Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Một số biện pháp ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.1 KB, 18 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Một số biện pháp ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy
học môn Tin học

Năm học 2017 - 2018


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “ Một số biện pháp ứng dụng bản đồ tư duy vào
dạy học môn Tin học”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: môn Tin học Tiểu học.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Toàn.

Nam (nữ): Nữ.

- Ngày, tháng, năm sinh: 01/08/1993.
- Trình độ chun mơn: Cao đẳng.
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Ngọc Kỳ.
- Điện thoại: 01636 735 493.
4. Đồng tác giả: Không.
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Ngọc Kỳ – Huyện
Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương.
- Số ĐT: 0320 3 748 067.
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Ngọc Kỳ –
Huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương.
- Số ĐT: 0320 3 748 067
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


- Giáo viên: Được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cơ bản về mơn Tin
học.
- Học sinh: u thích mơn học, tích cực.
- Cơ sở vật chất: Có 1 phịng máy vi tính, đảm bảo được số lượng máy
tối thiểu.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2017 – 2018.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP

(Ký, ghi rõ họ tên)

DỤNG SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Toàn


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức một cách
lôgic mà lại phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh, trong q
trình giảng dạy của mình, tơi thường hướng dẫn HS ghi nhớ bài học dưới
dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp ghi bài
bằng sơ đồ tư duy. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng
sơ đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong
cơng tác giảng dạy và học tập của học sinh. Giúp HS rút ngắn thời gian học,
giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá kiến thức với lượng lớn,
đồng thời phát triển tư duy cho các em. Vì vậy, tơi đã đưa phương pháp dạy
học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD) vào áp dụng cho các tiết học lí thuyết trong
mơn Tin học. Sau khi áp dụng, bản thân đã đúc rút nên đề tài: “Một số biện

pháp ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học mơn Tin học" như một đóng góp
nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như nâng cao chất lượng
giờ dạy Tin học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Điều kiện: áp dụng rộng rãi đối với mọi đối tượng học sinh.
- Thời gian: Áp dụng trong năm học 2017 - 2018
- Đối tượng: Học sinh lớp 3,4,5.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực
khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi
cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- GV: Tiết kiệm thời gian, tăng tính linh hoạt.
- HS: Học phương pháp học, tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư
duy.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến


Kinh nghiệm của tơi có thể áp dụng rộng rãi đối với những đối tượng
học sinh lớp ở mọi miền đất nước với mơ hình dạy 2 buổi/ ngày hoặc các cấp
học cao hơn.
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi
chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết
dùng bản đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
4. Khẳng định giá trị kết quả đạt được của sáng kiến
Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học
môn Tin học ở ba khối lớp 3, 4 và 5 cho tất cả các đối tượng học sinh ở
trường TH Ngọc Kỳ bước đầu có những kết quả khả quan. Đa số các em học
sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến

thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng bản đồ tư duy để củng
cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Học sinh rất hào hứng trong việc ứng
dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả.
5. Đề xuất kiến nghị
- Đối với nhà trường: trong các buổi họp phụ huynh ban lãnh đạo nhà
trường cũng như các thầy cơ giáo chủ nhiệm động viên, khuyến khích phụ
huynh trang bị cho con em mình một chiếc máy vi tính để tạo điều kiện tốt
nhất cho các em học tập.
- Đối với PGD: nên nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm hay về các
trường để giáo viên áp dụng và phát huy hiệu quả của các sáng kiến trong quá
trình giảng dạy của mình. Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng chun
mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho giáo viên Tin học.


MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh này sinh sáng kiến
Vậy Sơ đồ tư duy là gì? Tại sao GV nên áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học môn Tin học?
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh
mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa sơ đồ là ý tưởng trung tâm, từ ý
tưởng này phát triển ra các nhánh tượng trưng cho những ý chính (nhánh
chính). Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ để nghiên cứu
chủ đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành
những nhánh nhỏ hơn.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn. Nó
giải tỏa nỗi lo lắng khi phải học thuộc lịng q nhiều mơn và khơng tài nào
nhớ hết những gì đã viết trong sách vở, phương pháp bản đồ tư duy sẽ giúp
các em học sinh sử dụng sức mạnh của não bộ để tư duy, ghi nhớ. Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học

sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết
bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức
với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau.
Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách
tự ghi chép để lưu thơng tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu
và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của
mình. Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp học sinh có
được phương pháp học, biết cách sắp xếp thông tin và ý tưởng một cách khoa
học, hệ thống hơn; kích thích trí tưởng tượng, óc sáng tạo của các em. Các em
sẽ học tập một cách tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát
triển tư duy, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Vì vậy nó giúp các em ghi
nhớ tốt hơn; Thay vì những gạch đầu dịng nhàm chán, ghi nhớ bằng một bản


đồ với những hình ảnh và màu sắc sinh động sẽ giúp HS khơng cịn kém tập
trung, diễn đạt lủng củng hay nhớ trước quên sau nữa.
2. Cơ sở lý luận
Môn Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh (HS) làm quen với
một số kiến thức ban đầu về CNTT như: các bộ phận của máy tính, một số
thuật ngữ máy tính thường dùng, các từ Tiếng Anh chuyên ngành Tin học, rèn
một số kĩ năng sử dụng máy tính...
Trong q trình giảng dạy, người thầy ln phải đặt ra cái đích, đó là
giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ
xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả năng tiếp cận và
chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải
quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh.
Tuy nhiên qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học,
cách ghi kiến thức vào bộ não, mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một
cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, khơng nắm

được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết
các kiến thức có liên quan với nhau. Việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện
lại nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy móc,
thụ động, khơng sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng cịn
hạn chế.
Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ
não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của
HS, trong quá trình giảng dạy của mình, tơi thường hướng dẫn HS ghi nhớ bài
học dưới dạng từ khóa và chuyển cách ghi bài truyền thống sang phương pháp
ghi bài bằng bản đồ tư duy của Tony Buzan. Một trong những phương pháp
dạy học mới và hiện đại nhất đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng.
Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tơi
nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy
và học tập của học sinh. Phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp HS


rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ lâu, dễ dàng hệ thống hoá
kiến thức với lượng lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em.
3. Thực trạng của vấn đề
* Tình hình học sinh
- Hầu hết học sinh đều ngoan hiền, năng động. Vì được học trên các
phương tiện trực quan sinh động nên học sinh rất hứng thú say sưa học tập.
- Hầu hết các em đều đã tiếp xúc và làm quen với máy vi tính, đa số gia
đình học sinh nào cũng có máy vi tính.
* Những vấn đề nảy sinh cần giải quyết
- Học sinh thờ ơ với Tin học: trong trường tiểu học, môn Tin học chỉ là
môn tự chọn nên một số học sinh tỏ ra thờ ơ với mơn Tin học. Các em cịn
phải dành thời gian học các môn khác. Phần lớn phụ huynh chỉ chú trọng cho
con mình học tập các mơn: Tốn, Tiếng Việt, Anh văn.
- Ý thức học tập của học sinh: hầu hết các em học sinh đều có suy nghĩ

rằng học Tin học là được thực hành trên máy tính, mà thực hành trên máy tính
là các em sẽ có cơ hội được chơi trị chơi. Nên thường tiết lí thuyết các em
học rất thiếu tập trung, chỉ mong đến tiết thực hành.
- Mục tiêu của môn Tin học trong trường Tiểu học là hình thành cho học
sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết như:
- Có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng của Tin học trong đời sống
và học tập.
- Có khả năng sử dụng máy tính điện tử trong việc học những mơn học
khác, trong hoạt động, trong vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và tạo điều kiện để các em thích ứng với đời sống xã hội hiện đại.
- Bồi dưỡng năng lực trí tuệ.
- Thấy được vai trị của máy tính điện tử trong đời sống.
- Rèn luyện một số phẩm chất của con người hiện đại: tính cẩn thận, tỷ mỉ,
chính xác, thói quen tự kiểm tra...
Nhưng thực tế hiện nay cho thấy môn Tin học thường bị học sinh xem
nhẹ. Bởi vậy muốn thu hút học sinh, chúng ta phải tích cực đổi mới phương


pháp dạy Tin học, khơi dậy sự hứng thú của các em, hình thành cho các em
phương pháp học hiệu quả nhất.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1. Cách xây dựng BĐTD
- Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Phải dùng hình ảnh để HS
dễ liên tưởng, dễ nhớ và vẽ một vòng tròn xung quanh nó. Tạo cho trung tâm
một hình ảnh rõ ràng miêu tả được nội dung tổng quát của toàn bộ SĐTD.
- Khi bắt đầu đi từ những ý chính của chủ đề mà mình đã lựa chọn (hoặc
những sự kiện hay thông tin quan trọng mà liên quan đến chủ đề) hãy vẽ
những đường xuất phát từ vòng tròn chứa tiêu đề và đặt tên những đường
thẳng phù hợp với ý chính đã chọn.
- Mỗi ý quan trọng vẽ một đường phân nhánh xuất phát từ hình trung tâm

và nối với một ý phụ.
- Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì đường cong thu
hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều các đường thẳng buồn tẻ.
- Từ mỗi ý quan trọng, lại vẽ các phân nhánh mới các ý phụ bổ sung cho ý
đó.
- Từ các ý phụ này lại, mở ra các phân nhánh chi tiết cho mỗi ý.
- Tiếp tục vẽ hình phân nhánh các ý cho đến khi đạt được giản đồ chi tiết
nhất (hình rễ cây mà gốc chính là đề tài đang làm việc).
- Luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như
hình ảnh.
4.2. Các giải pháp
 Giải pháp 1: Dạy cho HS đọc và hiểu một SĐTD đơn giản
Bởi vì thực tế cho thấy rằng rất nhiều HS cũng chưa biết SĐTD là cái gì,
cấu trúc ra sao và vẽ như thế nào, vì thế đầu tiên tơi cho HS làm quen và giới
thiệu về SĐTD cho HS. Tôi cũng đã giới thiệu cho HS về nguồn gốc, ý nghĩa
hay tác dụng của việc sử dụng SĐTD trong học tập mơn Tin học.
Ví dụ


Khi dạy về khu vực chính của bàn phím, tơi hiển thị SĐTD, và giới thiệu
cho HS về SĐTD từ năm lớp 3.

 Giải pháp 2: Cho HS điền vào một mẫu SĐTD có sẵn
Ví dụ
Khi dạy bài “Người bạn mới của em” lớp 3, về các bộ phận quan trọng
nhất của một máy tính để bàn tơi cho HS quan sát rồi điền vào SĐTD.

 Giải pháp 3: Dùng sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức cũ
Sử dụng sơ đồ tư duy giúp giáo viên kiểm tra được HS đã nhớ bài và
hiểu bài như thế nào. Tuy nhiên tùy đối tượng HS mà Giáo viên có thể đưa ra

một số SĐTD sau đó yêu cầu HS diễn giải, thuyết trình về nội dung của


SĐTD theo cách hiểu riêng của mình hoặc là yêu cầu vẽ SĐTD. Với việc thực
hiện bước này sẽ giúp HS bước đầu làm quen và hiểu về SĐTD.
Ví dụ 1
Khi dạy bài “Những gì em đã biết” trong chương Em học nhạc, đối với
lớp có đối tượng HS khá giỏi nhiều, tôi cho học sinh vẽ SĐTD để gợi nhớ về
phần mềm Encore với thảo luận nhóm 4 để trả lời câu hỏi: “Em đã dùng phần
mềm Encore để làm gì? ”. Sau khi có một nhóm học sinh vẽ xong bản đồ tư
duy sẽ cho một nhóm khác nhận xét, bổ sung. Có thể cho học sinh vẽ thêm
các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích rồi thảo luận chung trước
lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ cho các em.

 Giải pháp 4: Dùng sơ đồ tư duy để dạy bài mới
Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu
học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em
tìm ra các tự liên quan đến từ khố đó và hồn thiện SĐTD. Qua đó học sinh
sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ:


 Giải pháp 5: Dùng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết
học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương.
Sau mỗi bài học, giáo viên khuyến khích, hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự
hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học hay tóm tắt lại
bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một
trang giấy rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem
lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Ví dụ:

Khi học bài “ Những gì em đã biết” trong phần “Em học nhạc” cuối giờ
GV cho từ khố “Ơn nhạc lý” rồi yêu cầu học sinh vẽ SĐTD bằng cách đặt
câu hỏi gợi ý cho các em, sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên
trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó
giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất
hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.


Ví dụ
Khi học bài “Sử dụng phím Shift”, sau khi học xong cách gõ phím
Shift, GV chốt lại tất cả các kiến thức về phím Shift như số lượng, vị trí, chức
năng, cách gõ bằng SĐTD cho HS dễ ghi nhớ.


 Giải pháp 6: Dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu một chương trình, hay
một phần mềm bằng cách GV cho HS trả lời các câu hỏi để tìm cụm từ
trung tâm chính là tên chương trinh hay phần mềm màí GV hướng tới.
Ví dụ
Khi dạy bài “Những gì em đã biết” trong chương “Em học nhạc” lớp 5,
để HS gợi nhớ về một phần mềm mà các em đã học ở lớp 4, Gv sử dụng
SĐTD thiết kế như là một trò chơi, sau khi HS trả lời được các câu hỏi ở
nhánh chính. HS sẽ đốn được tên của phần mềm.

 Giải pháp 7: GV giúp HS sử dụng SĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển
tư duy lơgic
- Học sinh có thể tự sử dụng SĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu
trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ bản đồ tư duy trên giấy,
bìa,… hoặc để tư duy một vấn đề mới qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic,
củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
- Các bản đồ tư duy thường được tôi sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu

cầu học sinh điền các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ
của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Hoặc tơi cho HS tự điền vào
một bản đồ có sẵn.


- Học sinh cũng có thể trực tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm
iMindMap 5, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy
tính trong học tập.Sau mỗi chương tơi cho các nhóm HS tự tổng hợp kiến
thức bằng cách vẽ sơ đồ tư duy rồi tổ chức thi trưng bày sản phẩm giữa các
nhómvới giám khảo là các em HS trong lớp, sau đó thu thập lại làm tư liệu ơn
tập sau này.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau một thời gian ứng dụng SĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học
môn Tin học ở ba khối lớp 3, 4 và 5 cho tất cả các đối tượng học sinh ở
trường Tiểu học Ngọc Kỳ bước đầu có những kết quả khả quan. Đa số các em
học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp
kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng bản đồ tư duy để
củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
Đối với môn Tin học, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng sơ đồ
tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả.
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở môn Tin học cho
thấy, sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được các em tham gia xây dựng bài
một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức với hội họa” là niềm
vui sáng tạo của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cơ giáo khi
chứng kiến thành quả lao động của học trị của mình. Cách học này còn phát
triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng chỉ về trí tuệ, hệ thống hóa
kiến thức, khả năng hội họa, sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào
cuộc sống.
Cụ thể: Sau khi kết thúc chương trình học kì I Tin học lớp 3, 4 và 5, tôi tiến

hành kiểm tra học kì và tổng kết mơn học.
- Năm học 2017 - 2018 là năm học tôi thực hiện dạy học bằng phương
pháp “sử dụng bản đồ tư duy” kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực
theo đặc thù bộ môn.


- Năm học 2016 - 2017 là năm học tôi chỉ dạy học bằng các phương pháp
dạy học tích cực theo đặc thù bộ môn.
- Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng số liệu sau :

Năm học

Điểm khá

Điểm giỏi

học sinh

SL

%

SL

%

3

61


32

52,4

29

47,6

4

63

36

57,2

27

42,8

5

50

29

58

21


42

3

68

29

42,6

39

57,4

4

58

24

41,3

34

58,7

5

60


22

36,6

38

63,4

Khối Lớp

2016 - 2017

2017 - 2018

SL

 So sánh giữa kết quả dạy học giữa 2 năm thì kết quả của tôi thực hiện
dạy học bằng phương pháp “sử dụng bản đồ tư duy” kết hợp với các phương
pháp dạy học tích cực theo đặc thù bộ mơn, đã cao hơn về số lượng học sinh
đạt điểm giỏi và khá.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Kinh nghiệm: “Một số biện pháp ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học ”
của tơi có thể áp dụng rộng rãi đối với những đối tượng học sinh ở mọi miền đất
nước với mơ hình dạy 2 buổi/ ngày hoặc các mơ hình khác với các điều kiện sau:
6.1. Đối với giáo viên
- Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ và tâm huyết với nghề.
- Giáo viên cần chú ý xác định nhiệm vụ của từng nội dung dạy học,
từng tiết học, từng bài tập để có kế hoạch tổ chức các hoạt động cho hợp lí.
- Trong q trình dạy bồi dưỡng giáo viên tăng cường rèn kỹ năng tự
tìm tịi, phát hiện ra kiến thức mới dựa trên kiến thức trong sách phù hợp với

từng môn học, tạo điều kiện cho các em tích cực tham gia nghiên cứu, học
tập, phát huy khả năng sẵn có của học sinh.


- Theo dõi và kiểm tra thường xuyên kết quả học tập của học sinh để kịp
thời chỉnh sửa nội dung, phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
- Tích cực dự giờ, thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy qua đồng
nghiệp, sách báo để tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
của bản thân.
- Phải nắm chắc chun mơn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao
trong cơng việc, khơng ngừng học hỏi, tích luỹ chun môn, nghiệp vụ sư
phạm đúc rút kinh nghiệm hàng năm trong công tác giảng dạy.
6.2. Đối với học sinh
- Cần có thái độ đúng đắn trong việc học tập phân mơn Tin học.
- Học sinh có đủ đồ dùng học tập phục vụ cho việc học tập được dễ
dàng hơn.
6.3. Đối với cấp trên
- Nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở, vật chất một cách đầy đủ như
có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo và đồ dùng học tập.
Đủ phịng học theo mơ hình học 2 buổi/ ngày để giáo viên có nhiều thời gian
giảng dạy và ôn tập cho các em.
- Tăng cường cơng tác chuẩn hố đội ngũ giáo viên trong các nhà
trường.
- Bố trí phịng học nơi thống mát, đủ điều kiện về ánh sáng, máy tính.
6.4. Đối với các bậc phụ huynh
- Mua sắm đầy đủ sách vở cũng như đồ dùng học tập cho các em để các
em có điều kiện học tập tốt.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Bản đồ tư duy một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể
thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì
màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy.
- Việc vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học tin học ở trường tiểu học sẽ
dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách
sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư
duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,
thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới
phương pháp dạy học.
Qua qúa trình xây dựng, thực hiện, ứng dụng các biện pháp trong sáng
kiến kinh nghiệm, tôi rút ra các bài học kinh nghiệm:
 Phải tìm tịi, sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài.
 Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
 Bản đồ tư duy mang lại hiệu quả tốt cho quá trình Dạy – Học:
- GV: Tiết kiệm thời gian, tăng tính linh hoạt.
- HS: Học phương pháp học, tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư
duy.
 Thường xuyên thăm lớp, dự giờ, sinh hoạt cụm tin học, hội thảo
phương pháp giảng dạy các bộ mơn khác.
 Tích cực tham mưu với lãnh đạo nhà trường để tăng cường nâng cấp
máy, trang thiết bị dạy học.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng bản đồ tư duy vào dạy tin
học lớp 3, 4 và 5 đã mang lại một số kết quả như mong muốn, tuy nhiên đó
chỉ là kinh nghiệm của riêng bản thân tôi. Rất mong sự đóng góp y kiến chân
thành của q thầy cơ đồng nghiệp để tơi hồn thiện hơn và việc áp dụng này
đạt kết quả cao hơn nữa.



2. Khuyến nghị
* Đối với nhà trường
- Nhà trường nên củng cố lại hệ thống điện để một giờ học Tin học có
hiệu quả nhất.
- Thường xuyên sửa chữa, nâng cấp máy tính, mua bổ sung thay thế các
máy hỏng, phấn đấu tối đa 2 học sinh/máy thì hiệu quả thực hành mới được
nâng cao.
- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp quản lý giáo
dục để tăng cường hơn nữa các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho giáo dục.
- Trong các buổi họp phụ huynh ban lãnh đạo nhà trường cũng như các
thầy cô giáo chủ nhiệm động viên, khuyến khích phụ huynh trang bị cho con
em mình một chiếc máy vi tính để tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập.
* Đối với các cấp quản lý giáo dục:
- Nên nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm hay về các trường để giáo
viên áp dụng và phát huy hiệu quả của các sáng kiến trong quá trình giảng dạy
của mình.
- Tham mưu với các cấp quản lý, tạo điều kiện thuận lợi về việc cấp bổ
sung máy vi tính cho các trường trong huyện.
- Thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ để
nâng cao trình độ cho giáo viên Tin học.
Trên thực tế, việc ứng dụng sáng kiến này mới chỉ trong một phạm vi
hẹp, vì thế cũng chưa thể đánh giá được tồn diện và chính xác nhất những ưu
điểm và hạn chế của nó trong dạy học. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự
giúp đỡ cùng những lời góp ý chân thành từ các cấp lãnh đạo và các thầy cô
giáo để sáng kiến ngày một hoàn thiện hơn.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng vào dạy tin học khối 3,
4,5. Tuy nhiên còn nhiều yếu tố khách quan và chủ quan và vẫn còn nhiều
mặt hạn chế. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để chun
đề của tơi có hiệu quả hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!




×