Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.98 KB, 57 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>HỌC KỲ I Tuần 1: tiết 1,2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Nắm được những đặc điểm của một nền VH song hành cùng lịch sử đất nước; -Thấy được những thành tựu của VH cách mạng VN; -Cảm nhận được ý nghĩa của Vh đối với đời sống II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1.Kiến thức: -Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của VHVN từ CMTT năm 1945 đến năm 1975 -Những đổi mới bước đầu của VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX. 2.Kĩ năng: Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước. III.HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1.Tìm hiểu chung: a. VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975: - Những chặng đường phát triển: + 1945 – 1954: Văn học thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp; + 1955 – 1964: VH trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam; + 1965- 1975 : VH thời kì chống Mỹ cứu nước. - Những thành tựu và hạn chế: + Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong chiến đấu và lao động. + Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng. + Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về khuynh hướng thẩm mỹ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt xuất hiện những tác phẩm lớn mang tính thời đại. + Tuy vậy, văn học thời kỳ này vẫn có những hạn chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức… - Những đặc điểm cơ bản: + Văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu; + Nền văn học hướng về đại chúng; + Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. b. VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX. - Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về cái tôi muôn thuở. - Thành tựu cơ bản nhất của văn học thời kì này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. 1. Luyện tập - Nhận diện lịch sử văn học cách mạng Việt Nam. - Nhận xét, so sánh những đặc điểm của VHVN giai đoạn từ CMTT 1945- 1975 với các giai đoạn khác. - Tập trình bày kiến thức về một giai đoạn văn học. 2. Hướng dẫn tự học Suy nghĩ của anh chị về những thành tựu và đặc điểm của VNVN từ CMTT 1945 đến hết thế kỉ XX. Tiết 3: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> II. 1. 2. -. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Kiến thức: Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Kĩ năng: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí. Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 3. Tìm hiểu chung: Thông qua luyện tập để hình thành kiến thức về bài văn NLTTĐL: Bài văn NLTTĐL nhằm giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch; nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động. 4. Luyện tập: - Luyện tập nhận diện kiểu bài - Luyện tập để nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng đạo lí. - Luyện tập để phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý cho bài văn NLTTĐL. 5. Hướng dẫn tự học: Thực hành tìm hiểu đề, lập dàn ý cho các đề văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trong SGK. Tuần 2: tiết 4: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( HỒ CHÍ MINH) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của HCM; - Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của TNĐL cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 3. Kiến thức: - Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM. - Tác phẩm: gồm ba phần. Phần một nêu nguyên kí chung; phần hai vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc. 4. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM để phân tích thơ văn của Người. - Đọc- hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 6. Tìm hiểu chung: a. Tác giả - Tiểu sử: HCM (1890- 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. - Sự nghiệp văn học: + Quan điểm sáng tác của HCM: Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến chiến sĩ. Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng ( Viết cho ai?) mục đích tiếp nhận ( Viết để làm gì?) để quyết định nội dung ( Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm. + Di sản văn học: những tác phẩm chính của HCM thuộc các thể loại: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách riêng, hấp dẫn Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua cảu phương Tây. Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu. b. Tác phẩm: - TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn chính luận mẫu mực. - TNĐL được công bố trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt đã quy định đối tượng hướng tới, nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 7. Đọc- hiểu văn bản a. Nội dung: - Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, HCM suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: + Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng. + Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ cảu thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa…; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “ khai hóa”, quyền “ bảo hộ” Đông Dương. Bản tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN Dân chủ Cộng hòa. + Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục. - Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. b. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. - Giọng văn linh hoạt c. Ý nghĩa văn bản: - TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do. - Là áng văn chính luận mẫu mực 8. Hướng dẫn tự học: - Mục đích và đối tượng của bản TNĐL - Chứng minh rằng TNĐL không chỉ là văn kiện lịch sử mà còn là áng văn chính luận mẫu mực. Tiết 5: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng; - Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 5. Kiến thức: - Khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt: + Hệ thống chuẩn mực, quy tắc và sự tuân thủ các chuẩn mực, quy tắc trong tiếng Việt. + Sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở quy tắc chung. + Sự không pha tạp và lạm dụng các yếu tố của ngôn ngữ khác. + Tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ. - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: + Về tình cảm và thái độ: yêu mến, quý trọng di sản ngôn ngữ của cha ông, tài sản của cộng đồng. + Về nhận thức: luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt. + Về hành động: sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực và quy taqcs chung, không lạm dụng tiếng nước ngoài và chú trọng tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ. 6. Kĩ năng: -Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng. - Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng. - Sử dụng tiếng Việt giao tiếp (nói, viết) đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng. - Sử dụng tiếng việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 9. Tìm hiểu chung -Cần hình thành khái niệm về sự trong sáng của tiếng Việt thông qua hoạt động phân tích những ngữ liệu không trong sáng và đối chiếu với những ngữ liệu trong sáng trong thực tiễn sử dụng tiếng Việt. - Chú ý đến quan niệm về chuẩn mực, quy tắc : không cứng nhắc, máy móc mà có sự linh hoạt, sáng tạo , miễn là có sự linh hoạt, sáng tạo đó được thể hiện trên cơ sở những quy tắc chung. - Để HS thấm nhuần được trách nhiệm đối với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, GV nên phân tích những biểu hiện trong viêc sử dụng tiếng Việt của chính HS : những lỗi về các mặt chính tả , dùng từ , đặt câu , cấu tạo văn bản , hiện tượng sử dụng tiếng nước ngoài một cách tràn lan, tùy tiện, không cần thiết… - Khuyến khích học sinh sưu tầm thêm ngữ liệu về sự trong sáng của tiếng Việt ( lời nói , câu văn, câu thơ hay) hoặc những ý kiến , những quan niệm , những thành ngữ, tục ngữ về lời ăn tiếng nói. 10. Luyện tập -Nhận biết và phân tích những biểu hiện của sự trong sáng trong những lời nói , câu văn , văn bản cụ thể. - Nhận diện và phân tích , sửa chữa những lỗi sử dụng tiếng Việt không trong sáng . -Thay thế từ ngữ nước ngoài dùng không cần thiết bằng những từ tiếng Việt tương đương. 11. Hướng dẫn tự học - Sưu tầm những thành ngữ , tục ngữ , ca dao về lời ăn tiếng nói, về sự học hỏi trong cách nói hằng ngày. - Xem lại những bài văn của anh (chị) và chữa những lỗi diễn đạt chưa trong sáng . Tiết 6:. BÀI VIẾT SỐ 1: Nghị luận xã hội. Tuần3: tiết 7,8: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( HỒ CHÍ MINH).
<span class='text_page_counter'>(5)</span> I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của HCM; - Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của TNĐL cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 7. Kiến thức: - Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM. - Tác phẩm: gồm ba phần. Phần một nêu nguyên kí chung; phần hai vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc. 8. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM để phân tích thơ văn của Người. - Đọc- hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 12. Tìm hiểu chung: c. Tác giả - Tiểu sử: HCM (1890- 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. - Sự nghiệp văn học: + Quan điểm sáng tác của HCM: Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến chiến sĩ. Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học; khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng ( Viết cho ai?) mục đích tiếp nhận ( Viết để làm gì?) để quyết định nội dung ( Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm. + Di sản văn học: những tác phẩm chính cảu HCM thuộc các thể loại: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca. + Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại văn học đều có phong cách riêng, hấp dẫn Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí: rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa có cái hài hước, hóm hỉnh giàu chất uy-mua cảu phương Tây. Thơ ca: những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu. d. Tác phẩm: TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn chính luận mẫu mực. TNĐL được công bố trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt đã quy định đối tượng hướng tới, nội dung và cách viết nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 13. Đọc- hiểu văn bản d. Nội dung: - Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, HCM suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: + Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ cảu thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa…; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “ khai hóa”, quyền “ bảo hộ” Đông Dương. Bản tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VN Dân chủ Cộng hòa. + Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục. - Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. e. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. - Giọng văn linh hoạt f. Ý nghĩa văn bản: - TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do. - Là áng văn chính luận mẫu mực 14. Hướng dẫn tự học: - Mục đích và đối tượng của bản TNĐL - Chứng minh rằng TNĐL không chỉ là văn kiện lịch sử mà còn là áng văn chính luận mẫu mực. Tiết 9: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng; - Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 9. Kiến thức: - Khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt và những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt: + Hệ thống chuẩn mực, quy tắc và sự tuân thủ các chuẩn mực, quy tắc trong tiếng Việt. + Sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở quy tắc chung. + Sự không pha tạp và lạm dụng các yếu tố của ngôn ngữ khác. + Tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ. - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: + Về tình cảm và thái độ: yêu mến, quý trọng di sản ngôn ngữ của cha ông, tài sản của cộng đồng. + Về nhận thức: luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt. + Về hành động: sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực và quy taqcs chung, không lạm dụng tiếng nước ngoài và chú trọng tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ. 10. Kĩ năng: -Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng tiếng Việt, phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong sáng. - Cảm nhận và phân tích được cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng. - Sử dụng tiếng Việt giao tiếp (nói, viết) đúng quy tắc, chuẩn mực để đạt được sự trong sáng. - Sử dụng tiếng việt linh hoạt, có sáng tạo dựa trên những quy tắc chung..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 15. Tìm hiểu chung -Cần hình thành khái niệm về sự trong sáng của tiếng Việt thông qua hoạt động phân tích những ngữ liệu không trong sáng và đối chiếu với những ngữ liệu trong sáng trong thực tiễn sử dụng tiếng Việt. - Chú ý đến quan niệm về chuẩn mực, quy tắc : không cứng nhắc, máy móc mà có sự linh hoạt, sáng tạo , miễn là có sự linh hoạt, sáng tạo đó được thể hiện trên cơ sở những quy tắc chung. - Để HS thấm nhuần được trách nhiệm đối với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, GV nên phân tích những biểu hiện trong viêc sử dụng tiếng Việt của chính HS : những lỗi về các mặt chính tả , dùng từ , đặt câu , cấu tạo văn bản , hiện tượng sử dụng tiếng nước ngoài một cách tràn lan, tùy tiện, không cần thiết… - Khuyến khích học sinh sưu tầm thêm ngữ liệu về sự trong sáng của tiếng Việt ( lời nói , câu văn, câu thơ hay) hoặc những ý kiến , những quan niệm , những thành ngữ, tục ngữ về lời ăn tiếng nói. 16. Luyện tập -Nhận biết và phân tích những biểu hiện của sự trong sáng trong những lời nói , câu văn , văn bản cụ thể. - Nhận diện và phân tích , sửa chữa những lỗi sử dụng tiếng Việt không trong sáng . -Thay thế từ ngữ nước ngoài dùng không cần thiết bằng những từ tiếng Việt tương đương. 17. Hướng dẫn tự học - Sưu tầm những thành ngữ , tục ngữ , ca dao về lời ăn tiếng nói, về sự học hỏi trong cách nói hằng ngày. - Xem lại những bài văn của anh (chị) và chữa những lỗi diễn đạt chưa trong sáng . Tuần 4: tiết 10 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC (PHẠM VĂN ĐỒNG) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu; - Thấy được vẻ đẹp của áng văn nghị luận: cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 11. Kiến thức: - Những đánh giá vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về cuộc đời và thơ văn NĐC, giá trị thơ văn Đồ Chiểu đối với đương thời và ngày nay - Nghệ thuật viết văn nghị luận: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh. 12. Kĩ năng: - Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc- hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng cách nghị luận giàu sức thuyết phục của tác giả để phát triển các kĩ năng làm văn nghị luận. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 18. Tìm hiểu chung a. Tác giả: PVĐ (1906-2000) không chỉ là nhà cách mạng xuất sắc mà còn là nhà văn hóa lớn, một nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX. b. Tác phẩm NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc được viết nhân kỉ niệm 75 ngày mất của NĐC (3-71888), in trong Tạp chí Văn học, tháng 7 năm 1963. 19. Đọc- hiểu văn bản: a. Nội dung:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> -. Phần mở đầu: Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn NĐC, một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. - Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp của NĐC. + Cuộc đời và quan niệm sáng tác của NĐC- môt chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vi nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu, thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa. + Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của NĐC “ làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học” sinh động và não nùng” xúc động lòng người. VTNSCG làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân. + Truyện Lục vân Tiên là một tác phẩm lớn của NĐC, chứa đựng những nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, “là một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”. - Phần kết: Khẳng định vị trí của NĐC trong nền văn học dân tộc. b. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ, các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm. - Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”. - Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan; ngôn ngữ giàu hình ảnh. - Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa…. c. Ý nghĩa văn bản: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của NĐC: cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc. 20. Hướng dẫn tự học - tác giả đánh giá rất cao ý nghĩa của bài Văn tế NSCG qua đoạn văn nào? Tác giả đã bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về Truyện Lục Vân Tiên như thế nào? - Mô hình hóa bố cục và lập sơ đồ hệ thống luận điểm, luận cứ của bài viết. - Rút ra quan điểm, thái độ cần thiết khi đánh giá một tác phẩm văn học và những yếu tố cơ bản cần có để viết tốt một bài văn nghị luận. Tiết 11: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ ( trích- NGUYỄN ĐÌNH THI) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được đặc trưng của thơ ( hình ảnh, tư tưởng, tính chân thật, ngôn ngữ…) - Thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, có hình ảnh, giàu cảm xúc. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 13. Kiến thức: - Nhận thức về các đặc trưng của thơ. - Cách lập luận chặt chẽ, diễn đạt có hình ảnh, giàu cảm xúc. 14. Kĩ năng: Đọc- hiểu bài văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 21. Tìm hiểu chung - Vài nét về Nguyễn Đình Thi ( SGK) - Hoàn cảnh và mục đích sáng tác của tác phẩm (SGK) 22. Đọc- hiểu văn bản a. Nội dung: - Đặc trưng của thơ: Đọc văn bản, thảo luận để nhận ra những luận điểm cơ bản và luận cứ của văn bản nghị luận:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Đầu mối của thơ là tâm hồn con người. Chú ý những luận cứ: khi làm thơ trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường, tâm hồn phải rung động. Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho người đọc. Thơ là tiếng nói mãnh liệt của tình cảm. Cảm xúc là động lực cơ bản của thơ. + Hình ảnh, tư tưởng và tính chân thật trong thơ: NĐT khẳng định những hình ảnh thơ ở ngay trong đời thực, vừa lạ lại vừa quen, được sàng lọc bằng nhận thức, tư tưởng của người làm thơ. + Ngôn ngữ thơ khác ngôn ngữ các loại hình truyện, kịch, kí. Tác giả nêu quan điểm: không có thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần. Chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay. Một thời đại mới của nghệ thuật bao giờ cũng tạo ra một hình thức mới b. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ. - Văn giàu hình ảnh, cảm xúc. c. Ý nghĩa văn bản Bài viết không chỉ có giá trị trong những năm năm mươi của thế kỉ XX. Quan điểm về thơ và đặc trưng của thơ NĐT rất sâu sắc và có giá trị lâu dài. 23. Hướng dẫn tự học Dựa vào một trong những đặc trưng của thơ, hãy phân tích và làm sáng tỏ vấn đề được trình bày trong bài viết. ĐÔ-XTÔI-EP-XKI ( trích – X.XVAI-GƠ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được cuộc đời và tác phẩm của Đôx là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn kết đứng lên lật đổ ách cường quyền. Đô-xtôi-ép-xki được mọi người, mọi thế hệ tôn vinh; - Thấy được nghệ thuật dựng chân dung văn học của Xvai-gơ. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 15. Kiến thức: - Cuộc đời và tác phẩm của Đôx là nguồn cổ vũ quần chúng lao động nghèo đoàn kết, đứng lên lật đổ ách cường quyền. - Nghệ thuật dựng chân dung văn học của Xvai-gơ. 16. Kĩ năng: Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 24. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả Xvai-gơ và vị trí đoạn trích (SGK) 25. Đọc- hiểu văn bản a. Nội dung - Cuộc đời bất hạnh và nghị lực phi thường của Đô-xtôi-ép-xki: + Nỗi khổ về vật chất ( chú ý những luận cứ: sống trong cảnh nghèo khó, cầu xin cả những người xa lạ và thấp hèn, không có tiền, phải cầm cố, bản thân bị bệnh động kinh…) + Nỗi khổ về tình thần ( chú ý những luận cứ: xa lạ với mọi người, luôn nhớ về nước Nga trong xa cách…) + Lao động là sự giải thoát nỗi khổ (chú ý những luận cứ: bí quyết thành công là nghị lực, lòng đam mê nghệ thuật, lòng yêu thương con người và nước Nga cùng tài năng bẩm sinh của ông). - Sự thành công trong sáng tác (chú ý những luận cứ: nước Nga chỉ còn đổ dồn mắt về phía ông, ông trở thành sứ giả của xứ sở mình; tư tưởng của ông về “ sự tổng hòa giải của nước Nga”…) - Cái chết của Đô-xtôi-ép-xki và tinh thần đoàn kết dân tộc (chú ý những luận cứ: nỗi đau khổ khiến người Nga hợp lại thành một khối thống nhất; họ thấy được khổ đau nhờ Đôx ; ba tuần sau cái chết của ông, Nga hoàng bị ám sát…) b. Nghệ thuật Dựng chân dung văn học nhờ liên tưởng, so sánh và nhiều biện pháp tu từ khác c. Ý nghĩa văn bản Qua việc dựng chân dung văn học, tác giả đem đến cho người đọc những hiểu biết về Đô-xtôi-ép-xki, nhà văn Nga vĩ đại..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 26. Hướng dẫn tự học Qua đoạn trích, anh chị hiểu gì về Đô-xtôi-ép-xki? Tiết 12: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 17. Kiến thức: - Nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Cách thức triển khai bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. 18. Kĩ năng: - Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận - Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 27. Tìm hiểu chung Phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thiện kiến thức và kĩ năng viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống đề cập đến rất nhiều phương diện của đời sống tự nhiên và xã hội ( thiên nhiên, môi trường, cuộc sống con người…) - Để triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, cần theo các bước: nêu rõ hiện tượng; phân tích các mặt đúng-sai, lợi –hại; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. - Qua bài viết cần thể hiện được sự hiểu biết về một số hiện tượng đời sống có tác động đến tình cảm, thái độ của bản thân. 28. Luyện tập - Việc luyện tập nhằm rèn luyện hai kĩ năng: nhận diện hiện tượng đời sống được nêu ra trong văn bản nghị luận và tạo lập văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Tùy theo đối tượng HS, GV có thể lựa chọn để hướng dẫn HS thực hành luyện tập một số bài tập được đưa ra trong SGK theo hai hướng trên. - Áp dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong quá trình triển khai nội dung bài học. 29. Hướng dẫn tự học Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng những hiện tượng đời sống đáng chú ý và thực hành phân tích đề, lập dàn ý. Tuần 5: tiết 13 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC (PCNNKH) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được khái niệm ngôn ngữ khoa học (NNKH), các loại văn bản khoa học thường gặp, các đặc trưng cơ bản của PCNNKH và đặc điểm về phương tiện trong PCNNKH; - Có kĩ năng cần thiết để lĩnh hội, phân tích các văn bản khoa học (VBKH) và tạo lập các văn bản khoa học ( thuộc các ngành khoa học trong chương trình THPT) II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm NNKH: ngôn ngữ dùng trong các VBKH, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học. - Ba loại VBKH: VBKH chuyên sâu, VBKH giáo khoa, VBKH phổ cập. Có sự khác biệt về đối tượng giao tiếp và mức độ kiến thức khoa học giữa ba loại văn bản này. - Ba đặc trưng cơ bản của PVNNKH: tính trừu tượng, khái quát; tính lí trí, lôgíc; tính khách quan, phi các thể..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> -. Đặc điểm chủ yếu về các phương tiện ngôn ngữ: hệ thống thuật ngữ; câu văn chặt chẽ, mạch lạc; văn bản lập luận lôgíc; ngôn ngữ phi cá thể và trung hòa về sắc thái biểu cảm;… 2. Kĩ năng - Kĩ năng lĩnh hội và phân tích những VBKH phù hợp với khả năng của HS THPT. - Kĩ năng xây dựng VBKH: xây dựng luận điểm, lập đề cương, sử dụng thuật ngữ, đặt câu, dựng đoạn, lập luận, kết cấu văn bản,… - Kĩ năng phát hiện và sửa chữa lỗi trong VBKH. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung: - Đọc và phân tích các ngữ liệu mà SGK trích từ các loại VBKH để từ đó hình thành những hiểu biết cần thiết về ba loại VBKH. Cần nêu thêm ví dụ về ba loại văn bản đó. - Hình thành khái niệm về NNKH: ngôn ngữ dùng trong các VBKH, để giao tiếp ở lĩnh vực khoa học. Nó được dùng chủ yếu ở dạng ngôn ngữ viết nhưng cũng có dạng ngôn ngữ nói. - GV nên gợi dẫn để HS so sánh PCNNKH với các PCNN sinh hoạt, PCNN nghệ thuật để thấy rõ đặc trưng cơ bản của từng PCNN và những đặc điểm chủ yếu về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách. - Yêu cầu HS sưu tầm một số VBKh phổ cập trên báo Khoa học và đời sống hoặc trong sách hướng dẫn kĩ thuật các loại. 2 Luyện tập: - Luyện tập nhận biết và phân tích các đặc trưng cơ bản của PCNNKH thể hiện ở một văn bản cụ thể. - Luyện tập nhận diện và phân tích hệ thống thuật ngữ khoa học trong văn bản - Luyện tập viết một đoạn văn ( hay một VBKH) ở dạng phổ biến kiến thức khoa học thông thường. 3 Hướng dẫn tự học - Qua các VBKH trong các SGK thuộc các bộ môn đang học, xác định hệ thống thuật ngữ ( khoảng 10 từ) của mỗi ngành khoa học. - So sánh tính khách quan, phi cá thể trong PCNNKH với tính cá thể hóa trong PCNN nghệ thuật. Tiết 14: Tiết 15:. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 LÀM BÀI VIẾT SỐ 2. TuẦN 6: tiết 16,17 THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,1-12-2003 (CÔ-PHI-ANNAN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nhận thức được: đại dịch HIV/ADIS là một hiểm họa mang tính toàn cầu nên việc phòng chống ADIS là vấn đề có ý nghĩa bức thiết và tầm quan trọng đặc biệt, là trách nhiệm của mỗi người và mỗi quốc gia; - Thấy rõ sức thuyết phục mạnh mẽ của bản thông điệp, tầm nhìn, tầm suy nghĩ sâu rộng của tác giả. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 3. Kiến thức: - Thông điệp quan trọng nhất gửi toàn thế giới: không thể giữ thái độ im lặng hay kì thị, phân biệt đối xử với những người đang bị nhiễm HIV/ADIS - Những suy nghĩ sâu sắc, cảm xúc chân thành của tác giả. 4. Kĩ năng: - Đọc- hiểu văn bản nhật dụng - Biết cách tạo lập văn bản nhật dụng. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 2. Tìm hiểu chung a. Tác giả: - Cô-phi-an-nan là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu giữ chức vụ Tổng thư kí Liên hợp quốc..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> b. -. Ông được trao Giải Nô-ben Hòa bình năm 2001. Tác phẩm Thể loại: văn bản nhật dụng Hoàn cảnh ra đời: tháng 12 năm 2003; gửi tới nhân dân toàn thế giới nhân ngày Thế giới phòng chống ADIS - Mục đích : kêu gọi toàn thế giới tích cực tham gia phòng chống HIV/ADIS. 2. Đọc- hiểu văn bản a. Nội dung: - Phần nêu vấn đề: Khẳng định nhiệm vụ phòng chống HIV/ADIS đã được toàn thế giới quan tâm và để đánh bại căn bệnh này “phải có sự cam kết, nguồn lực và hành động”. - Phần điểm tình hình: Phân tích những mặt đã làm được, chưa làm được của các quốc gia trong việc phòng chống đại dịch HIV/ADIS. Tác giả nêu cụ thể những mặt chưa làm được để gióng lên hồi chuông báo động về nguy cơ của đại dịch HIV/ ADIS. Phần điểm tình hình không dài nhưng giàu sức thuyết phục và lay động bởi tầm bao quát rộng lớn, những số liệu cụ thể (mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV), chỉ ra những nguy cơ và nhất là bởi sự bộc lộ những tiếc nuối của tác giả vì có những điều lẽ ra phải làm được thì thực tế chúng ta chưa làm được…. - Phần nêu nhiệm vụ: Kêu gọi mọi người, mọi quốc gia nỗ lực hơn nữa, đặt vấn đề chống HIV/ADIS lên “ vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mình”; không kì thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV/ADIS và phải đoàn kết, hợp tác hơn nữa trong cuộc đấu tranh đẩy lùi căn bệnh thế kỉ. b. Nghệ thuật - Cách trình bày chặt chẽ, logich cho thấy ý nghĩa bức thiết và tầm quan trọng đặc biệt của cuộc chiến chống lại HIV/ADIS. - Bên cạnh những câu văn truyền thông điệp trực tiếp, có rất nhiều câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Do đó, tránhđược lối “hô hào” sáo mòn, truyền được tâm huyết của tác giả đến người nghe, người đọc. c. Ý nghĩa văn bản: Văn bản tuy ngắn gọn nhưng giàu sức thuyết phục bởi những lí lẽ sâu sắc, những dẫn chứng, số liệu cụ thể, thể hiện trách nhiệm và lương tâm của người đứng đầu Liên hợp quốc. Giá trị của văn bản còn thể hiện ở tư tưởng có tầm chiến lược, giàu tính nhân văn khi đặt ra nhiệm vụ phòng chống căn bệnh thế kỉ. 3. Hướng dẫn tự học - Anh chị hiểu như thế nào về câu cuối của bản thông điệp : “ Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/ADIS bắt đầu từ chính các bạn”? - Viết một văn bản về thực trạng phòng chống HIV/ADIS ở địa phương, trong đó đưa ra những giải pháp cụ thể theo quan điểm của anh chị. Tiết 18: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 19. Kiến thức - Mục đích, yêu cầu của bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm thơ. 20. Kĩ năng - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 3. Tìm hiểu chung - Cần tích hợp các nội dung của bài học với các văn bản thơ được học trong chương trình - GV hướng dẫn HS qua việc phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thành kiến thức về bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. + Mục đích của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là nhằm tìm hiểu, phân tích từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ…, qua đó thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó. + Để triển khai bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, cần theo các bước: giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ; bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ; đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ đó. 4. Luyện tập - Tùy theo đối tượng HS để phân loại các bài luyện tập phù hợp: + Bài tập nhận diện dạng đề văn + Bài tập phân tích đề, lập dàn ý; + Bài tập tạo lập văn bản. - Áp dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong quá trình triển khai nội dung bài học 5. Hướng dẫn tự học Củng cố, hoàn thiện kiến thức về tác phẩm ( hoặc đoạn trích) thơ được học trong chương trình. Tuần 7: tiết 19,20 TÂY TIẾN (QUANG DŨNG) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên miền tây Tổ quốc và hình ảnh người lính Tây Tiến; - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những nét sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 5. Kiến thức - Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa. - Bút pháp lãng mạn đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình 6. Kĩ năng - Đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 6. Tìm hiểu chung a. Tác giả - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc. - Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu chất nhạc, chất họa. b. Tác phẩm - Những hiểu biết về đoàn quân Tây Tiến ( quá trình thành lập, nhiệm vụ, thành phần, địa bàn hoạt động,…) - Quang Dũng gia nhập Tây Tiến năm 1947, năm 1948 chuyển đơn vị; viết bài thơ Tây Tiến tạo Phù Lưu Chanh năm 1948, nhan đề ban đầu là Nhớ Tây Tiến. 7. Đọc- hiểu văn bản: a. Nội dung - Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “ nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến: + Vùng đất xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mộng trữ tình..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ. + cảnh sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo. + Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn. - Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian khổ mà hào hùng: + Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn; + Vẻ đẹp bi tráng. b. Nghệ thuật: - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn - Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,… - Kết hợp chất nhạc và chất họa. c. Ý nghĩa văn bản Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta. 3. Hướng dẫn tự học - Đối sánh phần một và phần hai của bài thơ để chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. - So sánh hình ảnh người lính trong bài Tây Tiến với hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng Chí” của Chính Hữu. Tiết 21: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Nắm được cách viết bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 7. Kiến thức: - Đối tượng của dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. - Cách thức triển khai bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. 8. Kĩ năng - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học (tác giả, tác phẩm, vấn đề lí luận văn học,…) III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 30. Tìm hiểu chung - Cần tích hợp các nội dung của bài học với các vấn đề văn học được học trong chương trình. - Phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thiện kiến thức về bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học + Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thường đề cập đến các ý kiến về lịch sử văn học, lí luận văn học, về tác giả, tác phẩm văn học. + Để triển khai bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học cần tập trung giải thích ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đố đối với văn học và đời sống. 2. Luyện tập - Tăng cường cho HS tự đọc văn bản, tìm hiểu các yêu cầu, thực hành luyện tập, giảm việc cung cấp kiến thức trực tiếp. - Tùy theo đối tượng HS để phân loại các bài luyện tập phù hợp: + Bài tập nhận diện dạng đề văn + Bài tập phân tích đề, lập dàn ý. + Bài tập tạo lập văn bản. - Áp dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong quá trình triển khai nội dung bài học. 3. Hướng dẫn tự học Củng cố, hoàn thiện các kiến thức về văn học được học trong chương trình.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tuần 8: tiết 22 VIỆT BẮC (VB) (trích – TỐ HỮU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước; - Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 9. Kiến thức - Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. - Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc. 10. Kĩ năng - Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 8. Tìm hiểu chung a. Tác giả: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. - Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. b. Tác phẩm - Bài thơ ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về xuôi, TƯ Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô). - Đoạn trích trong SGK là phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến. 9. Đọc- hiểu văn bản: a. Nội dung - Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người. + Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại. + Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. - Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm. + Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. VB từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến. + Bảy mươi câu đáp: Mượn lới đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thủy chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ VB, những kỉ niệm về VB ( bốn câu đầu đoạn khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi hai câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người VB, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến) b. Nghệ thuật Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu : thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta , ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,… c. Ý nghĩa văn bản Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm đọc toàn bộ bài thơ Việt Bắc.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Chọn bình giảng một đoạn khoảng từ tám đến mười câu thơ (chẳng hạn đoạn từ câu 9 - 16, từ câu 35 - 42, từ câu 43 - 52, …) - Phân tích giá trị biểu cảm của cách xưng hô mình – ta trong bài thơ Tiết 23: LUẬT THƠ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những nội dung cơ bản về luật thơ của những thể thơ tiêu biểu; - Có kĩ năng phân tích những biểu hiện của luật thơ ở một bài thơ cụ thể. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 11. Kiến thức - Các thể thơ Việt Nam được chia thành ba nhóm: thể thơ truyền thống của dân tộc (lục bát, song thất lục bát, hát nói), thể thơ Đường luật (ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt và bát cú), thể thơ hiện đại ( năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, thơ tự do, thơ- văn xuôi,…). - Vai trò của tiếng trong luật thơ: số tiếng là một nhân tố để xác định thể thơ, vần của tiếng là cơ sở của vần thơ, thanh của tiếng tạo ra nhịp điệu và sự hài thanh. Tiếng còn xác định nhịp điệu trong thơ,… - Luật thơ trong các thể thơ lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn ( tứ tuyệt, bát cú): + Số câu trong bài và số tiếng trong mỗi câu thơ. + Sự hiệp vần giữa các câu thơ + Sự phân nhịp trong các câu thơ + Sự hài thanh trong câu thơ và bài thơ + Kết cấu, sự phân khổ trong bài thơ. - Một số điểm trong luật thơ có sự khác biệt và sự tiếp nối giữa thơ hiện đại và thơ trung đại. 2. Kĩ năng - Nhận biết và phân tích được luật thơ ở một bài thơ cụ thể thuộc thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn Đường luật ( tứ tuyệt, bát cú). - Nhận ra sự khác biệt và tiếp nối của thơ hiện đại so với thơ truyền thống. - Cảm thụ được một bài thơ theo những đặc trưng của luật thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 10. Tìm hiểu chung - GV gợi dẫn để HS nhớ lại những bài thơ đã được học trong SGK Ngữ văn ở THPT về ba nhóm thể loại khác nhau: thơ truyền thống của dân tộc, thơ Đường luật, thơ hiện đại. - Phân tích lần lượt các phương diện của luật thơ: số câu trong bài, số tiếng trong dòng thơ, cách hiệp vần, cách ngắt nhịp, sự hài thanh, kết cấu toàn bài và sự phân khổ,…ở mỗi thể thơ phổ biễn. Riêng thể thơ Đường luật còn chú ý đến niêm, đối. Khi phân tích, nên so sánh các thể thơ ở mõi phương diện. - Nên dùng sơ đồ, mô hình để biểu hiện nội dung của luật thơ. 11. Luyện tập - Nhận biết và phân tích các phương diện của luật thơ ở các thể thơ lục bát, song thất lục bát, các thể thơ Đường luật. - Nhận biết Và phân tích sự đổi mới trong luật thơ của thơ hiện đại so với thơ truyền thống. - Xác định mô hình âm luật trong một bài thơ Đường luật ( thất ngôn tứ tuyệt hoặc bát cú) 3. Hướng dẫn tự học - Tìm và phân loại các bài thơ học trong chương trình Ngữ văn 12 theo các thể thơ. - Thơ hiện đại rất tự do, linh hoạt về số câu, số tiếng ở mỗi dòng, về gieo vần, ngắt nhịp, về niêm, đối, …nhưng vẫn có điểm khác với văn xuôi. Phân tích sự khác biệt đó. Tiết 24: Tuần 9: tiết 25,26 VIỆT BẮC (VB). TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> (trích – TỐ HỮU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước; - Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 12. Kiến thức - Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. - Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc. 13. Kĩ năng - Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 12. Tìm hiểu chung a. Tác giả: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. - Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. b. Tác phẩm - Bài thơ ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về xuôi, TƯ Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô). - Đoạn trích trong SGK là phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến. 13. Đọc- hiểu văn bản: b. Nội dung - Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người. + Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại. + Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. - Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm. + Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. VB từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến. + Bảy mươi câu đáp: Mượn lới đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thủy chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ VB, những kỉ niệm về VB ( bốn câu đầu đoạn khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi hai câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người VB, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến) d. Nghệ thuật Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu : thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta , ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,… e. Ý nghĩa văn bản Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm đọc toàn bộ bài thơ Việt Bắc - Chọn bình giảng một đoạn khoảng từ tám đến mười câu thơ (chẳng hạn đoạn từ câu 9 - 16, từ câu 35 - 42, từ câu 43 - 52, …) - Phân tích giá trị biểu cảm của cách xưng hô mình – ta trong bài thơ.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tiết 27: PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề - Có kĩ năng trình bày ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề được nói tới. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 14. Kiến thức - Khái quát về phát biểu theo chủ đề - Những yêu cầu và các bước chuẩn bị phát biểu theo chủ đề. 2. Kĩ năng - Biết chuẩn bị nội dung, xây dựng đề cương để trình bày vấn đề theo chủ đề có sức thuyết phục. - Biết trình bày vấn đề với thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với nội dung và cảm xúc. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 14. Tìm hiểu chung - Hình thành kiến thức qua thực hành phân tích các ví dụ. - Liên hệ với thực tiễn của bản thân để củng cố và hoàn thiện kiến thức về phát biểu theo chủ đề. 15. Luyện tập - Luyện tập nhận diện các tình huống phát biểu theo chủ đề. - Luyện tập xây dựng đề cương khi phát biểu theo chủ đề. - Luyện tập phát biểu trước tập thể về một vấn đề đã được chuẩn bị trước. 3. Hướng dẫn tự học Luyện tập thêm về phát biểu theo chủ đề ( theo các vấn đề được nêu trong SGK, suy nghĩ, đề xuất thêm các vấn đề thường gặp trong cuộc sống có sử dụng hình thức phát biểu theo chủ đề). Tuần 10: ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở; - Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất liệu văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt của giọng điệu thơ. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 15. Kiến thức - Cái nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: đất nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo, gìn giữ. - Chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một cách sáng tạo nguồn chất liệu văn hóa, văn học dân gian. 16. Kĩ năng - Đọc- hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 16. Tìm hiểu chung a. Tác giả - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư; xúc cảm dồn nén. b. Tác phẩm - Giới thiệu trường ca Mặt đường khát vọng (SGK) - Đoạn trích Đất Nước là phần đầu của chương V, thể hiện tư tưởng: “ Đất Nước của Nhân dân”. 17. Đọc- hiểu văn bản:.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> c. Nội dung - Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước. + Đất nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người. + Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. + Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước - Phần 2: Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước. + Từ không gian địa lý; + Từ thời gian lịch sử; + Từ bản sắc văn hóa. Qua đó, nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và giữ nước b. Nghệ thuật - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi. - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình. c. Ý nghĩa văn bản Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam. 3. Hướng dẫn tự học - Hình ảnh đất nước được thể hiện như thế nào trong chín câu thơ đầu đoạn trích? - Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện tập trung trong những câu thơ nào? Trình bày cảm nhận của anh chị về những câu thơ đó. Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN ĐÌNH THI) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được mạch cảm xúc thơ: từ mùa thu của đất trời suy nghĩ về mùa thu cách mạng, niềm vui làm chủ, lòng tự hào về đất nước; - Nắm được đặc điểm nghệ thuật của thơ Nguyễn Đình Thi: dạt dào cảm xúc, có nhiều tìm tòi, sáng tạo trong hình thức thể hiện theo hướng hiện đại và giàu nhạc điệu. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 17. Kiến thức – Từ mùa thu hiện tại nhớ về mùa thu trong quá khứ. – Niềm vui sướng, tự hào được làm chủ đất nước và sức mạnh vùng lên của dân tộc. – Thơ giàu nhạc điệu, nhiều tìm tòi, sáng tạo trong cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh. 18. Kĩ năng Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 18. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả , hoàn cảnh sáng tác bài thơ (SGK) 19. Đọc- hiểu văn bản: d. Nội dung -Mùa thu gợi nhớ (bảy câu thơ đầu): Từ mùa thu hiện tại, tác giả đưa ta về với mùa thu Hà Nội trước Cách mạng tháng Tám. Chú ý những hình ảnh “ sáng mát trong”, “hương cốm mới”, những cảm giác “ chớm lạnh”, âm thanh” xao xác”,…những câu thơ đậm màu sắc hội họa và giàu nhạc điệu, nhân vật trữ tình thoáng nỗi buồn, lưu luyến nhưng vẫn quyêt tâm ra đi. -Mùa thu hiện tại: Phân tích những hình ảnh “ trời thu thay áo mới”, “ trời xanh”, “núi rừng’, “ đồng ruộng”, “dòng sông”,…để thấy được mùa thu cách mạng mang niềm vui đến cho con người. Con người được làm chủ. Nhân vật trữ tình gắn bó với vận mệnh của dân tộc, vui buồn cùng đất nước..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> -Sức mạnh vùng lên của đất nước: Thảo luận để cảm nhận sức mạnh dân tộc được dồn nén, tích tụ đã quật khởi vùng lên. Chú ý những câu thơ diễn tả những tội ác mà kẻ thù gây ra. Sức mạnh dân tộc biểu hiện qua hình ảnh khái quát “ Ôm đất nước những người áo vải- Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”. e. Nghệ thuật Thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh, cảm xúc f. Ý nghĩa văn bản Từ mùa thu của thiên nhiên, nhà thơ thể hiện niềm vui sướng, tự hào của con người được làm chủ đất nước và khẳng định sức sống của dân tộc. Hướng dẫn tự học - Bình giảng bảy câu thơ đầu của bài thơ Đất nước So sánh cách cảm nhận về đất nước qua hai tác phẩm: Đất nước của Nguyễn Đình Thi và đoạn trích Đất nước(trích trường ca Mặt đường Tuần 11: tiết 31 THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố và nâng cao hiểu biết về một số phép tu từ ngữ âm (tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu; điệp âm, điệp vần, điệp thanh); - Cảm nhận và phân tích được các phép tu từ ngữ âm trong văn bản, thấy được tác dụng nghệ thuật của chúng. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 19. Kiến thức - Phương thức cơ bản trong một số phép tu từ ngữ âm: tạo âm hưởng và nhịp điệu và cho câu; điệp âm, điệp vần, điệp thanh. - Tác dụng nghệ thuật của các phép tu từ ngữ âm nói trên. 2. Kĩ năng - Nhận biết phép tu từ ngữ âm trong văn bản. - Phân tích tác dụng của các phép tu từ ngữ âm trong văn bản: phân tích mục đích và hiệu quả của phép tu từ, sự phối hợp với các phép tu từ khác,… - Bước đầu biết sử dụng một số phép tu từ ngữ âm trong những ngữ cảnh thích hợp. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 20. Tìm hiểu chung - Thông qua các bài tập thực hành, tìm hiểu về một số phép tu từ ngữ âm. Việc tìm hiểu được tiến hành theo các câu hỏi trong SGK về những phương diện cụ thể như thanh điệu, tính chất mở hay đóng của các tiếng, nhịp điệu và vần trong câu, sự lặp lại của âm, vần, thanh,… - Việc phân tích các phép tu từ cần gắn liền với tác dụng, hiệu quả nghệ thuật của chúng. Muốn thế, cần nắm được tư tưởng nghệ thuật và cảm xúc chung của toàn đoạn văn, đoạn thơ hay toàn văn bản. Trong một chỉnh thể nghệ thuật, các phép tu từ thường được sử dụng có sự phối hợp với nhau ( tu từ ngữ âm, tu từ từ vựng hay ngữ pháp). - Phép điệp có thể bao gồm điệp âm (âm, vần ,thanh), điệp từ ngữ, điệp kết cấu ngữ pháp. Bài này chỉ giới hạn ở điệp các yếu tố ngữ âm trong thành phần cấu tạo của tiếng (âm tiết). Gv cần gợi dẫn để HS nhớ lại kiến thức về cấu tạo của tiếng (âm tiết) với ba bộ phận: âm đầu, vần, thanh. 21. Luyện tập - Nhận biết và phân tích các phép tu từ ngữ âm trong văn bản - Cảm nhận và phân tích tác dụng nghệ thuật của phép tu từ ngữ âm trong văn bản. 22. Hướng dẫn tự học - Sưu tầm thêm ngữ liệu về phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh trong ca dao, câu đối, thơ. - So sánh để nhận ra sự giống nhau và khác nhau giữa các phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh với phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp đã học ở lớp 10. Tiết 32,33: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3 Tuần 12: tiết 33,34.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> ĐỌC THÊM : DỌN VỀ LÀNG (NÔNG QUỐC CHẤN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao- Bắc- Lạng và tội ác dã man của thực dân Pháp, niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng; - Cảm nhận được cách diễn đạt riêng vừa cụ thể, vừa sinh động. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 20. Kiến thức - Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc Pháp; niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng. - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ có những đặc sắc riêng, vừa sinh động vừa cụ thể, thể hiện cách cảm nhận riêng của người dân miền núi. 21. Kĩ năng Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 23. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả và hoàn cảnh, mục đích sáng tác bài thơ(SGK) 24. Đọc- hiểu văn bản: g. Nội dung - Cuộc sống khổ nhục của nhân dân Cao- Bắc- Lạng, tội ác của giặc: phân tích nỗi khổ của nhân dân do tội ác của kẻ thù gây ra. Chú ý những chi tiết giặc cướp phá, bắn giết, cuộc sống li tán. - Niềm vui khi được giải phóng: chú ý những câu thơ diễn tả niềm vui, những hình ảnh so sánh, tâm trạng của nhân vật trữ tình h. Nghệ thuật Lựa chọn từ ngữ, cách nói của đồng bào các dân tộc. i. Ý nghĩa văn bản Hình ảnh quê hương Cao- Bắc – Lạng trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp đau thương mà anh dũng. 25. Hướng dẫn tự học Cảm nhận của anh chị về niềm vui của nhân dân Cao- Bắc- Lạng khi quê hương được giải phóng. TIẾNG HÁT CON TÀU (CHẾ LAN VIÊN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình: lời giục giã thôi thúc, bày tỏ trực tiếp tình cảm qua dòng hoại niệm và khát vọng lên đường; - Nắm được nghệ thuật thơ giàu chất triết lí, suy tưởng. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 22. Kiến thức - Sự trăn trở, mời gọi lên đường những kỉ niệm kháng chiến đầy nghĩa tình thắm thiết và khúc hát lên đường sôi nổi, say mê. - Từ ngữ, hình ảnh thơ giàu chất triết lí, suy tưởng. 23. Kĩ năng Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 26. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ (SGK). 27. Đọc- hiểu văn bản: j. Nội dung - Bốn câu thơ đề từ: Hình ảnh con tàu là biểu tượng của khát vọng lên đường.Tây Bắc- một địa danh cụ thể- cũng là biểu tượng cho những miền xa xôi của Tổ quốc, cho nhân dân, đất nước và.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo thi ca. Tiếng hát con tàu là tiếng hát của một hồn thơ đã tìm thấy chân trời nghệ thuật của mình trong đời sống của nhân dân, đất nước. - Sự trăn trở, mời gọi lên đường: Nhân vật trữ tình tự phân thân. Chú ý câu hỏi (hỏi người cũng là hỏi mình), hướng lòng mình đến với Tây Bắc, tạo ra hàng loạt sự đôi lập càng làm cho lời mời gọi trở nên thôi thúc. - Niềm vui của người nghệ sĩ khi được trở về với nhân dân: Nhà thơ đã sử dụng phép tu từ so sánh để diễn tả niềm vui. Chú ý mỗi đối tượng gợi một ý nghĩa. Con nai, cây cỏ, chim én khao khát trở về với cuộc sống quen thuộc, bộc lộ niềm vui và hạnh phúc. “ Trẻ thơ. đói lòng gặp sữa” là mong mỏi trở về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, của hạnh phúc trong sự nuôi dưỡng, cưu mang . Giọng thơ ở đoạn này trầm lắng, kết hợp với nhiều hình ảnh giàu liên tưởng đã nâng cảm xúc thơ thành suy nghĩ, triết lí. Cần nhấn mạnh: Về với nhân dân là về với những kỉ niệm một thời chiến đấu, về với ngọn nguồn sự sống, nơi nuôi dưỡng những sáng tạo nghệ thuật. - Khúc hát lên đường: con tàu mộng tưởng đã đi vào thực tế đời sống. Nó đến với nơi mà chính con người đã được tôi luyện, thử thách ( chú ý những hình ảnh “ Rẽ người mà đi, vịn tay mà đến”, “Mắt ta nhớ mặt người, tai ta nhớ tiếng”, nhịp thơ tạo âm hưởng thôi thúc, giục giã như khúc hát lên đường). Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc và suy tưởng. b. Nghệ thuật Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, sử dụng biện pháp tu từ; thơ ông giàu chất triết lí. c.Ý nghĩa văn bản Bài thơ đã làm sống lại không khí những ngày xây dựng đất nước những năm sáu mươi của thế kỉ XX 3. Hướng dẫn tự học Cảm nhận của anh chị về ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu. ĐÒ LÈN (NGUYỄN DUY) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn con người qua hồi tưởng của tác giả về những kỉ niệm của thời thơ ấu; - Thấy được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, gần gũi nhưng có sức biểu cảm cao, để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Cuộc sống lam lũ, tần tảo của người bà bên cạnh sự vô tư đến vô tâm của người cháu và sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình. - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 28. Tìm hiểu chung Hoàn cảnh và mục đích sáng tác bài thơ (SGK). 2. Đọc- hiểu văn bản: k. Nội dung - Nhân vật trữ tình hồi tưởng cuộc sống lam lũ, tần tảo của người bà và sự vô tư đến vô tâm của mình: tuổi thơ của người cháu sống trong thế giới của truyện cổ tích và sự bình yên của cuộc sống lam lũ đời thường, người cháu không thấy được nỗi vất vả, cực nhọc của bà, thành ra vô tâm, yêu bà nhưng không biết thương bà. Chú ý những chi tiết câu cá, bắt chim sẻ, níu váy bà đi xem lễ hội. Phân tích hai câu thơ: “ Tôi trong suốt giữa hai bờ hư- thực- giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần” để làm rõ.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> nội dung này. Đặc biệt cần nhấn mạnh: hiện thực của chiến tranh đã phá vỡ thế giới mộng mơ hồn nhiên, vô tư của tuổi thơ, buộc nhân vật trữ tình phải nhìn thẳng vào sự thật khốc liệt của đời sống. - Sự thức tỉnh của người cháu: Để nhận ra chân lí của cuộc đời, con người phải trải nghiệm thực tiễn và vì thế nhiều khi phải nuối tiếc. Chú ý khổ thơ cuối với sự kiện “tôi đi lính”, hình ảnh dòng sông “ bên lở bên bồi”. Nhân vật trữ tình đã nhận ra: sự sống quanh ta là vĩnh hằng, nhưng con người không thể tồn tại mãi, từ đó càng thương bà. b. Nghệ thuật Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng, từ ngữ giản dị mà tinh tế, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện sâu sắc. c.Ý nghĩa văn bản Bài thơ giúp ta nhận thức sâu sắc: Mỗi cá nhân hãy hướng về nguồn cội của mình; nhìn thẳng vào sự thật nhiều khi nghiệt ngã để rút ra chân lí của cuộc đời. 3. Hướng dẫn tự học Tình cảm của người cháu đói với bà được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Tiết 36: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được một số phép tu từ cú pháp ( phép lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm xen) và tác dụng nghệ thuật của chúng - Nhận biết và phân tích được phép tu từ cú pháp trong văn bản, có kĩ năng sử dụng các phép tu từ cú pháp khi cần thiết. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức (ôn luyện qua thực hành) - Phép lặp cú pháp: Lặp kết cấu cú pháp trong văn xuôi, thơ, trong một số thể loại dân gian như thành ngữ, tục ngữ, câu đối hoặc thể loại cổ điển như thơ Đường luật, văn biền ngẫu, nhằm mục đích tạo giá trị biểu cảm hoặc giá trị tạo hình. - Phép liệt kê: Kể ra hàng loạt sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất tương đương, có quan hệ với nhau nhằm nhấn mạnh hay tạo giá trị biểu cảm. - Phép chêm xen: Xen vào trong câu một thành phần câu được ngăn cách bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang hay dấu ngoặc đơn để ghi chú một cảm xúc hay một thông tin cần thiết. 2. Kĩ năng - Nhận biết và phân tích các phép lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm xen trong văn bản. - Cảm nhận và phân tích tác dụng tu từ của các phép tu từ kể trên. - Bước đầu sự dụng các phép tu từ cú pháp trong bài làm văn. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 29. Tìm hiểu chung - Từ thực hành phân tích ngữ liệu cụ thể mà hình thành, nâng cao kiến thức về các phép tu từ cú pháp. - Mỗi phép tu từ cú pháp luôn có tác dụng về biểu cảm hoặc tạo hình. Vì thế sự phân tích luôn cần đặt trong cả đoạn văn hay văn bản để nhận ra cảm xúc chung hay tính thống nhất của hình tượng nghệ thuật. - Phép lặp cú pháp là lặp kết cấu cú pháp, nhưng thường có sự phối hợp với lặp từ ngữ, lặp nhịp điệu trong câu hoặc phối hợp với các phép tu từ khác, vì thế để cảm nhận và phân tích, nên phối hợp các phương diện này. - Phép liệt kê chỉ có tác dụng tu từ khi kể ra hàng loạt các sự vật, hiện tượng liên quan đến nhau nhằm tạo ấn tượng, cảm xúc cho người đọc. - Phép chêm xen thường được đánh dấu bằng dấu câu ( dấu phẩy, dấu gạch ngang hay dấu ngoặc đơn) nhằm tách biệt phần chêm xen, thể hiện ngữ điệu riêng khi nói hay khi đọc. 2. Luyện tập - Nhận biết và phân tích biểu hiện, tác dụng của từng phép tu từ cú pháp trong văn bản văn xuôi hoặc thơ. - Sử dụng ( đặt câu, viết đoạn văn) phép tu từ cú pháp khi cần thiết.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 3. Hướng dẫn tự học - Tìm thêm ngữ liệu về các phép tu từ cú pháp trong các văn bản văn học trong SGK Ngữ văn 12. - So sánh phép lặp cú pháp với phép điệp âm, vần, thanh hay điệp từ ngữ để thấy sự giống và khác nhau giữa chúng. Tuần 13: tiết 37,38 SÓNG (XUÂN QUỲNH) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ đang yêu; - Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong cấu tứ, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “ sóng”. - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở. 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 30. Tìm hiểu chung a. Tác giả - Cuộc đời bất hạnh: luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. - Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều lo âu, day dứt, trăn trở trong tình yêu. b. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết tại biển Diêm Điền ( Thái Bình) năm 1967. - Đề tài và chủ đề: + Đề tài : Tình yêu + Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu- một hình ảnh đẹp và xác đáng. 2. Đọc- hiểu văn bản: l. Nội dung - Phần 1: Sóng và em- những nét tương đồng: + Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí. + Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường. + Đầy bí ẩn + Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt. - Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu: + Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: Ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc. + Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu. b. Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng - Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết. c.Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng “ sóng”: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm những bài thơ sử dụng hình ảnh sóng và biển để diễn tả tình yêu..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> -. Bài thơ được kết cấu theo cách triển khai hai hình tượng sóng đôi là sóng và em. Hãy nhận xét về ý nghĩa và hiệu quả của cách kết cấu ấy. Tiết 39: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận; - Biết cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một đoạn văn, bài văn nghị luận. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. - Cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một số văn bản. - Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn họa và về một ý kiến bàn về văn học ( với độ dài ít nhất 700 chữ trong thời gian 90 phút) II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 31. Tìm hiểu chung - Cần tích hợp các nội dung của bài học với các văn bản văn học được học trong SGK - Phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thiện kiến thức của bài học: + Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh,…) làm tăng sức thuyết phục, hấp dẫn cho bài văn nghị luận. + Cần xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận để vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận một cách hợp lí. 2. Luyện tập - Tùy theo đối tượng HS để phân loại các bài luyện tập phù hợp: + Bài tập nhận diện, phân tích. + Bài tập thực hành viết đoạn văn, bài văn. - Áp dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong quá trình triển khai nội dung bài học. 3. Hướng dẫn tự học Kết hợp luyện tập trên lớp và luyện tập ở nhà để phát triển kĩ năng làm văn nghị luận. Tuần 14: tiết 40 ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA (THANH THẢO) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca qua cách cảm nhận và tái hiện độc đáo của Thanh Thảo; - Nắm bắt được những nét đặc sắc trong kiểu tư duy mới mẻ, hiện đại của tác giả. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Hình tượng đẹp đẽ, cao cả của nhà thơ- chiến sĩ Lor-ca. - Hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại của Thanh Thảo. 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu một tác phẩm thơ trữ tình, bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ. - Làm quen với cách biểu đạt mang đậm dấu ấn của trường phái siêu thực. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 32. Tìm hiểu chung a. Tác giả.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, đất nước và thời đại; luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt mới. b. Tác phẩm - Đàn ghi ta của Lor-ca in trong tập thơ Khối vuông ru-bích (1985), là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng. - Lor-ca (1898-1936): Nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam và giết hại. 2. Đọc- hiểu văn bản: m. Nội dung - Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của siêu thực: “ tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “ vầng trăng chếch choáng ”, “ yên ngựa mỏi mòn” … Lor-ca hiện lên mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên đường gập ghềnh , xa thẳm. - Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa ẩn dụ, tượng trưng, tác giả đã tái hiện cái chết bi thảm , dữ dội của Lor-ca . Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn – linh hồn của người nghẹ sĩ – vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa quyện vào nhau … Lời thơ di chúc của Lor-ca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước , tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt. - Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca . Nhà cách tân vĩ đại đất nước Tây Ban Nha đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này. b. Nghệ thuật Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi. c.Ý nghĩa văn bản Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca- nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX. 3. Hướng dẫn tự học - Nêu nhận xét về những sáng tạo nghệ thuật của Thanh Thảo trong bài thơ. - Tìm và phân tích những hình ảnh biểu tượng giàu sức gợi trong bài thơ (cây đàn, tiếng ghi ta, …) Tiết 41: Đọc thêm BÁC ƠI (TỐ HỮU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ, của nhân dân khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời. Thấy được những phẩm chất cao đẹp của HCM và quyết tâm đi theo con đường cách mạng của Người. - Cảm nhận được giọng thơ chân thành, tha thiết, hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ và dân tộc ta khi Bác qua đời. Ngợi ca tình yêu thương con người, tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác. Lời hứa quyết tâm đi theo con đường Người đã chọn. - Cách lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giản dị mà sáng tạo, giọng thơ chân thành, gây xúc động mạnh cho người đọc. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 33. Tìm hiểu chung Hoàn cảnh và mục đích sáng tác bài thơ (SGK).
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2. Đọc- hiểu văn bản: n. Nội dung - Nỗi đau đớn, tiếc thương vô hạn của nhà thơ và dân tộc ta khi Bác qua đời: Thiên nhiên dường như cũng đồng cảm với tâm trạng đâu đớn của con người. Cảnh vật xung quanh vắng lặng. Chú ý cách sử dụng hình ảnh thơ, từ ngữ, cách ngắt nhịp để làm rõ ý này ( “Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa”, “ ướt lạnh vườn rau”, “ Phòng lạnh, rèm buông, tắt ánh đèn”) - Lòng biết ơn và ca ngợi tình yêu thương con người của Bác: Phân tích những suy nghĩ, chiêm nghiệm sâu sắc của tác giả về con người và cuộc đời Chủ tịch HCM- người Việt Nam đẹp nhất. Chú ý các hình ảnh so sánh, từ ngữ sử dụng trong thơ (“ Bác sống như trời đất của ta, “ ngọn lúa, nhành hoa”, “Ôm cả non sông, mọi kiếp người,…). - Khẳng định quyết tâm đi theo con đường của Bác: Chú ý phân tích câu thơ “ Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn” để thấy được sức mạnh giáo dục của tấm gương đạo đức HCM. b. Nghệ thuật Giọng thơ chân thành, tha thiết, hình ảnh chân thực, giản dị, sử dụng có hiệu quả nhiều biện pháp tu từ. c.Ý nghĩa văn bản Bài thơ Bác ơi là điếu văn bi hùng thể hiện niềm tiếc thương vô hạn, đồng thời đúc kết những suy nghĩ, chiêm nghiệm sâu sắc về con người và cuộc đời Chủ tịch HCM 3. Hướng dẫn tự học Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? TỰ DO (Trích- P.Ê-luy-a) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được niềm khao khát tự do chân thành, tha thiết của những người dân nô lệ khi cuộc sống của họ bị bọn phát xít giày xéo; - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: sử dụng nhiều thủ pháp của thơ tượng trưng, siêu thực ( cách sử dụng từ ngữ, thời gian, không gian,...) II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Nhà thơ sinh ra để viết về tự do, ca ngợi, chiến đấu vì tự do. Tự do đã trở thành khát vọng, mong mỏi da diết, cháy bỏng của con người. - Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh độc đáo, phép lặp,... 2. Kĩ năng Đọc- hiểu một bài thơ dịch II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 34. Tìm hiểu chung - Giới thiệu vài nét về tác giả (SGK) - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ (SGK) 2. Đọc- hiểu văn bản: o. Nội dung Hướng về tự do, ca ngợi và chiến đấu cho tự do Bài thơ là khúc hát tự do cho mọi người, mọi dân tộc. Chú ý phân tích các từ “ trên”. Từ “trên” xuất hiện liên tiếp, gắn với những không gian khác nhau. Đặc biệt, cần phân tích câu thơ “ Tôi viết tên em” để thấy tâm trạng nhân vật trữ tình tha thiết với tự do. b. Nghệ thuật Điệp kiểu câu, liệt kê hình ảnh, lặp từ theo kiểu xoáy tròn. c.Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện tâm trạng khao khát chân thành, tha thiết của người dân nô lệ hướng tới tự do khi cuộc sống của họ bị bọn phát xít giày xéo. Tác phaamt thực sự là khúc ca tự do thiết tha, cháy bỏng. 3. Hướng dẫn tự học.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Cảm nhận của anh chị về câu thơ: “ Tôi viết tên em”. Tiết 42: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận; - Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Yêu cầu và tầm quan trọng của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận. - Cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận: xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận. 2. Kĩ năng - Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một số văn bản. - Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm, một nhận định văn học (với độ dài ít nhất 700 chữ trong thời gian 90 phút). II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 35. Tìm hiểu chung - Củng cố và hoàn thiện kiến thức về các thao tác lập luận qua phân tích ví dụ cụ thể. - Phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thiện kiến thức của bài học: + Việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận nhằm tăng sức thuyết phục, hấp dẫn cho bài văn nghị luận, giúp cho vấn đề nghị luận được triển khai có hiệu quả. + Cần xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận để vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận một cách hợp lý. 2. Luyện tập - Tùy theo đối tượng HS để phân loại các bài luyện tập phù hợp: + Bài tập nhận diện, phân tích đề. + Bài tập thực hành viết đoạn văn, bài văn. - Áp dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong quá trình triển khai nội dung bài học. 3. Hướng dẫn tự học Kết hợp luyện tập trên lớp và luyện tập ở nhà để phát triển kĩ năng làm văn nghị luận. Tuần 15: tiết 43,44 QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được khái niệm quá trình văn học và bước đầu có ý niệm về trào lưu văn học; - Hiểu được khái niệm phong cách học, bước đầu nhận diện những biểu hiện của phong cách văn học. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm quá trình văn học và trào lưu văn học - Phong cách văn học 2. Kĩ năng - Nhận diện các trào lưu văn học; - Thấy được những biểu hiện của phong cách văn học. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 36. Tìm hiểu chung a. Quá trình văn học - Quá trình văn học là sự vận động của văn học trong tổng thể. - Văn học gắn bó với thời đại; phát triển có tính kế thừa và cách tân; tồn tại, vận động trong sự bảo tồn những giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn học thế giới..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> b. Trào lưu văn học - Là phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật, về nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo nên một dòng chảy rộng lớn, bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc hoặc của một thời đại - Các trào lưu văn học lớn : văn học Phục Hưng châu Âu thế kỉ XV- XVI ; chủ nghĩa cổ điển Pháp thế kỉ XVII ; chủ nghĩa lãng mạn hình thành ở các nước Tây Âu sau Cách mạng tư sản Pháp năm 1789; chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XĨ, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX ;... c. Phong cách văn học - Phong cách văn học là sự thể hiện tài năng, dấu ấn riêng của nhà văn trong tác phẩm; mang dấu ấn của dân tộc và thời đại. - Phong cách văn học biểu hiện ở cách nhìn, cách cảm thụ đời sống; ở việc lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, xây dựng cốt truyện, xây dựng nhân vật; ở việc sử dụng các phương thức biểu hiện, các thủ pháp nghệ thuật, ngôn từ, kết cấu, giọng điệu văn chương;… - Không phải nhà văn nào cũng tạo dựng được cho mình một phong cách văn học. 2. Luyện tập - Tìm hiểu một số trào lưu trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. - Nhận diện phong cách của những tác gia lớn được học trong chương trình ( HCM, Tố Hữu,…) 3. Hướng dẫn tự học Những tác phẩm của các tác giả sau đây thuộc trào lưu văn học nào: Thuốc (Lỗ Tấn), Những người khốn khổ ( Huy- gô), Hai đứa trẻ ( Thạch Lam), Rô-mê-ô và Giu-li-et ( sếch-xpia), Tình thần thể dục ( Nguyễn Công Hoan) Tiết 45 : Tuần 16 : tiết 46,47. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( trích- NGUYỄN TUÂN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình tượng người lái đò. Từ đó, hiểu được tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuuan đối với thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc Tổ quốc; - Thấy được sự tài hoa, uyên bác của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của thiên tùy bút. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà ( hung bạo, trữ tình) và người lái đò (trí dũng, tài hoa) trên trang văn của Nguyễn Tuân. - Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh và nhịp điệu; những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu tùy bút theo đặc trưng thể loại. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 37. Tìm hiểu chung - Tác giả Nguyễn Tuân (SGK) - Người lái đò sông Đà rút từ tập tùy bút Sông Đà (1960)- kết quả của chuyến di thực tế Tây Bắc của Nguyễn Tuân. 2. Đọc- hiểu văn bản: p. Nội dung - Sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một “nhân vật” có hai tính cách trái ngược: + Hung bạo, dữ dằn: cảnh đá “ dựng vách thành”, những đoạn đá “chẹt” lòng sông như cái yết hầu; cảnh “ nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”; những hút nước sẵn sàng.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò;… + Trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Băc kiều diễm; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống;… Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên đất nước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. - Hình ảnh người lái đò: + Là vị chỉ huy “ cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió,…). Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “ nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận “thủy chiến” ác liệt ( đá nổi, đá chìm, ba phòng tuyến trùng vi vây bủa,…) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương. + Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đòi: sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước. Hình ảnh ông lái đò cho thấy NT đã tìm được nhân vật mới: những con người đáng trân trọng, ngợi ca, không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” ,mà là những người lao động bình thườngchất “ vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. b. Nghệ thuật - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình,… c.Ý nghĩa văn bản Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Người lái đò sông Đà. - Liệt kê những dẫn chứng và phân tích hiệu quả của một vài biện pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử dụng để khắc họa hình tượng sông Đà. - Phân tích hình ảnh người lái đò trong cảnh vượt thác. Tiết 48: CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Biết phát hiện, phân tích và sửa chữa được các lỗi về lập luận trong văn nghị luận. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Một số lỗi về lập luận. - Cách sửa các lỗi về lập luận. 2. Kĩ năng - Nhận diện, phân tích được các lỗi về lập luận trong một số văn bản nghị luận. - Sửa chữa các lỗi về lập luận. - Có kĩ năng tạo lập các văn bản nghị luận có lập luận chặt chẽ, sắc sảo. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 38. Tìm hiểu chung Thông qua phân tích các ví dụ cụ thể để nhận ra các lỗi và cách chữa một số lỗi thường gặp về lập luận: nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> quyết; nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không sát với luận điểm, trùng lặp,…; lập luận mâu thuẫn. 2. Luyện tập Thực hành nhận diện và sửa lỗi lập luận trong các bài văn nghị luận của HS. 3. Hướng dẫn tự học Tự kiểm tra và sửa các các lỗi lập luận trong quá trình tạo lập văn bản. Tuần 17: tiết 49,50 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Trích- HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế; - Hiểu được đặc trưng của thể loại bút kí và đặc sắc nghệ thuật cảu bài kí. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước. - Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị, nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài tình. 2. Kĩ năng Đọc-hiểu thể kí văn học theo đặc trưng thể loại. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 39. Tìm hiểu chung a. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu hiết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên về bút kí, là “một trong mấy nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay”(Nguyên Ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa. b. Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? Viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích học trong SGK là phần thứ nhất. 2. Đọc- hiểu văn bản: q. Nội dung - Thủy trình của Hương giang: + Ở nơi khởi nguồn: sông Hương có vẻ đệp hoang dại, đầy các tính, là “bản trường ca của rừng già”, là “ cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”, là “ người mẹ phù sa của một nền văn hóa xứ sở”. + Đến ngoại vi thành phố Huế: sông Hương như “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được người tình mong đợi đến đánh thức. Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích. + Đến giữa thành phố Huế: sông Hương như tìm được chính mình “ vui hẳn lên…mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra lời của tình yêu. Nó có những đường nét tinh tế, đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”., như “ người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”,… + Trước khi từ biệt Huế: sông Hương giống như “ người tình dịu dàng và chung thủy”. Con sông “ như nàng Kiều trong đêm tình tự”, “ trở lại tìm Kim Trọng” để nói một lời thề trước lúc đi xa… - Dòng sông của lịch sử và thi ca: + Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc. + Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “ một người con gái dịu dàng của đất nước”. + Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các năn nghệ sĩ..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> b. Nghệ thuật - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. - Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu ngạc điệu. - Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả… c.Ý nghĩa văn bản Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương. Hướng dẫn tự học - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?. Viết cảm nghĩ về đoạn văn anh chị yêu thích nhất. - Tìm và phân tích những cách ví von, so sánh độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích. Đọc thêm: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI (Trích Những năm tháng không thể nào quên- VÕ NGUYÊN GIÁP) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu và quyết sách đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch HCM, thấy rõ mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng. - Giọng văn chân thành giản dị, phù hợp với đặc điểm của hồi kí. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Những khó khăn ban đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch HCM. - Mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, giữa lãnh tụ và quần chúng. - Cảm hứng tự hào, giọng văn chân thành, giản dị. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu hồi kí theo đặc trưng thể loại II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 40. Tìm hiểu chung - Vài nét về tác giả Võ Nguyên Giáp ( SGK) - Vị trí đoạn trích(SGK) 2. Đọc- hiểu văn bản: r. Nội dung - Đất nước đứng trước những khó khăn, thử thách cả về thế và lực. Chú ý những chi tiết nói về những khó khăn chồng chất trong những ngày đầu của nước Việt Nam mới. - Những quyết sách đúng đắn của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch HCM: củng cố, giữ vững chính quyền cách mạng, giải tán hệ thống quan lại cũ, đập tan chính quyền thực dân, tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước để bầu ra Quốc dân đại hội. Chú ý những chi tiết: bản dự án Hiến pháp được công bố; quyết định địa chủ phải giảm tô 25%; tất cả những món nợ lâu đời ở nông thôn đều xóa bỏ; chế độ lao động tám giờ một ngày bắt đầu được thực hiện; việc học chữ quốc ngữ được chú trọng, thành lập Nha Bình dân học vụ. Kết quả: Chỉ trong một thời gian ngắn, các tầng lớp nhân dân đã quyên góp vào Quỹ Độc lập và Tuần lễ vàng được hơn hai mươi triệu đồng và ba trăm bảy mươi kg vàng. - Mối quan hệ giữa đất nước và nhân dân, giữa lãnh tụ và quần chúng: Chú ý lời kêu gọi “ Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm” và “ Làm những việc mưu cầu hạnh phúc cho dân” của Bác Hồ b. Nghệ thuật Tính chân thực của sự kiện, cảm hững tự hào, giọng văn giản dị c.Ý nghĩa văn bản.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu; những quyết sách đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Bác Hồ; mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng. 3. Hướng dẫn tự học Suy nghĩ về mối quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân qua đoạn trích Những ngày đầu của nước Việt Nam mới. Tuần 18: tiết 51 ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những tri thức cơ bản về các tác giả và các tác phẩm văn học đã học, củng cố và hệ thống được những kiến thức đã học trên hai phương diện lịch sử và thể loại; - Hiểu được một cách cơ bản những kiến thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học; - Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu và viết văn nghị luận. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Phong cách và quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học. - Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm đã học. - Kiến thức về lí luận văn học ở hai phạm trù thể loại và phong cách văn học. 2. Kĩ năng - Vận dụng kiến thức đã học vào việc hiểu các khái niệm lí luận. - Hệ thống hóa các kiến thức theo nhóm. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước đã quy định các đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. - Những đặc điểm cơ bản của văn học thời kì này thể hiện qua các tác phẩm đã học. - Phong cách và quan điểm nghệ thuật của tác gia lớn: Hồ Chí Mình, Tố Hữu. - Khái niệm về quá trình văn học và phong cách văn học. 2. Luyện tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm câu hỏi trong SGK. - Hệ thống các tác phẩm theo nhóm thể loại. 3. Hướng dẫn tự học Thể loại Tác phẩm Tác giả. Tiết 52: THỰC HÀNH CHỮA LỖI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Tiết 53,54: BÀI VIẾT SỐ 4 ( kiểm tra học kỳ) HỌC KỲ II Tuần 20: tiết 55,56 VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích- TÔ HOÀI) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc Tây Bắc; - Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ. 2. Kĩ năng Củng cố và nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1.Tìm hiểu chung a. Tác giả Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước. b. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích trong SGK là phần một. 2. Đọc- hiểu văn bản: a. Nội dung - Nhân vật Mị + Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “ con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống (lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị,…) + Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến ( thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu, …), Mị đã thức tỉnh ( kỉ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…) và muốn đi chơi ( thắp đèn, quấn tóc,…). Khi A Sử trói vào cột, Mị “ như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. + Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “ vô cảm”. Nhưng khi nhìn thấy “ dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại: của A Phủ, Mị xúc động nhớ lại mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt, …đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. - Nhân vật A Phủ + Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi ( mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ). + Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt… - Giá trị tác phẩm: +Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi. +Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phân đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;… b. Nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc ( A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư,…) - Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo. -Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi. - Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ,… c.Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ. 3. Hướng dẫn tự học.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Tìm đọc trọn vẹn Vợ chồng A Phủ và tóm tắt tác phẩm này. - Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong “ đêm tình mùa xuân” và đêm cởi trói cứu A Phủ. Tuần 21: tiết 57,58:. BÀI VIẾT SỐ 5. Câu 1 (3 điểm) Hình tượng con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. Câu 2 (7 điểm) Trong nhân vật Mị (tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”) của Tô Hoài hình như có đến hai con người: một con người cam chịu và một con người thức tỉnh. Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. Tuần 22: tiết 59,60: NHÂN VẬT GIAO TIẾP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được khái niệm nhân vật giao tiếp (nvgt), vị thế, quan hệ và vai trò của nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; - Có kĩ năng phân tích nhân vật giao tiếp về các phương diện: đặc điểm, vị thế, quan hệ thân sơ, chiến lược giao tiếp,…; - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân khi xuất hiện trong tư cách nhân vật giao tiếp (ở dạng nói và ở dạng viết) II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm nhân vật giao tiếp: vai nói (viết), vai nghe (đọc), sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong giao tiếp ở dạng nói. - Vị thế giao tiếp của nhân vật giao tiếp ngang hàng hay cách biệt ( trên/ dưới, cao/ thấp) xét theo các phương diện tuổi tác, nghề nghiệp, chức vụ, tầng lớp xã hội, vị trí trong cộng đồng hay tổ chức chính trịxã hội hoặc gia đình,… - Quan hệ thân sơ của các nhân vật giao tiếp: xa lạ, không quen biết hay gần gũi thân tình; thái độ, quan hệ tình cảm của các nvgt đối với nhau trong hoạt động giao tiếp; sự thay đổi của quan hệ thân sơ trong quá trình giao tiếp thể hiện qua lời nói và các phương tiện ngôn ngữ. - Chiến lược giao tiếp và sự lựa chọn chiến lược giao tiếp ở người nói (viết) nhằm đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Chiến lược giao tiếp gồm sự lựa chọn cả nội dung và cách thức giao tiếp. - Sự chi phối của các đặc điểm của nvgt đến ngôn ngữ của nhân vật và đến hoạt động giao tiếp. 2. Kĩ năng - Kĩ năng nhận biết và phân tích nhân vật giao tiếp về các phương diện: đặc điểm về vị thếvà quan hệ thân sơ, sự chi phối của các đặc điểm đó đến lời nói của các nhân vật ( về nội dung và hình thức), ngược lại lời nói của nvgt bộc lộ đặc điểm và tính cách nhân vật. - Kĩ năng nhận biết và phân tích chiến lược giao tiếp của nhân vật trong ngữ cảnh giao tiếp nhất định, nhằm đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. - Kĩ năng giao tiếp của bản thân : biết lựa chọn cả nội dung và cách thức giao tiếp (lựa chọn đề tài, nội dung cụ thể, lựa chọn thời gian và địa điểm, lựa chọn cách xưng hô và tạo lập quan hệ, lựa chọn phương tiện ngôn ngữ, lựa chọn cách thức lập luận, cách thức biểu hiện tường minh hay hàm ẩn,…) thích hợp trong từng ngữ cảnh giao tiếp. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Để đạt được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng, cần dạy và học thông qua việc phân tích các ngữ liệu ( các văn bản) về hoạt động giao tiếp giữa các nvgt ở các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Từ đó, hình thành các kiến thức về vai giao tiếp, về vị thế giao tiếp, quan hệ thân sơ, chiến lược giao tiếp,… - Ngoài các văn bản hội thoại, nên mở rộng ngữ liệu đến cả các văn bản đơn thoại ( văn bản nghị luận) và văn bản thơ trữ tình để thấy rằng nvgt ở đây là người viết văn bản và người đọc. Người viết đã lựa chọn chiến.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> lược giao tiếp khi viết văn bản ( ví dụ lựa chọn và tổ chức cách lập luận trong văn bản nghị luận) nhằm đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp cao. - Thông qua luyện tập thực hành để phân tích nvgt nhằm củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức, kĩ năng về nvgt; đồng thời thông qua luyện tập, thực hành để nâng cao kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ bản thân Hs khi xuất hiện trong vai người nói (viết) và người nghe (đọc). 2. Luyện tập - Luyện tập nhận biết và phân tích nhân vật trong hoạt động giao tiếp về các phương diện vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, chiến lược giao tiếp. - Luyện tập nhận biết và phân tích những đặc điểm trong ngôn ngữ của các nhân vật do sự chi phối của vị thế xã hội , quan hệ thân sơ, chiến lược giao tiếp. - Luyện tập sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp trong vai người nói. 3. Hướng dẫn tự học - Ôn lại những kiến thức về hoạt đông giao tiếp ngôn ngữ ở SGK Ngữ văn 10 và ngữ cảnh ở SGK Ngữ văn 11 để thực hiện sự tích hợp, hệ thống hóa kiến thức. - Phân tích hoạt động giao tiếp của các nhân vật trong các tác phẩm tự sự đã học trong SGK Ngữ văn 12 để củng cố kiến thức. Tuần 23: tiết 61,62. VỢ NHẶT (Trích - KIM LÂN). I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm tin vào tương lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết; - Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc 2. Kĩ năng III . HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a. Tác giả Kim Lân (1920-2007): thành công về đề tài nông thôn và người nông dân; có một số tác phẩm có giá trị về đề tài này. b. Tác phẩm Vợ nhặt ( in trong tập Con chó xấu xí, 1962) được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. 2. Đọc- hiểu văn bản: a.Nội dung - Nhân vật Tràng : là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở ( giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ), luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu nói đùa có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “ liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận ơhair lo lắng cho vợ con sau này. Anh cũng nghĩ tới sự thay đổi cho dù vẫn chưa có ý thức thật đầy đủ ( hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp). - Người “ vợ nhặt”: là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị’ chao chát, thô tục và chấp nhận làm “ vợ nhặt”. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khát khao một mái ấm. “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Bà cụ Tứ : một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “ dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vong ở tương lai”. b. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. c.Ý nghĩa văn bản - Tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai , khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bọc lẫn nhau. 3. Hướng dẫn tự học - Tóm tắt truyện và phân tích ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ. - Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Tiết 63: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Nắm được cách viết bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức -Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi : tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. -Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi : giới thiệu khái quát về tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận ; bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đoạn trích văn xuôi theo định hướng của đề bài ; đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó. 2. Kĩ năng - Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn văn xuôi. - Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn văn xuôi. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 41. Tìm hiểu chung -Cần tích hợp các nội dung của bài học với các vấn đề văn học được học trong chương trình. - Phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thiện kiến thức của bài học: + Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn văn xuôi nhằm tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó. + Để triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi, cần tiến hành các bước sau: giới thiệu khái quát về tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận ; bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đoạn trích văn xuôi theo định hướng của đề bài ; đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi đó. 2. Luyện tập - Tăng cường cho HS tự đọc văn bản, tìm hiểu các yêu cầu, thực hành luyện tập, giảm việc cung cấp kiến thức trực tiếp..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Tùy theo đối tượng HS để phân loại các bài luyện tập phù hợp. - Áp dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong quá trình triển khai nội dung bài học. 3. Hướng dẫn tự học Củng cố, hoàn thiện các kiến thức về văn học được học trong chương trình. Tuần 24: tiết 64,65: RỪNG XÀ NU(RXN) (NGUYỄN TRUNG THÀNH) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong tác phẩm: sự lựa chọn con đường tự giải phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù; - Thấy được chất sử thi, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm trong thời điểm nó được ra đời và trong thời đại ngày nay. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Hình tượng rừng xà nu- biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất diệt. - Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi tráng về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ chân lí: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. - Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngôn ngữ của tác phẩm… 2. Kĩ năng Tiếp tục hoàn thiện kĩ năng đoc- hiểu văn bản tự sự. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 42. Tìm hiểu chung a. Tác giả Nguyễn Trung Thành ( bút danh khác là Nguyên Ngọc) là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. b. Tác phẩm Truyện ngắn RXN được viết năm 1965; đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2. Đọc- hiểu văn bản: s. Nội dung - Hình tượng cây xà nu: + Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thấn của người dân làng Xô Man. + Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà RXN phải gánh chịu, những đặc tính của xà nu,… là hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát đau thương, sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung. - Hình tượng nhân vật Tnú: + Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí. + Tnú là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng. + Tnú có một trái tim yêu thương và sục sôi căm thù giặc: sống rất nghĩa tình và luôn mang trong tim ba mối thù: thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn làng. + Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí của thời đại: dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng. - Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối quan hệ khăng khít, bổ sung cho nhau. RXN chỉ được giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như Tnú; sự hi sinh của những con người như Tnú góp phần làm cho những cánh rừng mãi mãi xanh tươi..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> b. Nghệ thuật - Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thẻ hiện ở bức tranh thiên nhiên; ở ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật. - Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động, vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu ( cụ Mết, Tnú, Dít,..) - Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu- một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc- tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. - Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,… c.Ý nghĩa văn bản Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại: để gìn giữ sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù. 3. Hướng dẫn tự học - Tóm tắt truyện RXN và giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm. - Phân tích các nhân vật: cụ Mết, Dít, Heng. Tiết 66: BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ (SƠN NAM) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người Nam Bộ qua hình ảnh ông Năm Hên có tài, mưu trí, dũng cảm bắt cá sấu trừ họa cho mọi người và lòng ngưỡng mộ của mọi người đối với ông; - Thấy được lối kể chuyện ngắn gọn, đậm chất huyền thoại. Ngôn ngữ văn xuôi mang sắc thái Nam Bộ. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Nhân vật ông Năm Hên ngay thẳng, chất phác, thuần hậu, mưu trí, dũng cảm, có tài bắt sấu trừ họa cho mọi người. - ngôn ngữ văn xuôi đậm chất Nam Bộ, lối kể chuyện ngắn gọn, mang màu sắc huyền thoại. 2. Kĩ năng Đọc –hiểu truyện ngắn theo đặc trưng thể loại. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 43. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả và tác phẩm (SGK). 2. Đọc- hiểu văn bản: t. Nội dung - Tài năng và lòng dũng cảm của ông Năm Hên: ông Năm Hên tự tìm đến ngọn rạch Cái Tàu. Ông là người nông dân nghèo sống chất phác, thuần hậu, ngay thẳng, không lợi dụng tài bắt sấu của mình để kiếm tiền. Ông bắt sấu để trừ họa cho mọi người. - Sự ngưỡng mộ của mọi người đối với ông Năm Hên: Mọi người trong làng hết lòng ngưỡng mộ ông Năm Hên. Ông đã cứu dân làng khỏi tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào. b. Nghệ thuật Lối kể chuyện ngắn gọn, mang màu sắc huyền thoại, ngôn ngữ văn xuôi đậm sắc thái Nam Bộ. c.Ý nghĩa văn bản Truyện giúp người đọc nhận thức trước hiểm họa phải có lòng quả cảm, mưu trí để vượt qua. Sức mạnh của con người xuất phát từ lòng yêu thương con người. 3. Hướng dẫn tự học Phân tích nhân vật ông Năm Hên. Tuần 25: tiết 67,68: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Trích- NGUYỄN THI).
<span class='text_page_counter'>(40)</span> I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; - Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Chiến và Việt. - Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách và miêu tả tâm lý nhân vật, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 44. Tìm hiểu chung a. Tác giả Nguyễn Thi ( 1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của người nông dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lý sắc sảo. b. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi được sáng tác trong những ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 2. Đọc- hiểu văn bản: u. Nội dung - Nhân vật chính: + Việt: là một thanh niên mới lớn, rất hồn nhiên ( không sợ chết nhưng lại rất sợ ma, hay tranh giành với chị, đi chiến đấu vẫn mang súng cao su trong người,…); có một tình yêu thương gia đình sâu đậm, một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường. Trong anh có dòng máu của những con người gan góc, sắn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc ( còn nhỏ mà dám tấn công kẻ giết cha, xin đi tòng quân và chiến đấu rất dũng cảm,…) + Chiến: là cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cũng là một người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến công. - Chiến và Việt là hai “khúc sông” trong “ dòng sông truyền thống” của gia đình. Hai chị em là sự nối tiếp thế hệ của chú Năm và má, song lại mnag dấu ấn riêng của thế hệ trẻ miền Nam thời kỳ chống Mỹ cứu nước. b. Nghệ thuật - Tình huống truyện: Việt-một chiến sĩ Quân giải phóng – bị thương phải nằm lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của “ người trong cuộc” làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đạm sắc thái Nam Bộ. - Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh,… c.Ý nghĩa văn bản Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương, với cách mạng, nhà văn khẳng định: sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Những đứa con trong gia đình.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> - So sánh hai nhân vật Việt và Chiến. Tiết 69, tuần 25 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5, RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6 A. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: -Hs rút kinh nghiệm về cách tổ chức một bài viết NL về một ý kiến bàn về văn học. 2.Kĩ năng: -Củng cố kĩ năng tổ chức một bài viết NL về một ý kiến bàn về văn học. -Rèn kĩ năng viết bài nghị luận về một tác phẩm văn xuôi. 3.Thái độ: Học sinh tiếp nhận những góp ý từ thầy cô và bạn bè. B. Phương tiện C. Phương pháp: Đối thoại, thực hành. D. Tiến trình tổ chức dạy và học: 1. Tổ chức kiểm tra bài cũ: 2. Dẫn bài mới: Hoạt động của GV *Hoạt động1: GV giải thích, minh hoạ một cách tế nhị bằng thực tế bài làm.. Đọc đoạn hoặc bài văn hay. *Hoạt động2:. Cho HS ghi đề, làm ở nhà.. Hoạt động của HS. HS nghe và chia sẻ hoặc nêu thắc mắc.. Nội dung cần đạt A/TRẢ BÀI SỐ 5 I.Nhận xét chung: 1.Ưu điểm: 12/7 -Nhìn chung, học sinh hiểu đề, xác định được vấn đề. -Diễn đạt được điều mình suy nghĩ. -Có kiến thức về nhân vật. 12/4 -Hiểu đề, có kiến thức về tác phẩm, nhân vật. -Có kĩ năng viết tốt. 2.Những điều cụ thể cần rút kinh nghiệm: Cần tổ chức bài làm văn NL về một ý kiến bàn về văn học đúng hướng và hợp lí hơn nữa. II/Trả bài: B/BÀI SỐ 6 Trong truyện “Những đứa con trong gia đình”, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, “ mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”. Anh chị có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha cho đến lớp người đi sau: chị em Chiến, Việt ? Yêu cầu chung: giải thích và tán thành nhận định (yêu thương, căm thù)+ phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định (Ông bà -> ba, má, chú Năm -> Chiến, Việt). *Biểu điểm: -9-10: Hiểu vấn đề. Phân tích sâu, đúng hướng, cảm xúc. Còn mắc vài lỗi diễn đạt. -7-8: Hiểu vấn đề. Phân tích đúng hướng. Còn mắc vài lỗi.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> diễn đạt. -5-6: Hiểu vấn đề, bài đúng hướng nhưng còn chung chung. Mắc một số lỗi diễn đạt. -3-4: Hiểu nhưng bài còn lúng túng trong trình bày, sơ sài. Diễn đạt còn mắc nhiều lỗi. -1-2: Sơ sài, tản mạn, tối nghĩa. -0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề. *Hoạt động 4: -Củng cố: -Dặn dò: Chuẩn bị bài Chiếc thuyền ngoài xa. Tuần 26: Tiết 70,71 CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA ( NGUYỄN MINH CHÂU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật, về cách nhìn đời và nhìn người trong cuộc sống; - Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và bước đầu nhận diện được một số đặc trưng cơ bản của văn xuôi Việt Nam sau năm 1975. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật: phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện; nghệ thuật chân chính luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời. - Tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Điểm nhìn nghệ thuật đa chiều. Lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 45. Tìm hiểu chung a. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1930-1989): trước năm 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh, thuộc trong số những “ người mở đường tinh anh và tài năng” (Nguyên Ngọc) nhất của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. b. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. 2. Đọc- hiểu văn bản: v. Nội dung - Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh + Một “cảnh đắt trời cho” là cảnh thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào…Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự hoàn thiện”, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc. + Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn ông to lớn, dữ dằn), phi nhân tính ( người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương mẹ đã đánh lại cha,…) giống như trò đùa quái ác, làm Phùng “ngơ ngác” không tin vào mắt mình. Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong. - Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> + Đó là câu chuyện vè cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khó, lam lũ… + Câu chuyện đã giúp người nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài ( một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha); về người chồng của chị (“bất kể lúc nào thấy khổ quá” là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu ( có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình ( sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ). Qua câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều. - Tấm ảnh được lựa chọn trong “ bộ lịch năm ấy”: + Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “ hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai” ( đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “ người đàn ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” ( đó là hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời) + Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời. b. Nghệ thuật - Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. - Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. c.Ý nghĩa văn bản Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật: nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực trong gia đình và hậu quả khôn lường của nó. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm đọc trọn vẹn truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa - Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Tiết 72: THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thông qua thực hành, củng cố và nâng cao kiến thức về hàm ý, cách thức tạo hàm ý và tác dụng của nó trong giao tiếp ngôn ngữ; - Có kĩ năng cảm nhận và phân tích hàm ý trong hoạt động giao tiếp, kĩ năng tạo hàm ý trong ngữ cảnh giao tiếp thích hợp. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức (thông qua thực hành) - Khái niệm hàm ý ( những nội dung ý nghĩa mà người nói có ý định truyền báo đến người nghe nhưng không thể hiện trực tiếp mà nhờ cách nói gián tiếp đẻ người nghe tự suy ra); sự khác biệt giữa hàm ý với nghĩa tường minh. - Một số cách thức tạo hàm ý thông dụng: người nói chủ ý vi phạm những phương châm hội thoại như phương châm quan yếu, phương châm về lượng, về chất, về cách thức hoặc sử dụng các hành động nói gián tiếp. - Một số tác dụng của cách nói có hàm ý: + Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói tường minh; + Giữ được thể diện của các nhân vật giao tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp; + Làm cho lời nói, câu văn hàm súc, ý vị, hấp dẫn; + Tạo điều kiện cho người nói có thể tránh được trách nhiệm về hàm ý. 2. Kĩ năng.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Kĩ năng nhận diện hàm ý, phân biệt hàm ý với nghĩa tường minh. - Kĩ năng phân tích hàm ý: cách thức tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý. - Kĩ năng sử dụng cách nói có hàm ý (thông thường) trong những ngữ cảnh thích hợp. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 46. Tìm hiểu chung - Muốn nhận biết hàm ý cần phải dựa vào nghĩa tường minh của câu, dựa vào ngữ cảnh, dựa vào những lời lẽ thông thường trong giao tiếp. - Cần so sánh với cách nói tường minh trong cùng ngữ cảnh giao tiếp để nhận ra hàm ý và tác dụng của cách nói có hàm ý. - Cần dựa trên những nội dung đã dạy và học về hàm ý và về các phương châm hội thoại ở THCS ( Ngữ văn 9) 2. Luyện tập - Luyện tập để nhận biết và phân tích những câu có hàm ý trong văn bản văn học. - Luyện tập cảm nhận và phân tích tác dụng của những câu nói có hàm ý đối với sự giao tiếp ngôn ngữ. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm mối quan hệ giữa cách nói hàm ý với nói bóng gió, nói vòng, nói lửng. - Tìm hàm ý trong các câu chuyện ngụ ngôn. Tuần 27: tiết 73 Đọc thêm: MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (Trích- MA VĂN KHÁNG) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được không khí ngày Tết mang truyền thống văn hóa dân tộc và những tác động của nền kinh tế thị trường đối với con người; - Thấy được nghệ thuật kể chuyện, thể hiện tâm lí và tính cách nhân vật. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Không khí ngày Tết cổ truyền trong gia đình ông Bằng. - Những nét tính cách đối lập. - Nghệ thuật kể chuyện, thể hiện tâm lí nhân vật. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu tiểu thuyết theo đặc trưng thể loại II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 47. Tìm hiểu chung Vài nét về nhà văn Ma Văn Kháng và vị trí đoạn trích (SGK). 2. Đọc- hiểu văn bản: w. Nội dung - Không khí ngày Tết: Những chi tiết về mâm cỗ cúng tất niên tái hiện không khí Tết cổ truyền mang đậm bản sắc Việt Nam. Chị Hoài – vốn là dâu trưởng của cụ Bằng, nay đã lấy chồng, có con- vẫn nhớ lên chúc Tết gia đình. Đặc biệt, cử chỉ và lời khấn của ông Bằng cho thấy sự thiêng liêng của đời sống tâm linh, tình cảm con người. - Những nét tính cách đối lập: + Lí đã từng chấp nhận hi sinh, nay lại rơi vào vòng xoáy của đồng tiền. + Đông đã từng là anh hùng thì bây giờ lại trở thành người thừa. + Cừ đã từng là bộ đội bây giờ bỏ trốn ra nước ngoài Kinh tế thị trường đã tác động tới mọi người, mọi ngõ ngách của cuộc sống. b. Nghệ thuật Cách kể chuyện tự nhiên, miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, sâu sắc. c.Ý nghĩa văn bản.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> Qua đoạn trích người đọc cảm nhận được những nét đẹp của truyền thống văn hóa dân tộc, để không đánh mất chính mình trước sự tác động của nền kinh tế thị trường. 3. Hướng dẫn tự học Cảm nhận của anh chị về không khí ngày tết trong gia đình ông Bằng qua đoạn trích. Tiết 74: MỘT NGƯỜI HÀ NỘI (NGUYỄN KHẢI) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thấy được vẻ đẹp và chiều sâu văn hóa của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền; - Cảm nhận được nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện, giọng văn đượm chất triết lí. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Nếp sống văn hóa và phẩm chất tốt đẹp của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền. - Niềm tin vào con người và mảnh đất Hà Nội. - Nghệ thuật lựa chọn tình tiết, xây dựng tính cách nhân vật, giọng văn đượm chất triết lí. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu truyện ngắn theo đặc trưng thể loại. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 48. Tìm hiểu chung Vài nét về tác giả, hoàn cảnh, mục đích sáng tác Một người Hà Nội 2. Đọc- hiểu văn bản: x. Nội dung Tư tưởng chủ đề của tác phẩm được thể hiện chủ yếu qua nhân vật bà Hiền, một người Hà Nội tiêu biểu. - Chú ý các chi tiết: nếp sống có chiều sâu văn hóa; quan điểm về hôn nhân, về chuyện sinh con; cách quản lí gia đình, dạy dỗ con cái; sự lịch lãm, khôn khéo trong cách ứng xử;… - Những chiêm nghiệm về lẽ đời : chú ý nhận xét của bà Hiền về Chính phủ, chuyện bán nhà, có đầu óc thực tế, có bản lĩnh, dám nói thẳng, nói thật. - Bà Hiền là người đặc biệt đề cao lòng tự trọng: Bà bằng lòng cho người con trai đầu đi bộ đội vì “ không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”, sẵn sàng chấp nhận khi người con trai thứ hai muốn tiếp bước anh vì “ ngăn nó tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó phải chết, cũng là một cách giết chết nó”. - Bà Hiền cũng là người biết sống hòa đồng với những người xung quanh, với đời sống của dân tộc, đất nước. Qua nhân vật Bà Hiền, nhà văn thể hiện niềm tin đối với con người và mảnh đất Hà Nội. Cây si đổ, người ta tìm mọi cách nâng dậy và làm cho cây si sống lại. Vẻ đẹp của Hà Nội còn đó, không thể mất- một Hà Nội truyền thống văn hiến rạng rỡ ngàn năm. Đặc biệt, sự so sánh nhân vật bà Hiền với “ những hạt bụi vàng” góp phần “ làm cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng” cho thấy sự trân trọng, ngợi ca của Nguyễn Khải đối với nhân vật này. b. Nghệ thuật Ngôi kể theo kiểu nhân vật hóa, quan sát tinh tế, triết luận sâu sắc; cái nhìn đằm thắm, nhân hậu. c.Ý nghĩa văn bản Cuộc sống mỗi ngày một nâng cao về vật chất càng đòi hỏi con người phải có lòng tự trọng, biết gìn giữ nếp sống văn hóa tốt đẹp của ông cha. Mỗi người hãy góp phần phát huy, giữ gìn truyền thống, vẻ đẹp của văn hóa dân tộc. 3. Hướng dẫn tự học Suy ngĩ của anh chị về nhân vật bà Hiền. Tiết 75: THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Thông qua thực hành, củng cố và nâng cao kiến thức về hàm ý, cách thức tạo hàm ý và tác dụng của nó trong giao tiếp ngôn ngữ;.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Có kĩ năng cảm nhận và phân tích hàm ý trong hoạt động giao tiếp, kĩ năng tạo hàm ý trong ngữ cảnh giao tiếp thích hợp. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức (thông qua thực hành) - Khái niệm hàm ý ( những nội dung ý nghĩa mà người nói có ý định truyền báo đến người nghe nhưng không thể hiện trực tiếp mà nhờ cách nói gián tiếp đẻ người nghe tự suy ra); sự khác biệt giữa hàm ý với nghĩa tường minh. - Một số cách thức tạo hàm ý thông dụng: người nói chủ ý vi phạm những phương châm hội thoại như phương châm quan yếu, phương châm về lượng, về chất, về cách thức hoặc sử dụng các hành động nói gián tiếp. - Một số tác dụng của cách nói có hàm ý: + Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói tường minh; + Giữ được thể diện của các nhân vật giao tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp; + Làm cho lời nói, câu văn hàm súc, ý vị, hấp dẫn; + Tạo điều kiện cho người nói có thể tránh được trách nhiệm về hàm ý. 2. Kĩ năng - Kĩ năng nhận diện hàm ý, phân biệt hàm ý với nghĩa tường minh. - Kĩ năng phân tích hàm ý: cách thức tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý. - Kĩ năng sử dụng cách nói có hàm ý (thông thường) trong những ngữ cảnh thích hợp. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 49. Tìm hiểu chung - Muốn nhận biết hàm ý cần phải dựa vào nghĩa tường minh của câu, dựa vào ngữ cảnh, dựa vào những lời lẽ thông thường trong giao tiếp. - Cần so sánh với cách nói tường minh trong cùng ngữ cảnh giao tiếp để nhận ra hàm ý và tác dụng của cách nói có hàm ý. - Cần dựa trên những nội dung đã dạy và học về hàm ý và về các phương châm hội thoại ở THCS ( Ngữ văn 9) 2. Luyện tập - Luyện tập để nhận biết và phân tích những câu có hàm ý trong văn bản văn học. - Luyện tập cảm nhận và phân tích tác dụng của những câu nói có hàm ý đối với sự giao tiếp ngôn ngữ. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm mối quan hệ giữa cách nói hàm ý với nói bóng gió, nói vòng, nói lửng. - Tìm hàm ý trong các câu chuyện ngụ ngôn. Tuần 28: tiết 76,77 THUỐC (LỖ TẤN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được thái độc của Lỗ Tấn trước thực trạng mê muội của người Trung Hoa trước Cách mạngTân Hợi (1911) cũng như mong mỏi của tác giả về sự thức tỉnh của họ; - Nắm được đặc sắc cơ bản của truyện ngắn Lỗ Tấn: cô đọng, sucstichs, giàu tính biểu tượng. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Ý nghĩa của hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người. - Ý nghĩa của hình tượng vòng hoa trên mộ người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại ( văn bản tự sự, truyện dịch). II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 50. Tìm hiểu chung.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Lỗ Tấn (1881-1936), nhà văn cách mạng Trung Quốc, người đã từ bỏ nghề thuốc để làm văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. - Truyện viết năm 1919, nhằm chỉ ra thực trạng: nhân dân đắm chìm trong mê muội còn người cách mạng thì xa lạ với quần chúng. 2. Đọc- hiểu văn bản: y. Nội dung - Tình trạng mê muội của người dân Trung Quốc qua hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người: + Phân tích hành động, thái độ, tâm lí của vợ chồng lão Hoa khi đi mua thuốc ( chiếc bánh bao tẩm máu người), khi cho thằng Thuyên uống thuốc ( ăn chiếc bánh bao) với niềm tin con mình sẽ khỏi bệnh. + Phân tích thái độ, lời nói của số đông người trong quán trà ( người râu hoa râm, cậu Năm Gù, người mặt thịt ngang phè, bác Cả Khang,…)bàn luận về thuốc, cam đoan về khả năng chữa trị bệnh lao của chiếc bánh bao tẩm máu người; kháo nhau về chuyện giao nộp người cách mạng để lĩnh thưởng, về cái chết của người cách mạng,… - Mong mỏi sự thức tỉnh của quần chúng qua hình tượng vòng hoa trên mộ Hạ Du: + Phân tích hình ảnh bà mẹ Hạ Du khi ra nghĩa địa: “ tóc cũng bạc già nửa, áo quần rách rưới, tay xách chiếc giỏ sơn xanh cũ nát”; suy nghĩ và nỗi băn khoăn của bà khi đứng trước mộ con: “ Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây? Trẻ con không thể đến đây chơi. Bà con họ hàng nhất định là không ai đến rồi!... Thế này là thế nào?” + Chú ý lời bà mẹ khóc con: “ Du ơi! Trời có mắt, thật tội nghiệp, chúng nó giết con rồi thì chúng nó sẽ bị báo ứng thôi!” và hình ảnh “ con quạ xòe đôi cánh nhún mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân trời xa”. b. Nghệ thuật - Hình ảnh, ngôn từ giàu tính biểu tượng. - Lối dẫn chuyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu sắc, lôi cuốn. c.Ý nghĩa văn bản - Người Trung Quốc cần có một thứ thuốc để chữa trị tận gốc căn bệnh mê muội về tinh thần. - Nhân dân không nên “ ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt” và người cách mạng thì không nên “ bôn ba trong chốn quạnh hiu”, mà phải bám sát quần chúng để vận động, giác ngộ họ. 3. Hướng dẫn tự học Lỗ Tấn đã cảm nhân được “ căn bệnh” của người dân Trung Hoa như thế nào trong truyện ngắn Thuốc? Tiết 78: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Hiểu và có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong bài văn nghị luận. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Vị trí và tầm quan trọng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận. - Các cách mở bài, kết bài thông dụng trong bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng - Nhận diện và phân tích các cách mở bài, kết bài trong các văn bản nghị luận. - Có kĩ năng vận dụng linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong khi viết bài văn nghị luận. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 51. Tìm hiểu chung Thông qua phân tích ví dụ để củng cố và hoàn thiện kiến thức về mở bài, kết bài: - Mở bài trong bài văn nghị luận nhằm giới thiệu vấn đề nghị luận. Có cách mở bài trực tiếp (đi thẳng vào vấn đề), có cách mở bài gián tiếp (dẫn dắt để đi vào vấn đề). - Thân bài nhằm triển khai các ý nêu ra ở mở bài (ý lớn, ý nhỏ). Các ý trong phần thân bài cần được sắp xếp một cách hợp lí, mạch lạc, tập trung làm nổi bật vấn đề được nêu ra ở mở bài..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Kết bài tóm lại những nội dung được nêu ra ở mở bài và được trình bày ở thân bài, đồng thời mở ra những vấn đề tiếp nối để khơi gợi suy nghĩ, tình cảm của người đọc. 2. Luyện tập Thực hành luyện tập qua các bài viết của Hs 3. Hướng dẫn tự học Thực hành viết mở bài, kết bài cho một số đề văn nghị luận trong SGK. Tuần 29: tiết 79,80: SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Trích- SÔ-LÔ-KHỐP) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Hiểu được sự thật khốc liệt của chiến tranh và bản lĩnh vượt lên trên số phận của người lính Xô viết thời hậu chiến; - Nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và xây dựng hình tượng nhân vật của truyện ngắn Sôlô-khốp. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Chiến tranh, số phận con người và nghị lực vượt qua số phận. - Chủ nghĩa nhân đạo cao cả thể hiện ở cách nhìn chiến tranh một cách toàn diện, chân thật. - Đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và phân tích tâm trạng nhân vật. 2. Kĩ năng Đọc –hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại ( văn bản tự sự, truyện dịch) III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Mi-kha-in Sô-lô-khốp (1905- 1984), nhà văn Nga Xô viết, Giải Nô-ben Văn học năm 1965; được coi là một trong những nhà văn lớn nhất của thế kỉ XX. - Số phận con người được viết năm 1957, mười hai năm sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc. 2. Đọc- hiểu văn bản: a. Nội dung - Chiến tranh và thân phận con người + Người lính Xô-cô-lốp với những đau đớn về thể xác và tinh thần dường như không thể nào vượt qua nổi: đi lính, bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung; vợ và hai con gái chết vì bom phát xít, con trai cũng đi lính và hi sinh đúng ngày chiến thắng; sau chiến tranh, Xô-cô-lốp không biết đi đâu, về đâu. + Chú bé Va-ni-a lang thang, rách rưới, hằng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán, ban đêm bạ đâu ngủ đó; cha chết trận, mẹ chết bom, không biết quê hương, không người thân thích. - Nghị lực vượt qua số phận + Xô-cô-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Va-ni-a, sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, giấc ngủ. + Va-ni-a vô tư, hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình yêu thương của người mà chú bé luôn nghĩ là cha đẻ. Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xô viết hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hi vọng vào tương lai. b. Nghệ thuật - Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật. - Lối kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn. - Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc. c.Ý nghĩa văn bản Con người bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai, cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận. 3. Hướng dẫn tự học.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Đọc nhiều lần đoạn cuối: “ Hai con người côi cút, hai hạt cát….những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng lăn trên má anh” để thấy được ý chí và nghị lực, niềm tin ở tương lai của người dân Xô viết sau chiến tranh cũng như bút pháp trữ tình đằm thắm của Sô-lô-khốp. Tuần 30: tiết 82,83: ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích- HEMINGWAY) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người trong cuộc hành trình nhằm thực hiện khát vọng giản dị mà lớn lao; - Hiểu được một cách khái quát ý nghĩa hàm ẩn của truyện ngắn Hemingway. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Ý chí và nghị lực của ông lão đánh cá trong cuộc chinh phục con cá kiếm cũng như chống chọi với sự dữ dội của biển khơi. - Chi tiết giản dị, chân thực, mang ý nghĩa hàm ẩn lớn lao. 2. Kĩ năng - Đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại (tự sự, dịch) - Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1.Tìm hiểu chung - Hemingway (1899-1961), một trong những nhà văn lớn nhất của nước Mỹ thế kỉ XX, nổi tiếng với nguyên kí “ tảng băng trôi”; với hoài bão viết cho được “ một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. - Đoạn trích nằm gần cuối truyện, thuật lại việc ông lão Xan-ti-a-gô rượt đuổi và khuất phục được con cá kiếm. 2. Đọc- hiểu văn bản: a.Nội dung - Đề cao sức mạnh của con người- ông lão đánh cá kiếm. Cả hai đều dũng cảm, mưu trí, cao thượng nhưng chiến thắng cuối cùng đã thuộc về con người. - Thể hiện niềm tin vào nghị lực của con người và niềm tự hào về con người. b. Nghệ thuật - Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm. - Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa nghĩa của ngôn ngữ. c.Ý nghĩa văn bản Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là minh chứng cho chân lí: “ Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”. 3. Hướng dẫn tự học Đọc kĩ đoạn trích, phân tích hình ảnh ông lão đánh cá đơn độc, dũng cảm; kết quả và ý nghĩa của cuộc săn đuổi con cá kiếm. Tiết 84: DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được các yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận; - Có kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Các yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận. - Một số lỗi và cách chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn nghị luận 2. Kĩ năng - Nhận diện các cách diễn đạt hay trong một số văn bản nghị luận..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Tránh các lỗi về dùng từ, đặt câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận. - Vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 52. Tìm hiểu chung Phân tích ví dụ để nắm được những yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận: - Về cách sử dụng từ ngữ: lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp. - Về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu: kết hợp một số kiểu câu trong đoạn; sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh thái độ, cảm xúc. - Xác định giọng điệu cơ bản phù hợp với nội dung bài văn nghị luận. 2. Luyện tập - Thực hành luyện tập qua các bài viết của HS - Tăng cường luyện tập thường xuyên để nâng cao hiệu quả diễn đạt trong bài văn nghị luận. 3. Hướng dẫn tự học HS tự xem lại một số bài văn nghị luận đã làm và sửa các lỗi diễn đạt (nếu có). Tuần 31: tiết 85,86: HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích- LƯU QUANG VŨ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Cảm nhận bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm trái tự nhiên và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo, dung tục; - Thấy được những đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ qua đoạn trích cụ thể. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Những ràng buộc mang tính tương khắc giữa thể xác và linh hồn trong một nghịch cảnh trớ trêu: linh hồn nhân hậu, thanh cao phải sống nhờ, sống tạm một cách trái tự nhiên trong một thân xác phàm tục, thô lỗ. - Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và thể xác để bảo vệ những phẩm tính cao quý, để có một cuộc sống thực sự có ý nghĩa, xứng đáng với con người. - Sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu, tính hiện đại và giá trị truyền thống, chất trữ tình đằm thắm bay bổng và sự phê phán quyết liệt, mạnh mẽ. 2. Kĩ năng Đọc- hiểu kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1.Tìm hiểu chung a. Tác giả Lưu Quang Vũ (1948-1988) là một tài năng đa dạng nhưng kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất. Ông được coi là một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học Việt Nam hiện đại. b. Tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của LQV. Từ cốt truyện dân gian, nhà văn xây dựng một vở kịch hiện đại chứa đựng nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc. Văn bản trích trong SGK thuộc cảnh VII và là đoạn kết của vở kịch. 2. Đọc- hiểu văn bản: a.Nội dung - Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt: + Hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa..
<span class='text_page_counter'>(51)</span> + Lời cảnh báo của tác giả: khi con người phải sống trong dung tục thì sớm hay muộn những phẩm chất tốt đẹp cũng sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. Vì thế, phải đấu tranh để loại bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn. - Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba với người thân: + Trong thân xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba dù không muốn vẫn phải làm những điều trái với tư tưởng của mình để thỏa mãn đòi hỏi của thể xác. + Những người thân trong gia đình người thì xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, ghê tởm ( cái Gái); người lại buồn bã, đau khổ (vợ Trương Ba);…song, tất cả đều không giúp gì được và Hồn Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn. Vì thế, Hồn Trương Ba phải lựa chọn một thái độ dứt khoát. - Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích + Hồn Trương Ba không chấp nhận cảnh sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Ông muốn được sống theo đúng bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. + Đế Thích khuyên hồn Trương Ba nên chấp nhận. Hồn Trương Ba kiên quyết từ chối và kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc làm cho cu Tị sống lại. Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó chính là chất thơ trong kịch của LQV. - Kết thúc vở kịch, Hồn Trương Ba chấp nhận cái chết, một cái chết làm sáng bừng lên nhân cách đẹp đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực. b. Nghệ thuật - Sáng tạo lại cốt truyện dân gian. - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm. - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện,… c.Ý nghĩa văn bản Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn. 3. Hướng dẫn tự học Ý nghĩa phê phán của đoạn trích và giá trị nhân văn của tác phẩm. Tiết 87: DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được các yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận; - Có kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Các yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận. - Một số lỗi và cách chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn nghị luận 2. Kĩ năng - Nhận diện các cách diễn đạt hay trong một số văn bản nghị luận. - Tránh các lỗi về dùng từ, đặt câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận. - Vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 53. Tìm hiểu chung Phân tích ví dụ để nắm được những yêu cầu về diễn đạt trong bài văn nghị luận: - Về cách sử dụng từ ngữ: lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp. - Về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu: kết hợp một số kiểu câu trong đoạn; sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh thái độ, cảm xúc. - Xác định giọng điệu cơ bản phù hợp với nội dung bài văn nghị luận..
<span class='text_page_counter'>(52)</span> 2. Luyện tập - Thực hành luyện tập qua các bài viết của HS - Tăng cường luyện tập thường xuyên để nâng cao hiệu quả diễn đạt trong bài văn nghị luận. 3. Hướng dẫn tự học HS tự xem lại một số bài văn nghị luận đã làm và sửa các lỗi diễn đạt (nếu có). Tuần 32: tiết 88,89: NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC (TRẦN ĐÌNH HƯỢU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được những luận điểm chính của bài viết cùng quan điểm của tác giả về những nét đặc trưng của vốn văn hóa dân tộc- cơ sở để xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; - Thấy được cách trình bày sáng rõ và thái độ khách quan, khiêm tốn khi trình bày quan điểm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Về nội dung: những mặt ưu điểm và nhược điểm, tích cực và hạn chế của văn hóa dân tộc. - Về nghệ thuật: cách trình bày khoa học, chính xác, mạch lạc và biện chứng. 2. Kĩ năng Nâng cao kĩ năng đọc- hiểu văn bản khoa học và chính luận. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 54. Tìm hiểu chung a. Tác giả Trần Đình Hượu (1926-1995) là nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hóa, văn học có uy tín. b. Tác phẩm - Xuất xứ: trích từ phần II tiểu luận Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc ( in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống). - Nội dung: Trình bày những khám phá về văn hóa dân tộc để xác định con đường xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại từ “ vốn văn hóa dân tộc” đúng như tên cuốn sách Đến hiện đại từ truyền thống. 2. Đọc- hiểu văn bản: z. Nội dung Những luận điểm chính (tương ứng với mỗi phân của đoạn trích) - Phần 1: Giới thuyết về khái niệm : :vốn văn hóa dân tộc”: là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận- hiện đại. - Phần 2: Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa dân tộc + Khẳng định nền văn hóa Việt nam không đồ sộ, không có những đặc sắc nổi bật và những cống hiến lớn lao cho nhân loại ( chứng minh bằng cách đối sánh một số lĩnh vực văn hóa của nước ta với những dân tộc khác). + Nguyên nhân: do sự hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội. - Phần 3: Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị bên ngoài của người Việt Nam ( coi trọng hiện thế; ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao; không háo hức, say mê cái huy hoàng, huyền ảo;…). Tác giả rút rakết luận quan trọng: Tinh thần chung của văn hóa Việt nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa. Nho, Phật và Đạo đều được để lại những dấu ấn trong văn hóa dân tộc nhưng mỗi tôn giáo được tiếp thu ở một khía cạnh khác nhau để thích ứng với điều kiện riêng của mỗi dân tộc. Từ đó, Trần Đình Hượu nhấn mạnh: Dân tộc Việt Nam là dân tộc có bản lĩnh vì không chỉ biết tạo tác mà còn có khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa. b. Nghệ thuật - Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng, loogich, thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ ra được những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hóa dân tộc. - Thái độ khách quan, khoa học, khiêm tốn,…tránh được một tronghai khuynh hướng cực đoan hoặc là chỉ tìm nhược điểm để phê phán hoặc là chỉ tìm ưu điểm để ca tụng. c.Ý nghĩa văn bản.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> Đoạn trích cho thấy một quan điểm đúng đắn về những nét đặc trưng của vốn văn hóa dân tộc, là cơ sở để chúng ta suy nghĩ, tìm ra phương hướng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm trong đoạn trích những câu văn mang tính chất cắt nghĩa nguyên nhân tạo thành các đặc điểm của văn hóa Việt Nam. - Trình bày cách hiểu của anh chị về các khái niệm tạo tác, đồng hóa, dung hợp. Tiết 90: PHÁT BIỂU TỰ DO I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu các yêu cầu của hình thức phát biểu tự do; - Bước đầu biết cách phát biểu tự do về một lĩnh vực quen thuộc. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Khái quát về phát biểu tự do. - Những yêu cầu của phát biểu tự do. 2. Kĩ năng Phản xạ nhanh, linh hoạt trước các tình huống giao tiếp; biết tìm nội dung và cách phát biểu thích hợp, có khả năng đem lại cho người nghe những điều đúng đắn, mới mẻ và bổ ích. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Phát triển kĩ năng tự đọc, tự tìm hiểu những nội dung được trình bày trong bài học để nắm vững kiến thức. - Liên hệ với thực tiễn của bản thân để củng cố và hoàn thiện kiến thức về phát biểu tự do. 2. Luyện tập - Luyện tập nhận diện các tình huống phát biểu tự do. - Luyện tập xác định vấn đề, nội dung phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng khi phát biểu tự do. 3. Hướng dẫn tự học Tìm hiểu các tình huống thường gặp trong cuộc sống có sử dụng hình thức phát biểu tự do. Tuần 33: tiết 91,92 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH (PCNNHC) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm , tính chất, đặc trưng cơ bản của PCNNHC - Vận dụng vào việc soạn thảo các văn bản hành chính. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Đặc điểm của PCNNHC. - Sự lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo các văn bản mang PCNNHC. 2. Kĩ năng Có kĩ năng saonj thảo một số văn bản hành chính khi cần thiết. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung Đặc trưng của PCNNHC: - Tính khuôn mẫu; - Tính minh xác - Tính công vụ. 2. Luyện tập - Luyện tập nhận diện văn bản theo PCNNHC - GV hướng dẫn HS thực hành soạn thảo một số văn bản hành chính thường gặp. 3. Hướng dẫn tự học.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Anh chị hãy viết một bản báo cáo tổng kết phong trào thi đua của lớp mình. Tiết 93: VĂN BẢN TỔNG KẾT(VBTK) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm và yêu cầu của văn bản tổng kết; - Viết được những văn bản tổng kết có nội dung và yêu cầu đơn giản. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Mục đích, nội dung, đặc điểm của văn bản tổng kết - Cách viết văn bản tổng kết tri thức, văn bản tổng kết hoạt động thực tiến. 2. Kĩ năng - Vận dụng khiến thức để đọc- hiểu, lĩnh hội các văn bản tổng kết trong SGK. - Viết các văn bản tổng kết tri thức, văn bản tổng kết hoạt động thực tiễn về những vấn đề gắn với học tập và sinh hoạt của cá nhân, của trường, lớp. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung Từ việc liên hệ với các tình huống thực tiễn trong học tập và sinh hoạt, hình thành các kiến thức về văn bản tổng kết: - Văn bản tổng kết bao gồm hai loại: VBTK tri thức và VBTK hoạt động thực tiễn. Khi tổng kết tri thức cần lần lượt trình bày khái quát các tri thức và thành tựu nghiên cứu đã đạt được; khi tổng kết các hoạt động thực tiễn cần nêu rõ mục đích, những hoạt động chính, bài học kinh nghiệm;… - Cách viết VBTK tri thức và tổng kết hoạt động thực tiễn. 2. Luyện tập - Thực hành luyện tập nhằm rèn hai kĩ năng: đọc- hiểu các VBTK trong SGK và viết VBTK -Tùy theo đối tượng HS mà có hình thức luyện tập phù hợp với hai yêu cầu trên. 3. Hướng dẫn tự học Rèn luyện thêm về các tình huống tìm hiểu và viết VBTK trong thực tiễn Tuần 34: Tiết 94,95: TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ(HĐGTBNN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: -Ôn tập, hệ thống hóa và nâng cao những kiến thức cơ bản về HĐGTBNN: các nhân tố giao tiếp (trong đó có nhân vật giao tiếp và ngữ cảnh), các quá trình giao tiếp, dạng ngôn ngữ nói và viết, nghĩa của câu trong giao tiếp và giữ gìn sự trong sáng của TV trong giao tiếp; - Củng cố và nâng cao các kĩ năng về phân tích ngôn ngữ, lĩnh hội ngôn ngữ trong HĐGT, kĩ năng nói và viết thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp góp phần giữ gìn sự trong sáng của TV. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm về HĐGTBNN. - Các nhân tố trong HHĐGT, trong đó có hai nhân tố quan trọng là nhân vật giao tiếp và ngữ cảnh. - Các quá trình giao tiếp,( tạo lập và lĩnh hội văn bản), dạng ngôn ngữ trong giao tiếp( nói và viết) - Các thành phần nghĩa của câu trong giao tiếp (nghĩa sự việc và nghĩa tình thái). - Vấn đề quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. - Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của Tvtrong HĐGTBNN. 2. Kĩ năng - Kĩ năng phân tích và lĩnh hội văn bản trong HĐGT( bao gồm các kĩ năng nghe, đọc, hiểu, tóm tắt, thuật lại,..) - Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp ( thích hợp với người nghe, với nội dung giao tiếp, với mục đích, với tình huống giao tiếp,…); kĩ năng tạo câu có sự phối hợp giữa nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> - Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của TV, phát huy và sửa chữa những lỗi nói hoặc viết không trong sáng. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Hệ thống hóa kiến thức bằng các bản tổng kết, trong đó thể hiện được được quan hệ các nội dung kiến thức và sự so sánh, đối chiếu giữa các bộ phận trong kiến thức. Hệ thống kiến thức đã học từ lớp 10 về HĐGTNN gồm các vấn đề mà SGK đã tổng kết trong mục I. - Thông qua các bài tập thực hành để ôn lại và vận dụng kiến thức, cụ thể hóa kiến thức, khắc sâu kiến thức. - Phân tích sửa chữa những lỗi về sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp để đạt sự trong sáng, góp phần giữ gìn sự trong sáng của TV. Từ đó ôn tập kiến thức về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2.Luyện tập Đọc đoạn trích truyện Lão Hạc của Nam Cao và phân tích theo hệ thống câu hỏi trong SGKNV12, tập 2, trang 180-181. - Luyện tập về HĐGT nói chung (câu hỏi 1). Chú ý ngôn ngữ dạng nói thể hiện qua một số phương diện: nói phối hợp với cử chỉ, điệu bộ; dùng nhiều khẩu ngữ, sự đổi vai và luân phiên lượt lời,… - Luyện tập phân tích một số phương diện của nhân vật giao tiếp (câu hỏi 2). Hai nhân vật có quan hệ thân cận, nhưng khác biệt về vị thế: về tuổi thì lão Hạc cao hơn, nhưng về vị thế xã hội thì ông giáo cao hơn (theo quan niệm thời đó). Những đặc điểm đó chi phối ngôn ngữ nhân vật: từ ngữ xưng hô, cách nói,… - Luyện tập phân tích nghĩa của câu trong giao tiếp (câu hỏi 3). Câu có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc (con chó biết việc nó bị hại) và và nghĩa tình thái( sự xót thương con chó của lão Hạc). - Luyện tập phân biệt hai hoạt động giao tiếp( câu hỏi 4). Hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo : dạng nói , giao tiếp trực diện, có sự hổ trợ của điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, có sự đổi vai,… Hoạt động giao tiếp giữa tác giả và độc giả: dạng viết, giao tiếp không trực diện (tác giả viết truyện trước, độc giả đọc sau), không đổi vai, không có sự tham gia của điệu bộ, cử chỉ nhưng có chữ viết, dấu câu,… 3. Hướng dẫn tự học - Tự lập các bảng tổng kết khác để hệ thống hóa kiến thức tiếng Việt đã học ở THPT về HĐGTBNN. - Nhận xét về giao tiếp giữa bạn bè trong lớp ở các giờ giải lao. Tiết 96: ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng về các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT, đặc biệt là lớp 12; - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Dạng bài nghị luận xã hội (NLXH)và nghị luận văn học(NLVH). - Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường - Lập luận trong văn nghị luận. - Bố cục của bài văn nghị luận. - Diễn đạt trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng - Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội (NLXH)và nghị luận văn học(NLVH). - Vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận và phương thức biểu đạt trong việc viết đoạn văn, bài văn nghị luận. - Phát hiện và khắc phục các lỗi về diễn đạt trong văn nghị luận. - Viết văn bản tổng kết tri thức và hoạt động thực tiễn. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 55. Tìm hiểu chung - Củng cố kiến thức cơ bản qua việc tự đọc SGK, chuẩn bị trước đề cương ôn tập theo các câu hỏi..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Luyện tập để hoàn thiện, nâng cao kiến thức. 56. Luyện tập - Luyện tập về lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn nghị luận XH và NLVH - Cần có các hình thức đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và hình thành kĩ năng của HS trong quá trình luyện tập. 3. Hướng dẫn tự học Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng qua việc thực hành lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn NLXH và NLVH. Tuần 35: Tiết 97,98 GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học; - Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Những giá trị cơ bản của văn học - Tiếp nhận trong đời sống văn học, tính chất và các cấp độ tiếp nhận văn học. 2. Kĩ năng - Vận dụng những hiểu biết về giá trị văn học để phân tích có chiều sâu các tác phẩm văn học. - Vận dụng những hiểu biết về tiếp nhận văn học để có thể cảm thụ tác phẩm văn học ở cấp độ cao nhất. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 57. Tìm hiểu chung a. Từ việc phân tích một số tác phẩm đã học, rút ra những giá trị cơ bản của văn học và mối quan hệ giữa những giá trị cơ bản đó: - Giá trị nhận thức - Giá trị giáo dục - Giá trị thẩm mĩ b. Từ việc phân tích những cách đọc- hiểu khác nhau về một tác phẩm văn học, rút ra nhận xét về các cấp độ tiếp nhận văn học. - Tiếp nhận văn học ở cấp đơn giản và phổ biến chỉ chuyên chú vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. - Cấp trung gian cảm thụ qua , nội dung trực tiếp để thấy nội dung tư tưởng của tác phẩm. - Cấp cảm thụ có chiều sâu chú ý đến cả nội dung và hình thức, thấy cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm, quan điểm nghệ thuật của tác giả,… 2. Luyện tập - Nêu các giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ của một tác phẩm văn học đã học. - GV sưu tầm một tác phẩm văn học ( một bài thơ hoặc một truyện ngắn) ngoài chương trình, yêu cầu HS đọc và trình bày cảm nhận của mình. Gv đánh giá cấp độ tiếp nhậ tác phẩm văn học của HS. 3. Hướng dẫn tự học - Anh chị chọn một vài tác phẩm văn học, phân tích để tìm ra cá giá trị cơ bản của các tác phẩm đó. - Anh chị chọn một tác phẩm văn học, tự cảm nhận và đánh giá cấp độ tiếp nhận tác phẩm văn học của mình. Tiết 99: TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hệ thống hóa và củng cố, nâng cao những kiến thức cơ bản đã học từ lớp 10 về lịch sử tiếng Việt, đặc điểm loại hình và các phong cách chức năng ngôn ngữ của tiếng Việt; - Nâng cao hơn nữa kĩ năng lĩnh hội và sử dụng tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình của nó và phù hợp với PCNN khi giao tiếp..
<span class='text_page_counter'>(57)</span> II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến thức - Kiến thức cơ bản về nguồn gốc, quan hệ họ hàng và quá trình phát triển của tiếng Việt, chữ Việt. - Những đặc điểm loại hình của tiếng Việt: đặc điểm, vai trò của tiếng( âm tiết), sự biến đổi từ, phương thức ngữ pháp chủ yếu là trật tự từ và hư từ. - Các phong cách ngôn ngữ trong tiếng Việt ( PCNN sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, khoa học, hành chính): các đặc trưng cơ bản và đặc điểm ngôn ngữ của từng phong cách. 2. Kĩ năng - Kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức đã học: qua so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, lập bảng tổng kết,… - Kĩ năng nhận biết và phân tích các đơn vị hoặc hiện tượng ngôn ngữ căn cứ trên những đặc điểm loại hình của tiếng Việt. - Kĩ năng nhận biết và phân tích ngôn ngữ theo những đặc điểm về PCNN của văn bản - Kĩ năng nói và viết phù hợp với đặc điểm loại hình của tiếng Việt và và PCNN khi giao tiếp - Kĩ năng so sánh tiếng Việt với ngoại ngữ đang học hoặc đã biết để thấy rõ hơn đặc điểm của từng ngôn ngữ, tạo điều kiện tốt cho việc học tập và sử dụng ngôn ngữ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 58. Tìm hiểu chung - HS nhớ lại những kiến thức đã học có liên quan đến bài học và hệ thống hóa những kiến thức đó theo một mối liên hệ nhất định. - Sử dụng các bảng tổng kết, điền những nội dung thích hợp vào các cột tương ứng. - Kiến thức quan trọng về lịch sử tiếng Việt là nguồn gốc, quan hệ họ hàng (thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn- Khmer, nhánh Việt – Mường) và các thời kì phát triển của nó .Kiến thuwcsquan trọng về đặc điểm loaih hình tiếng Việt là những đặc điểm của ngôn ngữ đơn lập phân tích tính . Kiến thức quan trọng về sáu phong cách ngôn ngữ trong tiếng Việt là các đặc trưng cơ bản của từng phong cách , là các thể loại văn bản phổ biến của từng phong cách , các đặc điểm ngôn ngữ của từng phong cách . 59. Luyện tập - Luyện tập hệ thống hóa kiến thức trong các bảng tổng kết . -Luyện tập so sánh để nhận biết và phân xuất đặc điểm của từng phong cách ngôn ngữ. -Luyện tập nhận biết và phân tích đặc trưng phong cách ngôn ngữ thể hiện trong một văn bản cụ thể. -luyện tập chuyển thể văn bản từ phong cách ngôn ngữ này sang phong cách ngôn ngữ khác ( từ phong cách ngôn ngữ hành chính sang phong cách ngôn ngữ báo chí ). 3. Hướng dẫn tự học -Tự lập các bản tổng kết khác về các kiến thức thuộc phấn Tiếng Việt đã học ở các lớp 10,11,12. -So sánh đặc điểm loại hình của Tiếng Việt với đặc điểm loại hình của các ngôn ngữ khác ( tiếng Anh , Pháp , Nga, Trung Quốc …) được học trong nhà trường để thấy rõ hơn đặc điểm của các ngôn ngữ..
<span class='text_page_counter'>(58)</span>