Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Ở VIỆC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.33 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Ở VIỆC BẢO QUẢN TÀI LIỆU
LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Công tác lưu trữ

1


Hà Nội - 2021

2


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận “NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Ở VIỆC
BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM” là kết quả q trình
tìm hiểu của tơi. Để có đủ kiến thức làm bài nghiên cứu này tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến giảng viên học phần đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ.
Đồng thời cung cấp những kiến thức quý báu hướng dẫn, trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản, giúp tôi biết cách tiếp cận vấn đề để có thể hồn
thành được bài tiểu luận này.
Những khó khăn chồng chất do tư liệu ít, ít người đề cập hay quan tâm
đến vấn đề này. Đề tài quá rộng người viết không đủ khả năng khái quát
hoặc đưa ra nhận xét hợp lý khi kinh nghiệm thực tiễn không nhiều. Mặt
khác do thời gian gấp rút đã làm cho người viết lúng túng khi trong nhận


định phân giải. Vượt qua khó khăn, người viết vẫn quyết tâm theo đuổi đề
tài này
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm
2021

3


4


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Hiện nay trong các tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam, vấn đề lưu trữ
đang ngày càng được coi trọng và trong đó đặc biệt là cơng tác bảo quản tài liệu.
Theo xu hướng đó, các phương pháp bảo quản, các biện pháp lưu trữ ngày một
nhiều với các hình thức và thời gian khác nhau. Ở các trường Đại học, Cao đẳng
các chuyên ngành về Lưu trữ được xây dựng ngày càng chi tiết, có tính thực tiễn
cao và nhận được sự quan tâm rất lớn từ sinh viên để có thể trở thành những nhà
lưu trữ giỏi.
Trong thực tiễn, hoạt động lưu trữ ở các tổ chức, doanh nghiệp nước ta
hiện nay cịn gặp rất nhiều khó khăn và một trong những ngun nhân gây ra
khó khăn đó chính là xuất phát từ những người lưu trữ tổ chức. Chính vì vậy, em
đã lựa chọn đề tài “ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN Ở VIỆC BẢO
QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM” để tìm hiểu sâu hơn về lưu trữ và
đồng thời tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác này trong
hoạt động quản lý tổ chức.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
- Mục đích: Nghiên cứu cơng tác lưu trữ giúp nhà quản lý nhận thức được

những lợi ích mà công tác này đem lại cũng như những trở ngại có thể phát sinh
trong cơng tác triển khai. Nghiên cứu những khó khăn trong quy trình thực hiện
cơng tác để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn hiện hơn công tác lưu trữ
của nhà quản lý trong tổ chức.
- Nhiệm vụ:
* Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lưu trữ trong tổ chức.
* Tìm nguyên nhân dẫn đến khó khăn khi thực hiện cơng tác này trong
thực tiễn ở các tổ chức, doanh nghiệp.
* Đề xuất các giải pháp để hồn thiện giúp cơng tác lưu trữ đạt hiệu quả
cao hơn trong việc quản lý tổ chức.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Công tác lưu trữ trong các tổ chức, doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
5


4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp ghi chép.
5. Kết cấu đề tài :
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần nội dung
của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Các cơng tác bảo vệ tài liệu.
Chương 2: Nội dung bảo quản tài liệu lưu trữ.
Chương 3: Biện pháp thực hiện bảo quản tài liệu tại Việt Nam.

6



B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CÁC CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI LIỆU
1.

Khái niệm về bảo quản tài liệu lưu trữ.

Tài liệu là những sản phẩm vật chất rất dễ bị xâm hại và hư hỏng cho dù
chúng có được cấu thành từ bất cứ chất liệu gì đi nữa thì các yếu tố khách quan
như Ánh sáng, tia cực tím, nhiệt độ và độ ẩm, sự xâm nhập của côn trùng, nấm
mốc, thảm hoạ tự nhiên, các tác nhân hoá học đều có thể gây ra gây hư hại đến
tài liệu. Bên cạnh đó, các yếu tố chủ quan như việc sử dụng tài liệu chưa đúng
cách, di chuyển kho tàng, bảo quản tài liệu khơng hợp lí thì cũng đều ảnh hưởng
và làm hư hại tài liệu.
Bảo quản tài liệu lưu trữ là quá trình áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ
thuật nhằm kéo dài tuổi thọ và bảo đảm an toàn cho tài liệu lưu trữ.
Nội dung của bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Xây dựng, cải tạo kho lưu
trữ; trang thiết bị kỹ thuật bảo quản; xử lý kỹ thuật bảo quản; tổ chức tài liệu
trong kho lưu trữ; tu bổ và phục chế tài liệu lưu trữ
Một ví dụ gần đây nhất: Theo khảo sát của nhiều chuyên gia Pháp, đã có một
số lượng lớn các ấn phẩm cổ bị hư hại trong các kho sách, thư viện của ba nước
Đông Dương. Họ đã nhận định: “Điều kiện khí hậu và tình trạng bảo quản bấp
bênh có thể khiến chúng tan thành bụi trong thời gian ngắn. Nếu điều đó xảy ra,
nó sẽ xóa sạch cả một mảng ký ức về Việt Nam, Lào và Campuchia cũng như
một nhân chứng không thể thay thế được của lịch sử nước Pháp trong một giai
đoạn lịch sử cùng chia sẻ với ba nước Đơng Dương…”
Đó cũng là một sự cảnh báo trực tiếp đối với các cơ quan lưu trữ và cho
công tác bảo tồn tài liệu. Tuy nhiên, không phải cho đến hôm nay cơng tác bảo
quản tài liệu mới được nhìn nhận với một vai trị và ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Bảo quản tài liệu đã được nhận định là vấn đề sống còn của mỗi thư viện.

2.

Một vài nét khái quát công tác bảo quản tài liệu đã và đang được
tiến hành tại nước ta.

Hiện nay chúng ta đã có những văn bản pháp qui trong công tác bảo quản tài
liệu như Công văn số 111 ngày 04/04/1995 Cục lưu trữ nhà nước. Các văn bản
pháp qui trong công tác bảo quản được phát triển và đưa ra chủ yếu áp dụng cho
7


các cơ quan lưu trữ nhà nước. Tuy nhiên, công tác bảo quản tài liệu được cũng
vẫn được quan tâm và triển khai rộng khắp, đặc biệt là ở các tỉnh và thành phố
lớn trong cả nước. Nội dung của công tác bảo quản tài liệu hiện nay tập trung
vào các công tác trọng tâm bao gồm xây dựng kho lưu trữ, trang thiết bị bảo
quản, tổ chức tài liệu và các biện pháp kĩ thuật bảo quản. Vì vậy tại các thư viện,
các đơn vị đã đưa ra những phương pháp bảo quản tài liệu riêng biệt tùy theo
ngân sách và đặc điểm riêng về tài liệu của đơn vị: Tại Viện Nghiên cứu Hán
Nôm, Viện đã chọn giải pháp là tiến hành sao chụp, nhân bản các bản sách hán
nôm thành ba bản để phục vụ độc giả, bản gốc thì đưa vào kho lưu giữ theo chế
độ bảo tàng, bồi vá, tu bổ, phục chế các bản sách nguyên gốc bị rách bị hư hỏng,
làm hộp, ...
3. Nguyên nhân gây hư hại, mục tiêu và hành động bảo quản tài liệu thực
tế.
3.1. Nhận biết sự hư hại tài liệu một cách trực quan.
Việc nhận biết những mối nguy hiểm đối với tài liệu đôi khi rất dễ dàng,
bằng trực quan, giác quan... mà từ đó đã có thể bảo vệ tài liệu nguyên vẹn tới
100%.
Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết tài liệu bị hư hại như là với tài liệu giấy
thì bị nhạt màu, đổi màu, gấp nếp, rách, thủng lỗ và mất mát, giòn, mốc; tài liệu

băng đĩa thì bị gãy, nát, xước...
Sự xuống cấp và hư hại tài liệu có thể được chia ra làm hai nhóm ngun
nhân chính – sự phân chia này dựa theo những đặc trưng căn bản của quá trình
sử dụng và bảo quản tài liệu bao gồm:
- Bảo quản và xử lý bảo quản thực tế tài liệu chưa tốt
- Phương pháp lưu trữ và trưng bày, sử dụng chưa thích hợp
Trong hai nhóm ngun nhân này, nhóm nguyên nhân thứ nhất mang tính
chất khách quan hơn, việc phịng trách cũng khó khăn và bị động hơn. Đó là
những nguyên nhân hoàn toàn khách quan từ điều kiện khí hậu, mơi trường bảo
8


quản tài liệu gây ra những hư hại cho tài liệu như chúng ta đã đề cập: điều kiện
tự nhiên, ánh sáng mơi trường, cơn trùng, nấm mốc, chất hóa học... Để giảm
thiếu những tác nhân gây hư hại này phải có những yêu cầu đặc biệt về trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên về cơ sở vật chất cũng như những trang thiết bị
để phục chế tài liệu hiện nay tại các cơ quan thư viện vẫn cịn rất thiếu thốn, lạc
hậu khơng thể khắc phục một cách triệt để nhanh chóng được. Chúng ta cũng đã
hạn chế được phần nào các tác nhân này trong điều kiện tốt nhất có thể và cũng
phần nào thực hiện công tác phục chế tài liệu ở những kĩ thuật phổ thơng nhất
như đóng lại sách hay sao chụp tài liệu tăng bản tài liệu. Với những kĩ thuật bảo
quản và phục chế tài liệu hiện đại hơn thì chưa phải địa phương nào cũng thực
hiện được.
Nhóm nguyên nhân thứ hai ngược lại mang nhiều yếu tố chủ chủ quan hơn
và liên quan trực tiếp đến quá trình sử dụng tài liệu. Nhóm nguyên nhân gây hư
hại tài liệu này hồn tồn có thể được kiểm sốt và có thể hạn chế được tối đa
mức độ hư hại với tài liệu, đặc biệt, đây là nhóm nguyên nhân hết sức trực quan
tại các thư viện, nơi mà sự tiếp xúc với tài liệu là linh hồn của hoạt động thư
viện. Đây cũng là nhóm ngun nhân khơng thực sự được chú trọng đến trong
các văn bản pháp quy về bảo tồn tài liệu và thường xuyên bị quên lãng trong các

hoạt động tuyên truyền, phổ biến về việc bảo quản tài liệu. Cần phải xác định
nhóm ngun nhân này chính là bước xuất phát điểm cho của công tác bảo quản
tài liệu, đồng thời nhìn nhận cơng tác bảo quản dự phịng tài liệu là một bộ phận
tích cực góp phần nâng cao nhận thức về việc trân trọng, bảo vệ tài liệu, xây
đựng những nét ứng xử đẹp với tài liệu trong văn hóa đọc.
3.2 Hành động thực tế trong công tác bảo quản tài liệu.
Như vậy trong công tác bảo quản tài liệu ngoài việc đặt đối tượng chính của
cơng tác này là tài liệu thì cần phải có sự quan tâm đánh giá thích đáng cho hai
nhóm đối tượng: đó là người quản lý tài liệu và người sử dụng tài liệu. Trong đó,
việc đưa người sử dụng trở thành một cộng đồng bảo quản tài liệu sẽ duy trì tuổi

9


thọ của tài liệu lâu hơn rất nhiều lần; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
phần lớn các mục tiêu chiến lược của công tác bảo quản tài liệu bao gồm:
- Đảm bảo chắc chắn tuổi thọ cao nhất có thể cho tài liệu
- Sử dụng hiệu quả tài liệu trong trưng bày giới thiệu, triển lãm tài liệu
- Thiết lập các chính sách ưu tiên cho các tài liệu quan trọng
- Kiểm tra và bảo quản dự phịng tài liệu..
Người sử dụng tài liệu hồn tồn có thể tham gia những khâu đầu trong công
tác bảo quản tài liệu như sử dụng tài liệu đúng cách, hạn chế các yếu tố có thể
gây hư hại đến tài liệu trong quá trình sử dụng, hay dự báo sự hư hỏng của tài
liệu.
Với rất nhiều nội dung trực quan vơ tình hay cố ý người sử dụng cũng có thể
gây nguy hại đến tài liệu. Như để sử dụng tài liệu đúng cách, các thư viện đã
hướng dẫn độc giả - Ngay khi có thể hãy tránh xa những mối nguy hiểm cho tài
liệu:
- Tay phải sạch trước khi tiếp xúc với tài liệu, ví như tay dính dầu ăn, dầu ăn
dính lên tài liệu thì sẽ làm biến chất tài liệu

- Tài liệu phải được cất giữ trên giá, khơng đặt dưới đất, khơng đặt trên nóc
giá;
- Sử dụng tấm ken tài liệu đầy đủ để tài liệu không bị đổ, chồng lên nhau;
- Không để tài liệu ngồi kho vì có thể khơng đảm bảo được các tác nhân có
thể xâm hại tài liệu;
- Khơng để tài liệu dựa vào tường hay giá bị ẩm ướt;
- Đảm bảo khơng gian thích hợp để có thể di chuyển được tài liệu, không
quá chật hẹp dễ bị xô đẩy, vướng mắc;

10


- Không gấp trang để đánh dấu tài liệu, không viết đánh dấu vào tài liệu, nếu
cần chỉ được dùng bút chì mềm;
- Tránh để thức ăn, đồ uống trong kho;
- Chống nắng tối đa cho tài liệu trong kho;
- Đối với tài liệu điện tử cũng phải được bảo vệ; có hộp để giữ đĩa, khơng
cầm tay trực tiếp vào đĩa, khơng dán nhãn và dán băng dính trên mặt đĩa;
Trên thực tế, nhiều nội dung như trên được các thư viện đưa trực tiếp thành
nội qui của thư viện, cấm vi phạm, vơ tình những nội dung đó khiến độc giả có
cảm giác khơng thoải mái, khơng xây dựng được ý thức, tình cảm về việc trân
trọng sử dụng sách đúng cách và đúng mục đích.
4. Những kiến nghị.
a, Các đơn vị Thư viện cần thiết phải chú trọng cơng tác bảo quản dự phịng tài
liệu. Trong đó, cần xây dựng và phổ biến những nội dung của công tác này đến
các cán bộ làm việc cũng như người sử dụng tài liệu; mở rộng việc bồi dưỡng
như mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, phát tờ rơi về sử dụng tài liệu đúng cách
cho độc giả; xây dựng các phanơ, áp phích, tranh vẽ trực quan để người sử dụng
tài liệu luôn ý thức được các hành động của mình đối với tài liệu.
b, Trang bị các phương tiện sử dụng tài liệu thích hợp như là gối sách, để thuận

lợi hơn cho việc đọc các tài liệu khổ lớn, các tài liệu đã bị hư hỏng.
c, Đưa bạn đọc trở thành một đối tượng cùng tham gia q trình bảo quản tài
liệu trong đó các đơn vị thiết kế các phiếu báo cáo về tình trạng tài liệu (tham
khảo mẫu kèm theo) để người sử dụng tài liệu có thể báo cáo tình trạng liệu khi
có bất kì dấu hiệu bất thường nào của tài liệu (rách, nát, mất trang,...).
d, Nên đưa nội dung về bảo quản dự phòng tài liệu và ý thức về bảo quản tài liệu
thành một phần trong nội dung môn học Bảo quản tài liệu dành cho sinh viên
chuyên ngành Thông tin - Thư viện.

11


CHƯƠNG II: NỘI DUNG BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1. Vai trò của tài liệu lưu trữ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, vị
trí của các cơ quan lưu trữ trong hệ thống các cơ quan thông tin-tư liệu.
1.1. Vài nét về sự hình thành của ngành lưu trữ Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu của của cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ. Chỉ 6 ngày sau khi nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời, ngày 08/9/1945, Nha Lưu trữ công văn và thư
viện được thành lập. Tiếp theo đó ngày 03-1-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
Thơng đạt số 16-VP về việc quản lý công văn, hồ sơ tài liệu. Trong đó, Người
khẳng định "Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt về phương diện kiến thiết quốc
gia".
Sau khi hòa bình lập lại, miền Bắc bước vào thời kỳ khơi phục và phát
triển kinh tế, cơng tác lưu trữ có điều kiện củng cố và phát triển. Ngày 8-9-1959
Ban Bí thư đã ra Thông tri số 259/TT/TW nêu rõ" Tài liệu lưu trữ là một tài sản
quý báu, có tác dụng rất lớn trong việc nghiên cứu tình hình, tổng kết kinh
nghiệm, định chương trình kế hoạch cơng tác và đường lối văn hoá, cũng như
khoa học kỹ thuật. Do đó, việc lưu trữ cơng văn tài liệu là một công tác hết sức
quan trọng". Để quản lý công tác lưu trữ trong giai đoạn mới, Hội đồng chính

phủ ban hành Nghị định số 102-CP ngày 4-9-1962 thành lập Cục Lưu trữ thuộc
Phủ Thủ tướng. Ngày 11-12-1982 Hội đồng Nhà nước khẳng định cơ quan quản
lý lưu trữ nhà nước thuộc Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 34-HĐBT
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lưu trữ Nhà nước và hệ
thống tổ chức ngành lưu trữ trong phạm vi cả nước.
Hiện nay hệ thống các cơ quan lưu trữ nước ta bao gồm:
a. Các cơ quan quản lý lưu trữ:
- Cục Lưu trữ Nhà nước
12


- Phòng Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
b. Các cơ quan chuyên môn:
- Các trung tâm lưu trữ quốc gia
- Các lưu trữ chuyên ngành
- Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Lưu trữ
- Tạp chí Lưu trữ Việt Nam
c. Các cơ quan đào tạo:
- Khoa Lưu trữ và Quản trị Văn phòng thuộc Trường đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Quốc gia
- 2 Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng.
Về tài liệu lưu trữ, hiện nay Cục Lưu trữ Việt Nam đang trực tiếp quản lý
một khối lượng tài liệu lưu trữ có ý nghĩa tồn quốc, bao gồm các loại tài liệu
sau:
- Tài liệu của cơ quan quyền lực nhà nước, các bộ và các cơ quan trung ương từ
năm 1945 đến nay, trong đó có tài liệu quản lý hành chính, tài liệu khoa học kỹ
thuật, tài liệu phim ảnh, ghi âm.
- Tài liệu của Phủ tổng thống, các Bộ của chính quyền Mỹ ngụy ở Sài Gịn.
- Tài liệu của chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam.

- Tài liệu của các triều đại phong kiến Việt Nam
- Tài liệu của các nhân vật hoạt động nổi tiếng như các nhà hoạt động chính trị,
các nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học, v.v...
Ngoài những khối tài liệu do Cục Lưu trữ Nhà nước trực tiếp quản lý cịn có các
khối tài liệu do các lưu trữ chuyên ngành quản lý như nội vụ, quốc phòng, ngoại
giao. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các huyện, thị đều bảo quản
một khối lượng tài liệu lưu trữ của địa phương.
Riêng đối với những tài liệu lưu trữ có ý nghĩa tồn quốc do Cục Lưu trữ Nhà
nước trực tiếp quản lý được phân bổ như sau:

13


- Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I tại Hà Nội bảo quản khối tài liệu của các triều
đại phong kiến, tài liệu của chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam, tài liệu của
các cá nhân gia đình, dịng họ, chủ yếu là tài liệu bằng chữ Hán và chữ Pháp.
Tổng số tài liệu khoảng gần 10 km giá.
- Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II, tại thành phố Hồ Chí Minh bảo quản khối tài
liệu của chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam, tài liệu
mới chính quyền Mỹ ngụy, tài liệu mộc bản triều Nguyễn. Tổng số tài liệu
khoảng 20 km giá.
- Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, tại Hà Nội, bảo quản khối tài liệu thời kỳ dân
chủ nhân dân và thời kỳ xã hội chủ nghĩa từ năm 1945 đến nay, bao gồm tài liệu
của Quốc hội, Chính phủ, các bộ và cơ quan trung ương. Tổng số tài liệu có
khoảng gần 10 km giá. Khối tài liệu này hiện đang tăng lên do các cơ quan nộp
vào theo thời hạn nộp lưu do nhà nước quy định.
Trong những năm gần đây nhà nước đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để xây dựng
các khu lưu trữ mới, nhiều Bộ ngành và địa phương cũng đầu tư những khoản
kinh phí khá lớn để xây dựng và cải tạo kho lưu trữ, như kho lưu trữ Bộ Quốc
phòng đầu tư trên 100 tỷ đồng, kho lưu trữ thành phố Hà Nội đầu tư khoảng 70

tỷ đồng.
1.2. Tài liệu lưu trữ với sự phát triển kinh tế-xã hội.
Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia do Hội đồng Nhà nước ban hành
ngày 11-12-1982 khẳng định: "Tài liệu lưu trữ quốc gia là di sản của dân tộc, có
giá trị đặc biệt đối với việc xây dựng và bảo vệ đất nước". Điều 4 của Pháp lệnh
quy định rõ: "Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân Việt Nam
có nghĩa vụ bảo vệ các tài liệu lưu trữ quốc gia và chấp hành nghiêm chỉnh mọi
chế độ, quy định của nhà nước và các tài liệu đó".
Hơn 30 năm qua, từ khi thành lập đến nay, các trung tâm lưu trữ quốc gia,
kho lưu trữ chuyên ngành, địa phương đã phục vụ hàng triệu lượt người đến
khai thác sử dụng tài liệu. Chỉ tính riêng ở một trung tâm Lưu trữ quốc gia, trong
10 năm gần đây đã có hơn 11.000 lượt người, trong đó có nhiều người nước
ngoài đến nghiên cứu sử dụng tài liệu. Lưu trữ Nội vụ, trong 10 năm gần đây đã
đưa ra phục vụ độc giả nghiên cứu 2 triệu lượt hồ sơ và tài liệu lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ đã được đưa ra phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo và
quản lý của Đảng và Nhà nước, phục vụ các nhu cầu nghiên cứu của các cơ
quan, tổ chức, biên soạn lịch sử, tổng kết công tác, giải quyết chế độ, chính sách
đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân, phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo
dục truyền thống cách mạng, góp phần tích cực trong việc thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước trong những năm qua. Cụ thể
là phục vụ công tác quân sự; khôi phục các tuyến đường Bắc Nam; xây dựng các
14


cơng trình thủy điện Hịa Bình, Trị An, thăm dị khai thác dầu khí Vũng Tàu; xây
dựng và cải tạo các cơng trình thủy lợi Đập Đáy, Đập Bái Thương, Thanh Nham
và nhiều cơng trình khác: nhờ tài liệu lưu trữ, nhiều hệ thống nông giang, nhà
ga, cầu cống, bệnh viện, nhà máy, hải cảng, đường sắt... bị địch đánh phá đã
được sửa chữa, khơi phục nhanh chóng, giảm thời gian khảo sát, thăm dị, thiết
kiế, tiết kiệm nhân cơng, vật tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Tài liệu lưu trữ cịn góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và quyền lợi chính đáng của công dân, tổng kết kinh nghiệm chiến tranh,
xây dựng nghệ thuật quân sự Việt Nam; biên soạn lịch sử Việt Nam, lịch sử quân
đội, lịch sử các cơ quan, lịch sử các tỉnh, thành phố, lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam... Có thể kể một số cơng trình tiêu biểu như: tổng kết 30 năm Điện Biên
Phủ, 45 năm xây dựng quân đội, chiến tranh biên giới Tây Nam, 10 năm giúp
bạn Campuchia, lịch sử Việt Nam tập II. Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp
quyền, Việt Nam chống nạn thất học, v.v...
Tài liệu lưu trữ đã cung cấp thơng tin cho việc tìm kiếm người Mỹ mất
tích trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, chống các loại tội phạm, bảo vệ
nội bộ, phục vụ việc xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phục vụ cơng tác
đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong các thời kỳ cách mạng, phục vụ cho việc
đấu tranh, bảo vệ chủ quyền biên giới, hải đảo, chứng minh các vấn đề giúp Nhà
nước yêu cầu hủy bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Đặc biệt gần đây nhất là
tài liệu lưu trữ phục vụ tích cực cho q trình chuẩn bị và tiến hành Đại hội
Đảng VIII.
Việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vào các mục đích nói trên đã góp
phần nhanh chóng hồn thành các nhiệm vụ đặt ra, tiết kiệm cho nhà nước nhiều
tỷ đồng hàng vạn cơng thăm dị, khảo sát, đưa các cơng trình vào khai thác sử
dụng đúng và trước thời hạn.
1.3. Vị trí của các cơ quan lưu trữ trong hệ thống các cơ quan thông tin
tư liệu
Từ việc nghiên cứu q trình hình thành và vai trị của tài liệu lưu trữ đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội, có thể đi đến một khái niệm khái quát về tài liệu
lưu trữ như sau: tài liệu lưu trữ là những ký lục sinh động của toàn xã hội, trải
qua các thời kì lịch sử mỗi dân tộc, khơng kể chế độ xã hội, thời gian sản sinh,
phương pháp chế tác, nơi bảo quản, có ý nghĩa chính trị, qn sự, kinh tế, văn
hoá, giáo dục, xã hội, khoa học kỹ thuật, phục vụ nghiên cứu khoa học, lịch sử
và công tác thực tiễn. Xuất phát từ khái niệm này, tài liệu lưu trữ được xác định
là "nguồn tin cấp I".

Như vậy các cơ quan lưu trữ nói chung và các trung tâm (kho) lưu trữ nói
riêng giữ vị trí quan trọng, không thể thiếu được trong hệ thống các cơ quan
15


thông tin tư liệu, đứng trên phương diện một quốc gia, một ngành hoặc trong
phạm vi một địa phương.
2. Trọng tâm của công tác lưu trữ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Mục đích cuối cùng của cơng tác lưu trữ là phục vụ sử dụng tài liệu lưu
trữ vào các mục đích chung của tồn xã hội. Vì vậy, tất cả các khâu nghiệp vụ từ
thu thập, bổ sung tài liệu, chỉnh lý khoa học kỹ thuật, xác định giá trị, đến thống
kê, bảo quản an toàn tài liệu đều nhằm một mục đích chung là sử dụng một cách
có hiệu quả tài liệu lưu trữ để phục vụ các nhu cầu về chính trị, quân sự, kinh tế,
văn hoá, giáo dục, khoa học, xã hội của Đảng và nhà nước và của mọi tầng lớp
nhân dân. Xuất phát từ mục đích nói trên, cơng tác lưu trữ nói chung và tài liệu
lưu trữ nói riêng chỉ có ý nghĩa khi được đưa ra sử dụng. Việc sử dụng tài liệu
lưu trữ càng có hiệu quả bao nhiêu thì ý nghĩa của tài liệu lưu trữ càng tăng lên
bấy nhiêu; nếu tài liệu lưu trữ không được đưa ra phục vụ sử dụng thì cơng tác
lưu trữ khơng có ý nghĩa. Vì vậy, mọi hoạt động của công tác lưu trữ đều phải
hướng vào một mục tiêu chung là phục vụ sử dụng tốt nhất tài liệu lưu trữ.
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cơng tác lưu trữ
đặt ra cho mình một nhiệm vụ là đưa tồn bộ kho tàng trí tuệ chứa đựng trong tài
liệu lưu trữ, tích luỹ được từ xưa đến nay, để phục vụ khai thác sử dụng một
cách có hiệu quả vào các mục đích chung của tồn xã hội. Trong đó có nhấn
mạnh một số trọng tâm:
- Phục vụ việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng VIII và các Nghị quyết của
TW về các vấn đề cán bộ, công tác kiểm tra của Đảng, công tác xây dựng
Đảng...
- Phục vụ việc tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật và việc xây dựng pháp

luật của Nhà nước.
- Phục vụ công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước;
- Phục vụ các cơng trình nghiên cứu khoa học lịch sử: lịch sử Việt Nam, lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam, lịch sử quân sự, lịch sử các bộ ngành, lịch sử các tỉnh,
thành phố...
- Phục vụ các chương trình trọng điểm của Nhà nước, các cơng trình tu sửa, cải
tạo, mở rộng thủy điện, thủy lợi và các cơng trình khác.
- Phục vụ việc đấu tranh bảo vệ biên giới lãnh thổ, hải đảo, vùng biển, vùng trời
của Việt Nam.
- Phục vụ việc thực hiện chương trình quốc gia về cơng nghệ thơng tin.
16


- Phục vụ các nhu cầu về giải quyết chế độ chính sách.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc nghiên cứu sử dụng tài liệu lưu
trữ nói chung cịn rất hạn chế, nhiều tài liệu có ý nghĩa đối với việc nghiên cứu
khoa học, phục vụ công tác thực tiễn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân chưa
được nghiên cứu sử dụng. Đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ về khoa học kỹ thuật,
phim ảnh ghi âm cịn ít được sử dụng. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ chưa nhiều
do các nguyên nhân khác nhau, trong đó có một ngun nhân chủ quan là các
cơng cụ phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu còn ở dạng thủ công, thô sơ, công
nghệ thông tin chưa được áp dụng rộng rãi. Các trung tâm lưu trữ quốc gia cũng
như lưu trữ ở các ngành các cấp chưa chủ động giới thiệu tài liệu phục vụ kịp
thời nhu cầu nghiên cứu của độc giả. Mặt khác, các nhà nghiên cứu của ta trừ
một số ít người, cịn nói chung chưa có thói quen đọc tài liệu lưu trữ.
Để có thể phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ được nhiều hơn nữa, trong
những năm tới, ngành lưu trữ tập trung vào một số khâu nghiệp vụ chủ yếu, đẩy
nhanh việc áp dụng cơng nghệ thơng tin, hồn thiện hệ thống công cụ tra cứu,
đưa tài liệu phục vụ độc giả, đồng thời chủ động giới thiệu tài liệu để mọi người
hiểu giá trị của tài liệu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu lưu trữ vào các

mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Một số đề xuất với Nhà nước và các cơ quan hữu quan
3.1. Những đề xuất với Nhà nước
a. Tổ chức quản lý thơng tin
- Hiện nay có nhiều cơ quan bảo quản và tổ chức sử dụng các nguồn tin, trong
đó chủ yếu là thư viện, cơ quan lưu trữ và một số cơ quan khác. Để việc sử dụng
thông tin một cách hiệu quả nhất trong đáp ứng các nhu cầu của toàn xã hội, trên
cơ sở đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, cần thiết phải có một cơ quan
của chính phủ quản lý việc sử dụng thông tin trong phạm vi cả nước. Cơ quan
đó hiện nay là Trung tâm Thơng tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Cơ quan này cần phải được tăng cường về mọi mặt để có thể thực hiện được các
nhiệm vụ cơ bản dưới đây:
- Giúp nhà nước xây dựng các văn bản quản lý việc sử dụng thông tin trong
phạm vi cả nước và hướng dẫn các ngành các cấp thực hiện các văn bản đó.
- Nghiên cứu và chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện chương trình cơng nghệ
thơng tin một cách có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của nước ta cũng như của
từng ngành, từng địa phương.
- Đào tạo cán bộ tin học cho các ngành, các cấp theo một chương trình thống
nhất của nhà nước và các yêu cầu riêng của mỗi ngành.
17


b. Tăng cường mối quan hệ giữa thông tin, thư viện và lưu trữ
- Về thực chất các cơ quan thông tin, thư viện và lưu trữ là cơ quan bảo quản và
sử dụng các nguồn tin, nói cách khác là nguồn tin cấp I; giúp nhà nước quản lý
việc sử dụng chúng một cách cơ hiệu quả. Giữa ba loại cơ quan này có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong nội dung hoạt động. Trong thực tế, nếu ba loại cơ
quan này có sự hợp tác chặt chẽ thì sẽ tạo ra những thuận lợi rất cơ bản trong
việc tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn tin. Trong thời gian tới, việc tăng
cường hợp tác giữa các cơ quan nói trên là vấn đề cần được đặt ra va quy định

cụ thể trong các văn bản của nhà nước.
3.2. Những đề xuất với các bộ ngành và các địa phương
Trong q trình ứng dụng cơng nghệ thông tin vào quản lý, sử dụng tài liệu lưu
trữ nói riêng và tư liệu thơng tin nói chung, về mặt quản lý nhà nước, xin đề xuất
một số điểm:
a. Vấn đề giữ gìn bí mật
Vấn đề bí mật phải được đặt ra và xem trọng trong quá trình ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác lưu trữ cũng như công tác thông tin tư liệu. Trong
tài liệu lưu trữ có chứa đựng nhiều vấn đề bí mật của cá nhân, của cơ quan và bí
mật của nhà nước, những bí mật này cần phải được giữ gìn một cách nghiêm
ngặt. Vì vậy các cơ quan khi ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ
và thông tin nhất thiết phải có biện pháp bảo vệ bí mật phù hợp với thực tiễn của
cơ quan, phải có quy chế bảo vệ bí mật và phải thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện quy chế và biện pháp bảo vệ bí mật đó.
b. Vấn đề đầu tư kinh phí
Việc ứng dụng tin học trong lưu trữ nói riêng và đầu tư cho cơng tác lưu trữ nói
chung cần phải được chú trọng và tăng cường hơn nữa. Nguồn vốn hoạt động
thường xuyên theo định mức nhà nước cấp cho mỗi biên chế chỉ đảm bảo được
cho một số hoạt động thơng thường. Trong q trình ứng dụng cơng nghệ thơng
tin địi hỏi phải có sự hỗ trợ kinh phí của nhà nước; mặt khác sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo đối với việc đầu tư để ứng dụng công nghệ thông tin vào lưu
trữ là hết sức quan trọng và có tính chất quyết định.

18


CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI
LIỆU TẠI VIỆT NAM

1. Những khó khăn.


Bảo quản tài liệu lưu trữ là việc sử dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật để
kéo dài tuổi thọ và bảo quản an toàn cho tài liệu nhằm phục vụ được tốt các yêu
cầu khai thác sử dụng tài liệu.
Thực tế đã chứng minh rằng, tuổi thọ của tài liệu dài hay ngắn còn tùy thuộc
vào điều kiện bảo quản chúng. Để lưu giữ tài liệu tồn tại được bền lâu, không bị
sờn, rách, hư hỏng hoặc mất mát bởi tác động của tự nhiên và con người thì phải
áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, phải có chế độ bảo quản chặt chẽ.
1.1. Việc bảo quản tài liệu lưu trữ nước ta là một nhiệm vụ khó khăn và phức
tạp bởi các yếu tố như sau:
1.1.1. Vật mang tin:
Chất lượng ghi tin và phương pháp ghi tin. Trong các kho lưu trữ hiện
nay, có nhiều loại tài liệu lưu trữ như: tài liệu giấy, nghe nhìn (ảnh, phim điện
ảnh, ghi âm, ghi hình), tài liệu điện tử, trong đó, tài liệu giấy chiếm khối lượng
19


lớn. Nguyên nhân gây hư hại tài liệu giấy là do chất cấu thành. Ở nước ta tài liệu
lưu trữ giấy không chỉ phong phú về các loại giấy như giấy dó, giấy cơng
nghiệp, giấy nứa, giấy in rơnêơ, giấy sao in ánh sáng được sản xuất bằng
phương pháp thủ cơng bằng máy cơng nghiệp mà cịn đa dạng về các loại mực
ghi trên tài liệu như mực tàu, mực viết tay, mực làm giấy than, mực in… Sự đa
dạng về chủng loại, kích cỡ giấy và các loại mực ghi trên giấy là ngun nhân
gây khơng ít khó khăn cho công tác bảo quản tài liệu lưu trữ cũng như vấn đề
khắc phục các hiện tượng hư hỏng của tài liệu.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên như:
Nhiệt độ, khơng khí trong công tác bảo quản tài liệu lưu trữ là một nguyên
nhân quan trọng gây hư hỏng tài liệu lưu trữ. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt
đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm cao trên 20 0C, lượng bức xạ lớn.
Nhiệt độ cao làm cho tài liệu lưu trữ hư hỏng hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi

thọ của tài liệu, làm tăng nhanh tốc độ phản ứng hóa học. Đối với tài liệu giấy,
nếu nhiệt độ tăng cao sẽ làm cho giấy bị giòn, dễ gãy, tăng tốc độ phản ứng hóa
học làm cho giấy bị axit hóa, mờ chữ; đối với tài liệu ảnh thì nhiệt độ cao sẽ bị
chảy giữa các lớp nhũ tương làm cho ảnh biến dạng, mờ hình ảnh; cịn tài liệu
phim thì nó sẽ làm cho phim bị giịn, bếch dính. Trong trường hợp nhiệt độ
xuống thấp hay thay đổi đột ngột thì sẽ ảnh hưởng đến độ bền cơ học của tài
liệu.
Ở nước ta độ ẩm trung bình hằng năm từ 80-90% và vùng núi thì độ ẩm
càng lớn, đây là yếu tố phá hại mạnh nhất đối với tài liệu lưu trữ. Khi độ ẩm cao
sẽ tạo điều kiện cho các chất khí trong mơi trường và các chất hóa học của tài
liệu dễ bị hịa tan làm cho chữ bị nhòe, mực bị bay màu, tài liệu bị bếch dính;
ngồi ra, nhiệt độ cịn làm dung mội cho các chất hóa học gây phản ứng có hại
cho tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện cho nấm mốc, côn trùng vi sinh vật phát
triển. Bởi một số côn trùng lấy tài liệu lưu trữ là thức ăn và môi trường sống;
nấm mốc cũng là nguyên nhân gây hư hại tài liệu. Nó xuất hiện sẽ làm cho tài
liệu có những đốm xanh hoặc đen.
Ngồi ra, ánh sáng, bụi, khí độc, thiên tai, cơn trùng, nấm mốc và các loại
gặm nhấm... cũng ảnh hưởng khá lớn đến tài liệu lưu trữ.
20


1.1.3. Điều kiện bảo quản và việc sử dụng tài liệu lưu trữ
Nguyên nhân là do bản thân con người trong quá trình bảo quản tài liệu
gây ra. Điều kiện bảo quản tài liệu lưu trữ ở nước ta còn gặp nhiều hạn chế,
thiếu các phương tiện bảo quản tối thiểu như: giá, tủ, bìa, cặp, hộp. Do nhà kho
khơng chắc chắn làm hư hại tài liệu lưu trữ hoặc bị kẻ gian đánh cắp phá hoại tài
liệu.
Có thể do sự thiếu trách nhiệm của cán bộ lưu trữ và cả người sử dụng tài
liệu; do việc chấp hành không đúng, không nghiêm các quy định, các chế độ của
Nhà nước về việc đảm bảo an toàn cho tài liệu lưu trữ. Trong các khâu nghiệp

vụ thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, kiểm tra, tổ chức sử dụng tài
liệu khơng có quy trình, làm sai ngun tắc dẫn đến tình trạng làm tổn thất hư
hại tài liệu.
2. Các biện pháp khắc phục.

Để phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, nhằm hạn chế tối đa sự hư hỏng,
xuống cấp của tài liệu và kéo dài tuổi thọ của tài liệu, dưới đây là một số giải
pháp hữu hiệu nhất để thực hiện có hiệu quả công tác bảo quản tài liệu lưu
trữ:
Đầu tiên, là nâng cao nhận thức của con người. Tuyên truyền và phổ biến
những nội dung trong cơng tác bảo quản dự phịng tài liệu đến các cán bộ
làm việc cũng như người sử dụng tài liệu. Cụ thể xây dựng các panô, áp
phích, tờ rơi, tranh vẽ trực quan về sử dụng tài liệu đúng cách cho độc giả để
người sử dụng tài liệu ln ý thức được hành động của mình đối với tài liệu.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về các
nghiệp vụ bảo quản tài liệu lưu trữ. Cụ thể như thường xuyên tiến hành rà
soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn, các quy trình, quy định cho
phù hợp với tình hình thực tế và đặc thù của các trung tâm lưu trữ trong việc
xuất, nhập tài liệu lưu trữ tại các quy trình nghiệp vụ; xây dựng quy định chế
tài xử phạt đối với các hành vi mất mát, hư hỏng,.. nhằm tăng tính nghiệp
21


minh, tinh thần trách nhiệm trong quá trình bảo quản và khai thác sử dụng tài
liệu.
Thứ ba, cần có sự quan tâm, đầu tư đúng mức của lãnh đạo để luôn làm
tốt công tác bảo quản tài liệu lưu trữ, lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị kỹ
thuật bảo quản. Cung cấp nguồn kinh phí cho cơ quan lưu trữ lịch sử hoặc
lưu trữ cơ quan để họ đẩy nhanh tốc độ số hóa, tu bổ bảo quản kéo dài tuổi
thọ của tài liệu cũng như phục vụ các yêu cầu khai thác tài liệu được an toàn

thuận lợi, nhanh chóng. Ví dụ, thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần
được đầu tư nguồn kinh phí để trang bị nhiều trang thiết bị, sách báo chuyên
môn nhiều hơn nhằm phục vụ tốt hơn trong việc tra tìm tài liệu của giáo viên,
sinh viên…
Thứ tư, là chuyên môn hóa cán bộ làm cơng tác bảo quản tài liệu.
Thường xuyên tuyên truyền nâng cao trình độ cho cán bộ trong công tác bảo
quản tài liệu, tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo về các
nghiệp vụ bảo quản tài liệu trong và ngoài nước, tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ làm công tác lưu trữ yêu nghề,có tâm huyết, có ý thức, trách nhiệm
cao, có đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên tổ chức các hội thảo, tọa đàm về
công tác bảo quản tài liệu qua đó để các cơ quan tổ chức, cá nhân thảo luận
những khó khăn vướng mắc học tập và trao đổi kinh nghiệm.
Thứ năm, là đầu tư lắp đặt các hệ thống thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn. Lập kế hoạch sửa chữa và đưa vào sử dụng một số máy
móc phục vụ cho việc giữ gìn tu bổ, phục chế tài liệu trên các vật mang tin
hiện đại. Cụ thể như là khai thác tài liệu dưới dạng điện tử nên được lựa chọn
là ưu tiên hàng đầu góp phần giảm thiểu các nguy cơ tác động của con người
lên tài liệu gốc. Các hệ thống báo cháy, chữa cháy, báo động thường xuyên
phải kiểm tra, bão dưỡng luôn ở trạng thái vận hành tốt và hiện đại. Nên sử
dụng tủ lạnh để bảo quản tài liệu, vì ở nhiệt độ lạnh nấm mốc có thể giảm.
Nên Scan chuyển dạng tất cả các loại tài liệu cổ quý hiếm như: bản rập văn
22


bia, tài liệu Hán Nôm, tranh ảnh, bản đồ…vào đĩa CD-ROM để bảo quản tài
liệu được lâu dài.
Thứ sáu, là các trung tâm lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan cần phải tiến
hành khảo sát tình trạng vật lý của tài liệu lưu trữ trong từng khối, phông,
sưu tập lưu trữ để xây dựng kế hoạch bảo quản tài liệu một cách khoa học.
Cụ thể đến quý hoặc năm cơ quan tổ chức cử cán bộ kiểm tra tình hình vật lý

của tài liệu nếu bị hư hỏng thì phải tìm cách phịng chống đảm bảo an tồn tài
liệu
Ngồi ra cịn có rất nhiều giải pháp hữu hiệu để thực hiện công tác bảo
quản tài liệu lưu trữ khác. Song trên đây là những giải pháp được coi là hữu
hiệu nhất, đặc biệt là giải pháp về vấn đề nhận thức của con người. Nếu mỗi
cá nhân, tập thể chấp hành tốt các quy định chung, có ý thức bảo vệ tài liệu
lưu trữ thì cơng tác bảo quản của Nhà nước sẽ rất tốt, tài liệu được lưu giữ
lâu dài hơn, phục vụ nhu cầu khai thác một cách hiệu quả nhất.

KẾT LUẬN
Đến nay đã có rất nhiều các tủ sách cá nhân được lưu giữ và trao tặng lại
cho thế hệ bạn đọc, ở đó chúng ta không chỉ thấy là những bộ sưu tập qúy giá
mà ở đó chúng ta cịn thấy là tình cảm trân trọng vô cùng với những tài liệu,
hiện vật,... Mong rằng những bộ sưu tập tài liệu của các Thư viện, cơ quan
Thông tin, Lưu trữ cũng luôn được trân trọng và bảo vệ như vậy bằng tình cảm
23


của tất cả những ai đã từng quản lý, sử dụng và quan tâm tới những sản phẩm tri
thức quý giá này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quan tâm và tiếp xúc với vốn tài liệu Thư viện: Tài liệu học tập / Frances
Cumming . – Thư viện Quốc gia Việt Nam. Chương trình tình nguyện viên
Vida .- 2007.
24


2. Tổ chức và bảo quản tài liệu / Nguyễn Tiến Hiển, Kiều Văn Hốt .- Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội .- 2005.

3. IFLA principle for the care and handling of library material / Edward P.
Adcock .- International preservation issue .- 1998.
4. Internet websites.

25


×