Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ PHÁP LUẬT về CÔNG đoàn TRONG VIỆC bảo vệ QUYỀN và lợi ÍCH của NGƯỜI LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.5 KB, 69 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2015

PHÁP LUẬT VỀ CƠNG ĐỒN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT DÂN SỰ
VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TRÀ VINH, NĂM 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

PHÁP LUẬT VỀ CƠNG ĐỒN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã ngành: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

TRÀ VINH, NĂM 2021



MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................. i
Lời cảm ơn....................................................................................................................ii
Mục lục........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................vi
Tóm tắt........................................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
CƠNG ĐỒN VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG. . .1
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG.......................................................1
1.1.1 Khái quát chung về việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động và tổ chức
Cơng đoàn...................................................................................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm về bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động;................................1
1.1.1.2 Vai trò của tổ chức đại diện người lao động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
của người lao động........................................................................................................4
1.1.1.3 Khái niệm tổ chức cơng đồn.............................................................................6
1.1.1.4 Phân biệt cơng đồn và các tổ chức đại diện người lao động khác.....................8
1.1.2 Ý nghĩa và nội dung điều chỉnh bằng pháp luật về cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích của người lao động............................................................................11
1.1.2.1 Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật về cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích của người lao động............................................................................11
1.1.2.2 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức Cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động.......................................................................................12
1.2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC
BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG.....................................17
1.2.1 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể.............................................................................................17
1.2.2 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia xây dựng và giám sát
việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động.................................................19

1.2.3 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia xây dựng nội quy lao
động, xử lý kỷ luật lao động và cho thôi việc đối với Người lao động........................20
1


1.2.4 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia trong việc đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội.......................................................................21
1.2.5 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia đối thoại với người sử
dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Người lao
động, bảo đảm thực hiện qui chế dân chủ cơ sở...........................................................26
1.2.6 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia hoạt động tư vấn pháp
luật............................................................................................................................... 30
1.2.7 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia giải quyết Tranh chấp
lao động và đình cơng..................................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT CƠNG ĐỒN
VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN...............................................................................36
2.1 THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT CƠNG ĐỒN VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG..........................................................................36
2.1.1 Thực tiễn việc cơng đồn tham gia thương lượng ký kết Thỏa ước lao động
tập thể.......................................................................................................................... 36
2.1.2 Thực tiễn về vai trị của cơng đồn trong việc tham gia xây dựng và giám sát việc
thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động.........................................................39
2.1.3 Thực tiễn về vai trị của cơng đoàn trong việc tham gia xây dựng nội quy lao
động, xử lý kỷ luật lao động, cho thôi việc đối với người lao động.............................40
2.1.4 Thực tiễn về vai trò của cơng đồn trong việc tham gia đối thoại với người sử
dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao
động, bảo đảm thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động.........42
2.2 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠNG ĐỒN
TRONG BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG...........................46

2.2.1 Định hướng hồn thiện pháp luật về cơng đồn trong bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động.............................................................................................................46
2.2.1.1 Thể chế hóa đường lối của Đảng về vai trị của cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích của người lao động............................................................................46
2.2.1.2 Hồn thiện, đồng bộ quy định pháp luật về cơng đồn trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của người lao động trong quan hệ lao động;................................................49
2.2.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơng đồn trong bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động.............................................................................................................49
2


2.2.2.1 Hoàn thiện các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của tổ chức cơng đồn.......49
2.2.2.2 Hồn thiện các quy định pháp luật về vai trị cơng đồn trong trong thỏa ước
lao động tập thể............................................................................................................51
2.2.2.3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật phát huy vai trị của cơng đồn trong doanh
nghiệp..........................................................................................................................53
2.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động.......................................................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................61

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ:
ATVSLĐ – PCCN:
BHTN:
BHXH:
BHYT:
BLLĐ 2019:
CNLĐ:
NLĐ:

NQLĐ:
NSDLĐ:
TCLĐ:
TƯLĐTT:
UBND:

An toàn vệ sinh lao động
An tồn vệ sinh lao động – Phịng chống cháy nổ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ luật Lao động 2019
Công nhân lao động
Người lao động
Nội quy lao động
Người sử dụng lao động
Tranh chấp lao động
Thỏa ước lao động tập thể
Ủy ban nhân dân

TĨM TẮT
Trong cơng tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
khơng thể khơng nói đến vai trị của tổ chức cơng đồn. Bởi đó là một trong những
chức năng quan trọng, mang tính đặc thù riêng của Cơng đồn Việt Nam - tổ chức
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động.
Trong thực tế, nơi nào đàm phán thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập
thể thì nơi đó xây dựng được mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ trong
doanh nghiệp. Việc tập trung xây dựng những bản Thỏa ước lao động tập thể thực sự
có chất lượng là địi hỏi mang tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, điều
này muốn thực hiện được phải có sự tham gia của nhiều bên.

3


Nhận thức được vai trò của thoả ước lao động tập thể trong cơ chế thị trường,
pháp luật lao động Việt Nam đã thừa nhận thoả ước là một chế định quan trọng cùng
với chế định hợp đồng điều chỉnh mối quan hệ sử dụng lao động giữa giới chủ và tập
thể những người lao động. Chương V - Bộ luật Lao động 2019 đã tạo cơ sở pháp lý
tương đối hoàn chỉnh đối với yêu cầu cơ bản của việc đối thoại, thương lượng tập thể,
ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể. Điều đó được thể hiện ở việc rất nhiều
doanh nghiệp đã tiến hành ký kết thoả ước. Nhiều doanh nghiệp đã có những bản thoả
ước với nội dung có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao
động. Tuy nhiên, thực tiễn ký kết thoả ước trong những năm qua cũng cho thấy: việc
ký kết thoả ước lao động tập thể chưa thực sự được coi trọng ở các doanh nghiệp và cả
từ phía cơ quan nhà nước. Điều đó được thể hiện ở tỷ lệ các doanh nghiệp đã ký thoả
ước lao động tập thể còn thấp, nhiều bản thoả ước có nội dung sơ sài gần như là sao
chép lại các quy định của pháp luật.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm có 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật cơng đồn và bảo
vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật cơng đồn về bảo vệ quyền và lợi ích
của người lao động và kiến nghị hoàn thiện.
Kết luận

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT CƠNG
ĐỒN VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO
VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1.1 Khái quát chung về việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động
và tổ chức Cơng đồn
1.1.1.1 Khái niệm về bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động;
Quyền của người lao động là một bộ phận của hệ thống quyền con người, thuộc
phạm trù các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, được cộng đồng quốc tế thừa nhận và
đảm bảo thực hiện trong các điều ước đa phương. Các quốc gia thành viên của Công
ước quốc tế về quyền của người lao động có trách nhiệm nội luật hóa các Công ước
này trong hệ thống pháp luật quốc gia và đảm bảo quyền của người lao động được
thực hiện trên thực tế ở các quốc gia đó.
Các cơng ước và văn bản pháp lý quan trọng của Liên hợp quốc quy định quyền
con người trong các khuyến nghị của ILO về quyền con người, chẳng hạn như: quyền
tự do khỏi lao động cưỡng bức, quyền được xác định việc làm, trả cơng bình đẳng và
trả cơng bình đẳng cho cơng việc bình đẳng; quyền được nghỉ ngơi và những hạn chế
hợp lý về giờ làm việc, được hưởng an toàn và lành mạnh. Quyền được hưởng các
điều kiện làm việc, quyền thiết lập các mối quan hệ ... Bên cạnh việc quy định các
quyền của người lao động, Liên hiệp quốc và Tổ chức lao động quốc tế cũng quy định
việc bảo vệ, bảo đảm các quyền đó được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, Liên hợp
quốc cũng như Tổ chức lao động thế giới không đưa ra một định nghĩa, khái niệm
chính thức về quyền của người lao động và vấn đề bảo vệ quyền của người lao động.
Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quyền của người lao động và
vấn đề đảm bảo quyền của người lao động, tuy nhiên trong các công trình này vẫn
chưa có sự thống nhất để đưa ra khái niệm chung về bảo vệ quyền con người trong
lĩnh vực lao động làm cơ sở cho việc nghiên cứu và sử dụng trên thực tế. Trong phạm
vi luật lao động, việc đảm bảo quyền con người chủ yếu được thể hiện trong mối quan
hệ với người sử dụng lao động, để chống lại nguy cơ bị bóc lột, bị đối xử bất công hay
phải lao động trong những điều kiện lao động không đảm bảo cũng như thái độ thiếu
1



tôn trọng của giới chủ. Người lao động là một bộ phận quan trọng của đời sống xã hội
và họ tham gia vào các tương tác xã hội để đáp ứng các nhu cầu khác nhau. Vì vậy,
quyền lao động cần được xem như quyền kinh tế; Chính trị; Tham gia vào các khía
cạnh xã hội như xã hội. Vì vậy, việc bảo vệ người lao động là một vấn đề rất lớn.
Trong các tình huống phức tạp, bảo vệ người lao động không phải là “truyền thống”
mà liên quan đến các khía cạnh của cuộc sống; Nhu cầu sinh học và xã hội; Phải tính
đến các điều kiện phát triển vật chất và tinh thần và các giá trị của chúng. Bảo hộ lao
động là về nhân phẩm của người lao động trong q trình làm việc. Tồn vẹn Cơ thể
Quyền và lợi ích có thể được hiểu là sự bảo vệ khỏi bị tổn hại.
Do đó, bảo vệ quyền, nhân phẩm của người lao động, Bao gồm ngăn ngừa và
chống lại các hành vi của người sử dụng lao động (bao gồm cả thái độ, quan điểm và
hành vi) có thể gây tổn hại đến danh tiếng và lạm dụng. Quyền lợi về vật chất và pháp
lý của người lao động trong quá trình làm việc; Giấy phép lao động; Thu nhập và bảo
hiểm nhân thọ; Chính trực...
Theo Từ điển Tiếng Việt thì đảm bảo (hay bảo đảm): 1. Nhận trách nhiệm về
điều mình hẹn hứa, khẳng định; 2. Khẳng định bằng văn bản cam kết rằng mình giữ
gìn, tơn trọng. Về ngữ nghĩa thì “bảo vệ” và “bảo đảm” là hai cụm từ khác nhau, nếu
như bảo vệ nghiêng về phía sử dụng các cơng cụ phương tiện với mục đích ngăn ngừa,
chống lại và triệt tiêu, thì bảo đảm nghiêng về các biện pháp tạo điều kiện để tơn trọng,
thực hiện một cam kết nào đó. Tuy nhiên, trên thực tế thì trong một số trường hợp
người ta có thể sử dụng hai cụm từ này thay thế cho nhau.1
Nhìn từ khía cạnh nhân quyền, thì bảo vệ là một phương thức, một hình thức,
một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho
các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Bảo vệ, do vậy, tồn tại trong
suốt q trình thực hiện quyền, ở đâu có nói đến quyền thì ở đó có nhu cầu đảm bảo,
bảo vệ. Nếu khơng thì các quyền chỉ có ý nghĩa trên giấy mà thôi. Mục tiêu cuối cùng
của bảo vệ quyền là bảo đảm làm sao để đối tượng của các quyền đó (thường là con
người) được thụ hưởng trên thực tế2.


1 Viện ngôn ngữ học (1988), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, tr 39.
2 Phạm Thị Thúy Nga (CB), (2014), Đánh giá thực trạng vi phạm quyền con người và định hướng hoàn thiện cơ
chế pháp lý bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Viện Nhà nước
và Pháp luật, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tr.53.

2


Từ các quan điểm trên cho thấy, Khái niệm bảo vệ quyền lợi của người lao
động trong mối quan hệ với quyền của người sử dụng lao động và người lao động là
cách thức lồng ghép các hoạt động của các cơ sở, tổ chức để người lao động được
hưởng đầy đủ các quyền của mình. Quyền được trả cơng bình đẳng trong cơng việc
như nhau; quyền được làm việc trong mơi trường làm việc lành mạnh và an tồn; thời
gian và thời gian nghỉ ngơi thích hợp. Quyền tự do hiệp hội và an sinh xã hội, đặc biệt
là nói chung và an sinh xã hội..
Như trên đã phân tích, do tính đa dạng của quyền con người trong lĩnh vực lao
động nên ở mỗi nước trên thế giới tùy theo điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
quốc gia mà xác định nội dung bảo vệ quyền của người lao động ở phạm vi và mức độ
khác nhau. Xét trên bình diện chung, nội dung bảo vệ các quyền cơ bản của người lao
động trong quan hệ lao động tập trung vào các vấn đề như sau:
- Bảo vệ quyền việc làm: Người lao động có quyền tự do lao động, tự do việc
làm, không bị lao động cưỡng bức. Họ có quyền tự do chấp nhận và lựa chọn công
việc phù hợp với khả năng và điều kiện sinh sống của bản thân mà không chịu bất cứ
sự ép buộc của tổ chức hay cá nhân nào...
- Bảo vệ quyền được đảm bảo tiền lương và thu nhập: Người lao động có quyền
được hưởng mức lương công bằng, hợp lý; được trả lương bằng nhau cho những công
việc như nhau; được đảm bảo thu nhập tối thiểu; được đảm bảo thu nhập và đời sống...
- Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động: Người lao động có quyền được
làm việc trong điều kiện bảo đảm vệ sinh và an tồn lao động, trong mơi trường văn

minh, lịch sự; được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng trong q trình
lao động...
- Bảo vệ quyền được có thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý: Người
lao động được đảm bảo có thời gian làm việc, có thời gian nghỉ ngơi sao cho họ có đủ
thời gian để tái tạo sức lao động, thời gian dành cho gia đình và tham gia các hoạt
động xã hội khác nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng của người lao động...
- Bảo vệ quyền tự do cơng đồn và quyền liên kết đình cơng: Người lao động có
quyền thành lập, tham gia tổ chức cơng đồn để tổ chức cơng đồn đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Người lao động cũng có
quyền liên kết đình cơng để tạo ra sức mạnh tập thể đấu tranh với người sử dụng lao
động nhằm đạt được quyền và lợi ích của mình trong quan hệ lao động.

3


- Bảo vệ quyền được hưởng an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội nói
riêng: Người lao động có quyền được chăm sóc y tế, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tuổi già,
trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp... Trong quan hệ lao động, các quyền của
người lao động luôn gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần của người lao động và
gia đình họ. Việc hạn chế hoặc khơng cho các quyền này được thực hiện có thể đem lại
lợi thế trong quản lý và lợi ích cho người sử dụng lao động. Người lao động là lực
lượng trực tiếp lao động, tạo ra của cải, vật chất nhưng luôn ở vị thế yếu hơn so với
người sử dụng lao động, phụ thuộc, chịu sự quản lý, điều hành và luôn đối diện với
nguy cơ bị lạm dụng sức lao động, bị xâm hại các quyền và lợi ích chính đáng từ phía
người sử dụng lao động. Do đó, quyền của người lao động trong quan hệ lao động cần
được pháp luật ghi nhận và bảo vệ hay nói cách khác việc bảo vệ quyền của người lao
động trong quan hệ lao động bằng pháp luật là một yêu cầu khách quan.3
1.1.1.2 Vai trò của tổ chức đại diện người lao động trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích của người lao động
- Người đại diện cho người lao động là sản phẩm của mối quan hệ giữa người

lao động và người sử dụng lao động. Về mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và quan hệ
lao động, đại diện việc làm phản ánh kết quả liên kết trên cơ sở hợp đồng độc lập giữa
các bên hoặc cơ sở bảo vệ quyền lợi của người khác mà pháp luật đưa ra. Quyền lợi và
công bằng của tập thể. Trong quan hệ lao động, khi người lao động nhỏ hơn người sử
dụng lao động về quan hệ kinh tế và địa vị thì có giấy ủy quyền. Người sử dụng lao
động được công nhận là cơ quan pháp luật thành lập hoặc người đứng đầu tổ chức do
người lao động chỉ định theo quy định của pháp luật lao động có trách nhiệm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Theo quy định của pháp luật hiện hành,
rõ ràng cơng đồn là một tổ chức gồm những người, những cá nhân và chính phủ được
pháp luật cho phép, hay chỉ là một tổ chức thực hiện công việc đại diện và bảo vệ
quyền con người. Ý định đúng đắn và công bằng của người lao động; tham gia quản lý
xã hội và quản lý kinh tế, quản lý nhà nước và tổ chức, cũng như giáo dục người lao
động và tập thể
- Người đại diện cho người lao động có những trách nhiệm quan trọng sau:
- Làm cầu nối giữa nhân viên của bạn và người sử dụng lao động của bạn trong
nước;
3 Trần Nguyên Cường (2016), Bảo vệ quyền của người lao động làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi theo pháp luật Việt Nam hiện hành, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, tr.35-40.

4


- Hợp tác với đại diện nhà nước và người sử dụng lao động hoặc đại diện ngành
của họ để hỗ trợ nhà nước trong các chính sách và quy định, phát triển và điều phối
chính sách. Thành phố, góc phố, khu vực ...;
- Hợp tác với hai “đối tác xã hội” còn lại trong ba chiến lược này để phối hợp
thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện. Hành động (bao gồm giải quyết tranh chấp lao động và đình
cơng);
- Hợp tác với đại diện người sử dụng lao động để thiết lập mối quan hệ làm việc

tốt đẹp giữa hai bên và tạo môi trường thuận lợi, ổn định.
Ở Việt Nam, phong trào công đồn đại diện cho cơng nhân bắt đầu từ đầu thế
kỷ 20 và được thành lập vào năm 1929. Nơi ra đời của tổ chức cơng đồn ở Việt Nam
khơng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật chung. Nhưng so với chương trình
giảng dạy của Đảng Lao động. Phần còn lại của thế giới. Cho đến năm 1965, tổ chức
cơng đồn vẫn là tổ chức duy nhất đại diện cho người lao động Việt Nam ở Việt Nam.
Từ năm 1965 đến năm 1975, đất nước bị chia cắt thành hai miền do cuộc chiến
tranh tiêu hao của Hoa Kỳ, và các nhân viên tài chính và quân sự sẽ làm việc theo các
hệ thống luật pháp khác nhau (hiến pháp). ), và theo sự ủy quyền của người lao động ở
nước ngồi (tức Việt Nam), các cơng ty khác đã được thành lập để đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích của người lao động, như giải phóng cơng đồn, giải phóng cơng đồn
Liên đồn miền Nam. của Cơng đồn. Trong thời kỳ này, Tổng Liên đồn Cơng đồn
Việt Nam duy trì liên lạc thường xun với cơng chức và Tổng Cơng đồn Giải phóng
miền Nam. Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, ngày 6/6/1976, Quốc hội lập
pháp được họp tại Thành phố Hồ Chí Minh, các đại biểu của Cơng nhân Việt Nam và
Liên đồn Cơng nhân Việt Nam đã tập hợp lại. Năm 1988, Tổng Liên đoàn Việt Nam
được đổi tên thành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trong trường hợp này, nhân
viên xã hội Việt Nam chỉ đại diện cho người lao động ở tất cả các quốc gia / vùng lãnh
thổ.
Với sự chuyển đổi của hệ thống quản lý tài chính của đất nước, cơng đồn Việt
Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình và từng bước trở thành cơ quan đại diện
của tất cả người lao động Việt Nam trong và ngoài nhà nước.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vấn đề đại diện lao động ở nước ta
được ghi nhận trong Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
5


ban hành kèm theo Nghị định số 233/HĐBT ngày 22/06/1990 của Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ) quy định: “Đại diện lao động là chủ tịch hoặc người được ủy
quyền của Ban chấp hành cơng đồn thuộc hệ thống Tổng Liên đoàn Lao động Việt

Nam; hoặc là người được đại diện tập thể lao động trong xí nghiệp cử ra thay mặt cho
họ, khi trong xí nghiệp chưa có tổ chức cơng đồn” (khoản 2, Điều 2). Ngồi ra, đại
diện lao động còn được quy định trong Bản quy định về thỏa ước lao động tập thể, ban
hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 26/12/1992 của Chính phủ. Theo Bản quy
định này thì: “Ban đại diện lao động có ít nhất là ba người, do tập thể lao động trong
doanh nghiệp bầu ra và được cơ quan lao động cấp tỉnh xác nhận”. Việc bầu ban đại
diện lao động được tiến hành trong các doanh nghiệp “chưa có tổ chức cơng đồn”
(điểm b khoản 1 Điều 6). Trong trường hợp doanh nghiệp đã có tổ chức cơng đồn
nhưng số lượng đồn viên cơng đồn dưới 50% số lượng người lao động thì “Ban
Chấp hành Cơng đồn nơi đó phải tổ chức bầu thêm đại diện của những người lao
động chưa là đồn viên cơng đồn” (điểm a khoản 1 Điều 6).
Mặc dù các văn bản nói trên đều khơng cịn hiệu lực nhưng cũng cho thấy pháp
luật đã thừa nhận và quy định đại diện lao động bao gồm: tổ chức cơng đồn cơ sở
hoặc đại diện do tập thể lao động bầu nên. Tính chất đa cơng đồn ở khía cạnh nào đó
đã được thừa nhận và thực hiện trong vấn đề đại diện lao động4 .
Từ khi thành lập đến nay, Cơng đồn Việt Nam ln nỗ lực trong việc thực hiện
chức năng đại diện, bảo vệ người lao động và các chức năng khác của mình. Lợi thế
của Cơng đồn hiện nay là khơng phải “cạnh tranh” với bất kì một tổ chức nào khác để
có cơ hội thể hiện vai trị của mình đối với người lao động và đối với tiến trình phát
triển kinh tế, ổn định chính trị và tiến bộ xã hội ở Việt Nam.
1.1.1.3 Khái niệm tổ chức cơng đồn
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Liên minh Việt Nam đồng hành với cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; với tư cách là tổ chức chính trị
- xã hội của giai cấp cơng nhân và giai cấp cơng nhân, Hội có vai trò đối với xã hội
của đất nước và hệ thống chính trị, chính trị, kinh tế, văn hóa và đời sống, có vai trị
hết sức quan trọng.
Trong 85 năm kể từ khi thành lập, vai trò của Liên minh ở Việt Nam ngày càng
được nâng cao và thực hiện tốt trong mọi hồn cảnh, ln trung thành với lợi ích của
giai cấp công nhân và Tổ quốc; luôn tổ chức và vận động giai cấp công nhân phấn đấu.
4 Công ước 135 về bảo vệ những đại diện người lao động trong doanh nghiệp và những thuận lợi dành cho họ.


6


vì độc lập dân tộc và phát triển đất nước Và bảo vệ Tổ quốc. Hiến pháp 1959 quy định
về việc thành lập giai cấp công nhân và tổ chức cơng đồn, và Điều 10 có quy định về
Cơng đồn Việt Nam, vì Hiến pháp khơng quy định về bất kỳ tổ chức chính trị nào
trong xã hội. Lượt xem. Ngồi ra, cịn thể hiện rõ vai trị, vị thế của tổ chức cơng đồn
trong xã hội.
Trước khi có hiến pháp 1980, tổ chức cơng đồn Việt Nam vẫn giữ một số quy
định (Điều 10), và từ đó đến nay, hiến pháp nước này đã được sửa đổi nhiều lần (1992,
2001, 2013). Tuy nhiên, tổ chức cơng đồn ln có những nội quy, quy chế riêng, so
với các tổ chức chính trị - xã hội khác, tổ chức cơng đồn ở Việt Nam có một địa vị
pháp lý đặc biệt. Tuy nhiên, mỗi bản hiến pháp đều liên quan đến những bước ngoặt
lịch sử lớn của đất nước và phản ánh con đường phát triển, tầm nhìn chiến lược và
những lựa chọn của đất nước. Hiến pháp cũng sửa đổi nội dung Điều 10 về tổ chức
cơng đồn để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội phát triển trong từng thời kỳ.
Hiến pháp năm 2013 quy định một giai đoạn mới là đổi mới toàn diện về kinh
tế, chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, phát triển và hội nhập quốc
tế. Từ đó đến nay, nội dung Điều 10 về sự thống nhất của Hiến pháp năm 2013 tiếp tục
kế thừa nội dung của Hiến pháp năm 1992, chức năng nhiệm vụ của ĐƯQT có sự thay
đổi và tăng lên theo giai đoạn phát triển mới của mỗi quốc gia.
Khái niệm Cơng đồn được định nghĩa ở Điều 1 Luật Cơng đồn năm 2012 và
được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 10 như sau:
Cơng đồn Việt Nam là doanh nghiệp xã hội bao gồm công nhân và lao động xã
hội, được thành lập tự nguyện để đại diện cho người lao động và bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ. Tham gia vào quan hệ cơng chúng, tài chính-tiền bạc. Bao gồm
các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, các đội, bộ phận chịu trách nhiệm rà soát, đánh
giá và giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ lao động; đào tạo người lao động
để nâng cao chứng chỉ và kỹ năng của họ.

So với hiến pháp trước đây, Hiến pháp 201 đã được sửa đổi, các quyền và chức
năng của tổ chức cơng đồn Việt Nam giúp thay thế và bảo vệ quyền và lợi ích của
những người làm cơng tác mơi trường. Ơng là một nhà kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cơng
đồn xác nhận là một tổ chức chính trị xã hội bao gồm những người lao động, được
thành lập trên cơ sở các nhóm lao động và các tình nguyện viên. Đây là yếu tố chính
trong việc thành lập cơng đồn lần đầu tiên. Và được thêm vào sự kiện.

7


Điều 10 của Hiến pháp năm 1992 tháng 1 năm 1992 chỉ quy định nếu tổ chức
cơng đồn tham gia thanh tra, kiểm tra thì Hiến pháp 201 quy định về “sự tham gia tư
pháp” của văn phịng, cơng ty, công ty, hiệp hội và các hoạt động tương tự. Các vấn đề
liên quan đến quyền và trách nhiệm của người lao động cơng đồn. Nó xác định rõ hơn
trách nhiệm của ITU. Cơng đồn quy định chi tiết trách nhiệm của mình trong việc giữ
chân người lao động, nâng cao kỹ năng và năng lực chuyên môn, thúc đẩy và phối hợp
thực thi pháp luật. Những quy định mới này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước tôi và cũng phù hợp với lễ phát triển đất nước của đảng trong quá
trình phát triển nhanh chóng của đất nước. Đồng thời, Hiến pháp năm 2018 khẳng định
địa vị, quyền và trách nhiệm của cơng đồn Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quy định vai trò, lợi thế của lãnh đạo các
ban, ngành chính trị ở Trung ương. và các cấp địa phương.
Với tư cách là một tổ chức hành chính, chính trị, đại biểu giai cấp cơng nhân và
tổ chức công nhân của giai cấp công nhân là phong trào đối lập mới nhất của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt trong thời kỳ đất nước phát triển nhanh chóng, đổi mới
và hội nhập kinh tế toàn cầu, thế và lực của tổ chức Cơng đồn Việt Nam ngày càng
vững mạnh. Phát triển, mở rộng và phát huy hết tiềm năng của mối quan hệ công tác;
bảo đảm sự ổn định, vững chắc và thành công của môi trường kinh tế trong mối quan
hệ cơng tác. Điều này có nghĩa là Luật Cơng đồn năm 2013 khẳng định nền tảng tiếp
tục của chủ nghĩa cơng đồn, cũng như sức mạnh và tầm quan trọng của tổ chức cơng

đồn trong suốt chiều dài lịch sử và hiện đại. Hiến pháp; thực thi các yêu cầu pháp lý
đối với hoạt động của cơng đồn.
Luật Cơng đồn năm 2012 và Luật Cơng đồn năm 2013 đã khẳng định vị thế,
vai trò của tổ chức cơng đồn trong hệ thống chính trị, đây là niềm vinh dự lớn nhưng
cũng là vấn đề nan giải. Cho cơng ty. Cơng đồn các cấp cần cập nhật yêu cầu của
mình để đưa họ trở thành chủ thể chính trị - xã hội chủ yếu của việc tổ chức, trật tự
theo quy định của pháp luật và Hiến pháp.5
1.1.1.4 Phân biệt cơng đồn và các tổ chức đại diện người lao động khác.
Ngày 20 tháng 11 năm 2019, Quốc hội đã thông qua luật lao động sửa đổi để
thực hiện Hiệp định thương mại tự do, Hội nghị tiêu chuẩn lao động quốc tế và đại
diện cơng đồn thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Luật Lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực từ
5 Lê Thuận Văn (2014), “Vị trí, vai trị của tổ chức Cơng đồn trong Hiến pháp năm 2013”, Liên đồn lao động
tỉnh Quảng Bình, [ (truy cập ngày 10/12/2020).

8


ngày 01/01/2021. Luật Lao động năm 2019 có một chương riêng “Tổ chức đại diện
cho những người làm công tác cơ yếu” (Chương 13). Chương này mâu thuẫn với
chương liên đoàn lao động của Luật Lao động 2012, cho phép người lao động thành
lập và tham gia văn phòng đại diện của chính họ bên ngồi tổ chức. Chủ tịch Liên
đồn Cơng nhân Việt Nam. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, theo luật định của người lao động; tham gia quản lý kinh tế, xã hội, điều
hành đất nước và tổ chức, giáo dục và hội nhập lao động, theo Luật năm 2012, sự phân
biệt giữa cơng đồn và đại diện người lao động. các tổ chức rõ ràng hơn theo các quy
tắc mới.
Thứ nhất, khái niệm tổ chức đại diện người lao động
Theo Khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019:
Tổ chức đại diện người lao động là tổ chức do người lao động tự nguyện
thành lập trong đơn vị sử dụng lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của người lao động. hợp pháp. Các tổ chức đại diện cho nhân viên ở cấp cao nhất
bao gồm các hiệp hội gốc của công ty và các tổ chức nhân viên.
Thị trường lao động bắt đầu từ năm 2019 đã giới thiệu ý tưởng về một tổ
chức đại diện cho người lao động dựa trên sự phát triển của khn khổ cơng việc
và mục đích làm việc. Nói cách khác, ví dụ, các đại diện của đồn đại biểu người
lao động dựa trên cơng việc tự nguyện của người lao động và người sử dụng lao
động của họ, và loại công việc tự nguyện này được công nhận là người lao động
và được các thành viên của tổ chức công nhận. Tham dự hoặc tham gia các cuộc
họp của nhân viên. Một dịch vụ do cơng đồn thiết kế để bảo vệ quyền và lợi ích
của người lao động. Đây là vai trò chính của đại diện cộng đồng. Công việc của
cán bộ kế hoạch là bảo vệ nhân viên khỏi thiệt hại về hợp đồng và có thể sử dụng
các hình thức khác trong phạm vi được pháp luật cho phép hoặc thừa nhận.
Có hai loại nhân viên được bao gồm trong một nhóm: một nhóm nhân viên
và một nhóm nhân viên khác. Cơng đoàn là tổ chức trực thuộc Liên hiệp nhân dân
Việt Nam, là loại hình tổ chức đại diện cho người lao động nước ta, là tổ chức duy
nhất được coi là tổ chức đại diện cho người lao động cho đến nay. việc làm. Từ
ngày 1 tháng 1 năm 2021, luật chấp thuận một cơng đồn khác là cơng đồn. Ví
dụ, cơng đồn cần được hiểu là một nhóm người lao động. Luật bao gồm quyền tự
do liên kết và quan hệ việc làm của người lao động. Pháp sẽ lựa chọn từ năm 2021
9


thay vì chỉ đơn giản là lựa chọn có tham gia cơng đồn như hiện nay hay khơng.
Các cơng đồn hoặc tổ chức của nhân viên khác.
Thứ hai, về trách nhiệm của đại diện quản lý nhân sự.
Theo quy định tại Điều 178 Luật Lao động năm 2019, công ty cỏ dại phải thực
hiện các chức năng sau: Giao tiếp tại nơi làm việc để nâng cao nhận thức giữa cán bộ,
công nhân viên; thảo luận, xây dựng và hướng dẫn thang lương, thực hiện tiền lương,
bậc công tác, kế hoạch trả lương. , kế hoạch thưởng, luật việc làm và các vấn đề liên
quan đến quyền lợi của nhân viên. Dynamic có tư cách thành viên riêng; nếu được

nhân viên cơng nhận, nó có thể xác định nhân viên để giải quyết các khiếu nại lao
động và tranh chấp của nhân viên; quản lý và lãnh đạo.
Ngoài ra, vai trị của cơng ty làm việc cho người lao động là nhờ công ty hoặc
công ty đăng ký làm luật sư tại Việt Nam hỗ trợ thủ công để hiểu luật lao động; quy
trình và thủ tục thành lập đại diện nhân viên và đại diện quan hệ kinh doanh sau khi
đăng ký. ...
Thứ ba là thành lập, tham gia và tham gia các công việc của hội người lao động.
Theo quy định tại Điều 170 Luật Lao động năm 2019, có hai hình thức đại diện
là người lao động và người lao động. Người lao động có quyền tổ chức, gia nhập và
sinh hoạt trong hai loại hình cơng ty này.
Khi tham gia cơng đồn, họ có quyền sinh hoạt, gia nhập và thành lập tổ chức
cơng đồn theo quy định của người lao động. Do đó, trụ sở chính, tổ chức, cơng ty
Việt Nam có quyền thành lập và tham gia hợp tác kinh doanh; việc họp và điều kiện
thành lập, thành lập và hoạt động của công đồn thực hiện theo quy định của Điều lệ
Cơng đồn Việt Nam.
Nhân viên công ty tham gia quản lý nhân viên cơng ty và có quyền hỗ trợ, th
và gia nhập nhân viên cơng ty theo chính sách tuyển dụng. Năm 2019. Sau khi đăng ký
một cơng ty chính phủ đủ điều kiện, có thể coi liên đồn nhân viên của công ty đã trở
thành luật và quy định; đồng thời, việc bổ nhiệm nhân viên vào văn phòng phải đảm
bảo tuân thủ pháp luật, luật và quy định; tự nguyện, độc lập và minh bạch.
Các loại hình tổ chức cơng đồn đều là tổ chức cơng đồn và tổ chức cơng
đồn, đều có quan hệ như nhau về quyền và nghĩa vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động trong quan hệ sản xuất.
10


Thứ tư, về cơ cấu tổ chức.
Theo quy định của Luật Lao động năm 2019, có hai loại hình tổ chức cơng đồn
là cơng đồn cơ sở và cơng đồn cơng ty. Cơ cấu của tổ chức cơng đồn dựa trên Luật
Lao động 2012.

Cơ cấu đại diện của cơng đồn dựa trên sự phân loại của các cơng đồn. Về vấn
đề này, đại diện nhân viên của công ty là chủ tịch và các thành viên. Ban chấp hành
công ty do cấp uỷ bầu ra. Tuyên bố của bạn phải được gửi cho đại diện cơng khai của
nhóm. Vì khơng thuộc thẩm quyền của các nhân viên xã hội Việt Nam, hiệp hội đại
diện cho nhân viên của công ty sẽ được điều hành bởi các thành viên của hiệp hội sau
khi gia nhập Việt Nam. Các đại diện Việt Nam phải tuân theo Luật Lao động 2012.
Vì vậy, theo quy định của Luật Lao động 2019, người lao động khơng chỉ có
khả năng tham gia lâu dài mà cịn có thể thành lập cơng đồn để đại diện cho mình.
Đây là một dấu mốc mới và quan trọng trong Luật Lao động năm 2019, thể hiện Việt
Nam đã hoàn thành nghĩa vụ của mình trong Hiệp định thương mại thế hệ tiếp theo đã
ký kết.
1.1.2 Ý nghĩa và nội dung điều chỉnh bằng pháp luật về cơng đồn trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động
1.1.2.1 Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật về cơng đồn trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích của người lao động
Pháp luật và các quy định của công đồn Việt Nam có ý nghĩa to lớn đối với
đặc điểm của tổ chức cơng đồn, bởi vì địa vị của tổ chức cơng đồn đã thay đổi theo
từng thời kỳ trong quá trình lịch sử cách mạng. Làm việc chăm chỉ để bảo vệ lợi ích
kinh tế của các nhóm và người lao động. Chỗ dựa vững chắc của đảng là tổ chức cơng
đồn, và đường dây nóng kết nối tập thể và công chúng là đối tác đắc lực của tổ chức
cơng đồn nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật, “Luật Cơng đồn” năm 2012 và “Luật Lao động”
năm 2012, “Luật Lao động” năm 2019 công nhận tổ chức cơng đồn là “tổ chức chính
trị xã hội lớn nhất thuộc loại này”. Ơng Nan Cơng nhân "Đây khơng phải là một tổ
chức xã hội nghề nghiệp như các tổ chức cơng đồn ở các nước khác. Cơng đồn là
một tổ chức chính trị xã hội được lập ra phù hợp với tư tưởng của người lao động.
Hoặc tham gia vào việc thành lập cơng đồn tùy theo nhu cầu của người lao động.

11



Với tư cách là một tổ chức xã hội, tổ chức cơng đồn có vị trí như các doanh
nghiệp xã hội khác, nhưng đồng thời là tổ chức chính trị, tổ chức cơng đồn có địa vị
độc lập so với các doanh nghiệp xã hội khác.
Dưới sự lãnh đạo của đảng, cơng đồn thúc đẩy các hoạt động của trường, có cơ
hội quản lý tài chính, lãnh đạo chính phủ và cộng đồng, đồng thời truyền cảm hứng
cho công chúng. Thúc đẩy sáng kiến và đổi mới của công ty, tạo cộng đồng mới và đạt
được các mục tiêu chính trị của đảng. Cơng đồn tập hợp cơng nhân viên chức tuân
thủ luật pháp và chính sách của nhà nước, đồng thời tuân thủ các quy định hành chính,
hỗ trợ chính phủ thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Trong trường hợp
các tổ chức và hoạt động khơng có sự hỗ trợ của chính phủ, nếu nền tảng của chính
phủ khơng nằm trong chính phủ thì chính phủ sẽ run sợ. Chính phủ tơn trọng và tơn
trọng tổ chức cơng đồn, tn thủ pháp luật, tạo điều kiện để tổ chức cơng đồn quản
lý, thúc đẩy việc tiếp cận, xem xét và đánh giá.
Có thể nói, tổ chức cơng đồn nhằm hướng dẫn các hoạt động, sinh hoạt của
cơng đồn và tổ chức các hoạt động, sinh hoạt của cơng đồn theo các chuẩn mực
pháp luật mà hoạt động cơng đồn thực hiện. Nhóm, chính sách và quy định của chính
phủ. , Quyết định. Kế hoạch cơng đồn đang ở mức tốt nhất. Tăng cường công nhân,
viên chức và người lao động tham gia công đồn; hiệu quả của hệ thống cơng đồn sẽ
phụ thuộc vào việc đạt được các mục tiêu chính trị do tập đồn, chính phủ và các tổ
chức xã hội đặt ra cho sự phát triển của đất nước.
1.1.2.2 Nội dung điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức Cơng đồn trong việc
bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Hiện tại, đại diện người lao động của Việt Nam bị ràng buộc bởi Luật Lao
động 2012; Luật Lao động năm 2019 của chính phủ số 43/2013 / NĐ-CP
ban hành ngày 10 tháng 5 năm 2013 nêu rõ Luật Cơng đồn năm 2012.
Việc thực hiện Điều 10 và bảo vệ các quyền và trách nhiệm của người lao
động được đại diện bởi pháp luật và các quy định. Quyền và lợi ích của
người lao động, Chính phủ quy định Luật khu vực kinh doanh số
191/2013 / NĐ-CP, ngày 21 tháng 11 năm 2013, Luật 200/2013 / NĐ-CP

của chính phủ Ngày 26 tháng 11 năm 2013, giải thích và thực hiện các quy
định tại Điều 11 Luật Cơng đồn về quyền, nghĩa vụ của doanh nhân và sự
tham gia của họ đối với chính quyền, cơng đồn địa phương, Cơng đồn
12


Việt Nam và các cơ quan khác năm 2013. Theo chính sách nêu trên, người
đại diện cho người lao động Việt Nam là người lao động có việc làm theo
quy định tại Điều 1 Luật Lao động và Việc làm năm 2012:
Cơng đồn là một tổ chức xã hội rộng lớn gồm những người lao động, được
thành lập tự nguyện dưới sự lãnh đạo của người Việt Nam, là thành viên
của hệ thống chính trị Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho
công nhân, công chức, viên chức, người lao động và những người lao động
khác (gọi chung là người lao động), các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
an sinh xã hội tham gia bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động; trong
quản lý nhà nước, quản lý các mối quan hệ kinh tế và tham gia vào các cơ
quan nhà nước Việt Nam.
Theo đó, nội dung quy định liên quan đến cơng đồn bao gồm:
i) Thứ nhất, nhân viên có quyền thành lập, tham gia và sử dụng các tổ chức.
Theo quy định của “Luật Cơng đồn” và “Điều lệ Việt Nam”, người lao động Việt
Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, cơng ty có quyền thành lập, gia nhập và hoạt
động cơng đồn theo quy định của pháp luật. Về tổ chức cơng đồn, thực hiện theo
quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt Nam. Điều lệ cơng đồn”.
ii) Thứ hai, chức năng, quyền và trách nhiệm của ITU. Các chức năng chính của
Liên hiệp hội Việt Nam bao gồm:
i) Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
ii) Tham gia quản lý đất nước và quản lý kinh tế - xã hội;
iii) Cơng đồn và giáo dục. Để thực hiện các chức năng nêu trên, Nhà nước
Liên bang Việt Nam phải thực hiện các chức năng theo quy định của Luật Cơng đồn
2012, bao gồm: i) Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động

(Điều 10 Cơng đồn Luật, Nghị định số 43/2013 / NĐCP); ii) Tham gia quản lý hành
chính quốc gia, điều hành kinh tế xã hội (Điều 11 Luật Cơng đồn, Nghị định số
2002/201 // NĐ-CP; iii) Dự kiến luật, quy định và pháp luật hiện hành (Điều 11 của
các luật nêu trên) Điều 12); iv) Tham gia các cuộc họp, hội nghị, đại hội, hội họp
(Điều 13 Luật Cơng đồn); v) Tham gia kiểm tra, giám sát, giám sát của hoạt động của
các tổ chức, cơ sở, cơng ty (Điều 14 Luật Cơng đồn)); vi) Khuyến khích, động viên,
đào tạo người lao động (Điều 15 Luật Cơng đồn); vi) Phát triển đồn viên và tổ chức
cơ sở cơng đồn (Điều 16 của Luật Cơng đồn).
13


iv) Theo chức năng được quy định trong “Luật Công đồn”, Tổng Cơng đồn
Việt Nam quy định các chức năng cụ thể trong từng thời kỳ của mỗi kỳ Đại hội đại
biểu tồn quốc. Mỗi cấp tổ chức cơng đồn có quyền hạn cụ thể, chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức cơng đồn được thực hiện theo từng cấp trong hệ thống tổ chức cơng đồn.
v) Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của đồn viên. Điều 118 Luật Cơng đồn quy
định các quyền của đồn viên cơng đồn, bao gồm:
i) Đại diện và yêu cầu tổ chức đại diện, bảo vệ người vi phạm quyền lợi hợp
pháp;
ii) Nghiên cứu, thảo luận, đề xuất và biểu quyết về tổ chức, chương trình, cam
kết, chính sách của đảng liên quan đến cơng đoàn và người lao động, cũng như pháp
luật của nhà nước; Điều lệ cơng đồn;
vi) Theo quy định của Điều lệ Liên hiệp hội Việt Nam, lựa chọn, chỉ định, lựa
chọn tổ chức cơng đồn lãnh đạo; xin ý kiến lãnh đạo cơng đồn; đề xuất xử lý kỷ luật
người đứng đầu tổ chức có sai phạm;
vii) Nhận tư vấn và hỗ trợ pháp lý miễn phí từ các liên đoàn lao động, luật lao
động và liên đoàn lao động;
viii) Cơng đồn dẫn dắt tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ người ốm
đau, khó khăn;
ix) Tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch do cơng đồn tổ chức;

(Ii) Cơng đồn u cầu các cơng ty, công ty và công ty thực hiện các chế độ,
chính sách và quy định của người lao động.
Chương 19 Luật Cơng đồn quy định trách nhiệm của đồn viên cơng đồn, bao
gồm:
(I) Thực hiện và thơng qua "Điều lệ Cơng đồn" và các đề nghị của Cơng đồn
Việt Nam; gia nhập cơng đồn và thành lập cơng đồn vững mạnh;
ii) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ; giáo
dục trên lớp chất lượng cao; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;
iii Củng cố, giúp đỡ đồng đội nâng cao trình độ, tay nghề, thực hiện tốt chính
sách lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tổ chức cơng
đồn.
Thứ tư là vai trị của chính quyền, các sở, ban, ngành và các tổ chức thành viên.
Điều 3 của "Luật Lao động Dịch vụ Công, Nhà nước và Công ty":
14


i) Mối quan hệ giữa chính phủ, cơng ty và công ty với công ty (Chương 20):
Mối quan hệ giữa tổ chức với tổ chức đáp ứng các yêu cầu pháp lý về sự tuân thủ công
việc, quyền lực và niềm tin tôn giáo của các thành viên. Sự ổn định và phát triển của
các quan hệ kinh doanh.
ii Vai trị của tổ chức cơng đồn (Điều 21): kiến tạo, hỗ trợ và tạo điều kiện để
thực hiện các chức năng của cơng đồn (như luật pháp, quyền hạn và nghĩa vụ); phân
công lao động, phân công lao động, phân công và thành lập nhân sự kinh doanh, thành
lập nhân sự kinh doanh , và các nhân viên pháp lý khác Quyền và trách nhiệm là cần
thiết; điều tra, tìm hiểu, giám sát và kiểm soát các hành vi vi phạm nội quy cơng đồn;
chuẩn bị cơng đồn để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động; quyền và trách
nhiệm của nhân viên và người lao động; Cohazi và tạo điều kiện cho các thành viên
trong nhóm tham gia với các đại diện của chính phủ và cơng chúng, Và bảo vệ các
quyền hợp pháp. Nhân Viên.
(Iii) Công ty, cơ quan của nó và trách nhiệm của nó đối với liên minh (Điều 22):

các tổ chức và hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm đối với các thành
viên của nó; ở cấp độ, các thành viên trong nhóm phối hợp thiết kế, thúc đẩy và thực
hiện các quy tắc cơ cấu tổ chức ; Hiểu và tạo điều kiện để phối hợp tốt hơn giữa tôn
trọng thẩm quyền và pháp quyền; cung cấp các phương tiện, thiết bị cần thiết và tổ
chức các cuộc họp theo yêu cầu của một nhóm nhân viên và quản lý họ theo các quy
tắc và thông tin chi tiết; liên quan đến việc thực hiện Liên minh Châu Âu, Đàm phán,
kết thúc và thực hiện các hiệp định thương mại và các thỏa thuận về pháp luật dân chủ.
Vui lòng tham khảo ý kiến của những nhân viên này trước khi tham gia vào bất kỳ
hoạt động nào liên quan đến quyền và trách nhiệm của nhân viên. Cùng người lao
động giải quyết tranh chấp lao động và thực thi pháp luật lao động. Vai trò của nhân
viên tạo môi trường tốt cho nhân viên doanh nghiệp và khen thưởng nhân viên theo
quy định của pháp luật.
Năm, làm việc cùng nhau. Các dịch vụ bảo hiểm thương mại trong Chương 4
của "Chính sách Thành viên" bao gồm:
i) Người lao động, người lao động (Điều 23): Bảo đảm đoàn viên, người lao
động và tồn thể người lao động có đủ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy
định của pháp luật. Cơng đồn có quyền xác định cơng việc của một nhân viên chính

15


thức dựa trên nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp và số lượng người đại diện, cơng
đồn hoặc nhân viên công ty.
ii) Đảm bảo các điều kiện làm việc của ITU (Điều 24): Các tổ chức, cơ quan và
công ty đều có trách nhiệm như nhau, và có trách nhiệm tạo điều kiện cho các điều
kiện yêu cầu thiết bị ITU. Người lao động cơng đồn được phép làm việc 24 giờ một
tháng cho chủ tịch và phó chủ tịch cơng đồn thứ nhất, trong khi các ủy viên ban chấp
hành, nhóm trưởng và đại diện làm việc 12 giờ một tháng. Và được trả bởi chủ lao
động. Kể từ khi tham dự các hội nghị và các khóa đào tạo do cơng đồn cấp trên tổ
chức, người lao động vắng mặt có quyền nghỉ việc và được người sử dụng lao động trả

lương. Cùng với cơng nhân cơng đồn do người sử dụng lao động bán thời gian trả
lương, cơng nhân cơng đồn được hưởng các quyền bổ sung theo "Luật Cơng đồn
chung" của Việt Nam. Cơng đồn nhận lương từ cơng đồn và đảm bảo quyền lợi của
người lao động làm việc cho các tổ chức, cơ quan và công ty, cũng như công ty và
người sử dụng lao động.
iii) Bảo đảm của người lao động có tổ chức (Điều 25): Người lao động không
chuyên trách của tổ chức cơng đồn hết hạn hợp đồng lao động được gia hạn hợp đồng
đến hết hạn hợp đồng lao động và hợp đồng lao động. Nếu khơng có thỏa thuận bằng
văn bản, người sử dụng lao động không thể đạt được thỏa thuận thương lượng tập thể
về việc làm, hợp đồng lao động, thua lỗ, buộc thôi việc hoặc chuyển sang cơng đồn.
Ban chấp hành Liên minh. Nếu nhân viên là nhân viên bán thời gian của nghiệp đoàn,
họ sẽ có trách nhiệm gia nhập tiểu bang hoặc tổ chức được phép nếu hợp đồng làm
việc của họ với nhân viên tình báo, tổ chức hoặc cơng ty đã hết hạn hoặc bị từ chối.
Buộc từ chức hoặc sa thải bất hợp pháp. . Nếu được ủy quyền, cơng đồn sẽ thay mặt
cán bộ Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của cơng đồn; hỗ trợ tạo việc làm và lợi ích
mới trong trường hợp vi phạm việc làm theo quy định của Liên đồn Cơng đồn Việt
Nam.
Ngồi ra, Luật Cơng đồn quy định về việc gây quỹ cơng đồn (Điều 26), quản
lý và sử dụng tài chính cơng đồn (Điều 27), và giám sát, gây quỹ cơng đồn. (Điều
29) và kiểm soát tài sản của người dân. Kiểm sốt và điều tiết với cơng đồn (Phần 2)
Thứ sáu, giải quyết mâu thuẫn và giải quyết các quy phạm pháp luật trung tâm.
Theo Điều 30 của "Luật Cơng đồn", các tranh chấp phát sinh từ phạm vi quyền con
người, trách nhiệm cơng đồn, khả năng và cách thức giải quyết vấn đề do pháp luật
16


điều chỉnh. Các xung đột liên quan đến quyền con người và nghĩa vụ cơng đồn
khác; các tranh chấp phát sinh từ thẩm quyền, kỹ năng, phương pháp và phương tiện
giải quyết sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật; tranh chấp liên quan đến
việc hiệp hội người sử dụng lao động, cơng đồn cơ sở thực hiện hoặc khơng thực

hiện nhiệm vụ hoặc cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở nên trình cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc trước tịa án. . Các hành vi vi
phạm của cơng đồn, tổ chức, cơng đồn, cơng ty và tính chất hoạt động trái pháp
luật của họ sẽ bị trừng phạt theo Điều 31 của luật, điều này vi phạm luật điều chỉnh
cơng đồn. . Luật có hiệu lực pháp luật.
1.2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CƠNG ĐỒN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.2.1 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại Điều 75 khu vực công thương năm 2019 là hợp đồng lao
động và thỏa thuận tiền lương do hai bên ký kết. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm
thỏa ước lao động tập thể, thỏa thuận phân công, thỏa thuận nhiều công ty và các
phương thức thương lượng khác. Nội dung thỏa thuận tiền lương không vi phạm
nguyên tắc pháp luật và buộc người lao động phải thu được nhiều lợi ích hơn theo quy
định của pháp luật.
Tính linh hoạt trong bán hàng là chiến lược quan trọng nhất để tạo việc làm.
Thỏa ước tập thể quy định nhà nước có nghĩa vụ bắt hai người cùng làm để thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật lao động. Ngồi ra, nó có thể giúp
nhân viên tận dụng các quy tắc này bằng cách xem xét, nói chuyện và giao tiếp với chủ
nhân của bạn.
Việc thực hiện thỏa thuận hợp đồng thúc đẩy việc tối ưu hóa lợi nhuận, giảm
bớt sự cạnh tranh không cần thiết, củng cố mối quan hệ giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Nếu có một cuộc thảo luận chung, điều quan trọng là phải có khn
khổ pháp lý cần thiết để ra quyết định.
Nếu thỏa ước lao động tập thể được thực hiện đúng, theo nguyên tắc không
phân biệt đối xử, tự do thương mại và hỗ trợ sẽ trở thành cơ quan pháp lý phù hợp bên
cạnh chính sách doanh nghiệp và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp

17



lý quan trọng để gia nhập lực lượng lao động và người lao động nhưng đồng thời cũng
có thể bảo vệ quyền lợi của cả hai bên dựa trên vị trí và năng lực của cơng ty.
Tiếp thị, kinh doanh và ký kết hợp đồng thực sự là những lĩnh vực trong ngành
để phát triển các mối quan hệ và ổn định các hợp đồng dịch vụ. Nhu cầu ngày nay cần
chú ý đến các điều khoản của thỏa thuận. Tuy nhiên, việc này phải được thực hiện với
sự tham gia của đông đảo người tham gia. Điều kiện làm việc theo hợp đồng, thời giờ
làm việc, ngày nghỉ, tiền lương, tiền công, điều kiện lao động, môi trường làm việc, an
tồn vệ sinh lao động và bảo hiểm. Nó khuyến khích các thành viên tham gia thỏa
thuận tiền lương, điều này dễ dàng hơn cho người lao động so với luật lao động. Thu
hợp đồng là một phương thức hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Thông qua nội dung mô tả trong thỏa ước tập thể, bạn khuyến khích người sử dụng lao
động và người lao động thúc đẩy và phát huy dân chủ giữa người sản xuất và công ty
bằng cách xây dựng các chính sách bảo vệ người lao động và công ty.
Trên thực tế, việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể vẫn cịn nhiều khó khăn,
bất cập. Đặc biệt trong quá trình thương lượng, đàm phán, kỹ năng và chun mơn của
đồn viên cịn hạn chế. Hầu hết các thỏa ước lao động tập thể hiện nay chủ yếu dựa
trên “Luật Lao động”, không mang lại kết quả thuận lợi hơn cho người lao động. Theo
một báo cáo năm 2017 của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), số lượng các thỏa ước
lao động tập thể hiện nay chỉ tăng lên mà khơng có chất lượng cao, nhằm mục đích
tránh những rắc rối với cơ quan cấp trên. Trong q trình kiểm tra, khơng thể thực hiện
bằng việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Xu hướng thương lượng tập thể trong
một ngành hay một quốc gia phụ thuộc nhiều vào cơ cấu tổ chức cơng đồn và tổ chức
đại diện người sử dụng lao động, cũng như sức mạnh của tổ chức cơng đồn trong việc
thương lượng các thỏa ước lao động. Ví dụ, tại các quốc gia Bắc Âu, do người sử dụng
lao động và người lao động đều có tổ chức đại diện của mình ở cấp quốc gia, nên việc
thương lượng một thỏa ước cấp quốc gia là hồn tồn có thể thực hiện được. 6
Tại Hoa Kỳ và Anh, xu hướng thương lượng cấp ngành đã chuyển sang thương
lượng cấp doanh nghiệp sau những năm 1970, do sức mạnh của cơng đồn đã giảm bớt
và người sử dụng lao động đi theo một quá trình ra quyết định linh hoạt hơn.

Tại Việt Nam, Theo viện FES và Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam năm 2015
tỷ lệ doanh nghiệp có cơng đồn chiếm hơn 40% tổng số doanh nghiệp trong khu vực
6 Bộ lao động – Thương binh và xã hội (2018), Báo cáo quan hệ lao động, [ />public/---asia/---ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/projectdocumentation/wcms747752.pdf], (truy cập ngày
13/12/2020)

18


chính thức7; tuy nhiên, thương lượng tập thể đều chỉ đang diễn ra ở giai đoạn sơ khai.
Hơn 60% số doanh nghiệp có cơng đồn đã có thỏa ước cấp doanh nghiệp, nhưng chỉ
có 15% trong số các thỏa ước này được ký kết sau khi thương lượng thực chất, số còn
lại là sao chép văn bản luật.8
1.2.2 Quy định của pháp luật về cơng đồn trong việc tham gia xây dựng và
giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động.
Nhân viên quan tâm đến tiền lương và tài chính khi thiết lập các mối quan hệ
làm việc. Nội dung kỹ thuật 201 của Luật Lao động tương tự như Luật Lao động 2012.
Bị cáo buộc, người sử dụng lao động trả cho nhân viên dưới dạng hợp đồng làm việc
hoặc quyền, tiền lương và các lợi ích khác. Lương của người lao động có thể thấp hơn
mức lương tối thiểu của chính phủ. Khả năng chi trả của nhân viên phụ thuộc vào sản
phẩm và dịch vụ của nó. Chủ nhân của bạn sẽ trả cùng một số tiền đến hạn.
Có thể nói, khi người sử dụng lao động trả lương cho người sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật và người sử dụng lao động đồng ý với hợp đồng thì tiền
lương được xác định. Do đó, khi thiết lập các mức lương, tiền công và các quy tắc sử
dụng lao động, chủ nhân của bạn nên liên hệ với đại diện các bộ phận và khuyến khích
nhân viên trở thành nhân viên.9
Do đó, trong lĩnh vực cơng việc, pháp luật cho phép cơng đồn cơ sở tham khảo
ý kiến của người sử dụng lao động và người sử dụng lao động phải có quyền liên hệ
với cơng đồn cơ sở khi xây dựng luật lương, tiền cơng, tiền thưởng. 10 Cơng đồn có
quyền giám sát việc thực hiện tiền lương, chi phí, các khoản thanh tốn và tiền lương,
và thơng báo cho người sử dụng lao động của bạn về những thay đổi về tiền lương, chi

phí và các chính sách tài chính khác. Các thành viên trong nhóm đại diện cho nhân
viên trong quá trình trả thưởng. Luật lao động cung cấp sự linh hoạt trong các thỏa
thuận tiền lương và ưu tiên các quyết định của người khác. Luật lao động đã bãi bỏ
yêu cầu người sử dụng lao động phải đăng ký tiền lương với các cơ quan công quyền
khi thiết lập các thang và tiêu chuẩn, và được quản lý bởi Ủy ban Tiền lương Quốc gia
mới của Việt Nam.11
7 Theo thống kê của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam 2017.
8 Bộ lao động – Thương binh và xã hội (2018), Báo cáo quan hệ lao động, [ />groups/public/---asia/---ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/projectdocumentation/wcms_747752.pdf], (truy cập
ngày 13/12/2020).
9 Khoản 2 Điều 93 Bộ Luật lao động 2012 (Luật số: 10/2012/QH13) 18/6/2012.
10 Điều 93 và Điều 103 Bộ Luật lao động 2012 (Luật số: 10/2012/QH13) 18/6/2012.
11 Đào Mộng Điệp (2012), “Đại diện lao động trong Bộ luật lao động”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà
Nội, (28), tr. 222-227.

19


×