Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MOT SO KINH NGHIEM GIUP HS YEU TOAN TIEN BO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.28 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BM 01-Bia SKKN. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP BIÊN HÒA Đơn vị : Trường tiểu học Tân Phong A Mã số: ................................. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU TOÁN TIẾN BỘ Ở LỚP 4 (Ghi đầy đủ tên gọi giải pháp SKKN). Người thực hiện:. BÙI ĐÌNH HOÀNH. Giáo viên chủ nhiệm lớp ( môn): Bốn/5 Lĩnh vực nghiên cứu : MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU TOÁN TIẾN BỘ Ở LỚP 4 (Ghi rõ tên lĩnh vực). Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác. Năm học: 2013 - 2014.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SƠ LƯỢC LÝ LỊCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ________________ I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : 1. Họ và tên : Bùi Đình Hoành 2. Ngày tháng năm sinh : 08/12/1963 3. Nam, nữ : Nam 4. Địa chỉ : 168A KP2 , Tân Phong , Biên Hòa , Đồng Nai 5. Điện thoại : 0616.578880 6. Fax : …………………… E mail: 7. Chức vụ : Giáo viên . 8. Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Tân Phong A II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : - Học vị : Cử nhân Đại học sư phạm - Năm nhận bằng : 2010 - Chuyên ngành đào tạo : Sư phạm Tiểu học. III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC : - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giáo viên khối 5 - Số năm có kinh nghiệm: 30 năm Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm trở lại đây : 03 - CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM “VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NỀ NẾP CỦA LỚP” - CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM “VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NỀ NẾP CỦA LỚP” - MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU TOÁN TIẾN BỘ Ở LỚP 4.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU TOÁN TIẾN BỘ Ở LỚP 4 I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Cùng với việc đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa mới là việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các môn trong đó có môn toán. Toán là một trong những môn học quan trọng vì nó gắn liền với thực tế, giúp các em biết áp dụng tính toán trong cuộc sống hàng ngày... Ở Tiểu học hầu như tất cả các môn đều có ba đối tượng học sinh đó là học sinh giỏi, khá, học sinh trung bình và học sinh yếu, mà thầy cô giáo và cha mẹ các em cũng như mọi người thường có ấn tượng khó quên nhất là đối tượng học sinh học yếu. Nhưng làm sao để các em tiến bộ? Đây là bài toán mà bất kỳ giáo viên nào cũng mong sớm tìm được đáp số, để các em có được sự tiến bộ thật sự thì không ai khác là bản thân các em cần phải cố gắng nỗ lực, kiên trì tự giác học tập, không chỉ có vậy mà bản thân người giáo viên chủ nhiệm phải có những phương pháp đặc biệt để giảng dạy đối tượng này. Trong nhiều năm qua mặc dù nhà trường rất quan tâm đến chất lượng học sinh, các giáo viên khi giảng dạy đã cố gắng hết công sức, không ngại khó, nhưng đối tượng học sinh học yếu vẫn còn. Điều đó đã thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu để đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp các em có kiến thức cơ bản về môn Toán để theo kịp chương trình làm nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp sau. II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1/ Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu Giáo dục học, Tâm lí học, thực hành về giáo dục học. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân.Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy. Muốn thực hiện chất lượng giáo dục, cần đặc biệt quan tâm đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục. Theo tài liệu Tâm lí học của GS Phạm Minh Hạc, điểm chốt lại về phát triển con người Việt Nam trong thế kỷ XXI cần tập trung vào xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. "Tất cả là ở dòng chảy văn hoá - con người - nguồn nhân lực - yếu tố quyết định nội lực của dân tộc và từng con người, do giáo dục (bao gồm cả đào tạo, tự học, tự bồi dưỡng) tạo ra". Từ đó tôi nhận thấy: Các em chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên không ham học. Đây là một vấn đề nóng bỏng cần phải thực hiện nhanh và đúng cách để những thế hệ do chúng ta đào tạo là những người làm chủ tương lai, đất nước, biết xây dựng đất nước và đưa trình độ hiểu biết của toàn dân đi lên sánh được với các nước phát triển trên thế giới. Học sinh lớp 4 nhiều em yếu toán do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan cụ thể như sau: A) Nguyên nhân chủ quan : Do bản thân học sinh không thích học, chán học, không có tính tự giác trong học tập. B) Nguyên nhân khách quan : 1. Học sinh bị hổng kiến thức..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Học sinh không chú ý trong tiết học, hay nói chuyện riêng. 3. Cha mẹ các em chưa quan tâm, hoặc quan tâm không đúng cách, thậm chí không quan tâm đến việc học của các em. 4. Học sinh bị bạn bè rủ rê vào những trò chơi, khiến các em ham chơi hơn ham học. 5. Do giáo viên sử dụng phương pháp chưa phù hợp với đối tượng học sinh yếu. 6. Công tác chủ nhiệm chưa tốt. 7. Mối quan hệ giữa giáo viên, phụ huynh và các đoàn thể chưa chặt chẽ. 2/ Cơ sở thực tiễn: Thống kê trình độ HS đầu năm qua việc khảo sát CLĐN 2012 – 2013 Thời điểm Số học sinh Số học sinh yếu toán Kết quả Đầu năm 39 4 10.3% 3/ Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: Nhằm nâng cao chất lượng học sinh của cả lớp thì việc phụ đạo học sinh yếu là vô cùng quan trọng sau đây là một số biện pháp: 3.1/ Khi học sinh không thích học, chán học và không có tính tự giác thì trong tiết học thường có biểu hiện là ngủ gục, nói chuyện, chọc phá những em khác … và nó xảy ra thường xuyên. Khi thấy có một vài biểu hiện thì giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó lại không thích học? Có thể tìm hiểu qua gia đình, có thể qua học sinh khác, cũng có thể qua phụ huynh để từ đó đưa ra cách giải quyết và biện pháp phù hợp . 3.2/ Khi học sinh bị hổng kiến thức: Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần xác định rõ hổng phần nào? Nguyên nhân? Xen kẽ bù đắp kiến thức hổng đó cho học sinh. Ví dụ: Khi gọi học sinh làm bài tập liên quan chia cho số có ba chữ số mà học sinh không làm được thì giáo viên hỏi học sinh cách làm: Làm bài này bằng cách nào? nếu học sinh vẫn không làm được thì lại hỏi về cách thực hiện chia cho số có một chữ số làm thế nào? chia cho số có hai chữ số làm thế nào? nếu học sinh vẫn không làm được thì hỏi về bảng nhân, bảng chia … cũng các câu hỏi tương tự giáo viên sẽ biết học sinh bị hổng phần nào để từ đó có cách khắc phục kịp thời. *Biện pháp khắc phục: Để khắc phục những nguyên nhân trên tôi đã tìm ra một số biện pháp giảng dạy để rèn cho các em: -Nếu chưa thuộc bảng nhân, bảng chia thì giáo viên giao cho cán sự lớp kiểm tra hàng ngày cùng giáo viên. Ngoài việc học bảng cửu chương ở bìa vở, các em còn có thể học được bảng cửu chương dán trên bảng học tập của lớp. Cho cả lớp ôn bài đầu giờ, cho bạn giỏi khảo bạn học yếu, khảo bài theo nhóm, theo bàn. - Đối với học sinh yếu, giáo viên phải dành nhiều thời gian để hướng dẫn thêm. Việc rèn kĩ năng chia cho số có ba chữ số, giáo viên nên hướng dẫn HS làm tròn.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> số bị chia và số chia để dự đoán chữ số của thương. Sau đó nhân lại để thử, nếu tích vượt quá số bị chia thì phải rút bớt chữ số đã dự đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia quá nhiều ( số dư lớn hơn số chia) thì phải tăng chữ số ấy. Như vậy, muốn ước lượng thương cho tốt HS phải thuộc bảng nhân, bảng chia và biết nhân nhẩm nhanh. - Đối với toán có lời văn, HS cần phải đọc kĩ đề bài, phân tích bài toán đã cho biết gì? Và yêu cầu tìm gì? Sau đó tóm tắt, dựa vào đó để tìm ra cách giải. Ví dụ: Khi học dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, học sinh thường nhầm lẫn khi tìm số lớn và số bé. Vì thế giáo viên có thể nhấn mạnh cho học sinh là vì số lớn nên phải cộng, số bé ít hơn thì phải trừ. - Phần rút gọn phân số HS thường rút gọn chưa đến tối giản đã dừng lại. Với phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh áp dụng các tính chất chia hết (2,5,3,9) để áp dụng khi rút gọn. Nếu phân số đó cả tử số và mẫu số không chia hết cho một số nào nữa khác 1 thì mới dừng lại. - Đối với các công thức toán hình học, GV nên lập một sổ tay toán học. Hàng ngày cho các em ghi các công thức vào sổ, sau đó các em sẽ được học trên sổ này rất thuận tiện trong mọi lúc mọi nơi nên các em rất mau thuộc và nhớ lâu. 3.3/ Từ những bài tập không làm được dẫn đến trong tiết học các em chán, hay nói chuyện riêng: Đây là trường hợp phổ biến đôi khi tạo ra cho giáo viên những bực bội, nhưng lúc này giáo viên cần hết sức bình tĩnh, nhắc nhở nhẹ nhàng, dùng những câu hỏi gợi mở, thậm chí dễ cho các em tham gia thường xuyên trong tiết dạy để tạo sự chú ý, những câu hỏi này mang tính vừa sức để gây hứng thú cho các em trong giờ học, lấy động viên là chính để các em học yếu không còn bị mặc cảm nữa . 3.4/ Bên cạnh đó cha mẹ các em cũng cần là chỗ dựa vững chắc cho các em để khi có bài tập không làm được thì có thể hướng dẫn, chỉ bảo nghĩa là cha mẹ cần quan tâm nhiều đến con cái, quan tâm đúng cách: quản lý thời gian vui chơi, thời gian học, thời gian xem phim … 3.5/ Mặc dù là vậy trong tiết học giáo viên cần sử dụng phương pháp phù hợp với học sinh cụ thể là học sinh khá, giỏi sẽ không nhàm chán, học sinh trung bình cũng làm việc tích cực, học sinh học yếu cũng bị cuốn hút vào bài bằng những bài tập phù hợp với khả năng. Ví dụ : Bài tập giao cho học sinh học yếu thì chỉ yêu cầu các em biết cách giải chứ chưa yêu cầu trình bày đẹp, bên cạnh đó khi thấy đối tượng này có sự tiến bộ dù là nhỏ cũng cần tuyên dương trước lớp để khích lệ tinh thần các em. 3.6/ Tuy nhiên công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên cũng đặc biệt quan trọng nó sẽ giúp cho giáo viên có những kế hoạch và công việc phù hợp cụ thể: việc xếp chỗ ngồi cho học sinh tạo đôi bạn cùng tiến giúp đỡ trong học tập rất tốt nhưng khi thi lại xếp em khá, giỏi ngồi chung với nhau, em học yếu ngồi chung với nhau để biết được những em này có tiến bộ hay không, hạn chế chỗ nào để kịp thời có những biện pháp giúp đỡ. Sau những kì thi giáo viên đều gửi phiếu liên lạc về cho phụ huynh đối với tất cả những em trung bình, khá, giỏi, nhưng với học yếu thì cần gặp trực tiếp phụ huynh của các em để trao đổi, bàn bạc nhằm tìm ra những giải pháp để giúp đỡ các em..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 3.7/ Ngoài ra cần phối hợp chặt chẽ với tổng phụ trách Đội, các đoàn thể trong nhà trường để động viên nhắc nhở, giúp đỡ các em này mau chóng có được sự tiến bộ. 4/ Giải pháp bổ sung: - Tổ chức tốt giờ sinh hoạt tập thể: Trong giờ sinh hoạt tập thể, giáo viên động viên khuyến khích học sinh nhận ra ưu khuyết điểm của mình để kịp thời khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động chung của lớp. Tránh tập trung chê bai, mắng nhiếc những lỗi học sinh mắc phải khiến học sinh càng tự ti. Giáo viên giúp học sinh nhận ra mình là thành viên của lớp, có thể tham gia được các hoạt động của lớp như các bạn. - Giáo viên sử dụng các khoảng trống trên các bức tường của lớp học để trưng bày tranh ảnh sưu tầm của học sinh liên quan đến bài học, các sản phẩm mĩ thuật, thủ công, các bài làm văn hay, chữ viết đẹp, ... Đặc biệt, các sản phẩm của học sinh trung bình, yếu có tiến bộ được ưu tiên. Động tác này giúp đối tượng đó có thêm tự tin, tự hào về bản thân. III/ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI :. Kết quả, hiệu quả mang lại: a. Kết quả đạt được: - Qua quá trình áp dụng sáng kiến này trong năm học 2012- 2013, tôi đã thu được một số kết quả sau : Năm học: 2012 – 2013 Thời điểm Số học sinh Số học sinh yếu toán Kết quả Đầu năm 39 4 10.3% Cuối kì I 39 0 0% Cuối kì II 39 0 0% - Đạt được những kết quả trên là nhờ vào việc tổ chức tốt các biện pháp hướng dẫn, rèn luyện, phụ đạo những học sinh yếu. Đây là một quá trình áp dụng có sự sáng tạo khoa học cao, biết tận dụng những ưu thế sẵn có đem lại những thành công trong công tác giảng dạy. b. Ứng dụng : Với nội dung đạt được và cách tổ chức tiến hành rèn luyện bồi dưỡng và phụ đạo những học sinh học yếu ở trên đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng học sinh. Tuy nhiên để việc bồi dưỡng rèn luyện học sinh học yếu trên sẽ áp dụng tốt đối với các lớp, giáo viên áp dụng cần linh hoạt và có sáng tạo thì sẽ đạt được kết quả cao. IV/ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG : Vấn đề có nhiều nhóm đối tượng học sinh trong một lớp với nhiều trình độ khác nhau là một thực tế khách quan. Nên có nhiều hình thức và phương pháp dạy học được giáo viên thực hiện trong tiết học là hết sức quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Với mong muốn cải thiện và nâng cao chất lượng học cho các em học sinh, những biện pháp trên đã thật sự đem lại cho học sinh lớp tôi kết quả thật đáng khích lệ. Trong giảng dạy còn biết bao những khó khăn, vướng mắc, tôi hy vọng rằng với những biện pháp trên phần nào giúp chúng ta tháo gỡ được khó khăn, vướng mắc ấy . Trên đây là kết quả sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong quá trình giảng dạy ở lớp 4. Bản thân tôi nhận thấy cần có những kinh nghiệm trong giảng dạy như nội dung nêu trên để từng bước nâng dần chất lượng giáo dục cho khối 4 và học sinh toàn trường. Rất mong được nhiều ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, của hội đồng khoa học, để tôi rút kinh nghiệm, bổ sung thêm những ý kiến tối ưu của trường, ngành và tôi hoàn thiện được sáng kiến kinh nghiệm và được phép phổ biến trong tập thể giáo viên khối 4 ở trường tôi đang công tác. Sẽ có một phương pháp dạy tốt hơn, khắc phục được tình trạng học sinh yếu kém. Cùng với phương châm “Dạy thật, học thật, chất lượng thật”. a) Đối với nhà trường: - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, kích thích sự hứng thú để học sinh cảm thấy “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” b) Đối với gia đình: - Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn. - Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em. - Cần mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh đầy đủ. Vì điều kiện, thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn đề tài có phần chưa thoả đáng, bản thân tôi mong có sự góp ý bổ sung của quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp. V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.GD học (Nguyễn Sinh Huy-NXBGD- 1997) 2.Tâm lí học (Phạm Minh Hạc -NXBGD- 1996) 3.Thực hành về giáo dục học - Hà Nội 1995 - PTS. Nguyễn Đình Chỉnh.. NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên). Bùi Đình Hoành.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> PHÒNG GD&ĐT TP BIÊN HÒA TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN PHONG A. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên Hòa., ngày15 tháng10 năm 2013. PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2013 - 2014 BM04-NXĐGSKKN ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Công tác chủ nhiệm về nâng cao hiệu quả nề nếp của lớp Họ và tên tác giả: Đơn vị:. Bùi Đình Hoành. Chức vụ: Giáo viên. Trường tiểu học Tân Phong A. Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục. . - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... . - Phương pháp giáo dục. . - Lĩnh vực khác: ........................................................ . Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị . Trong Ngành . 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) -. Có giải pháp hoàn toàn mới . -. Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có. . 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) -. Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao . - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  -. Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao . - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI VIẾT SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên). XÁC NHẬN CỦA TỔ CM (Ký tên và ghi rõ họ tên). THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu).

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

<span class='text_page_counter'>(10)</span> .  Lưu ý: - Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và được in thành 3 bộ, mỗi bộ có độ dài từ 4 đến 8 trang giấy A4; quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; với cỡ chữ 14, kiểu Times New Romans, mã Unicode và chép trên đĩa CD. - Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý lịch SKKN (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN), Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04-NXĐGSKKN). - Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm như đĩa CD (không nhận đĩa mềm), phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN), các mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng thùng bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN). - Đối với giáo viên tham gia Hội giảng cấp thành có thêm phiếu đánh giá SKKN/ Đề tài kinh nghiệm ( Phiếu tổng hợp)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

×