹ trẻ còn quá
bỏ mặc con, không quan tâm, không rèn cho con các kiến thức, kĩ năng cơ bản
Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
5


6
2.1. Thực trạng về việc tổ chức gây hứng thú trong việc hình thành các
biểu tượng tốn sơ đẳng tại lớp mầu giáo 5- 6 tuổi, cơ sở Bằng Lau
Tôi rất quan tâm đến việc dạy toán cho các cháu, soạn bài đầy trước khi lên
lớp, trên lớp tôi dạy đúng thời gian biểu, các bài được dạy đúng theo kế hoạch
chun mơn, có đồ dùng trực quan. Tơi dạy theo đúng phương pháp bộ môn.Qua
khảo sát cho thấy kết quả như sau:
Bảng khảo sát kết quả đầu năm

(Tổng số trẻ: 31)
Tốt

Nội dung

Khá

Đạt yêu cầu

Chưa đạt yêu
cầu

khảo sát

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ

(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Tập trung chú ý

15

48,4

6

19,4

5

16,1

5

16,1

Nhận biết số
đếm, số lượng,
gộp, tách trong
phạm vi 10


10

32,2

7

22,6

8

25,8

6

19,4

Sắp xếp theo
quy tắc

11

35,5

9

29,0

6


19,4

5

16,1

So sánh 2 -3 đối
tượng

12

38,7

10

32,2

5

16,1

4

12,9

Nhận biết hình
dạng

20


64,5

7

22,6

3

9,7

1

Định hướng vị
trí khơng gian
và định hướng
thời gian

13

41,9

10

32,2

6

19,4

2


3,2

6,5

* Nhận xét:
- Số trẻ tập trung chú ý tốt ở mọi hoạt động là 15 cháu đạt 48,4%. Số trẻ chú
ý tập trung là 6 đạt 19,4%. Số trẻ chú ý là 5 trẻ chiếm 16,1%. Số trẻ chưa tập trung
chú ý là 5 trẻ chiếm 16,1 %.
- Số trẻ nhận biết số đếm, số lượng tốt là 10 trẻ đạt 32,2 % (những trẻ này đều
là những trẻ tập trung chú ý tốt). Số trẻ nhận biết số đếm, số lượng tương đối tốt là
7 trẻ đạt 22,6 %. Số trẻ nhận biết số đếm, số lượng nhưng đôi khi còn nhầm lẫn là
8 trẻ chiếm 25,8%. Số trẻ chưa nhận biết số đếm, số lượng là 6 trẻ chiếm 19,4 %.
6


7
- Số trẻ có biết sắp xếp theo quy tắc tốt là 12 trẻ chiếm 38,7 %. Số trẻ có biết
sắp xếp theo quy tắc tương đối tốt là 9 trẻ chiếm 29,0 %. Số trẻ biết sắp xếp theo
quy tắc nhưng đơi khi cịn nhầm lẫn là 6 trẻ chiếm 19,4%. Số trẻ chưa biết sắp xếp
theo quy tắc là 5 trẻ chiếm 16,1 %.
- Số trẻ biết so sánh 2 đối tượng tốt là 12 trẻ đạt 38,7 %. Số trẻ biết so sánh 2
đối tượng tương đối tốt là 10 trẻ chiếm 32,2 %. Số trẻ biết so sánh 2 đối tượng
nhưng đơi khi cịn nhầm lẫn là 5 trẻ chiếm 16,1 %. Số trẻ chưa biết so sánh 2 đối
tượng là 4 trẻ chiếm 12,9 %.
- Số trẻ nhận biết hình dạng tốt là 20 trẻ chiếm 64,5%. Số trẻ nhận biết hình
dạng tương đối tốt là 7 trẻ chiếm 22,6 %. Số trẻ nhận biết hình dạng nhưng đơi khi
cịn nhầm lẫn là 3 trẻ chiếm 9,7%. Số trẻ chưa nhận biết số đếm, số lượng là 1 trẻ
chiếm 3,2 %.
- Số trẻ biết định hướng vị trí khơng gian và định hướng thời gian tốt là 13 trẻ

chiếm 41,9 %. Số trẻ biết định hướng vị trí khơng gian và định hướng thời gian
tương đối tốt là 10 trẻ chiếm 32,2 %. Số trẻ biết định hướng vị trí khơng gian và
định hướng thời gian nhưng đơi khi cịn nhầm lẫn là 6 trẻ chiếm 19,4%. Số trẻ
chưa biết định hướng vị trí khơng gian và định hướng thời gian là 2 trẻ chiếm 6,5
%.
Với kết quả khảo sát về làm quen với biểu tượng hình dạng tơi cảm thây rất
băn khoăn lo lắng không làm thế nào để trẻ học tốt về những kiến thức sơ đẳng của
toán.
* Nguyên nhân của thực trạng:
Từ những kết quả của việc khảo sát này tôi đã nắm bắt được tình hình của trẻ
trong lớp tơi chủ nhiệm và sau lần khảo sát đầu tiên tôi thấy chất lượng trên trẻ
chưa cao. Tôi cảm thây rất băn khoăn lo lắng không làm thế nào để trẻ học tốt về
những kiến thức sơ đẳng của toán. Qua nhiều lần tổ chức, bản thân tôi nhận thấy
trẻ không hứng thú tham gia dẫn đến trẻ không nắm được những kiến thức của bài
học là do các nguyên nhân sau:
- Do chưa tạo ra được mơi trường tốn học cho trẻ
- Hình thức tổ chức lớp chưa linh hoạt, chưa kích thích hứng thú cho trẻ hoạt
động.
- Cơng tác làm đồ dùng trực quan gây thu hút trẻ tham gia hoạt động cịn ít,
chất lượng thẩm mỹ chưa cao.
- Chưa có nhiều trị chơi mới.
2.2. Các giải pháp:
Hoạt động làm quen với toán là một trong những hoạt động phát triển nhận
thức đòi hỏi trẻ phải nắm vững những kiến thức cơ bản để làm nền tảng cho những
kiến thức khó hơn.
7


8
Đối với trẻ lứa tuổi mầm non những kiến thức về tốn là rất quan trọng, đơi

lúc trẻ cịn lúng túng, cịn nhầm lẫn, chưa chính xác và phải suy nghĩ để phân biệt
cho chính xác. Đặc biệt đối với những thuật ngữ của tốn học cịn mơ hồ. Ngồi ra
cịn do đặc thù của mơn học cịn áp đặt theo khuôn khổ nên dễ dẫn đến sự khô
khan cứng nhắc đối với trẻ.
Vì thế, giáo viên cần phải tạo sự thoải mái và hứng thú để giúp trẻ nắm vững
về biểu tượng ban đầu về toán nhất là tạo cho trẻ vừa học vừa chơi, học mà như
đang chơi, chơi mà hóa ra học. Chính vì vậy, tơi đã cố gắng trong việc truyền thụ
kiến thức phân biệt các hình cho trẻ đạt kết quả tốt nhất.
Từ thực trạng và những ngun nhân trên, tơi đã tìm tịi nghiên cứu thực
hành và đạt được kết quả cao với các biện pháp thực hiện như sau:
2.2.1. Biện pháp 1: Tạo mơi trường tốn học cho trẻ
a. Tạo mơi trường lớp học xung quanh trẻ
Một mơi trường học tập tốt có hiệu quả là môt trường gây hứng thú cho trẻ,
phát huy được trí tưởng tượng, sáng tạo cho trẻ. Chính vì vậy tơi ln cố gắng tạo
ra nhiều đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn trang trí xung quanh lớp. Ví dụ cắt những chú
thỏ bằng mút gián lên tường, vẽ các bức tranh con vât, phương tiện giao thông,treo
những chiếc vịng nhiều màu sắc…. nói chung trang trí theo chủ đề, cho trẻ đếm và
có thể học các mơn khác.
Chúng ta biết rằng trẻ nhỏ ln u thích các đẹp, trí tưởng tượng của trẻ là
vơ cùng phong phú do vậy môi trường học tập xung quanh trẻ là một yếu tố cực kỳ
quan trọng kích thích đứa trẻ tư duy và sáng tạo. Ta cần tạo cho trẻ một tâm lý thật
thoải mái, coi lớp học như ngôi nhà thân u của mình và trong ngơi nhà đó trẻ
được tham gia dọn dẹp, trang trí, sáng tạo theo ý mình.chính vì vậy tơi dã khuyến
khích trẻ sưu tầm đồ chơi, tranh ảnh để trang trí lớp học theo chủ đề.
Tơi xây dựng góc tốn phong phú, nhiều chủng loại sắp xếp bố trí đồ chơi
gọn gàng,đồ chơi ln để ở tư thế “mở’’ để kính thích trẻ hứng thú hoạt động, đồ
dùngđồ chơi phải đảm bảo thuận tiện cho thao tác sử dụng,được xắp xếp sao cho
dễ lấy, dễ cất và đặc biệt có thể sử dụng vào các mơn học và các hoạt động khác.
Góc tốn phải được bố trí thật nổi, thật đẹp mắt, vừa đảm bảo tính thẩm mỹ, lại
vừa đảm bảo tính chính xác.

- Các đồ dùng đồ chơi trong góc tốn được phân chia thành từng “mảng”
riêng biệt.
- Số lượng
- Hình khối
- Khơng gian
*Ví dụ: Trong hoạt động góc cho trẻ cắt tranh từ những hoạ báo, những
quyển Truyện tranh đã cũ, sách, báo, tranh những con vật, cây, quả, hình... và
8


9
trang trí ở “ góc bé vui học tốn” của lớp dán theo mảng và gắn các chữ có số
tương ứng, các hình ảnh được trang trí theo chủ đề.
- Cơ cùng trẻ làm dây xúc xích bằng giấy màu và giấy đề can để trang trí lớp
treo ở cửa sổ bằng cách: chuẩn bị.
- Chính những việc làm tưởng như rất đơn giản này đã góp phần hình thành
ở trẻ sự say mê tìm tịi, tính cẩn thận trong cơng việc và củng cố thêm phần kiến
thức về tốn cho trẻ.
- Vào các giờ hoạt động góc, tơi tổ chức cho trẻ sưu tầm và vẽ, cắt, dán hình
ảnh trong sách báo có liên quan đến bộ mơn tốn để làm “sách”, “tập san” và làm
các quyển sách có dạng các hình đã học
*Ví dụ: Khi học số 8 thuộc chủ đề thế giới thực vật thì trẻ sẽ cắt, vẽ, xé 8
cây, 8 bông hoa, 8 quả ...vvv.. vào trang “sách” và viết số tương ứng, đến hết chủ
đề này, lại sang chủ đề khác ở bài khác trẻ lại sưu tập tiếp dần dần trẻ có bộ sưu tập
về mơn tốn rất phong phú.
- Cho trẻ sưu tập các hộp có dạng các hình khối sau đó cơ cùng trẻ sẽ trang
trí các chi tiết vào hình khối cho ngộ nghĩnh thành hình người, hình con vât lật đật,
và trưng bày ở lớp với các hình học cũng thế như vậy trẻ sẽ rất thích thú và ghi nhớ
được các hình khối.
b. Tận dụng mơi trường tốn học ở mọi lúc, mọi nơi.

Chúng ta không chỉ tạo mơi trường tốn học cho trẻ ở trong lớp học mà cịn
tạo cho trẻ bất kỳ thời điểm nào có thể. Tốn học khơng phải là cái gì đó thật cứng
nhắc khơ khan, chỉ là số, là hình mà tốn học có thể là bất kỳ thứ gì ở xung quanh
trẻ.
*Ví dụ: Khi cho trẻ đi tham quan, đi dạo, ta có thể hỏi trẻ “ có bao nhiêu
luống rau, có bao nhiêu cây vải, luống rau này có hình gì, quả này có dạng gì . v.v..
hoặc khi đén giờ ăn trẻ xếp đĩa và khăn cho mỗi bàn, trẻ phải biết lấy đủ số đĩa cho
mỗi bàn, như thế trẻ đã biết sắp xếp tương ứng 1-1 ta có thể tận dụng mọi cơ hội để
có thể hình thành các biểu tượng về tốn cho trẻ. Ví dụ khi hoạt động góc “bán
hàng” khi trẻ đi mua và bán phải đếm số hàng, đưa số tiền đúng với yêu cầu của
người bán ở góc xây dựng yêu cầu, trẻ xây mơ hình ngơi nhà của bé, u cầu phía
trước ngơi nhà có gì, phía sau có gì. v. v mơi trường tốn học cho trẻ là rất phong
phú,nếu chúng ta biết tận dụng vào toán học cho trẻ thì rất có hiệu quả, trẻ vừa học
vừa chơi. Trẻ học mà khơng biết mình đang học.
Thơng thường thì những hành động thoải mái và có tính khám phá đối với
trẻ sẽ không đảm bảo cho việc học và việc nhận thức sâu các khái niệm. Ta phải
tạo điều kiện thuận lợi để tạo mơi trường, khuyến khích mơi trường tư duy tốn
học ta cần nhận thức được điều gì cho trẻ muốn học. John Holt đã nói “Khi chúng
ta kích thích sự khát khao khám phá, để nhận thức cái mới của trẻ và dành được
quyền kiểm sốt nó, không cố gắng bắt buộc trẻ phải nhanh hơn và hơn nữa khi trẻ
đã sẵn sàng thì cả thầy và trò đều cảm thấy thoải mái và tạo được nhiều tiến bộ”.
9


10
2.2.2. Biện pháp 2: Sáng tạo, linh hoạt thay đổi hình thức trong việc
hình thành các biểu tượng tốn học cho trẻ.
Trẻ nhỏ khơng học các khái niệm tốn học bằng cách học vẹt hay bằng các
quy tắc. Trẻ được khuyến khích trong q trình học, biết tìm kiếm các chuẩn mực.
Giải quyết các vấn đề nếu ta chỉ đơn thuần dạy trẻ xác định vị trí trong khơng gian

nhận biết hình khối, đếm, so sánh, thêm bớt, chia theo hình thức thơng thường, một
số tiết học về số lượng nội dung lại lặp đi lặp lại như thế sẽ rất nhàm chán và đơn
điệu, cứng nhắc, sự hứng thú của trẻ sẽ giảm đi. Do vậy ta cần có sự linh hoạt thay
đổi các hình thức tiết học để trẻ học không nhàm chán.
a. Gây hứng thú cho trẻ ở phần giới thiệu bài
Trong tiết học toán, việc sử dụng lời nói đầu, dẫn dắt vào bài mới lạ, gây ấn
tượng, thì mới thu hút sự chú ý của trẻ, làm cho trẻ hứng thú, tinh thần thoải mái
khi học.
*Ví dụ 1: Dạy bài khối vng, khối chữ nhật, khối cầu, khối trụ. Phần giới
thiệu bài tơi nói: “Các cầu thủ bóng đá của lớp ta vừa đi thi đấu về, sau đây là lễ
trao giải.” Tiếng nhạc nổi lên, hai đội đi ra giơ tay vẫy. Giải quả bóng vàng được
trao cho cầu thủ A, các cháu thấy bạn A nhận được quả bóng như thế nào? vào giờ
học xung quanh chủ đề thể thao, cho trẻ xếp gơn bằng các khối và tập đá bóng
bằng các khối cầu. Trẻ rất hứng thú chơi nhưng không biết là mình đang học một
tiết tốn về các khối. Hoặc ta dạy bài khối vuông, khối chữ nhật trong chủ đề
ngành nghề, giới thiệu cho trẻ về nghề xây dựng dẫn trẻ đi thăm một số cơng trình
xây dựng bằng các khối . v . v.
*Ví dụ 2: Khi dạy trẻ biết tạo nhóm có 6 đối tượng, nhận biết chữ số 6 ở chủ
đề “bản thân”.Tôi đã nhĩ ra chủ đề xuyên suốt giờ học đó là “sinh nhật búp bê tròn
6 tuổi”. Mở đầu tiết dạy trong tiếng nhạc “chúc mừng sinh nhật” các cháu được lên
đốt nến và thổi nến, nói những lời chúc mừng sinh nhật có ý nhĩa, trẻ được đếm số
nến, tặng quà cho búp bê. Sau đó trẻ sẽ được bày cỗ sinh nhật búp bê. Như vậy trẻ
rất thích thú. Việc đặt ra các tình huống có vấn đề để cơ và trẻ cùng giải quyết sẽ
gây cho trẻ được trí tị mị và thích thú.
b. Chọn chủ đề và dạy tích hợp theo chủ đề
Quá trình tổ chức tiết học cần phải lồng ghép chủ điểm một cách xuyên suốt
từ phần vào bài đến phần kết thúc giữa các nội dung trong bài cần có sự chuyển
tiếp, lồng chủ đề một cách nhẹ nhàng, hoặc bằng những câu chuyện hấp dẫn lôi
cuốn trẻ, giúp trẻ tiếp thu kiến một cách tự nhiên.
*Ví dụ 1: Dạy trẻ xác định phía trên, phía dưới, phía trước, phía sau của đối

tượng khác. Tơi chọn đối tượng xác định là con Voi, bằng câu chuyện kể về chú
voi , cho trẻ đi thăm Tây Nguyên một vùng đất hùng vĩ của đất nước nơi có rất
nhiều các chú voi sinh sống. Trên đường đi phải đi qua nhiều nơi khác nhau, mỗi
vùng quê có những phong cảnh những trò chơi khác nhau. Đến mỗi nơi đều có đối
tượng để trẻ xác định các hướng cơ bản của đối tượng đó. Ngồi ra cịn có nhiều
10


11
trị chơi dân gian ví dụ như trị chơi “mõ làng mõ xóm”. Cơ hoặc một trẻ làm
người đi rao mõ. Vừa gõ mõ vừa đọc:
“Chiềng làng chiềng chạ

“Ấy là mõ xóm

Thượng hạ tây đơng

Mõ làng là tơi

Nếu là đàn ông

Thấy tôi đứng này

Đ ứng ra phía trước

Con trai bên trái

Nếu là con gái

Con gái bên phải


Đứng ra phía sau.’’

Nhanh mải lên nào”

Sau khi người giao mõ đọc xong từng vế thì trẻ trai và trẻ gái đứng đúng vào
vị trí người giao mõ u cầu.Tiếp theo là cơ phải đặt các câu hỏi để trẻ trả lời xem
trẻ đang đứng ở vị trí nào của người giao mõ.
Trẻ được đi chơi nhiều nơi, được ngắm phong cảnh quê hương đất nước, vừa
được chơi trò chơi. Như vậy trẻ rất thích, rất tích cực tham gia vào các hoạt động
giúp cho tiết học đạt kết quả.
*Ví dụ 2: Khi dạy trẻ bài đo các đối tượng thuộc chủ đề “phương tiện giao thơng
thay vì chuẩn bị cho trẻ 3 băng giấy để đo. Tôi đã chuẩn bi cho mỗi trẻ một bức tranh
có vẽ 3 đoạn đường dài ngắn khác nhau. Thay cho các chữ số tơi đã vẽ hình 3 chiếc ơ tơ
có gắn các chữ số tương ứng với số lần đo ở các đoạn đường.

6

7

7

Cô giới thiệu đẫn dắt để cháu thực hành đo. Các bác tài xế ở nơi xa đến chưa
thạo đường đi, các bác phải tìm được con đường có độ dài có số lần đo bằng chữ
số ở xe của các bác. Các cháu có muốn giúp các bác tìm đường đi khơng? Chúng
mình phải làm thế nào để xe đi đúng đường (phải đo). Thế là trẻ bắt tay vào đo một
cách rất thích thú. Khi đo xong trẻ nói kết quả và tìm chiếc xe có chữ số tương ứng
với số lần đo ở con đường đó đặt vào đúng con đường đó. Rồi xuyên suốt bài học
các cháu được đo chiều dài đồn tàu bằng bàn chân mình. Rồi treo cờ chuẩn bị cho
11



12
hội thi “Bé với an tồn giao thơng”. Trong cả một giờ học các cháu rất thích thú,
hồ hởi. Cháu đang học mà như đang được chơi.
Việc lồng nội dung chủ đề và các môn học khác làm cho tiết học phong phú,
hấp dẫn, và củng cố những kiến thức của trẻ. Việc chọn hình thức gây ấn tượng
cho trẻ bằng lời nói dẫn dắt vào bài bằng những cách khác nhau, tơi cịn lồng ghép
văn học, âm nhạc, khám phá khoa học vào bài.
*Ví dụ 3: Dạy bài về số lượng, Đếm đến 7, nhận biết nhóm có 7 đối tượng,
nhận biết số 7 trong chủ đề “Gia đình” chẳng hạn. Tôi kể cho trẻ nghe câu chuyện
“Ai đáng khen nhiều hơn” bằng mơ hình rối dẹt tơi đưa ra . Vừa kể cô vừa đưa các
nhân vật ra theo diễn biến câu chuyện đến đoạn anh em nhà gấu rồi xếp các anh
em nhà gấu ra, Rồi cô kể tiếp, anh em nhà gấu rất ngoan, yêu thương mẹ . ngày
sinh nhật mẹ anh em nhà gấu đã hái hoa tặng mẹ. cô yêu cầu trẻ xếp tất cả những
bông hoa ra và đếm, trẻ vừa được nghe chuyện vừa biết cách tạo nhóm có 7 đối
tượng, trẻ rất thích thú say sưa đắm mình vào câu chuyện kể và nắm được kiến
thức bài học như được khắc sâu vào trong tâm trí trẻ.
Trong một tiết học ta có thể lồng ghép và tích hợp các mơn học khác như thế
ta tận dụng được tối đa đồ dùng đã chuẩn bị, củng cố kiến thức cho trẻ trong quá
trình cung cấp kiến thức cho trẻ ta nên linh hoạt thay đổi hình thức để trẻ khỏi
nhàm chán và hứng thú học tập, khơng nên gị ép trẻ theo một khuôn mẫu nhất
định, trẻ cần được học mà chơi, chơi mà học.
2.2.3 Biện pháp 3: Lồng ghép nội dung hình thành biểu tượng tốn học sơ
đẳng vào các mơn học khác.
Ngồi việc lồng ghép nội dung hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng
vào trong các hoạt động của trẻ, tơi cịn lồng ghép vào các mơn học khác như :
Khám phá khoa học; Làm quen chữ cái; Tạo hình... để cũng cố kiến thức cho trẻ.
VD : Khi cho trẻ hoạt động làm quen với chữ cái, tôi cho trẻ đếm số chữ cái
trong từ.

Hay ở hoạt động khám phá môi trường xung quanh, khi cho trẻ tìm hiểu về
các mùa trong năm ở chủ đề “Các hiện tượng tự nhiên”. Ngồi việc cho trẻ tìm
hiểu về dấu hiệu đặc trưng của từng mùa tơi cịn lồng ghép nội dung hình thành
định hướng thời gian cho trẻ như : Xác định thời điểm, thời lượng, trình tự các
mùa trong năm. Cụ thể tôi hỏi trẻ : Bây giờ đang là mùa nào?Một năm có mấy
mùa? Con hãy kể trình tự các mùa bắt đầu từ mùa xuân. (Hoặc mùa đông, mùa hè,
mùa thu).
Hay khi cho trẻ hoạt động tạo hình đề tài “ Vẽ ngơi nhà bé” thuộc chủ đề “Gia
đình”. Tơi trị chuyện về ngơi nhà mà trẻ vẽ :
- Thân của ngôi nhà con vẽ hình gì? Mái ngói là hình gì? Cửa chính (cửa sổ)
là hình gì?...
Hoặc khi cho trẻ đề tài “Nặn hình người” thuộc chủ đề “Bản thân”. Tôi hỏi trẻ:
12


13
- Đầu người được nặn bằng khối gì? Mình người được nặn bằng khối gì? Tay
(Chân) người được nặn bằng khối gì?...
2.2.4.Biện pháp 4: Sáng tạo một số trị chơi nhằm ôn luyện, củng cố
kiến thức cho trẻ.
Với trẻ lứa tuổi mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo. Hoạt động chơi quyết
định sự hình thành, phát riển tâm lý và nhân cách cho trẻ. Chơi là một hoạt động
độc lập, tự do, tự nguyện của trẻ mẫu giáo. Qua trị chơi trẻ rèn luyện được tính
độc lập của mình. Tính sáng tạo của trẻ cũng được thể hiện rõ nét trong hoạt động
chơi. Mầm mống sáng tạo của trẻ bắt đầu được thể hiện trong hoạt động chơi.
Ngoài ra tính sáng tạo cịn thể hiện khi trẻ biết phối hợp các biểu tượng đã biết vào
trò chơi và tự mình điều khiển chúng.
Trị chơi đối với trẻ nhỏ ln chiếm một vị trí quan trọng trong các cơng
trình nghiên cứu, phương pháp giáo dục thuận lợi nhất là thông qua trị chơi. Trị
chơi tốn học là một trong những phương tiện dạy học, nhằm thúc đẩy sự hình

thành những biểu tượng tốn học, nó tạo điều kiện và tình huống để trẻ áp dụng
những kiến thức thu được của mình, trẻ học cách nắm vững kiến thức và sử dụng
chúng trong những tình huống khác nhau, vì vậy mà kiến thức của trẻ được củng
cố.
Trị chơi tốn học là một dạng của trò chơi học tập. Trẻ phải giải quyết
nhiệm vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái, làm trẻ dễ dàng vượt
qua những khó khăn trở ngại nhất định. Trẻ tiếp nhận nhiệm vụ học tập như
nnhiệm vụ chơi, do đó tính tích cực của hoạt động nhận thức trong lúc chơi được
nâng cao. Trong một chừng mực nào đó, trị chơi học tập vừa là phương tiện dạy
học, vừa là hình thức dạy học cho trẻ. Trò chơi học tập được sử dụng trong q
trình dạy hoc nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức cho trẻ.
Chính vì vậy trong các tiết học Tốn và các hoạt động khác tôi luôn cố gắng
suy nghĩ sáng tạo ra một số trò chơi mới để áp dụng vào giờ học nhằm thay đổi
hoạt động chống sự chán nản, mệt mỏi, làm cho trẻ có hứng thú hoạt động.
a. Sử dụng trò chơi trong tiết học về số lượng
- Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi trực quan phù hợp với chủ đề
- Nội dung trò chơi mang tính chất gây hứng thú để trẻ vào bài học một cách
thoãi mái hoặc cũng cố lại kiến thúc trẻ đã học.
- Trị chơi phải mang tính chất khoa học, từ ngữ dễ hiểu, gần gũi với để trẻ
có thể phát huy khả năng tư duy và các kỹ năng mà trẻ đã được học.
VD : Trị chơi: Ơ số kỳ diệu
Mục đích: Luyện tập nhận biết các chữ số trong phạm vi 10. Sắp xếp các số
theo quy luật.
Chuẩn bị: Mỗi nhóm đội một bảng được sắp xếp như sau:
Bảng 1
13


14
1

5
6

4

6
8

3
6

8
Bảng 2
6
1

3

6

3

5

7

9
4

5


78

Cách chơi: Cô cho 3 đội xếp thành 3 hàng dọc. Trước mỗi hàng sẽ có 1 bảng
ơ số như bảng 1 hoặc bảng 2.
Yêu cầu: Mỗi thành viên của đội liên tiếp qua 3 vòng thể dục lên viết chữ số
vào ô trống để các ô trong hàng ngang (trái sang phải), hàng dọc (trên dưới) của
mỗi hình trong bảng đều theo thứ tự tăng dần.
Kết thúc: Đội nào hồn thành bảng ơ số trước và đúng theo u cầu thì đội
đó chiến thắng.
b. Sử dụng trị chơi trong tiết học hình dạng
VD: Trị chơi: Ai thơng minh hơn
Mục tiêu: Ơn hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật; với các
màu sắc xanh, đỏ, tím, vàng.
Chuẩn bị: Mỗi nhóm trẻ một tờ giấy A0, xung quanh vẽ nhiều hình vng,
hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật (chưa tơ màu).
Một hình vng, 1 hình trịn, 1 hình tam giác, 1 hình chữ nhật cắt sẵn từ
giấy màu (xanh, đỏ, tím, vàng). Sáp màu, bút dạ. Hồ dán

14


15

Cách chơi: Dán các hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật vào
phần giữa tờ giấy A0.
- Cho trẻ tơ màu các hình ở phần xung quanh tờ A0 cho giống các hình mẫu
vừa dán.
- Khi trẻ tơ màu xong, yêu cầu trẻ dùng bút dạ nối các hình được dán ở giữa
tờ A0 tương ứng với các hình vừa tơ màu.

Kết thúc: Cơ nhận xét kết quả của các nhóm, tun dương
c. Sử dụng trị chơi trong tiết học về kích thước
VD: Trị chơi “Chiếc hộp kì lạ”
Mục tiêu: Luyện tập cho trẻ khả năng suy luận lơgic và tư duy tốn học.
Chuẩn bị: Mỗi trẻ một hộp kín có 3 viên bi (trong đó có 2 viên bi nhỏ màu
vàng bằng nhau, 1 viên bi to màu đỏ).
Cách chơi Cô phát cho mỗi trẻ 1 hộp kín. Yêu cầu trẻ:
Lấy 2 viên bi nhỏ bằng nhau và có màu gì? Sau đó bỏ vào hộp
Lấy 1 viên bi to và có màu gì? Sau đó bỏ vào hộp
Lấy 2 viên bi màu vàng và có kích thức như thế nào? Sau đó bỏ 1 viên bi
màu vàng vào hộp rồi lấy viên bi màu đỏ ra và viên bi màu đỏ có kích thước như
thế nào với viên bi màu vàng?
Kết thúc: Cô nhận xét tuyên dương trẻ.
VD 2: Trị chơi: “Thi xem ai nhanh”
Mục đích: Luyện tập cho trẻ kỹ năng nhận biết kích thước các đồ vật và sử
dụng được các từ to hơn - nhỏ hơn; dài hơn - ngắn hơn…
Chuẩn bị: Mỗi trẻ gồm:
+ Hai cái bút: Bút bi và bút chì màu (bút bi dài hơn - bút chì ngắn hơn).
+ Hai con búp bê: Búp bê xanh cao, búp bê đỏ thấp.
+ 1cái bảng và quyển vở: Cái bảng to hơn - quyển vở nhỏ hơn.
Cách chơi: Cô phát cho mỗi trẻ những đồ vật trên:
- u cầu: Cơ nói
15


16
+ “Dài hơn” các con đọc to “Bút bi” và giơ cao bút bi. Cơ nói “Ngắn hơn”
các con đọc to “Bút chì” và giơ cao bút chì.
+ “To hơn” các con đọc to “Cái bảng” và giơ cao cái bảng. Cơ nói “Nhỏ
hơn” các con đọc to “Quyển vở”.

+ “Cao hơn” các con đọc to “Búp bê xanh” và giơ cao búp bê xanh. Cơ nói
“Thấp hơn” các con đọc to “Búp bê vàng” và giơ cao búp bê vàng
-

Kết thúc: Trẻ nào thực hiện tốt được cô tuyên dương trước lớp.
Sử dụng trò chơi trong tiết học định hướng trong khơng gian
VD1: Trị chơi: “Ai giỏi hơn”
Mục tiêu: Trẻ nhận biết phía trái - phía phải; phía trên- phía dưới, phía trước
- phía sau của bạn khác.
Chuẩn bị: Có các con vật làm bằng bơng: Con mèo, con gà, con vịt, con chó,
búp bê.
Cách chơi: Yêu cầu trẻ: Cơ nói phía nào trẻ đặt đồ chơi theo hướng đó (lấy
bạn búp bê làm vật chuẩn)
+Phía trước - con vịt
+Phía sau - con gà
+Phía trái - con chó
+Phía phải - con mèo
+Phía trên - cái mũ (đội mũ lên đầu búp bê)
Cô thay đôi các đồ vật đồ chơi theo chủ đề
(Tương tự cô tổ chức cho trẻ chơi 2-3 lần)
Kết thúc: Cơ nhận xét tun dương
VD2 : Trị chơi: “Tìm đồ vật theo yêu cầu”
Mục tiêu: Trẻ biết xác định các hướng khi di chuyển, ôn các hướng trong
không gian.
Chuẩn bị: Cô chuẩn bị các đồ dùng đồ chơi như: Ơtơ, xe tăng, cốc, thỏ, búp bê,
… và các đồ dùng đồ chơi phục vụ cho giờ học.
1.3.Cách chơi: Cô đã đặt các đồ vật sẵn. Trẻ làm theo u cầu của cơ :
+ Ơ tơ nằm ở phía nào của con?
+ Xe tăng nằm ở phía nào của con?
+ Cái cốc bên phía nào của con?

+ Con thỏ bên phía nào của con?
- Cơ cho trẻ lấy 1 vài đồ chơi theo ý thích, sau đó cho trẻ đặt các đồ chơi
sang các hướng theo yêu cầu và nói tên các hướng đó.
+ Con thích lấy gì? (búp bê).
16


17
+ Để lấy búp bê con đi về phía nào? (phía sau).
Kết thúc cơ nhận xét tun dương trẻ
2.2.5. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học:
Đất nước ta hiện nay đang trong giai doạn phát triển cơng nghiệp hố, hiện
đại hố cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội,
hiện nay các cấp học rất cần được ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng
dạy . Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy ở cấp học mầm non
làm đa dạng hoá hình thức dạy học giúp trẻ được thay đổi khơng khí mới, hấp dẫn,
trong giờ học, tạo cho trẻ niềm hứng thú, hăng say tích cực tham gia vào hoạt
động, làm cho hiệu quả giáo dục cao. Đặc biêt giúp giảm bớt đồ dùng không cần
thiết, giảm bớt sức lao động của giáo viên , giảm bớt chi phí
* Ví dụ: Trong tiết tạo nhóm số lượng trong chủ điểm động vật tôi đã kể cho
trẻ nghe câu chuyện con gà trống và tơi đưa ra nhóm con gà trống thì lần lượt các
con gà được xuất hiện trên màng hình với vói tiếng gáy 0 ó o .....các hiệu ứng, âm
thanh, tiếng động các hình ảnh sinh động làm hứnh thú với trẻ từ đố gây được sự
chú ý với trẻ hơn.
2.2.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền, kết hợp với phụ huynh về các nội dung,
biện pháp hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ.
Phụ huynh trẻ có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện cũng cố các biểu
tượng ban đầu về toán làm cho việc lĩnh hội kiến thức về tốn của trẻ có hiệu quả
hơn khi trẻ thường xuyên được ứng dụng chúng vào các sự vật hiện tượng trong
môi trường xung quanh và trong cuộc sống hằng ngày. Việc được cha mẹ tổ chức

các hoạt động làm quen với toán trong cuộc sống hằng ngày góp phần làm phong
phú, chính xác hố những biểu tượng mà trẻ đã có, làm cho những kiến thức sơ
đẳng về toán mà trẻ nắm được ở trường Mầm Non gắn liền với cuộc sống thực tiễn
của trẻ. Nhờ vậy mà kiến thức đó được bền vững hơn, có ý nghĩa hơn.
Chính vì vậy, góc tun truyền với phụ huynh, tơi có treo kế hoạch hoạt động
của cả tuần để phụ huynh biết được tuần này con em mình học những gì. Tơi cịn
trao đổi với phụ huynh về tình hình tiếp thu của trẻ sau mỗi hoạt động và các biện
pháp phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của trẻ.
Tôi đã gợi ý cho cha mẹ trẻ luyện kỹ năng đếm, thiết lập tương ứng 1:1 cho
trẻ bằng cách khuyến khích trẻ cùng dọn cơm cho mọi người trong gia đình, chuẩn
bị cho mỗi người một cái bát, một đôi đũa...Hay luyện cho trẻ so sánh kích thước
của các vật bằng cách cho trẻ so sánh cái bát ăn cơm và cái bát múc canh, cái cốc
và cái chén...Hay kỹ năng nhận biết các hình hình học hay các hình khối trong các
đồ vật trong gia đình như hỏi trẻ : Cái đồng hồ có dạng hình gì? Bức tranh treo
tường có dạng hình gì? Hộp sữa con uống có dạng khối gì? Lọ đựng đường này có
dạng khối gì?.v.v.

17


18
Bên cạnh đó tơi cịn vận động phụ huynh sưu tầm tranh ảnh, đồ dùng, những
phế liệu, nguyên liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng phục vụ cho các hoạt
động của trẻ.
Ở địa phương tôi đa số người dân sống bằng nghề làm nông nghiệp. Tôi đã
vận động phụ huynh tận dụng những ống nan bỏ ra để vót thành những que trịn,
nhẵn dùng cho trẻ xếp các hình hoặc các khối. Hay từ những hộp cát tông mà phụ
huynh đem đến, tôi đã tạo ra những chiếc cổng để cho trẻ chơi lăn, búng hạt vào
các cổng đó. Cổng tơi dán số, hoặc khối theo bài học và yêu cầu trẻ chỉ được búng
hoặc lăn hạt vào cổng theo u cầu của cơ (Ví dụ “Con hãy búng hịn sỏi này vào ơ

cửa số 5” Hay “Con hãy búng hịn sỏi này vào ơ cửa có dán khối trụ”.... Như vậy,
với những nguyên liệu, phế liệu sẵn có, rẻ tiền được sự kết hợp giữa cơ và phụ
huynh đã tạo cho trẻ sự hứng thú giúp trẻ vừa nắm được nội dung bài học, vừa rèn
luyện sự khéo léo cho trẻ.
2.3. Kết quả
2.3.1. Tiêu chí đánh giá
Sau khi thực hiện các biện pháp trên trong quá trình thực hiện, để biết được
khả năng hứng thú của trẻ trong việc hình thành các biểu tượng tốn sơ đẳng ở lớp
tơi phụ trách, tơi đưa ra tiêu chí đánh giá như sau
Bảng tiêu chí đánh giá
XẾP LOẠI

TỐT

ĐẠT YÊU
CẦU

KHÁ

CHƯA ĐẠT
YÊU CẦU

Tập trung Trẻ hứng thú
chú ý
tập trung chú
ý trong mọi
hoạt động

Trẻ tập trung Trẻ tập trung Trẻ không hứng
chú

trong chú ý
thú khi hoạt
mọi
hoạt
động
động

Nhận biết
số đếm, số
lượng, gộp,
tách trong
phạm vi 10

Trẻ nhận biết
được số đếm,
số
lượng,
gộp,
tách
trong phạm
vi 10 chính
xác

Trẻ đã nhận
biết được số
đếm,
số
lượng, gộp,
tách
trong

phạm vi 10

Trẻ còn lúng
túng khi nhận
biết số đếm,
số lượng, gộp,
tách
trong
phạm vi 10

Trẻ rất khó khăn
trong việc nhận
biết số đếm, số
lượng, gộp, tách
trong phạm vi
10

xếp Trẻ nhận biết
quy được
các
cách sắp xếp
theo quy tắc
chính xác

Trẻ
nhận
biết được các
cách sắp xếp
theo quy tắc


Trẻ còn lúng
túng khi nhận
biết được các
cách sắp xếp
theo quy tắc

Trẻ rất khó khăn
trong việc nhận
biết được các
cách sắp xếp
theo quy tắc

Sắp
theo
tắc

So sánh 2 - Trẻ biết so Trẻ biết so Trẻ cịn lúng Trẻ rất khó khăn
3 đối tượng sánh 2 - 3 đối sánh 2 - 3 đối túng khi so trong việc so
tượng chính tượng
sánh 2 - 3 đối sánh 2 - 3 đối
18


19
xác

tượng

tượng


Nhận biết Trẻ nhận biết
hình dạng được
các
hình khối cơ
bản chính xác

Trẻ đã nhận
biết được các
hình khối cơ
bản

Trẻ cịn lúng
túng khi nhận
biết được các
hình khối cơ
bản

Trẻ cịn khó
khăn khi nhận
biết các hình
khối cơ bản

Định
hướng vị
trí khơng
gian

định hướng
thời gian


Trẻ đã biết
xác định vị
trí
trong
khơng gian

định
hướng thời
gian

Trẻ cịn lúng
túng khi xác
định vị trí
trong khơng
gian và định
hướng
thời
gian

Trẻ cịn khó
khăn khi xác
định vị trí trong
khơng gian và
định hướng thời
gian

Trẻ xác định
được vị trí
trong khơng
gian và định

hướng thời
gian
chính
xác

3.2.2. Kết quả sau khi đánh giá:
Sau khi tơi sử dụng một số biện pháp trên áp dụng vào việc gây hứng thú
cho trẻ lớp mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi . Cuối tháng 5 tôi tiến hành kiểm tra mức độ
hứng thú trẻ đã tham gia thực hiện những hoạt động trước và kết quả đạt được như
sau:
Bảng đánh giá kết quả cuối năm
(Tổng số trẻ: 31)
Tốt

Nội dung

Khá

Đạt yêu cầu

Chưa đạt yêu
cầu

khảo sát

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)


Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Tập trung chú ý

28

90,3

3

9,7

0


0

0

0

Nhận biết số
đếm, số lượng,
gộp, tách trong
phạm vi 10

26

83,9

5

16,1

0

0

0

0

Sắp xếp theo
quy tắc


29

2

6,5

0

0

0

0

So sánh 2 -3 đối
tượng

27

87,1

4

12,9

0

0


0

0

Nhận biết hình
dạng

29

93,5

2

6,5

0

0

0

0

27

87,1

4

12,9


0

0

0

0

Định hướng vị
trí khơng gian

93,5

19


20
và định hướng
thời gian
* Nhận xét:
- Số trẻ tập trung chú ý tốt ở mọi hoạt động là 28 cháu đạt 90,3%. Số trẻ chú
ý tập trung khá là 3 đạt 9,7%. Khơng có trẻ nào đạt mức đạt u cầu và không
đạt yêu cầu
- Số trẻ nhận biết số đếm, số lượng tốt là 26 trẻ đạt 83,9 %. Số trẻ nhận biết số
đếm, số lượng đạt khá là 3 trẻ đy816dda16,1 %. Khơng có trẻ nào ở mức đạt u
cầu và khơng đạt u cầu
- Số trẻ có biết sắp xếp theo quy tắc tốt là 29 trẻ đạt 93,5 %. Số trẻ có biết sắp
xếp theo quy tắc đạt mức khá là 2 đạt 6,5 %. Không có trẻ nào ở mức đạt u cầu
và khơng đạt yêu cầu

- Số trẻ biết so sánh 2 -3 đối tượng tốt là 27 trẻ chiếm 87,1 %. Số trẻ biết so
sánh 2 đối tượng tương đối tốt là 4 trẻ chiếm 12,9 %. Khơng có trẻ nào ở mức đạt
yêu cầu và không đạt yêu cầu
- Số trẻ nhận biết hình dạng tốt là 29 trẻ chiếm 93,5 %. Số trẻ nhận biết hình
dạng khá là 2 trẻ chiếm 6,5%. Khơng có trẻ nào ở mức đạt u cầu và không đạt
yêu cầu
- Số trẻ biết định hướng vị trí khơng gian và định hướng thời gian tốt là 27 trẻ
chiếm 87,1 %. Số trẻ biết định hướng vị trí khơng gian và định hướng thời gian đạt
mức khá là 4 trẻ đạt 12,9 %. Khơng có trẻ nào ở mức đạt yêu cầu và không đạt yêu
cầu
2.3.3. So sánh kết quả khảo sát đầu năm với đánh giá kết quả cuối năm
Bảng so sánh kết quả khảo sát đầu năm với đánh giá kết quả cuối năm
Tốt

Nội dung

Khá

Đạt yêu cầu

Chưa đạt yêu
cầu

khảo sát

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)


Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Số
trẻ

Tỉ lệ
(%)

Tập trung chú ý

+ 13

+ 41,9

-3

- 9,7

-5


- 16,1

-5

- 16,1

Nhận biết số
đếm, số lượng,
gộp, tách trong
phạm vi 10

+ 16

+ 51,6

-2

16,1

-8

- 25,8

-6

- 19,4

Sắp xếp theo
quy tắc


+ 18

+ 58,0

-7

6,5

-6

- 19,4

-5

- 16,1

So sánh 2 -3 đối
tượng

+ 15

+ 48,4

-6

12,9

-5


- 16,1

-4

- 12,9

20


21
Nhận biết hình
dạng

+9

+ 29,0

-5

6,5

-3

- 9,7

-1

Định hướng vị
trí khơng gian
và định hướng

thời gian

+ 14

+ 45,1

-6

12,9

-6

- 19,4

-2

- 3,2

- 6,5

* Ghi chú: Dấu “+” biểu thị số trẻ hoặc tỉ lệ phần trăm là tăng, Dấu “-” biểu
thị số trẻ hoặc tỉ lệ phần trăm là giảm
Nhìn vào bảng kết quả trên, so sánh với kết quả khảo sát đầu năm, tôi nhận
thấy có sự thay đổi như sau:
- Số trẻ ln tập chung chú ý học bài và có các kiến thức sơ đẳng về toán
được nâng lên rõ rệt. Đa số trẻ đạt ở mức tốt, khá. Khơng cịn trẻ nào ở mức đạt
yêu cầu và không đạt yêu cầu
Kết quả này làm bản thân tôi cảm thấy rất vui về biện pháp gây hứng thú
trong việc hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ 5- 6 tuổi và ứng dụng
vào dạy trẻ không chỉ tạo cho học sinh hứng thú, thoải mái khi học mà cịn góp

phần cao chất lượng của trẻ ở mơn học tốn.
2.4. Bài học kinh nghiệm
2.4.1 Bài học chung:
Hình thành các biểu tượng ban đầu về tốn đóng một vai trị quan trọng trong
trong q trình dạy học nói chung. Bằng cách lựa chọn những biện pháp gây hứng
thú dạy học tích cực cà sử dụng chúng một cách có hiệu quả, đồng thời cịn là điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Xây dựng các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của
trẻ mầm non trong quá trình dạy trẻ làm quen với tốn là rất quan trọng trong q
trình dạy học. Để dạy trẻ làm quen với toán, cần đưa trẻ tham gia hoạt động với
các vật thật qua đó giúp trẻ nắm vững tri thức phát triển tư duy, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo, ứng dụng toán học vào thực tiễn. Việc dạy trẻ làm quen với tốn có
vị trí quan trọng trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm non, nó khơng
chỉ trang bị cho trẻ những tri thức mà còn giúp trẻ phát triển về cả mặt: Trí tuệ và
các đức tính cần thiết của người lao động. đặc biệt tạo điều kện cho trẻ em có khả
năng học tiếp bộ mơn tốn ở lớp lớn.
2.4.2. Bài học riêng
Muốn thu hút trẻ hứng thú hình thành các biểu tượng tốn sơ đẳng , địi hỏi
giáo viên cần nắm vững các bước sau:
- Ln có lịng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, coi trẻ như là con của mình.
Phải có ý thức tự học, tự rèn và biết lắng nghe ý kiến tham gia của đồng nghiệp,
nâng cao trình độ tin học để có thể ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ.
21


22
- Khắc phục khó khăn để hồn thành tốt nhiệm cụ được giao.
- Phải nắm được đặc điểm, tâm sinh lý của trẻ, luôn đối xử công bằng và
luôn quan tâm đến những thay đổi của trẻ về tâm lí để có phương pháp giáo dục trẻ

hiệu quả
- Giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy bộ mơn tốn và cần tìm tịi
những nội dung và những thơng tin cần thiết để thay đổi hình thức, gây hứng thú
cho trẻ nhằm phát huy tính tích cực cho trẻ.
Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục vì việc chăm sóc giáo dục trẻ khơng
chỉ riêng có trách nhiệm của nhà trường mà cần có sự phối kết hợp của gia đình và
xã hội. Đó cũng là một yếu tố cũng rất quan trọng ta cần phối hợp cùng với phụ
huynh để thống nhất cùng quan điểm giáo dục trẻ.
2.4.3. Bài học thành cơng
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục nói chung và chất lượng hoạt động
học của trẻ nói riêng đạt kết quả cao thì bản thân tơi đã:
Ln nhiệt tình với cơng việc được giao, có lịng u nghề, mến trẻ, đối xử
cơng bằng với trẻ
Ln có ý thức học hỏi bạn bè đồng nghiệp, tham quan học tập chuyên đề các
cấp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tin học
Luôn sáng tạo trong cách tìm ra hình thức vào bài mới lạ hấp dẫn trẻ.
Cơ giáo ln gần gũi để tìm hiểu về tâm lý, hồn cảnh của trẻ để tìm ra biện
pháp giáo dục cho phù hợp.
Làm tốt công tác tham mưu với ban giám hiệu về việc bổ sung thêm cơ sở vật
chất, thiết bị nghe nhìn.
Bằng việc ứng dụng “Một số biện pháp gây hứng thú trong việc hình thành
các biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ 5- 6 tuổi” ’đã nâng cao chất lượng hoạt động
học đã giúp trẻ hứng thú, sáng tạo hơn trong giờ học
2.4.4. Bài học chưa thành cơng:
Cần tìm tịi nhiều hơn nữa những phần mềm tin học hữu ích phục vụ cho cơng
tác giảng dạy, quan tâm đến trẻ hiếu động, tăng cường trao đổi với phụ huynh về
việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy môn học làm quen với
biểu tượng ban đầu về toán.
III- PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Tác dụng, ý nghĩa đối với cơng việc:

Tốn học rất cần thiết trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Chương trình tốn
học ở trường mầm non góp phần hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ,là
những kiến thức tiền khoa học,trang bị cho trẻ những kỹ năng cụ thể nhằm giúp trẻ
có bước đầu thực hành định hướng trong các mối quan hệ toán học. Nội dung,
22


23
phương pháp, biện pháp phải phù hợp với đặc điểm sinh lý của trẻ.ta cần sử dụng
hợp lý các phương pháp, biện pháp trong tiết dạy sẽ làm tăng hứng thú học tập của
trẻ đặc biệt là phương pháp trò chơi, làm cho việc học của trẻ trở lên thoải mái nhẹ
nhàng hơn.
Giáo viên cần chú trọng quan tâm đến hứng thú của trẻ, trẻ có hứng thú học
tập thì mới tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. Chính vì vậy tạo hứng thú cho trẻ
là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết, điều này không phải là việc làm đơn giản
mà các nhà giáo dục cần có sự đầu tư suy nghĩ tìm tịi, cần phải dành thời gian và
sự sáng tạo cần cho trẻ những gì tốt đẹp nhất trong điều kiện có thể. Một điều quan
trọng nữa là cần tạo điều kiện để trẻ thể hiện trình độ học tập, sáng tạo, sáng kiến
của mình trong việc tìm ra những biện pháp nhằm giải quyết nhiệm vụ nhận thức.
2. Kiến nghị:
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư thêm cơ sở vật
chất cho các lớp
- Cần tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học tập để trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm ở các trường bạn trong và ngoài huyện để nâng cao năng lực chun
mơn, nâng tầm hiểu biết về mơn tốn.
Trên đây là một số biện pháp, kinh nghiệm thực tế qua các giờ lên lớp, buổi
lên lớp của tôi. Bản thân rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu nhà
trường, cán bộ ngành và các đồng nghiệp để những giờ dạy với mơn tốn đạt kết
quả cao.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của nhà trường

......., ngày 13 tháng 05 năm 2021
Người viết

Xác nhận của Phòng GD&ĐT

Hội đồng khoa học sáng kiến huyện

23


24

IV-TÀI LIỆU THAM KHẢO
Stt

1

2

Tên tài liệu

Tác giả

Hướng dẫn Tổ chức thực hiện
chương trình Giáo dục Mầm non
Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)


TS. Trần Ngọc Trâm;
TS. Lê Thu Hương;
PGS.TS. Lê Thị Ánh
Tuyết

Hướng dẫn thực hiện chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ Mẫu
giáo (5 - 6 tuổi)

NXB Giáo
Dục

Bộ GD&ĐT

NXB Giáo
Dục

Bộ GD&ĐT

NXB Giáo
Dục

3

Chương trình giáo dục Mầm
non

4

Mai Chi, Lê Thu

Đổi mới hình thức tổ chức các
Hương, Trần Thị
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
Thanh.
theo hướng tích cực chủ đề

24

Nhà xuất
bản

NXB Giáo
Dục


25
Nguyến Ánh Tuyết,
Nguyễn Thị Như Mai,
Đinh Thị Kim Thoa

5

Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm
non

6

Phương pháp hình thành các TS Đỗ Thị Minh Luân,
NXB ĐHSPHN
biểu tượng toán sơ đẳng


NXB Đại
học Sư
phạm

NXB
ĐHSPHN

PHỤ LỤC
STT

1

Nội dung

Trang

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Thời gian - Địa điểm


2

4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.

2

2

II. PHẦN NỘI DUNG

3

1. Chương trình 1: Tổng quan

3

1.1 Cơ sở lí luận

3

1.2 Cơ sở thực tiễn

4

2. Chương 2: Nội dung về vấn đề nghiên cứu

5

25



×