Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn một số giải pháp để tạo hứng thú học tốt môn mĩ thuật lớp 1 sách mới (sách chân trời sáng tạo) năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.53 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
A. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN.
I. PHẦN MỞ ĐẦU:

Trang
01-03
04

1. Lý do chọn đề tài.

04

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

05

3. Đối tượng nghiên cứu.

06

4. Giới hạn của đề tài

06

5. Phương pháp nghiên cứu.

06

II. PHẦN NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:



06
06

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.

07-10

3. Nội dung và hình thức của giải pháp.

10-25

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.

25

2. Kiến nghị.

26

B. Bảng tóm tắt sáng kiến.

27

3. Tài liệu tham khảo

28

4. Phần nhận xét, đánh giá của hội đồng chuyên môn


29

25

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1/ Lý do chọn đề tài:
Mĩ thuật có vai trị lớn trong việc rèn luyện một con người, vì thế mơn
Mĩ thuật đã được Bộ giáo dục và đào tạo đưa vào khung của chương trình
giáo dục phổ thơng nói chung và bậc Tiểu học nói riêng thành một mơn học
độc lập, có nội dung chương trình được biên soạn một cách cụ thể, rõ ràng.
1


Là một giáo viên giảng dạy Mĩ thuật tiểu học, tơi nhận thấy được vai trị,
trách nhiệm của mình trong việc giáo dục học sinh, để các em học sinh có
được cách nhìn nhận sự vật, sự việc quanh em một cách đúng đắn thì địi hỏi
các em cần có một tư duy tốt, có được tư duy tốt sẽ giúp các em phát triển
toàn diện về mọi lĩnh vực. Do đó giáo viên cần nắm bắt được tâm sinh lí của
học sinh, nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình dạy học, hiểu rõ về các
phương pháp dạy học từ đó lựa chọn những cách dạy, những phương pháp
dạy học phù hợp nhằm kích thích gây hứng thú cho các em trong q trình
học tập. Đối với mơn Mĩ thuật thì việc tạo hứng thú cho các em học sinh là
vơ cùng quan trọng, người giáo viên ngồi việc nắm bắt về đặc điểm tâm lí
của học sinh thì còn phải nắm bắt được những nhu cầu để tạo hứng thú trong
học tập, từ đó kích thích sự hào hứng học tập, tạo cho các em có được sự tự
giác học tập hơn và phát huy tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng để học tốt bộ
mơn Mĩ thuật nói chung và phân mơn nặn hoặc vẽ, xé dán làm sản phẩm các
chủ đề nói riêng. Với cương vị là một người giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ
môn Mĩ thuật ở trường Tiểu học ……………….., qua những năm công tác

tôi nhận thấy tầm quan trọng của bộ môn Mĩ thuật nói chung và phân mơn
vẽ theo mẫu nói riêng. Đối với các em học sinh nặn hoặc vẽ, xé dán làm sản
phẩm các chủ đề là một phân môn giúp các em nhận biết được mọi sự vật
hiện tượng xảy ra quanh em, thấy được vẻ đẹp, đặc điểm của mọi vật từ hoa,
lá, quả, cây… cho đến các lồi vật, con người… bằng đường nét, hình khối.
Từ đó sẽ tạo cho các em biết yêu quý thiên nhiên, biết yêu thương con
người, cuộc sống, biết bảo vệ, giữ gìn và trân trọng những giá trị mà cuộc
sống mang lại. Học sinh học tốt phân môn nặn hoặc vẽ, xé dán làm sản
phẩm các chủ đề sẽ bổ trợ cho các em học tốt các phân môn Mĩ thuật.
Vậy làm thế nào để học sinh có được sự hứng thú học tốt phân môn, nặn
hoặc vẽ, xé dán làm sản phẩm đặc biệt với học sinh khối lớp 1 là điều hết
sức quan trọng cho việc giảng dạy bộ môn Mĩ thuật mà tôi trăn trở, nên tôi
quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp để tạo hứng thú học tốt môn Mĩ
Thuật lớp 1 (Chân trời sáng tạo) ở trường Tiểu học ………………
2


Mặc dù vậy, phương pháp dạy học Mĩ thuật chương trình mới được áp dụng
trên khắp cả nước từ học kì 1 của năm học 2020 - 2021 vẫn cịn khá nhiều điểm
giáo viên băn khoăn, lúng túng, không biết thực hiện như thế nào cho đúng tinh
thần đổi mới, cho đạt hiệu quả? Qua các đợt tập huấn và dự giờ thực tế, có thể nói
hình thức tổ chức của phương pháp mới này còn quá mơ hồ đối với đại đa số giáo
viên chuyên trách. Ngoài vấn đề thay đổi nội dung phân phối chương trình, sự thay
đổi hình thức tổ chức lớp học phần lớn được thơng qua hoạt động nhóm là một
trong những vấn đề trọng tâm khiến giáo viên khơng khỏi tránh được những khó
khăn, vướng mắc.
- Tại sao phải tổ chức hình thức học tập theo Chương trình mới, Mĩ thuật lớp
1 (Chân trời sáng tạo)
- Khi học tập theo Chương trình mới thì đánh giá học sinh như thế nào để
đảm bảo đúng, chính xác với năng lực thực tế của từng học sinh?...

Trên đây là một số các câu hỏi đặt ra mà mỗi giáo viên đều mong muốn có
được câu trả lời xác đáng. Như lời thầy chuyên viên chính Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ GD&ĐT. Cái gì đổi mới, thời gian đầu cũng sẽ khơng tránh khỏi khó khăn,
điều quan trọng chính là ở chỗ, người giáo viên phải biết lấy học sinh làm trung
tâm của quá trình giảng dạy, hiểu trình độ từng em, từ đó có những hành động thiết
thực để cải thiện điều kiện học tập và kết quả học tập của các em. Với những nỗ
lực của bản thân, tơi đã đi sâu vào tìm hiểu và đề ra một số giải pháp nhằm tổ chức
có hiệu quả hình thức học tập nhóm theo Chương trình mới (Chân trời sáng tạo)
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
a. Mục tiêu:
Truyền cảm hứng cho giáo viên Tiểu học, khuyền khích giáo viên kết hợp các
kỹ năng Mĩ thuật với các phương pháp dạy học mới. Mục tiêu chính của phương
pháp này nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực:
b. Nhiệm vụ của đề tài:
Như lí do nói trên, tơi nghiên cứu đề tài nhằm giúp bản thân tự học, tự rèn
luyện để nâng cao tay nghề, đồng thời muốn chuyển tải một số kinh nghiệm tích
3


luỹ được qua thời gian công tác đến với bạn bè đồng nghiệp, cùng chung tay góp
sức vào việc giảng dạy nâng cao chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật nói chung và
phân mơn vẽ, xé dán làm các sản phẩm theo chủ đề nói riêng.
Tìm hiểu những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học Mĩ thuật trong phân
môn nặn hoặc vẽ, xé dán làm sản phẩm các chủ đề.
Tìm hiểu những ưu điểm của phương pháp dạy học Mĩ thuật trong nhà trường
tiểu học hiện hành, tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí học sinh cùng với nhận thức
của phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của bộ mơn Mĩ thuật. Từ đó tìm ra
những giải pháp tốt nhất để thiết kế bài giảng một cách cụ thể, có khoa học và lựa
chọn được những cách dạy, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau
cho từng tiết dạy cụ thể để tạo hứng thú cho các em học sinh học tốt phân môn nặn

vẽ, xé dán làm các sản phẩm theo chủ đề và tạo tiền đề kích thích sự đam mê, tự
giác trong việc học tập và phát huy khả năng sáng tạo cho các em học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học Mĩ thuật cùng với phân môn vẽ, xé dán làm
các sản phẩm theo chủ đề.
3. Đối dượng nghiên cứu Nghiên cứu:
Những phương pháp dạy học Mĩ thuật Chương trình mới Mĩ thuật lớp 1
(Chân trời sáng tạo) nói chung và chú trọng phương pháp dạy học phân môn nặn
hoặc vẽ, xé dán làm các sản phẩm nói riêng để tìm ra một số giải pháp tạo hứng
thú cho học sinh khối lớp 1. trường Tiểu học …………………………………….
4. Giới hạn của đề tài:
Với mục tiêu và đối tượng nói trên tơi chọn những học sinh thân yêu của mình
ở trường Tiểu học ………………….
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, điều tra, so sánh.
- Phương pháp chứng minh thực nghiệm.
Từ những lí do chọn đề tài về “Một số giải pháp để tạo hứng thú học tốt môn
Mĩ Thuật lớp 1” (Chân trời sáng tạo) Tôi xác định được bản thân là một giáo viên
trực tiếp giảng dạy bộ môn Mĩ thuật, thì mình cần phải làm những gì để nâng cao
chất lượng dạy và học Mĩ thuật nói chung, và phân mơn nặn hoặc vẽ, xé dán làm
sản phẩm nói riêng là ln ln tìm tịi, học hỏi bạn bè đồng nghiệp làm sao để vận
dụng một cách linh hoạt các phương pháp giảng dạy, để giờ học sinh động, hấp
4


dẫn, dễ hiểu nhất. Tôi chọn đối tượng là những học sinh học khối lớp 1A,1B.1C
thân yêu của ngôi trường mình đang giảng dạy để nghiên cứu đề tài, cùng với
những phương pháp nghiên cứu mà tơi đã nói trên giúp tôi thực hiện được đề tài
này.

II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận.
Đất nước ta đang trên còn đường phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố địi hỏi cần có những con người năng động, sáng tạo có đủ đức, trí, thể, mĩ
để sánh vai cùng với bạn bè quốc tế. Vì thế giáo dục ngày càng được xã hội quan
tâm, nhu cầu học tập của người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí của đất nước
ngày một tăng… Chính vì thế Đảng và nhà nước ta luôn đặt giáo dục lên hàng đầu
và đưa ra những yêu cầu và nhiệm vụ cho ngành giáo dục bằng những chỉ thị, nghị
quyết, văn bản… nhằm thay đổi mục tiêu, nội dung chương trình và cách đánh giá
kết quả học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học. trước thực trạng
nói trên thì việc thay đổi phương pháp giảng dạy cũng phải đổi theo cho phù hợp
với mục tiêu giáo dục của ngành đề ra. Nghị quyết Trung ương khoá 13 đã chỉ rõ “
Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học; kết hợp với hành, học
tập vời lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường và
xã hội; áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ưung
khoá 13 tiếp tục khẳng định: “ Phải đổi mới phương pháp giáo dục khắc phụ truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Luật giáo dục đã ghi rõ: “ Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Cơ sở thực tiễn qua quá trình tìm hiểu thực tế và các nguồn thông tin khác,
tôi nhận thấy bộ môn Mĩ thuật đã và đang được tất cả các trường tiểu học trong cả
nước thực hiện giảng dạy chương trình mới một cách nghiêm túc theo đúng với
mục tiêu, nội dung chương trình mà Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành. Việc
5



giảng dạy Mĩ thuật bằng phương pháp dạy học mới thì các em tự lĩnh hội kiến thức
một cách chủ động, và tạo được hứng thú học tập cho học sinh học tốt môn Mĩ
thuật và các môn học khác. Người giáo viên biết tích hợp các phương pháp dạy học
một cách linh hoạt khi dạy Mĩ thuật thúc đẩy việc tự giác học tập cho học sinh.
Từ những điều nói trên, kết hợp với tình hình thực tế tơi nhận thấy công tác
giảng dạy môn Mĩ thuật cũng thư khi dạy phân môn vẽ, xé dán làm sản phẩm trong
nhà trường Tiểu học còn nhiều hạn chế. Cụ thể được thể hiện ở các bài tập của học
sinh, khả năng cảm thụ vẻ đẹp của mọi sự vật quanh em còn hạn chế nên các em
học chưa tốt phân môn vẽ vẽ, xé dán làm sản phẩm cũng như chưa có hứng thú để
học bộ mơn Mĩ tht trong nhà trường.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Thực trạng Trường Tiểu học ………………………………được sự chỉ đạo sát
xao của lãnh đạo các cấp, Chi bộ cùng với BGH nhà trường rất quan tâm đến chất
lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Trong q trình chỉ đạo cũng có nhiều
mặt mạnh song vẫn tồn tại một số khó khăn.
a/ Thuận lợi - khó khăn:
Thuận lợi: Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện để bồi dưỡng giáo
viênϖ về những phương pháp dạy học mới phù hợp với sự phát triển của toàn xã
hội, BGH nhà trường luân phiên cử cán bộ giáo viên tham gia các đợt tập huấn do
ngành tổ chức. Trong những năm qua toàn bộ giáo viên nhà trường đều được tham
gia các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học trong các dịp hè. Nhà trường
đẫ có hệ thống máy chiếu để phục vụ trong cơng tác giảng dạy tốt hơn. Đó là
những thuận lợi lớn cho công tác giảng dạy của chúng tơi. Song song với những
thuận lợi đó cũng cịn nhiều khó khăn.
b/ Khó khăn:
Khó khăn: Tuy nhiên trong việc học tập của học sinh chương trình cịn mới
dẫn đến kết quả dạy và học môn Mĩ thuật của trường đạt hiệu quả chưa cao. Thành
công và hạn chế trong những năm qua tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ
môn Mĩ thuật tại trường, với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy tại đây, bên cạnh

đó tơi đang sinh sống trên địa bàn thành phố ………………………... Nên tôi đã
phần nào hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của các em ở nơi đây. Trong công tác
giảng dạy tôi đặc biệt quan tâm đến những học sinh yếu, vẽ còn chậm, còn lúng
6


túng trong việc thực hành bài tập vẽ. Phối kết hợp với nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm để giúp đỡ, động viên các em đi học đều, giúp các em có tâm lí tốt để học
tốt. Thường xun tham mưu với lãnh đạo cấp trên bổ sung cơ sở vật chất để phục
vụ công tác dạy học của giáo viên và học sinh, đồ dùng dạy học do cấp trân cấp về
tương đối đầy đủ, những trang thiết bị phục vụ việc dạy và học được cấp về thường
xuyên theo dự án hỗ trợ cho các em học sinh có hồn cảnh khó khăn, sách giáo
khoa, vở học tập cho học sinh là con em có hồn cảnh khó khăn tại chỗ. Hệ thống
phòng học được xây dựng kiên cố có sân chơi rộng, thống mát cho học sinh. Bên
cạnh đó trường tơi thuộc một trong những nơi khó khăn đóng trên địa bàn của
thành phố, lại có điểm trường nên còn nhiều trở ngại như chưa xây dựng được
phòng chức năng riêng cho bộ môn Mĩ thuật,. Các trang thiết bị khác vẫn còn thiếu
nhiều như tranh ảnh, tranh của các học sĩ, vật mẫu…, một số đồ dùng dạy học phần
nhiều là do giáo viên tự làm, tự thiết kế để dạy học. Hiện tại trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột - DakLak chúng tôi các bậc phụ huynh học sinh rất quan tâm đến
việc học tập của con em. Để chuẩn bị vào năm học mới các bậc phụ huynh cũng có
chuẩn bị đồ dùng học tập cho các em, tuy nhiên hầu hết phụ huynh đều thuộc thành
phần lao động, hồn cảnh gia đình cịn khó khăn, bên cạnh đó phần nhiều phụ
huynh học sinh là người khơng có điều kiện kinh tế khá giả, nên bà con nhận thức
vai trị của mơn Mĩ thuật trong trường học chưa đúng đắn, chưa hiểu được vai trò
của Mĩ thuật trong đời sống con người cũng như trong học tập của con em, nên
phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học Mĩ thuật của các em. Khi đến
trường các em còn thiếu đồ dùng học tập mơn Mĩ thuật như màu vẽ, bút chì, giấy
vẽ… Hầu như trong quá trình học tập các em chỉ làm bài tập thực hành trên vở tập
vẽ in sẵn, bên cạnh có một số học sinh khơng có đồ dùng để học vẽ nên chất lượng

dạy và học môn mĩ thuật chưa cao dẫn đến các em chưa hứng thú học Mĩ thuật
cũng như phân môn nặn hoặc vẽ, xé dán làm các sản phẩm theo chủ đề. Học sinh
rất thích học vẽ nhưng lại khơng có đồ dùng, lâu dần các em chán nản khơng thích
vẽ và khơng thích học Mĩ thuật nữa.
* Mặt mạnh - mặt yếu:
Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy Mĩ thuật đã được nhiều năm, với vốn
kiến thức đã được học tập ở nhà trường sư phạm cùng với việc không ngừng học
7


tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, tự học , tự rèn về công nghệ thôn tin phục vụ
trong cơng tác giảng dạy, có ý thức trách nhiệm nghiêm túc trong việc đào tạo lớp
trẻ nhận thức về cái đẹp trong cuộc sống. Nên việc nhìn thấy các em ngày càng
không hứng thú nhiều trong việc học phân môn vẽ, xé dán làm sản phẩm đã để lại
trong tơi nhiều suy nghĩ và trăn trở. Vì vậy nên đã thúc dục tơi tích cực nghiên cứu,
tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm của anh em đồng nghiệp để tìm ra một số giái pháp
giúp học sinh hứng thú khi học vẽ, xé dán làm sản phẩm. Tuy vậy bản thân cịn
nhiều khiếm khuyết, nhưng tơi ln nung nấu để tìm ra giải pháp tạo hứng thú cho
các em học tốt phân môn nặn hoặc vẽ, xé dán làm các sản phẩm theo chủ đề. Các
bậc phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con em. Để chuẩn bị vào
năm học mới các bậc phụ huynh cũng có chuẩn bị đồ dùng được cấp về thường
xuyên theo dự án hỗ trợ cho các em học sinh có hồn cảnh khó khăn, sách giáo
khoa, vở học tập cho học sinh là con em đồng bào dân tộc tại chỗ. Hệ thống phòng
học được xây dựng kiên cố có sân chơi rộng, thống mát cho học sinh. Bên cạnh
đó trường tơi thuộc một trong những phường khó khăn của thành phố, lại có hai
điểm trường nên cịn nhiều trở ngại như chưa xây dựng được phòng chức năng
riêng cho bộ môn Mĩ thuật. Các trang thiết bị khác vẫn còn thiếu nhiều như tranh
ảnh, tranh của các học sĩ, vật mẫu…, một số đồ dùng dạy học phần nhiều là do
giáo viên tự làm, tự thiết kế để dạy học. Hiện tại trên địa bàn thành phố chúng tôi
các bậc phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con em. Để chuẩn bị

vào năm học mới các bậc phụ huynh cũng có chuẩn bị đồ dùng học tập cho các em,
tuy nhiên hầu hết phụ huynh đều thuộc thành phần lao động, hoàn cảnh gia đình
cịn khó khăn, bên cạnh đó phần nhiều phụ huynh học sinh là người đồng bào dân
tộc tại chỗ, nên bà con nhận thức vai trị của mơn Mĩ thuật trong trường học chưa
đúng đắn, chưa hiểu được vai trò của Mĩ thuật trong đời sống con người cũng như
trong học tập của con em, nên phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học Mĩ
thuật của các em. Khi đến trường các em còn thiếu đồ dùng học tập mơn Mĩ thuật
như màu vẽ, bút chì, giấy vẽ… Hầu như trong quá trình học tập các em chỉ làm bài
tập thực hành trên vở tập vẽ in sẵn, bên cạnh có một số học sinh khơng có đồ dùng
để học vẽ nên chất lượng dạy và học môn mĩ thuật chưa cao dẫn đến các em chưa
8


hứng thú học Mĩ thuật cũng như phân môn vẽ, hoặc xé dán làm sản phẩm. Học
sinh rất thích học vẽ nhưng lại khơng có đồ dùng, lâu dần các em chán nản khơng
thích vẽ và khơng thích học Mĩ thuật nữa.
Mặt mạnh - mặt yếu Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy Mĩ thuật đã được
nhiều năm, với vốn kiến thức đã được học tập ở nhà trường sư phạm cùng với việc
không ngừng học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, tự học , tự rèn về công nghệ
thôn tin phục vụ trong công tác giảng dạy, có ý thức trách nhiệm nghiêm túc trong
việc đào tạo lớp trẻ nhận thức về cái đẹp trong cuộc sống. Nên việc nhìn thấy các
em ngày càng không hứng thú nhiều trong việc học phân môn nặn hoặc vẽ, xé dán
làm các sản phẩm theo chủ đề đã để lại trong tôi nhiều suy nghĩ và trăn trở. Vì vậy
nên đã thúc dục tơi tích cực nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm của anh em
đồng nghiệp để tìm ra một số giái pháp giúp học sinh hứng thú khi học môn nặn
hoặc vẽ, xé dán làm các sản phẩm theo chủ đề. Tuy vậy bản thân cịn nhiều khiếm
khuyết, nhưng tơi ln nung nấu để tìm ra giải pháp tạo hứng thú cho các em học
tốt phân môn vẽ, xé dán làm sản phẩm. Các bậc phụ huynh học sinh rất quan tâm
đến việc học tập của con em. Để chuẩn bị vào năm học mới các bậc phụ huynh
cũng có chuẩn bị đồ dùng học Mĩ thuật ở trường Tiểu ……………………..được

tốt hơn, và tạo được hứng thú cho các em khi học bộ môn Mĩ thuật cũng như phân
môn nặn hoặc vẽ, xé dán làm các sản phẩm theo chủ đề.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
Một số giải pháp để tạo hứng thú học tốt phân môn môn vẽ, xé dán làm sản
phẩm khối lớp 1 ở trường Tiểu học……………………
a. Mục tiêu của giải pháp:
Sáng kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và bổ sung vốn kinh
nghiệm, vốn hiểu biết cho bản thân. Từ đó giúp cho học sinh thực hiện bài thực
hành trên lớp nhanh hơn, đạt hiệu quả học tập tốt hơn.
Qua một năm dạy học mơn Mĩ thuật Chương trình mới, bản thân tơi vừa dạy
vừa nghiên cứu thực tế tình hình học tập của từng đối tượng, từng khối lớp nên tôi
áp dụng một số phương pháp để nâng cao hiệu quả cho học sinh khối 1 có thể dễ
dàng làm quen và học tốt mơn Mĩ thuật lớp 1 Chương trình mới (Chân trời sáng
tạo)
9


* Đặc điểm, mục tiêu thứ nhất. Nội dung chương trình của phân mơn vẽ, xé
dán làm sản phẩm .
* Đặc điểm, mục tiêu thứ hai: Của chương trình mới Mĩ thuật lớp 1 (Chân trời
sáng

tạo) nhằm; Cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về Mĩ thuật và

hình thành các kỹ năng cần thiết, để học sinh hồn thành được các bài tập theo
chương trình. Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, giúp các em cảm nhận và vận dụng
cái hay, cái đẹp của Mĩ thuật vào học tập và sinh hoạt hằng ngày. Phát triển trí tuệ,
phát huy trí tưởng tượng, sang tạo, góp phần hình thành nhân cách người lao động
mới. Mục tiêu của phân môn vẽ, xé dán làm sản phẩm ở các lớp 1 cung cấp cho
học sinh những kiến thức ban đầu, đơn giản về cách quan sát, nhận xét mâu thực ở

xung quanh; bước đầu hình thành những kĩ năng cần thiết để hồn thành bài tập.
thơng qua đó, giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp về hình dáng của các đồ vật, hoa
quả, con vật…Vậy vẽ, xé dán làm sản phẩm là gì? Hiểu đơn thuần là nghiên cứu
và ghi lại đối tượng có thật trước mắt, và có nhiều cách gọi khác nhua như làm
hình hoạ, tả thực, làm sản phẩm theo mẫu.
Chương trình Mĩ thuật mới ở bậc tiểu học thì gọi là phân mơn Vẽ theo mẫu với
mục đích giúp giáo viên và học sinh dễ hiểu, dễ tiếp nhận khi dạy và học. Nội dung
phân môn nặn vẽ, xé dán theo mẫu các chủ đề khối lớp 1 bao gồm:
………………………….yêu cầu cao hơn một chút để chuẩn bị cho học sinh chuyển
sang giai đoạn tiếp theo. ……………………………………..
Do đó, yêu cầu nhận xét mẫu kĩ hơn, từ tổng thể đến chi tiết; Nặn các đồ vật
bắng nét và sắp xếp hình vẽ hợp lí với khổ giấy. Qua sự tiếp xúc này nhằm giúp
cho các em có những kiến thức sơ đẳng nhất về hình khối, màu sắc, đường nét của
các sự vật hiện tượng trong thiên nhiên, từ đó các em sẽ u thích thiên nhiên, biết
quý trọng và bảo vệ môi trường sống quanh em. Đây cũng chính là các bậc thang
đầu tiên để dẫn dắt học sinh bước vào thế giới cái đẹp với một thị hiếu thẩm mĩ
đúng đắn, lành mạnh, đồng thời giúp các em có thể thưởng thức được cái đẹp trong
cuộc sống và trong nghệ thuật, biết yêu quý và trân trọng cái đẹp.
* Phương pháp giảng dạy theo Chương trình mới (Chân trời sáng tạo)
- Tiếp cận theo chủ đề:
- Ví dụ: Thiết kế 1 Chủ đề:
Chủ đề 1: THẾ GIỚI MĨ THUẬT
10


(Thời lượng: 4 tiết)
1. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ:
* Mục tiêu chung:
- HS tiếp cận với những kiến thức ban đầu về Mĩ thuật và hình thành các kĩ
năng cơ bản trong thực hành sáng tạo, ứng dụng, trải nghiệm.

- Bước đầu hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ, tình yêu nghệ thuật và cảm
nhận, vận dụng sáng tạo vào học tập, sinh hoạt hằng ngày;
- Bước đầu biết biểu đạt cảm xúc, trí tưởng tượng, suy nghĩ về bản thân và thế
giới xung quanh thông qua Mĩ thuật, từ đó hình thành năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tử chủ và tự học.
1. Về phẩm chất:
- Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tinh thần trách
nhiệm ở HS, cụ thể là giúp HS:
- Biết cách sử dụng, bảo quản một số vật liệu, chất liệu thông dụng như màu
vẽ,… trong thực hành, sáng tạo;
- Biết đồn kết, hợp tác làm việc nhóm cùng các bạn;
- Bước đầu biết chia sẻ chân thực suy nghĩ của mình torng trao đổi, nhận xét
sản phẩm;
- Có ý thức gìn giữ đồ dùng, sản phẩm mĩ thuật, bảo vệ mơi trường.
2. Về năng lực:
Chủ đề góp phần hình thành, phát triển ở HS các năng lực sau:
* Năng lực đặc thù môn học:
- Nhận biết được mĩ thuật có ở cuộc sống xung quanh, biết ba màu cơ bản và
một số yếu tố tạo hình;
- Biết sử dụng chấm, nét, hình, mảng để tạo hình bức tranh;
- Biết trưng bày, nêu tên sản phẩm và phân biệt màu cơ bản.
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, thảo luận quá trình học/thực
hành trưng bày, nêu tên sản phẩm.
11


- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết dùng vật liệu và công cụ, họa
phẩm để thực hành tạo nên bức tranh.

* Năng lực đặc thù của HS.
- Năng lực ngơn ngữ: Vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, giới thiệu, nhận
xét.
* Năng lực tính tốn: Vận dụng sự hiểu biết về đường nét hoặc màu sắc
trong việc lựa chọn trang phục, đồ dùng học tập, sinh hoạt hằng ngày.
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC:
1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học, một số tấm bìa màu có hình cơ bản; một số
hình ảnh minh họa (tranh, ảnh, vật mẫu thật hoăc vật mẫu bằng mơ hình sản phẩm
của HS,…)
- Một số tranh, ảnh, đồ vật,… có chấm màu, nét, hình, mảng;
- Màu vẽ, giấy màu,…
2. Học sinh: SGK, VBT;
- Bút chì, màu vẽ (bút chì màu, bút sáp màu, bút màu dạ, màu nước,…), giấy
trắng, tẩy/gôm, bìa, giấy màu, keo dán, kéo, bút lơng, bảng pha màu, tăm bông, vật
liệu (lõi giấy, vỏ hộp cũ),…
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan, mẫu, thực hành sáng tạo,
thảo luận nhóm, luyện tập, đánh giá;
Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động giáo viên

Hoạt động học sinh

Đồ dùng/ thiết bị
dạy học

* Hoạt động khởi động.

- Ổn định tổ chức lớp, khởi
động.

- Lớp hát. Mỗi nhóm 12

Giới

thiệu


- Kiểm tra sĩ số, kiểm tra đồ kiểm tra đồ dùng của hình ảnh trên
dùng và sựchuẩn bị của HS.

thành viên, báo cáo.

bảng

hoặc

trình chiếu

. Cho hs hát hoặc chơi trò chơi.

slide,…
(Tiết 1)
Nội dung 1: MĨ THUẬT QUANH EM
* Quang sát, thảo luận về những sản phẩm Mĩ thuật quanh
- Giới thiệu và gợi ý

em.

- HS chú ý quan sát.

-

Giới

thiệu

những hình ảnh đồ vật…

hình ảnh trên

mang tính ứng dụng mĩ

bảng

thuật trong cuộc sống.

trình chiếu

- Giới thiệu đơi nét về - HS chú ý quan sát.

slide,…

hoặc

hình ảnh trong SGK.
- Tổ chức cho HS thảo - HS thảo luận nhóm đơi.
luận nhóm đôi để đưa ra
những quan sát của HS

về ứng dụng mĩ thuật
trong cuộc sống thực tế.

- Tranh ảnh

+ GV đặt câu hỏi gợi ý:

sưu tầm hoặc

- Hãy kể tên những đồ - HS kể tên.

trong tạp chí,

vật quen thuộc quanh

hay trình chiếu

em có trang trí hình ảnh

clip.

và màu sắc đẹp mắt?
(áo váy, túi xách, ly
chén,…)

- Tranh in sẵn
- HS Trả lời.

trên giấy A4


- Em có nhận xét và cảm

chủ đề gần gũi

xúc gì về những đồ vật

như con vật,

đó ?

hoa lá,…
- HS Trả lời.
13


- Kết luận, tuyên dương
HS.
+ GV đặt câu hỏi gợi ý:
- Trong cuộc sống hằng
ngày, các em thường
thấy màu đỏ / vàng /
xanh lam ở những đâu?
- Màu đỏ: khăng quàng
đỏ,

màu

đỏ

xe


cứu

hỏa…
- Màu vàng: ngôi sao
vàng trên lá cờ tổ quốc, - HS thực hiện.
màu hoa hướng dương,

- Màu xanh lam: nước
biển, màu áo chú lính
hải qn…
* Tổ chức trị chơi nhóm:
+ Chia nhóm 5:

- Giới thiệu hình
- HS thực hiện.

ảnh trị chơi trên

- Hướng dẫn cách sử

bảng hoặc trình

dụng bút màu.

hiếu slide,…

- Hướng dẫn cách chơi:
Mỗi nhóm sử dụng 3
màu cơ bản vừa học và

tô vào tranh GV phát

- Tranh ảnh sưu

theo nhóm. Tơ màu theo

tầm hoặc trong

ý thích.
* Tổ chức cho HS nhận

- HS theo dõi đánh giá

SGK, hay trình

sản phẩm của mình.

chiếu clip.

xét bài của các nhóm về
màu sắc.
14


* GV nhận xét tinh thần
học tập của HS, động
viên, khuyến khích HS;
giáo dục ý thức giữ gìn
đồ dùng, sản phẩm mĩ
thuật và bào vệ môi

trường

- HS trả lời.

lớp học.
- Tổ chức cho HS giới
thiệu sản phẩm và nhận
xét, đánh giá sản phẩm
của mình, của bạn trong - HS lắng nghe.
nhóm.
- GV kết hợp nhận xét,
tuyên dương các HS có
biểu hiện tích cực, tiến
bộ, khuyến khích HS cịn
chưa hồn thành sản
phẩm.
* Câu hỏi gợi ý:
- Em thích bài vẽ màu
nào? Vì sao?
- Em sẽ bảo quản đồ
dùng học tập của em
như thế nào?
* Củng cố dặn dò:
- HS về quan sát sự vật
có chấm xung quanh
cuộc sống.
15


(Tiết 2)

Nội dung 1: CHẤM
- Ổn định tổ chức lớp, khởi - Kiểm tra đồ dùng và báo
động

cáo.

- Kiểm tra sĩ số, kiểm tra đồ
dùng và sự chuẩn bị của HS.

- Thực hiện trò chơi.

- Cùng HS nhận xét, đánh giá,
tuyên dương.

- Quan sát và nhận xét.

* Hoạt động: Quan sát, thảo
luận về chấm trong tự nhiên và
chấm trong tranh.
* Tổ chức trị chơi phân loại
hình ảnh theo nhóm 5: Chấm
trong tự nhiên và chấm trong
tranh.
- Giới thiệu một số hình ảnh về
chấm trong tự nhiên:
* GV nhận xét và chốt ý:
- Chấm màu có nhiều hình dạng,
màu sắc khác nhau.

- HS trả lời.


- Câu hỏi gợi ý: Các em hãy kể
thêm những hình ảnh sự vật có
chấm ngồi tự nhiên mà em đã
từng thấy ?
* Hoạt động: Dùng chấm màu
để thực hành.

- Theo dõi cách làm.

- Gợi ý các bước thực hiện:
- Cách 1: Vẽ nét rồi chấm màu.
16


- Cách 2: Vẽ chấm không vẽ
nét.
* Phần thực hành:

- Thực hành theo gợi ý của

+ GV hướng dẫn HS thực hành GV.
vào vở bài tập.
+ Khuyến khích HS chọn 1
trong 2 cách thực hiện chấm
màu theo ý thích vào hình trong
trang 6,7.
- Tổ chức cho HS nhận xét đánh
giá về sản phẩm.
- GV đánh giá tiết học, tuyên

dương, khuyến khích HS; giáo
dục ý thức giữ gìn đồ dùng, sản
phẩm mĩ thuật và bảo vệ môi
trường.
+ Câu hỏi gợi ý:
- Em thích cách thực hiện nào?
Vì sao?...
- Em có cảm xúc như thế nào
khi thực hành sang tạo sản
phẩm?
- Qua tiết học em đã học hỏi
được điều gì từ bạn?...
* Củng cố dặn dò:

- HS lắng nghe.

- HS về quan sát sự vật xung
quanh. Và chuẩn bị bài sau.

(Tiết 3)
17


Nội dung 1: NÉT, HÌNH, MẢNG
- Ổn định tổ chức lớp, khởi
động.
- Kiểm tra sĩ số, kiểm tra đồ - Tự kiểm tra đồ dùng và
dùng và sự chuẩn bị của HS.

báo cáo.


* Hoạt động: Quan sát, thảo - Quan sát và nhận xét.
luận về nét, hình, mảng trong
đời sống
- Giới thiệu một số hình ảnh có
nhiều nét, hình và mảng. (SGK
trang 10, 11)
- Tổ chức trò chơi “Chọn nét - HS ghép hình, xé dán
ghép hình” theo nhóm 5.

thành tranh theo nhóm.

+ GV phân loại nét theo từng ơ
riêng.
+ Hướng dẫn HS lựa chọn nét

- HS bước đầu khám phá

phù hợp để tạo hình theo ý thích nhận biết được nét, hình,
của nhóm.

mảng.

- HS chủ động nhận biết nét,
hình, mảng, liên hệ với những
đồ vật, con vật, hình ảnh khác.
- So sánh cách thể hiện nét, - HS biết cách tạo sản phẩm
hình, mảng trong sản phẩm mĩ bằng nét, hình, mảng.
thuật với nét, hình, mảng ở đồ
vật, con vật, cảnh vật trong thiên

nhiên.
* GV chốt ý: Về Nét, Hình, - HS ghi nhận.
Mảng.
+ Câu hỏi gợi ý:
18


- Em cho biết nét trong đời sống - HS trả lời.
và trong tranh có dạng đường
gì ?
- Em định dùng những nét nào - HS trả lời.
để hoàn thành sản phẩm ?
- Em đặt tên sản phẩm của - HS trả lời.
nhóm là gì ?
- Em tìm thấy những hình gì - HS trả lời.
trong những bức ảnh và bức
tranh trên ?
* Hoạt động: Quan sát nét,
hình, mảng trong tranh và
thực hành sáng tạo.
- Giới thiệu hình minh hoạ vẽ
hoặc cắt dán tạo hình tranh từ
nét, hình, mảng.
- Hướng dẫn HS chọn thực hành - HS thực hành.
các hoạt động sau tùy theo năng
lực, sở thích cá nhân:
+ Hồn thành một số nét cho
sẵn để tạo thành hình, mảng, sau
đó vẽ màu;
+ Sử dụng các nét, hình và

mảng tạo thành bức
tranh sáng tạo, đơn giản theo ý
thích.
- Khuyến khích HS tự giác, chủ
động hồn thành sản phẩm của
mình.
- Đi quan sát, nhận xét, đánh giá
19


thường xuyên và khích lệ HS,
đặt các câu hỏi để kịp thời phát
triển năng lực cho HS.
- Tổ chức cho HS giới thiệu sản
phẩm và nhận xét, đánh giá sản - HS giới thiệu sản phẩm và
phẩm của mình, của bạn trong nhận xét, đánh giá sản phẩm
nhóm, kết hợp nhận xét, tuyên của mình và của bạn.
dương các HS (hoặc nhóm) có
những ý tưởng đặc sắc, tiến bộ.
* Câu hỏi gợi ý:
+ Sản phẩm gồm những hình gì?
+ Sản phẩm của mình và bạn
như thế nào ?
+ Em hãy chia sẻ cách bảo quản,
giữ gìn sản phẩm?…
- GV đánh giá tiết học, nhận xét,
biểu dương, khuyến khích HS.
* Củng cố dặn dị:
- HS giữ gìn, bảo quản sản
phẩm... và chuẩn bị tiết sau.


- HS lắng nghe.

(Tiết 4)
Nội dung 1: GĨC MĨ THUẬT CỦA EM
+ Hồn thiện, trưng bày sản
phẩm.
- u cầu HS hồn thiện sản - Cá nhân/ nhóm tiếp tục

- Góc trưng bày

phẩm của mình/ nhóm.

sản phẩm cho các

hồn thành sản phẩm.

+ Phân tích, đánh giá

nhóm.
20


- Hướng dẫn một số cách trưng - Trưng bày và giới thiệu
bày sản phẩm.

sản phẩm.

- Tổ chức cho HS giới thiệu sản - Nhận xét, đánhgiá sản
phẩm, nhận xét, đánh giá.


phẩm của các nhóm.

+ Câu hỏi gợi ý:
+ Em đã thực hiện sản phẩm mĩ - HS trả lời;
thuật của chủ đề này như thế
nào?
+ Sản phẩm nào có sử dụng màu - HS trả lời;
cơ bản, đó là những màu gì ?
+ Sản phẩm nào được tạo bằng
các chấm màu ?
+ Sản phẩm nào có nhiều nét, đó - HS trả lời;
là những nét nào?
+ Sản phẩm nào tạo ra bằng - HS trả lời;
hình, mảng ?
+ Em thích những sản phẩm
nào, vì sao ?
+ Em sẽ giữ gìn sản phẩm bằng
cách nào và sử dụng sản phẩm
này để làm gì?
* GV đánh giá, nhận xét, tổng - HS chú ý.
kết

chủ

đề;

tuyên

dương,


khuyến khích HS; chọn sản
phẩm lưu giữ để trưng bày triển
lãm.
* Giáo dục HS biết yêu quý, giữ
gìn đồ dùng học tập và sản
phẩm mĩ thuật.
* Củng cố dặn dò:
21


- HS về quan sát ngôi nhà của - HS lắng nghe.
em. Và chuển bị bài sau.

* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Phương pháp dạy và học môn Mĩ thuật lớp 1 (Chân trời

sáng

tạo) ở trường

Tiểu học …………………………với sự phát triển của thế giới đất nước ta ngày
càng đổi mới về mọi phương diện, trong đó việc đổi mới về phương pháp dạy học
đã và đang được thực hiện một cách rộng rãi trong khắp cả nước đối với tất cả các
cấp học và của từng bộ mơn. Trong đó bộ mơn Mĩ thuật ngày nay cũng đã được
đưa vào nội dung chương trình dạy học thành một bộ môn độc lập. Như vậy con

người ngày cành nhận thức được vai trò của Mĩ thuật đối với cuộc sống, với xã
hội. Ban giám hiệu nhà trường chúng tôi đã chỉ đạo cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
thực hiện và vận dụng những phương pháp dạy học mới do Bộ GD&ĐT đề ra vào
việc giảng dạy bộ môn Mĩ thuật, làm sao để tiết dạy đạt được hiệu quả cao nhất
như phương pháp vấn đáp, phương pháp trực quan, phương pháp liên hệ thực tế,
phương pháp quan sát, phương pháp tổ chức thảo luận, phương pháp dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, phương pháp tích hợp… Tuy nhiên hiệu quả đạt được
khơng như chúng tơi mong muốn, vì thế đã thúc đẩy tơi tìm tịi để đưa ra một số
những giải pháp để tạo hứng thú cho học sinh học tốt phân môn vẽ, xé dán làm sản
phẩm theo chủ đề ở khối lớp 1 nhằm giúp công tác dạy học môn Mĩ thuật được tốt
hơn, đạt được hiệu quả dạy học cao hơn.
* Cuối cùng của giải pháp Qua thực tế nghiê cứu cho thấy học sinh đều yêu
thích học Mĩ thuật thế nhưng việc hứng thú còn hạn chế. Để đạt được mục dích
nghiên cứu nói trên tơi đã đề ra một số mục tiêu như sau:
+ Tìm ra một số giải pháp để tạo hứng thú cho học sinh khối lớp 1 học tốt
phân một vẽ, xé dán làm sản phẩm các chủ đề.
22


+ Chọn một số các trò chơi để lồng ghép vào bài dạy thể hiện qua giáo án.
+ Học sinh có được hứng thú học tập cho phân mơn vẽ, xé dán làm sản phẩm
các chủ đề. nói riêng và bộ mơn Mĩ thuật nói chung.
* Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:

23



×