Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tiểu luận chăm sóc SKTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.12 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống thường nhật mỗi ngày, ai cũng có nguy cơ phải đối mặt với
những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Tùy vào hoàn cảnh riêng của mỗi
người mà có người vượt qua được khó khăn đó nhưng cũng có người lại khơng
thể tự mình vượt qua được và phải cần tới sự giúp đỡ của những cá nhân, tổ
chức hay cộng đồng nơi họ đang sinh sống. Xã hội ngày càng phát triển càng
yêu cầu nhiều hơn ở mỗi cá nhân trong xã hội. Đôi lúc chúng ta gặp phải
những trạng thái mất cân bằng, có những cảm xúc căng thẳng, lo âu hoặc
sợ hãi, mệt mỏi. Và khi những cảm xúc của chúng ta th ường xuyên có v ấn
đề, thường xuyên có những suy nghĩ tiêu cực, khơng kiểm sốt được hành
vi thì khi đó chúng ta có thể đã mắc chứng bệnh về tâm th ần.
Xã hội càng phát triển thì nhiều vấn đề xã hội nổi lên đòi hỏi nh ững
kiến giải khoa học. Trong xã hội hiện đại, một trong nh ững vấn ngày càng
trở nên nghiêm trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều n ước trên th ế
giới đó là sức khoẻ tâm thần. Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, hiện nay trên
thế giới có khoảng 450 triệu người đang bị bệnh về tâm thần, lệch lạc trong các
vấn đề tâm lý và thái độ cư xử. Sự gia tăng các vấn đề liên quan tới sức khỏe
tâm thần trong cộng đồng xã hội và nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc, ni
dưỡng người có vấn đề về sức khỏe tâm thần địi hỏi năng lực chuyên môn của
những người làm việc trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần có những kỹ năng và
kiến thức chuyên sâu hơn.
Trong mỗi chúng ta, ai cũng sẽ gặp ph ải các v ấn đ ề v ề s ức kh ỏe
tâm thần, và phụ nữ không phải ngoại lệ. Phụ n ữ được tạo hóa ban cho
thiên chức làm mẹ, điều đó thật thiêng liêng và đáng t ự hào đ ối v ới n ữ gi ới
chúng ta. Nhưng kèm theo thiên chức đó là những bệnh lý gặp ph ải liên
quan đến thời kỳ sinh đẻ. Một trong những bệnh lý đó là bệnh trầm cảm
sau sinh, chiếm tỉ lệ khoảng 13% các bà mẹ sau khi sinh con. Vì th ế em xin
chọn “Can thiệp hỗ trợ cho phụ nữ trầm cảm sau sinh ” làm đề tài bài
tiểu luận của mình để áp dụng những kiến thức, kỹ năng trong công tác xã
hội. Do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên bài ti ểu lu ận c ủa em
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp,


nhận xét ý kiến từ thầy ThS. Nguyễn Trung Hải để bài ti ểu lu ận c ủa em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Phần 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn chung về sức khỏe tâm thần
1.1 Tổng quan về sức khỏe tâm thần
1.1.1 Khái niệm sức khỏe tâm thần
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), sức khỏe tâm thần “là trạng thái
hồn tồn thoải mái mà ở đó mỗi cá nhân nhận th ức rõ khả năng của
mình, có thể đối phó với những căng thẳng bình th ường trong cuộc s ống,
làm việc hiệu quả, năng suất và có thể đóng góp cho cộng đồng”
1.1.2 Chăm sóc sức khỏe tâm thần
Chăm sóc sức khỏe tâm thần khơng chỉ bó hẹp trong vi ệc điều tr ị b ệnh
tâm thần mà nó cịn bao gồm phạm vi rộng hơn là đ ảm bảo tr ạng thái
khỏe mạnh về mặt tinh thần trên các khía cạnh cơ bản:
Khả năng tận hưởng cuộc sống: Đó là khả năng sống với hiện tại và trân
trọng những gì mình có; khả năng học được kinh nghiệm từ quá kh ứ và lên
kế hoạch cho tương lai mà không trăn trở, không dấn sâu vào nh ững k ỷ
niệm đau buồn, sự nuối tiếc hay những nhiều khơng thể thay đổi hoặc d ự
đốn được trong tương lai.
Khả năng phục hồi: Khả năng bình phục sau những trải nghiệm khó khăn
hoặc những sự kiện đau buồn trong cuộc sống như trải qua m ất mát, đổ
vỡ, thất nghiệp,..; khả năng chống chọi với những đau kh ổ tâm lý trong
những sự kiện đó mà không mất đi s ự lạc qua cũng nh ư niềm tin c ủa
mình.
Khả năng cân bằng: Khả năng thiết lập một sự cân bằng trước rất nhiều
phương diện của cuộc sống như thể chất, tâm lý, tinh th ần, xã h ội và kinh

tế.
Khả năng phát triển cá nhân: Khả năng tự nhận biết năng lực và sở thích
của cá nhân, ni dưỡng những khả năng của mình để đạt được s ự phát
triển tối đa.
Sự linh hoạt: Khả năng thích nghi trong những tình huống m ới, kh ả năng
tự điều chỉnh mong đợi của mình về cuộc sống, về chính bản thân mình và
về người khác để giải quyết vấn đề gặp phải và để cảm thấy dễ chịu h ơn.
1.1.3 Các nguyên nhân gây rối loạn tâm thần
Rối loạn tâm thần hiếm khi xảy ra vì một nguyên nhân đ ơn l ẻ mà ph ần
lớn chúng đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm:
Các nguyên nhân sinh học : có thể là gen, chấn thương não, u não, mất cân
bằng hóa học trong não, nhiễm khuẩn, dùng thuốc, rượu hay ma túy li ều


cao hoặc kéo dài, tuổi tác, suy dinh dưỡng, bệnh mãn tính nh ư b ệnh tim,
suy giảm chức năng thận và gan,..
Các nguyên nhân tâm lý cá nhân: Các yếu tố tâm lý cá nhân như thiếu tự ti
vào bản thân, suy nghĩ tiêu cực về một ai đó cũng có th ể là nguyên nhân
dẫn đến vấn đề về sức khỏe tâm thần. Nếu khơng có sự h ỗ tr ợ kịp th ời có
thể đẩy họ vào những rối nhiễu tâm thể và ảnh hưởng lớn tới s ức kh ỏe
tâm thần.Ngoài ra, các trải nghiệm và sự kiện trong cuộc sống cũng có th ể
gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con ng ười
trong thời gian dài.
Các nguyên nhân xã hội và môi trường: Với sự phát triển của xã hôi, con
người phải đối mặt với nhiều nguy cơ rình rập từ các mơi trường t ự nhiên
và mơi trường kinh tế xã hội. Ở một vài nơi trên thế giới, sự thay đ ổi v ề
kinh tế xã hội cũng trở thành những nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của mỗi cá nhâ, gia đình ho ặc
cộng đồng đó.
1.1.4 Thực trạng các vấn đề về sức khỏe tâm thần

Phần lớn người có vấn đề về sức khỏe tâm thần và gia đình c ủa h ọ
thường có xu hướng phủ nhận những tình trạng bệnh tật của bản thân và
thành viên gia đình mình. Một trong những lý do dẫn đến tình tr ạng này là
vì người có bệnh về sức khỏe tâm thần thường bị cộng đồng xã hội kỳ th ị
và phân biệt đối xử. Họ thường không được các cán bộ y tế ch ữa tr ị ho ặc
điều trị với sự cảm thông. Mặc dù đa số người dân nói chung tin r ằng
bệnh tâm thần có thể dẫn đến suy giảm trầm trọng khả năng hoạt động.
Các bệnh tâm thần cũng có thể gây tử vong do t ự sát và tai n ạn. Đ ối v ới
những người bị cả bệnh tâm thần và bệnh cơ thể, bện tâm thàn có thể làm
tình trạng của bệnh cơ thể trở nên trầm trọng hơn.Báo cáo của tổ ch ức Y
tế thế giới (WHO) cho thấy bốn trong mười bệnh dẫn đến giảm khả năng
hoạt động cao nhất là các bệnh tâm thần.Trên th ực tế, nh ững rối lo ạn và
các vấn đề về sức khỏe tâm thần xảy ra không phân biệt giới tính, tu ổi tác,
chủng tộc, tơn giáo và điều kiện kinh tế.Bất kì ai, khoảng m ột trong năm
người trưởng thành đều có thể bị rối loạn tâm thần trong một giai đo ạn
nào đó của cuộc đời. Theo thống kê của bênh viện Tâm th ần Trung ương I
nghiên cứu cứ 10 người một mẫu cho thấy một số đối tượng dễ gặp phải
các vấn đề về sức khỏe tâm thần là người sử dụng các chất kích thích nh ư
rượu, bia, ma túy…dẫn đến loạn thần hơn 15%, rối loạn ở tuổi dậy thì
0.9%, mất trí tuổi già 0.9%, phụ nữ trầm cảm sau sinh ở các n ước phát
triển 10 – 20%; người khuyết tật người mắc các bệnh tâm th ần ph ổ biến
như: tâm thần phân liệt 0.47%, động kinh 0.33%,, rối loạn tr ầm cảm
2.8%, chậm phát triển trí tuệ0.63%, học sinh tại các trường h ọc, đ ặc bi ệt
là trường chuyên


Hiện nay, mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Việt Nam gồm hai
mạng lưới riêng biệt do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Th ương binh và Xã h ội
quản lý. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần của ngành y tế bao g ồm
Viện sức khỏe tâm thần quốc gia, hai bệnh viện chuyên khoa tâm th ần

tuyến trung ương, 32 viện tâm thần tỉnh, 33 khoa tâm th ần thuộc bệnh
viện đa khoa tỉnh và 33 khoa tâm thần trong chăm sóc sức kh ỏe tâm th ần
cộng đồng ở tuyến huyện và xã (phường) với mức độ bao ph ủ h ơn 70%
trạm y tế xã/phường trên cả nước.Mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm th ần
của bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý bao gồm 26 trung tâm
điều dưỡng phục hồi chức năng tâm thần tại 25 tỉnh thành trong c ả n ước.
Với những tỉnh, thành phố khơng có trung tâm chun bi ệt cho ng ười có
vấn đề tâm thần, việc chăm sóc, ni dưỡng người có vấn đề tâm th ần
được thực hiện trong những tring tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
1.2 Công tác xã hội với các vấn đề về sức khỏe tâm thần
1.2.1 Khái niệm Công tác xã hội
Theo hiệp hội nhân viên công tác xã hội quốc tế (IFSW), Công tác xã h ội
thúc đẩy sự thay đổi trong xã hội, các phương pháp gi ải quy ết v ấn đ ề
trong mối quan hệ của con người và nâng cao năng lực, giải phóng cho con
người nhằm thúc đẩy sức khỏe, hạnh phúc của mọi người, Bằng việc s ử
dụng các lý thuyết về hành vi của con người và các hệ th ống xã h ội, công
tác xã hội can thiệp vào những th ời điểm con người t ương tác v ới mơi
trường của họ. Các tiêu chí về nhân quyền và công bằng xã h ội là n ền t ảng
của công tác xã hội
1.2.2 Nhiệm vụ và vai trị của cơng tác xã hội trong chăm sóc s ức
khỏe tâm thần
Ở Việt Nam do cơng tác xã hội chỉ mới được xây d ựng và phát tri ển
trong vòng mười năm gần đây, nhiệm vụ của công tác xã hội và nhân
viên công tác xã hội trong chăm sóc sức kh ỏe tâm th ần n ằm ở nhi ệm
vụ phòng ngừa ở các cấp độ vi mô và vĩ mô, cùng v ới nhi ệm v ụ ph ục
hồi. Trong đó nhiệm vụ phịng ngừa bệnh tâm thần ở t ầng vĩ mơ cịn
chưa rõ nét, tuy nhiên, trong tương lai sẽ có s ự phát tri ển rõ nét h ơn và
trở thành chủ đạo
Với nhiệm vụ phịng ngừa ở cấp độ vĩ mơ, công tác xã h ội th ực hi ện
các hỗ trợ cho cả đối tượng là trẻ em và người lớn, đặc biệt là ph ụ n ữ

và người cao tuổi. Trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em và người lớn , công tác
xã hội chú trọng giúp đỡ không những nạn nhân mà cả kẻ phạm pháp
để họ không tái phạm . Nhân viên cơng tác xã hội đóng vai trò ch ủ đ ạo
trong việc hỗ trợ điều tra , truy tố và hỗ trợ nạn nhân cùng gia đình c ủa
họ. Nhân viên cơng tác xã hội định hướng các giải pháp phù h ợp nh ất


để bảo vệ được đối tượng của mình. Họ cũng phối hợp với các cơ quan
thông tin tuyên truyền để đẩy mạnh công tác giáo dục cộng đồng và các
cơ sở chính quyền các cấp để nâng cao nhận th ức, ý th ức và trách
nhiệm của bản thân
Với nhiệm vụ phục hồi, công tác xã hội hướng đến hai khía c ạnh
chính là phục hồi về bệnh lý cho đối tượng, và phục h ồi các ch ức năng
cho các đối tượng có vấn đề về sức khỏe tâm th ần.Ph ục h ồi bệnh lý là
điều trị để đưa người bệnh trở về trạng thái trước khi có bệnh. Trong
nhiệm vụ phục hồi, công tác xã hội tham gia tr ực tiếp và ph ối k ết h ợp
với các cán bộ y tế để giúp thân chủ uống thuốc, hỗ tr ợ điều trị tâm lý
cùng nhà trị liệu. Ưu điểm của cách tiếp cận công tác xã h ội là tận dụng
được điểm mạnh của các ngành chuyên mô và đề ra được m ột gi ải
pháp có tính tồn diện cho việc giúp đỡ người trầm cảm.
Ngồi việc hỗ trợ những cá nhân có v ấn đề về s ức kh ỏe tâm th ần
bằng các dịch vụ trị liệu và quản lý trường hợp, nhân viên công tác xã
hội tập trung nhiều vào việc điều phối thúc đẩy trị liệu nhóm và gia
đình người có vấn đề tâm thần , hỗ trợ họ tìm kiếm các nguồn l ực nh ư
nơi ở, y tế hoặc các chương trình dịch vụ cụ thể hiện có. H ọ cũng th ực
hiện vai trò biện hộ để chắc chắn rằng tiếng nói của người có vấn đ ề
tâm thần và gia đình người có vấn đề tâm th ần được quan tâm, quy ền
lợi được đáp ứng hợp pháp. Để làm việc với những người có v ấn đề
tâm thần, nhân viên xã hội còn làm việc trực tiếp với các nhóm c ộng tác
như những cán bộ chun mơn có tham gia vào việc đánh giá, xây d ựng

bảng kế hoạch và thực hiện các hoạt động nhằm hỗ tr ợ , giúp đ ỡ ng ười
có vấn đề tâm thần, gia đình người có vấn đề tâm th ần và cộng đ ồng xã
hội
2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phụ nữ trầm cảm sau sinh
2.1. Khái niệm “Trầm cảm” và “Trầm cảm sau sinh”
2.1.1 Khái niệm “Trầm cảm”
Theo WHO: “Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc tr ưng
bởi sự buồn bã, mất đi hứng thú hoặc khoái cảm, cảm th ấy tội lỗi hoặc
mất đi giá trị bản thân, bị rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống và kém tập
trung.”
2.1.2. Khái niệm “Trầm cảm sau sinh”
Theo TS.BS.Lê Thị Thu Hà- Khoa khám bệnh bệnh viện T ừ Dũ: “Trầm
cảm sau sinh là tình trạng liên quan đến suy nghĩ và cảm giác mệt mỏi,
buồn chán, lo lắng xuất hiện sau sinh. Nh ững phụ nữ mắc bệnh trầm cảm


sau sinh thường kèm theo trạng thái lo sợ con mình sẽ bị hại và bản thân
mình là người mẹ xấu.”

2.2. Thực trạng phụ nữ trầm cảm sau sinh trên thế gi ới và Việt
Nam
Theo thống kê của một số nghiên cứu cứ 7 phụ nữ Mỹ thì có khoảng 1
người mắc trầm cảm trước lúc có bầu, trong thời gian mang thai và sau khi
sinh em bé, kết quả còn phát hiện thêm rằng h ơn một n ửa số ph ụ n ữ tr ầm
cảm sau khi sinh cũng từng trải qua cơn trầm cảm trước khi có bầu và
trong suốt thời gian mang thai.
Tại Việt Nam: (TPHCM) trong khảo sát cuối năm 2002 do Bệnh viện
(BV) Tâm thần phối hợp với BV Từ Dũ có 5,3% phụ nữ trầm cảm sau sinh.
Bảng phân loại các dạng rối loạn tâm thần sau sinh:
Rối loạn


Tần xuất

Khởi phát

Triệu chứng

Buồn sau
sinh

30% 85%

Trong tuần
đầu tiên sau
khi sinh

Cảm xúc dao động, dễ khóc, mất ngủ,
lo âu

Trầm cảm
sau sinh

10% 15%

Thường mơ
hồ, từ 2 đến
3 tháng đầu

Khí sắc trầm buồn, lo âu quá mức,
mất ngủ.


Loạn thần
sau sinh

0.1% 0.2%

Thường
trong 2 đến
4 tuần đầu

Kích động, gây hấn, khí sắc trầm, hay
hưng phấn, hoang tưởng,hành vi vơ
tổ chức

(Nguồn: “Rối loạn tâm thần sau sanh”, Evelyn Attia, Jennifer Downey
và Michelle Oberman, Postpartum psychoses, Postpartum mood
disorders)

Biểu đồ các mức độ biểu hiện tâm trạng của phụ nữ sau sinh:


20

16.7

Nhẹ
Vừa
Không mắc
Nặng


60

Những biến đối tâm lý của phụ nữ sau sinh đã được kh ảo sát t ại r ất
nhiều quốc gia trên thế giới và những cuộc khảo cứu này đã chỉ ra r ằng
sau khi sinh, ở một số phụ nữ thường xuất hiện tình trạng thay đổi v ề
cảm xúc như chợt vui, chợt buồn hoặc tự nhiên khóc khơng lý do, có biểu
hiện lo âu, dễ bị kích thích, khó tập trung chú ý, ... thậm chí cịn có biểu
hiện tâm thần.
Ở mức độ nhẹ: Các triệu chứng trên thường xuất hiện trong khoảng từ
ngày thứ 3 đến thứ 6 sau sinh và th ường kéo dài trong khoảng 3 tu ần thì
chấm dứt. Tình trạng trên thường được gọi là “cơn buồn thoáng qua sau
sinh” và được xem như là một phản ứng bình thường của phụ n ữ sau sinh.
Ở mức độ vừa: Các triệu chứng trên nếu kéo dài sau một tháng sau sinh
hoặc 1 tuần sau sinh và có những biểu hiện tâm lý ngày càng n ặng, thì
người phụ nữ dễ mắc phải rối loạn “ trầm cảm sau sinh”. Giai đoạn dễ bị
trầm cảm nhất là từ tuần thứ 8 cho đến tuần thứ 20.Các nghiên cứu lâm
sàng chỉ ra rằng liệu pháp tâm lý th ường được dùng để trị liệu cho nh ững
người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh đã đạt hiệu quả cao.
Ở mức độ nặng: Các triệu chứng ở mức độ này được coi là một bệnh lý
nghiêm trọng cần phải có sự can thiệp của thuốc và trị liệu về tâm th ần.
Bệnh được gọi là “loạn thần sau sinh” chiếm tỷ lệ khoảng 0,1-0,2% tổng
số phụ nữ sau kỳ sinh nở.Người phụ nữ tỏ ra sợ hãi, bứt rứt, đơi khi có
biểu hiện rối loạn hành vi với những ý nghĩ hoang tưởng hoặc ảo giác , có
thể gây nguy hiểm cho bà mẹ và bé.
Những thay đổi tâm lý sau sinh của 30 phụ n ữ có độ tuổi d ưới 35 tâm s ự
trên diễn đàn www.webtretho.com (mục bà mẹ sau khi sinh). Đây là di ễn
đàn dành cho các bậc cha mẹ người Việt Nam chia sẻ kiến th ức, kinh


nghiệm chăm sóc và ni dạy con cái của mình. Phân tích nh ững chia sẻ

của các bà mẹ về tâm trạng sau sinh, chúng tơi nhận thấy có 18 bà mẹ
(chiếm 60%) đã từng trải qua trạng thái “cơn buồn thoáng qua sau sinh” –
mức độ nhẹ, 5 bà mẹ (chiếm 16,6%) đã từng mắc trầm cảm sau sinh –
mức độ vừa, 1 bà mẹ mắc chứng loạn thần sau sinh (chiếm 3,3%) – m ức
độ nặng.
2.3 Một số đặc điểm riêng về thể chất, tâm lý của phụ nữ sau
sinh
Theo TS.BS.Lê Thị Thu Hà - Khoa khám bệnh bệnh viện T ừ Dũ, ph ụ n ữ
sau sinh có một số đặc điểm riêng:
Về đặc điểm thể chất: Chán ăn, sút cân, đau một vùng nào đó trên cơ thể
nhưng bác sĩ lại khơng tìm ra ngun nhân (cảm giác bị bệnh); Tăng cân
khơng kiểm sốt, thay đổi khẩu vị; Rối loạn giấc ngủ: Ng ười bị trầm cảm
thường rất khó ngủ, với phụ nữ sau sinh họ cũng gặp những rối loạn liên
quan đến giấc ngủ: mất ngủ, không thể ngủ liên tục, gặp ác mộng gây t ỉnh
giấc và sau đó khơng thể ngủ lại; Mất hứng thú tình dục
Về đặc điểm về tâm lý: Tâm trạng buồn bã; Giảm hứng thú hoạt động;
Cảm thấy vô dụng hay tội lỗi; Khó tập trung hoặc khơng quy ết đoán; M ất
ngủ hoặc ngủ quá nhiều;Thường nghĩ đến cái chết và tự tử

2.4 Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm sau sinh ở phụ nữ
Theo ThS.BS Lê Thị Phương Huệ, bệnh viện Thanh Nhàn, có r ất nhi ều
nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm sau sinh, có thể do thay đổi về n ội
tiết tố trong cơ thể người phụ nữ sau khi sinh (giảm đột ngột n ội ti ết t ố
estrogen và progestrogen). Hormones tuyến giáp giảm nhanh chóng cũng
có thể gây ra cảm giác mệt mỏi và trầm cảm sau sinh. Ngoài ra, cũng phải
kể đến một số nguyên nhân khác tác động đến tâm lý của người mẹ nh ư:
Mắc phải một số bệnh sau sinh viêm nhiễm sau sinh, viêm tắc tuy ến s ữa,
ung thư vú… Mâu thuẫn gia đình; vấn đề tài chính; thi ếu s ự giúp đ ỡ c ủa
người thân đặc biệt người chồng trong việc chăm sóc con cái… Nhiều sảm
phụ, nhất là những người lần đầu làm mẹ khó tránh khỏi cảm giác lo lắng,

cảm thấy khó khăn trong chăm sóc con. Từ đó, dễ dần tới cảm m ất h ứng


thú sống và mất kiểm soát bản thân. Điều đáng nói là, hầu hết các trường
hợp bị trầm cảm sau sinh, chị em đều khơng kiểm sốt được tâm trạng
của mình, khơng hề nhận ra mình đang bị trầm cảm, cần được giúp đ ỡ nên
họ thực hiện các hành vi một cách vơ thức, khơng biết mình đang làm
những gì, làm những điều đó có đúng hay khơng.

Một số ngun nhân chính dẫn đến tình trạng trầm cảm sau sinh ở ph ụ
nữ:
 Bạo lực gia đình: Sau khi phụ nữ sinh con, người chồng gi ữ một vai
trò vô cùng quan trọng trong việc động viên tinh thần, giúp đ ỡ v ợ
vượt qua những khó khăn trong việc chăm con, nếu người chồng có
những hành vi bạo lực sẽ làm trầm trọng thêm nh ững cảm xúc tiêu
cực đang diễn ra ở người vợ làm tình trạng trầm cảm cảm nghiêm
trọng.
 Mâu thuẫn gia đình: mẹ chồng, nàng dâu, vấn đề tài chính, thi ếu s ự
giúp đỡ của người thân dẫn đến những căng thẳng về mặt th ần
kinh, cùng với những khó khăn khi mới chăm sóc con là m ột nguyên
nhân dễ dẫn đến tình trạng trầm cảm sau sinh ở phụ n ữ.
 Khó khăn trong chăm sóc bé: Nhiều bà mẹ cảm thấy căng thẳng, m ất
ngủ, lo lắng về khả năng chăm sóc bé. Từ đó cảm thấy mất hứng thú
sống và mất kiểm soát cuộc sống bản thân.
 Trẻ tử vong ngay sau khi sinh: Mất con sau khi sinh là một cú s ốc vô
cùng lớn đối với người mẹ, nếu khơng có sự quan tâm, chăm sóc,
động viên của người thân bà mẹ rất dễ bị khủng hoảng, và không
thể vượt qua được sự mất mát ấy.
 Sinh con gái (ở một số địa phương): Quan niệm “Trọng nam khinh
nữ” đã có từ lâu, và đến nay suy nghĩ ấy hầu hết đã thay đổi, tuy

nhiên ở một số vùng sâu, vùng xa, kinh tế khó khăn, điều kiện thiếu
thống, người dân chưa có nhiều kiến thức
 Thay đổi về nội tiết: Sau khi sinh, việc giảm đột ngột estrogen và
progestrogen góp phần gây nên. Hormones tuyến giáp giảm nhanh
chóng gây ra cảm giác mệt mỏi và trầm cảm.
 Yếu tố di truyền: trong gia đình có người bị trầm cảm (mẹ, ch ị, cha)
thì nguy cơ bệnh cao.
 Thiếu sự quan tâm của chồng


 Khó khăn kinh tế, nghề nghiệp khơng ổn định
 Sử dụng các chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma túy…đ ẻ khó, đ ẻ
mổ
 Sinh con ở độ tuổi vị thành niên khơng có người hỗ tr ợ chăm sóc
 Sinh con trong tình trạng li dị hoặc ly thân
 Đặt áp lực quá nhiều trong việc chăm sóc con

2.5 Hậu quả của trầm cảm sau sinh ở phụ nữ
Theo TS.BS. Lê Thị Thu Hà K. Khám bệnh - BV Từ Dũ, trầm cảm sau sinh
ở phụ nữ dù ở mức độ nào cũng đều gây ra hiều hậu quả. Một số hậu quả
nghiêm trọng có thể kể đến như:
- Ảnh hưởng đến bản thân người mẹ: Về thể chất: sụt cân, suy dinh
dưỡng, về tinh thần: suy nhược thần kinh, hoang tưởng, hành vi
nguy hiểm.
- Ảnh hưởng đến người thân và gia đình: ở mức độ n hẹ, chồng và con
khơng được chăm sóc tốt, gia đình không được vui vẻ. Ở m ức đ ộ
nặng: Người bị trầm cảm sau sinh có ý nghĩ hay hành vi tự t ử
(41.2%). Một số người rối loạn tâm thần, ln có cảm giác bị hại
nên tìm cách trả thù hay đối phó. Có những bà mẹ nghĩ con mình b ị
ma quỉ nhập nên tìm cách trừ tà, như vậy rất nguy hiểm đến tính

mạng của bé. Ngay cả những người thân khác trong gia đình cũng
vậy, có khi bà mẹ mang dao đâm người thân chỉ vì hoang tưởng bị
hại.
- Ảnh hưởng đến con bà mẹ trầm cảm sau sinh , các bà mẹ có thể gặp
một số vấn đề về hành vi: Những đứa trẻ này có xu hướng có những
hành vi bất thường, ví dụ như những vấn đề về giấc ngủ, hành vi dễ
bùng nổ, kích động và tăng hoạt động; Chậm trong việc phát triển
nhận thức: Những đứa trẻ này thường chậm trong phát triển về
nhận thức, chậm nói, chậm đi hơn những trẻ khác. Chúng cũng có
thể gặp những khó khăn trong học tập cùng những vấn đề khác khi
ở trường.Những vấn đề về xã hội: Những đứa trẻ này thường gặp
khó khăn trong các mối quan hệ tại trường học, với bạn bè cùng l ứa
tuổi, trẻ thường thu rút những mối quan hệ xã hội hoặc có nh ững
cách cư xử bất bình thường.Những vấn đề về cảm xúc: Những đứa
trẻ này thường có lịng tự tin thấp, dễ lo âu và sợ hãi, b ị đ ộng h ơn


những trẻ khác, thường hay phụ thuộc và có nhiều nguy cơ m ắc
bệnh trầm cảm, bệnh tự kỷ ở trẻ em.

2.6
Vai trị của NVXH trong hỗ trợ nhóm phụ nữ trầm cảm
sau sinh
2.6.1. Vai trò tham vấn
Đây là một vai trị vơ cùng quan trọng của nhân viên xã h ội khi làm vi ệc
với phụ nữ trầm cảm sau sinh.NVXH sẽ sử dụng những kiến th ức, kỹ năng
tham vấn của mình để hỗ trợ cho phụ nữ trầm cảm sau sinh và gia đình
họ vượt qua thời kỳ khủng hoảng.Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi ở
người NVXH ngoài những kiến thức về tham vấn, cịn phải vơ cùng nh ạy
cảm và có kiến thưc liên quan đến bà mẹ sau sinh.Làm tốt vai trò này,

nhiều ca trầm cảm sau sinh đã có thể được giải quy ết mà không c ần đ ến
các việc thực hiện các hoạt động khác.
2.6.2 Vai trị mơi giới
Trong vai trị này, NVXH ở vị trí của người chun môn trong vi ệc k ết
nối thân chủ với các nguồn lực, dịch vụ xã hội.Chính vì vậy NVXH c ần có
kiến thức về các dịch vụ này, cũng như xác định đúng đắn nhu cầu của phụ
nữ trầm cảm sau sinh để có hỗ trợ tối ưu nhất.
2.6.3. Vai trò là người quản lý trường hợp
Với vai trò là một người quản lý trường hợp, NVXH sẽ làm việc v ới
nhiều cơ quan, tổ chức, ban ngành và các cơ sở để có thể cung cấp cho ph ụ
nữ trầm cảm sau sinh các dịch vụ phù hợp.
2.6.4 Vai trị tác nhân thay đổi
Khi làm việc với bất kì một thân chủ nào NVXH cũng cần thi ết ph ải tin
tưởng vào sự thay đổi ở bản thân họ.Việc này thực sự khơng hề dễ dàng,
nhưng đó là yếu tố cần thiết để phụ nữ trầm cảm sau sinh có niềm tin vào
NVXH. Khi thực hiện vai trị này NVXH cần đặc biệt lưu ý ph ương châm
của nghê “Cho cần câu chứ không cho xâu cá”, NVXH luôn là ng ười h ỗ tr ợ,
giúp đỡ, kết nối để đưa thân chủ phát huy tiềm năng thế mạnh của mình,
chứ khơng làm hộ, làm thay họ.


2.6.5 Vai trị biện hộ
Vai trị này nhằm mục đích đề cao quyền của thân ch ủ trong vi ệc tiếp
cận các dịch vụ và tích cực cho việc thay đổi các ch ương trình, chính sách
có tác động tiêu cực trước cá nhân, gia đình và nhóm thân ch ủ.Khi làm vi ệc
với phụ nữ trầm cảm sau sinh, NVXH sẽ thể hiện vai trò này trong một số
trường hợp.

Phần 2: Vận dụng thực hành các kỹ năng trong Công tác xã hội
can thiệp hỗ trợ phụ nữ trầm cảm sau sinh



1. Mô tả ca
Chị A 20 tuổi hiện đang là sinh viên năm 2 của tr ường đ ại h ọc X, anh B
27 tuổi hiện đang làm ở phòng kinh doanh cho 1 công ty th ực ph ẩm đông
lạnh. Chị A quen và yêu anh B nhưng bị gia đình ngăn cản vì nhà hai ng ười
ở xa nhau cách 400km. Yêu được khoảng gần 2 năm thì chị A và anh B
quyết định dẫn đến hôn nhân về chung một nhà, phần vì cả 2 đều yêu
nhau và cũng vì chị A có bầu. Khi chị A sinh con, vì nhà xa nên m ẹ đ ẻ c ủa
chị chỉ đến giúp đc 1 – 2 tuần rồi phải về vì cịn cơng vi ệc ở nhà, hồn
cảnh gia đình nhà anh B mẹ mất sớm, nhà chỉ còn bố và 2 anh em anh B
nên cũng khơng giúp gì chị A được nhiều trong việc chăm con. H ơn n ữa ch ị
A đang trong tuổi đi học, tuổi ăn tuổi lớn, chưa sẵn sàng đ ể bắt đ ầu cu ộc
sống gia đình nhất là có con nên chị A gặp rất nhiều khó khăn trong vi ệc
ni con.
Tuy đã lập gia đình nhưng vì đang học dở dang nên ch ị A v ẫn ch ưa có
việc làm nên đơi lúc rảnh rỗi chị trò chuyện, tâm s ự v ới bạn bè cùng trang
lứa, thấy chúng bạn hay tụ tập đi chơi, đi shopping, đi du l ịch kh ắp n ơi,
không phải vướng mắc chồng con gì. Nhìn lại mình thì suốt ngày ở nhà
chăm con, làm bạn với bỉm sữa, rồi phải kiêm cả cơng việc nhà vì ch ồng và
em chồng đi làm cả ngày tối mới về, bố chồng cũng có tuổi nên cũng ch ỉ đ ỡ
đần được 1 ít, ngồi việc chăm con thì hầu nh ư mọi việc trong nhà ch ị A
phải đảm nhiệm hết. Thêm cả việc lấy chồng xa, xa bố, xa mẹ, xa gia đình
chị đâm ra chán nản, buồn rầu. Con nhỏ, hay khóc quấy, lại khơng có ai
giúp đỡ, khơng có kinh nghiệm gì nên chị cảm thấy lo lắng, đôi lúc c ảm
thấy bất lực. Chồng đi làm cả ngày tối mới về, ở nhà cả ngày v ới con c ộng
thêm khó khăn, áp lực về việc ni con nên chị A tr ở nên khó tính, hay cáu
gắt, chị cịn nghi ngờ anh B có người khác ở bên ngồi, khơng cịn u ch ị
như ngày trước nữa vì dạo này anh B bận cơng vi ệc ít có th ời gian chăm
sóc cho chị, chị bắt đầu ghen linh tinh, ghen cả với đ ồng nghi ệp c ủa ch ồng.

Chị còn cảm thấy mặc cảm, tự ti về cơ thể của mình vì sinh con xong ch ị b ị
rạn da và tăng cân rất nhiều. Tất cả những thứ đó, chị A đâm ra tr ầm c ảm,
những khi anh B bận đi tiếp khách về muộn, chị hay cầm điện thoại l ẩm
bẩm chồng ngoại tình, khơng thương u mình nữa, chị ngồi th ần ra, ơm
con và rồi lại khóc. Chị cảm thấy rất mệt mỏi, lo lắng, căng th ẳng và đơi
khi cảm thấy sợ, giật mình khi nghe thấy tiếng con khóc. Có l ần con khóc
quấy, chị dỗ mãi bé khơng nín, chị tức giận đánh vào mơng con, bé càng
khóc to hơn, chị bắt đầu vừa rung lắc bé thật mạnh miệng v ừa la hét. Sau
đó chị lại nằm khóc chị cảm thấy có lỗi với con và khơng hi ểu vì sao mình
lại làm như vậy, chị cảm thấy bế tắc, khơng có lối thốt, khơng bi ết ph ải
làm thế nào để vượt qua khỏi tình trạng này. Thấy v ợ mình có d ấu hi ệu
bất thường như vậy, anh B đã đưa chị A đến gặp nhân viên xã hội để được
trợ giúp.


 Đánh giá sơ bộ:
- Về thể chất: bình thường
- Về tinh thần: có dấu hiệu trầm cảm , khơng làm ch ủ được cảm xúc,
dễ xuất hiện nỗi lo lắng, sợ hãi, căng thẳng.
- Về hành vi: khóc một mình, hành động vơ th ức khơng ki ểm sốt
được (rung lắc con rất mạnh và la hét khi con khóc).
Vấn đề của chị A: Như vậy có thể thấy rằng vấn đề chị A gặp phải là bị
trầm cảm sau khi sinh do một vài nguyên nhân. Th ứ nh ất là do b ản thân
chị A còn trẻ tuổi, chưa có kinh nghiệm ni con và ch ưa s ẵn sàng b ước
vào cuộc sống hôn nhân, mẹ đẻ lại ở xa, gia đình nhà ch ồng tồn đàn ơng
nên cũng khơng có ai chia sẻ kinh nghiệm, đỡ đần việc chăm con nên ch ị A
ở trong thế bị động, luôn cảm thấy căng thẳng và lo lắng. Thêm n ữa khi
tâm sự với bạn bè, so sánh mình với chúng bạn thì càng làm cho ch ụp th ấy
chán nản hơn, chị A đâm ra buồn rầu , suy nghĩ tiêu c ực. Ngoài ra anh B
chồng chị do bận cơng việc, ít có thời gian chăm sóc cho ch ị, hay bận đi

tiếp khách nên chị đâm ra sinh nghi anh ngoại tình, chị ghen linh tinh và
đơi khi có những cảm xúc, hành vi khơng kiểm sốt đ ược ( cầm điện thoại
lẩm bẩm chồng ngoại tình, khơng thương u mình n ữa, ngồi th ần ra và
ơm con khóc, đánh vào mơng con khi chị dỗ dành mà con khơng ch ịu nín,
thậm chí là rung lắc, la hét khi con quấy)
2. Vận dụng các kỹ năng.
2.1. Các kỹ năng đã vận dụng.
- Bước đầu khi làm việc với chị A thì NVXH cần chú ý cách tạo lập mối quan hệ

-

-

của mình. Khi mới gặp chị A thì NVXH cần thiết lập đựơc mối quan hệ giữa
NVXH và chị A. Để làm được điều này NVXH cần sử dụng tới kỹ năng tạo lập
mối quan hệ để từ đó có thể dễ dàng tiếp xúc với chị A và nhận được sự chia sẻ
các vấn đề của chị A Tiếp theo đó là sử dụng kỹ năng thu thập thông tin để biết
được về chị A và gia đình chị A, biết đựơc những cảm xúc, suy nghĩ của chị A,
biết được chị A và gia đình chị A muốn gì, cần gì…Và từ đó NVXH tổng hợp
lại các thơng tin ấy để đưa ra những kế hoạch trợ giúp hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó cũng cần phải sử dụng đến các kỹ năng như: Kỹ năng lắng nghe
để biết được chị A suy nghĩ những gì, có những lo âu về vấn về gì và chị A
cùng gia đình mong muốn điều gì nhất…Kỹ năng thấu cảm để gia đình chị A
và chị A thấy rằng chúng ta đã lắng nghe và hiểu đựơc những tâm sự của họ, để
họ có thể tin tưởng và tiếp tục chia sẻ với NVXH. Kỹ năng phản hồi, kỹ năng
đặt câu hỏi để chị A và gia đình chị A nhận thấy điều gì là đúng, nên làm, nên
nghĩ và điều gì là khơng nên, cần phải loại bỏ.
Đi đôi với việc sử dụng các kỹ năng đó là thái độ làm việc của NVXH với các
thành viên trong gia đình có người bệnh. NVXH phải biết tơn trọng thân chủ
của mình, cần phải có thái độ tơn trọng các thành viên trong gia đình khi đang



-

-

làm việc với họ. Bởi mỗi người trong gia đình có người thân có vấn đề về sức
khỏe tâm thần thường rất nhạy cảm, vậy nên là một NVXH cần hết sức khéo
léo trong từng câu nói và thái độ làm việc của mình. Dù họ là ai, thuộc đối
tượng nào thì nguyên tắc làm việc của một NVXH là phải biết tôn trọng và
phải biết chấp nhận đối tượng. Tránh tình trạng thể hiện thái độ khơng thích
hay có vẻ coi thường đối tượng mà mình đang làm việc, như vậy sẽ gây ác cảm
với họ.
NVXH phải tôn trọng thân chủ và các ý kiến của thân chủ cũng như gia đình
họ. NVXH khơng thể áp đặt ý kiến của mình lên thân chủ, như vậy sẽ tạo
khơng khí khơng đựơc thoải mái giữa hai bên.
Ngồi ra NVXH cịn sử dụng kỹ năng chia sẻ bản thân, để thân chủ thấy được
rằng không phải chỉ mỗi thân chủ gặp phải vấn đề về sức khỏe tâm thần mà
thận chí NVXH hay bất cứ ai khi làm mẹ, sinh con cũng có thể gặp phải. Từ đó
khiến cho thân chủ cảm thấy được an ủi, dễ dàng chia sẻ và cũng như NVXH
sẽ dễ dàng làm việc với thân chủ hơn.
Sử dụng kỹ năng khích lệ sự tham gia câu lạc bộ của thân chủ sẽ giúp cho thân
chủ nâng cao được các kiến thức, kỹ năng, những kinh nghiệm chăm con cũng
như chăm sóc cho chính bản thân mình. Điều này cũng tạo thuận lợi cho cả
thân chủ và cả NVXH làm việc có hiệu quả hơn.

2.2. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề cho thân ch ủ
Dưới đây là bản kế hoạch đã được lập ra để h ỗ tr ợ, giải quy ết vấn đề
cho chị A.
Bảng kế hoạch hỗ trợ chị A:

STT Mục tiêu Hoạt động

1

Ổn định
tâm lý
cho chị
A

- Tư vấn cá
nhân cho chị
A.
- Nghe nhạc,
tập các bài
tập thể dục
hoặc yoga
thư giãn, học
cách thư giãn
chăm sóc
bản thân.

Nguồn lực

Nội
lực
Chị A

Ngoại
lực
Nhân

viên xã
hội

Thời
gian

Người
thực
hiện

Nhân
5 ngày
viên xã
(15/10/ hội, chị
2016 A
20/10/2
016)

Kết quả
mong đợi

- Tâm lí chị A
được ổn
định.
- Chị A hiểu
vấn đề mình
đang gặp
phải.



2

C ải
thiện
mối
quan hệ
giữa chị
A và
chồng
(anhB)

Tham vấn
gia đình cho
chị A – chồng
chị A (anh B).

Chị A Nhân

viên xã
chồng hội
chị

3

Nâng
cao kiến
thức và
kỹ năng
chăm
sóc con

cho chị
A

Cung cấp các
thơng tin cần
thiết về
chăm sóc trẻ
sơ sinh cũng
như bản
thân người
mẹ (qua sách
báo, internet,
câu lạc bộ
trong địa
phương)

Chị A

chồng
chị

Nhân
viên xã
hội, các
thành
viên
trong
câu lạc
bộ


2 tuần
(21/10/
2016 3/11/20
16)

Nhân
viên xã
hội, chị
A,
chồng
chị A

Cải thiện
mối quan hệ
giữa 2 vợ
chồng chị A.
Chồng chị
hiểu, quan
tâm chia sẻ,
dành nhiều
thời gian
chăm sóc cho
vợ hơn.
2 tuần
Nhân
Chị A cũng
(4/11/2 viên xã như gia đình
016 –
hội, chị biết chăm
18/11/2 A, câu

sóc trẻ đúng
016)
lạc bộ cách, khoa
học.

2.3. Phúc trình 1 buổi làm việc.
Sau đây sẽ là phúc trình tóm tắt của buổi làm việc đó là nhân viên xã h ội
khuyến khích chị A tham gia câu lạc bộ Hoa Mai – câu lạc bộ chuyên dành
cho các phụ nữ sau sinh chia sẻ các kiến thức, kinh nghiệm về chăm con và
bản thân người mẹ.
Phúc trình Cơng tác xã hội trong chăm sóc s ức khỏe tâm th ần (Can thi ệp
hỗ trợ cho phụ nữ trầm cảm sau sinh)
- Mục tiêu: nhân viên xã hội kết nối chị A tới tham gia câu lạc b ộ Hoa
Mai
- Thời gian: 10h sáng ngày 4/11/2016
- Địa điểm: công viên Y
(ghi chú:NVXH – nhân viên xã hội)


Nội dung các hoạt
động
-NVXH: Đợt này em
cảm thấy tâm trạng
mình thế nào rồi?
-A: vâng chị, dạo này
em cảm thấy tâm
trạng cũng khá hơn
rồi, em khơng cịn hay
nghĩ linh tinh nữa, và
điều đó khiến cho em

thoải mái hơn. Nhưng
ở nhà loanh quanh với
con suốt nên đôi khi
cũng cảm thấy hơi
buồn chị ạ.
-NVXH: ừ, chị hiểu
cảm giác của em mà,
vì ngày trước chị sinh
bé thứ nhất cũng trải
qua rồi, nhiều lúc ở
nhà cũng buồn lắm
nên chị đăng ký tham
gia một số câu lạc bộ
dành cho các bà mẹ
sau sinh. Ở đó thì chị
được các chị, các mẹ
chia sẻ cho nhiều kinh
nghiệm chăm con lắm
ví dụ như là làm thế
nào để cho con bú
không bị sặc sữa này,
hoặc là khi con bị ốm,
bị sốt thì phải làm gì ...
nhiều lắm em ạ nên
chị cũng đỡ bị bỡ ngỡ.
-A: Thế hả chị, hay
quá, em thì chưa bao
giờ biết đến mấy câu
lạc bộ như thế. Liệu
em có thể đăng ký


Hành vi,
cảm xúc
của chị A

Đánh giá của
nhân viên xã hội

-Thoải mái -Tâm trạng của
chia sẻ
thân chủ đã khá
hơn rất nhiều,
hay cười hơn,
khơng cịn nghĩ
tiêu cực như
trước

Phân tích kỹ
năng
-NVXH sử dụng
kỹ năng hỏi,
dùng câu hỏi mở
để giúp thân chủ
chia sẻ về tâm
trạng, cảm xúc
của mình

-NVXH đã sử
dụng kỹ năng
chia sẻ bản thân,

kỹ năng thấu
cảm

-Tỏ ra háo
hức,

mong muốn
tham gia


tham gia câu lạc bộ
như thế có được
khơng hả chị?
-NVXH: Ôi được chứ
em, chị rất vui khi em
lại có tinh thần tham
gia câu lạc bộ cao như
thế đó, chị sẽ giúp em
liên hệ và đăng ký
tham gia câu lạc bộ
Hoa Mai nhé.
-A: Tham gia câu lạc
bộ để được chia sẻ,
học hỏi kinh nghiệm
cũng tốt mà chị, em
nghĩ điều đó sẽ rất tốt
cho em chị ạ. Mà câu
lạc bộ đó ở đường
nào thế chị?
-NVXH: Câu lạc bộ

Hoa Mai nằm ở số 109
Tây Sơn, Đống Đa em
ạ. Gần nhà em lắm,
nếu em tham gia thì sẽ
rất tiện đi lại đấy.
-A: Ơi thật hả chị, nếu
vậy thì thật tốt quá.
Vậy chị giúp em liên
hệ để em đăng ký
tham gia câu lạc bộ
càng sớm càng tốt chị
nhé.

-NVXH đã sử
dụng kỹ năng
khích lệ sự tham
gia của thân chủ

2.4. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các kỹ năng.
2.4.1. Thuận lợi
- Các kỹ năng được vận dụng trong ca là nhiều trong các kỹ năng đ ược
học lý thuyết trên trường, có cơ hội áp dụng thực tế vào các môn th ực
hành công tác xã hội, các kỹ năng mang tích chất th ực tế và phù h ợp v ới ca
làm việc, không mang nặng tính lý thuyết.


- Sinh viên sử dụng các kỹ năng linh hoạt đ ể h ỗ tr ợ gi ải quy ết v ấn đ ề
cho thân chủ.
- Các kỹ năng được sử dụng một cách toàn diện, đ ược bổ sung l ẫn nhau
từ các phương pháp trong công tác xã hội cho việc giải quy ết v ấn đề cho

nhóm đối tượng đặc thù.
- Sinh viên đã tiếp cận và tạo lập được mối quan hệ tốt v ới thân ch ủ
một cách hiệu quả. Tiếp cận dựa trên đặc điểm tâm lý của ph ụ n ữ tr ầm
cảm sau sinh khiến việc tiếp cận tiết kiệm th ời gian và đạt hiệu quả cao.
- Sinh viên phản hồi tích cực và tạo cho thân chủ và gia đình mơi tr ường
để có thể tâm sự. Thơng tin thân chủ cung cấp được xác minh t ừ phía gia
đình và bạn bè là thơng tin chính xác. Điều này ch ứng tỏ thân ch ủ hoàn
toàn tin tưởng vào sinh viên và mong muốn giải quyết được v ấn đề.
- Có thể thấy rằng nhân viên xã hội đã thành công trong việc h ỗ tr ợ, tr ợ
giúp chị A giải quyết, vượt qua được khó khăn của bản thân mình.
2.4.2. Khó khăn
- Nhân viên xã hội gặp nhiều khó khăn trong việc th ực hiện các kỹ năng
và sử dụng các kỹ năng thiếu linh hoạt trong các tình huống nh ạy cảm.
- Kinh nghiệm và kiến thức chun mơn cịn h ạn chế nên việc tìm hi ểu
và tiếp cận những thông tin của thân chủ đơi lúc gặp khó khăn. Thiếu kinh
nghiệm thực tế nên đơi khi nhân viên xã hội cịn gặp lúng túng.


Phần 3: Kiến nghị và giải pháp
Thứ nhất, để hoạt động chăm sóc sức khoẻ tâm thần có hiệu quả, việc
đầu tiên là cần nhận thức đúng nhu cầu rất lớn về phòng ch ống bệnh tâm
thần. Trên cơ sở đó xây dựng các kế hoạch, chương trình hành động, chính
sách khả thi chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người dân.
Thứ hai, cần nhận thức rằng, Công tác xã hội trong chăm sóc sóc s ức
khỏe tâm thần địi hỏi kiến thức, kỹ năng đăc thù, xuất phát t ừ tính đ ặc
thù của bênh tâm thần. Bởi lẽ, căn nguyên của bênh tâm th ần là đa yếu t ố,
trong đó, yếu tố mơi trường xã hội là quan trọng. Vì vậy, nh ững ng ười
tham gia hoạch định chính sách từ vĩ mơ đến thực hiện ở cấp vi mơ cần có
những kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe tâm thần.
Thứ ba, người làm Cơng tác xã hội thực hành công bằng xã h ội cho

người rối nhiễu tâm trí cần lưu ý nhóm đối tượng này là nhóm yếu th ế
trong xã hội. Do vậy, để có được đội ngũ người làm Cơng tác xã h ội ph ục
vụ tiến trình chăm sóc sức khỏe tâm thần, đề án Công tác xã h ội c ần đ ưa
chăm sóc sức khỏe tâm thần vào làm một mục tiêu chính của Cơng tác xã
hội trong lĩnh vực y tế.
Thư tư, người làm Công tác xã hội cần được đào tạo ở tất cả các khâu
của tiến trình chăm sóc sức khỏe tâm thần, từ dự phòng, điều trị, đ ến
phục hồi chức năng. Họ tham gia từ tầm vĩ mô, tổ ch ức m ạng l ưới, ho ạch
định chính sách… đến cụ thể các hoạt động ở cộng đ ồng - t ầm vi mô. Đ ể
làm tốt, họ cần được trang bị thêm kiến thức cơ bản về phòng và đi ều tr ị
sức khỏe tâm thần cộng đồng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm thần học – TS. Lê Đình Sáng – Đại học y Hà Nội
2. Trang web: />3. Trang web: />4. Trang web:
5. Trang web:

6. Trang web:
7. Một số tài liệu có liên quan khác.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×