Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phân tích vai trò của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế liên hệ thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.13 KB, 26 trang )

Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
I-Đầu tư.
1.Khái niệm đầu tư-đầu tư phát triển.
2. Vai trò của đầu tư phát triển.
2.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
2.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế.
2.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2.4. Đầu tư có vị trí quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động.
2.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học cộng nghệ của đất nước.

II- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Cơ cấu kinh tế.
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.
1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế ln ln biến đổi theo hướng ngày càng hồn thiện.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và
phát triển lịch sử.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.3.1. Sự phát triển của thị truờng trong và ngoài nước.
1.3.2. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước.
1.3.3. Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế.
1.3.4. Sự tiến bộ khoa học công nghệ trong điều kiện mở cửa và hội nhập.
1.3.5. Chiến lược phát triển và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước.
1.4. Phân loại cơ cấu kinh tế.


1.4.1. Cơ cấu kinh tế ngành.
1.4.2. Cơ cấu kinh tế vùng.
1.4.3. Cơ cấu thành phần kinh tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------1
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2. Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.3. Các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

III- Tác động của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1. Đối với cơ cấu ngành.
1.2. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ.
1.3. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
2.1. Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu ngành với thay đổi DGP:
2.2.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của
ngành:

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2000 - 2008.
I -Tổng quan về tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Việt Nam.
II - Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông lâm ngư
nghiệp.
1.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng.
1.3. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ.
2. Thực trang tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế.
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
ĐẦU TƯ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2015.
I - Hạn chế trong hoạt động huy động vốn.
1. Huy động vốn.
----------------------------------------------------------------------------------------------2
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2. Vấn đề quản lý.
3. Vấn đề sử dụng.

II - Mơi trường đầu tư.
1. Thủ tục hành chính.
2. Cơ sở hạ tầng.
3. Trình độ cơng nghệ kĩ thuật.
4. Chất lượng nguồn nhân lực.

III. Các giải pháp:
1. Phương hướng phát triển dựa vào những thành tựu và các tác động tích cực.
2 Các giải pháp cần thiết dựa vào những mặt tiêu cực, hạn chế.
* Danh mục tài liệu tham khảo

----------------------------------------------------------------------------------------------3
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ.
I-Đầu tư.
1.Khái niệm đầu tư-đầu tư phát triển.
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Như vậy, mục tiêu của mọi cơng cuộc đầu tư là đạt kết quả lớn hơn so với những hy
sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Nguồn lực phải
hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả sẽ đạt
được có thể là sự tăng lên về tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (đường sá, nhà
máy…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hố, chun mơn, quản lý, khoa học , kỹ thuật) và
nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy nếu xét theo phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các nguồn lực ở

hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn lực và trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt
động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay
thuộc phạm trù đầu tư phát triển.
Từ đây có định nghĩa về đầu tư phát triển như sau:
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động, và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua
sắm thiết bị và lắp đặt chúng tên nền bệ, bồi dưõng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế- xã hội,
tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội
2. Vai trò của đầu tư phát triển.
2.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
+ Tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 2428% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động
của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét theo mơ hình kinh tế vĩ mơ, đầu tư là bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I)
làm cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác khơng thay đổi).

----------------------------------------------------------------------------------------------4
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

AD=C+ I + G + X – M
Trong đó: C: tiêu dùng
I: đầu tư
G: tiêu dùng của chính phủ
X: xuất khẩu

M: nhập khẩu
+ Tác động tới tổng cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung
trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của
các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…, thể hiện qua phương trình
sau:
Q= F (K, L, T, R…)
Trong đó: K: vốn đầu tư
L: lao động
T: công nghệ
R: nguồn tài nguyên
Như vậy tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền
kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác nếu tác động của vốn đầu tư cịn được
thực hiện thơng qua các hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới
cơng nghệ…Do đó đầu tư gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
2.2. Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là lớn hay nhỏ đều cùng
một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế
của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu tư tăng lên, cầu của yếu tố đầu tư tăng lên làm cho giá của các hàng
hố có liên quan tăng ( giá chi phí vốn, cơng nghệ, lao động…), đến mức độ nào đó dẫn
đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động
gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát
triển chậm lại. Mặt khác, đầu tư làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các
ngành này phát triển thu hút nhiều lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời
sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế. Ngược lại khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt theo chiều
hướng ngược lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành nền kinh tế vĩ mơ,
các nhà hoặch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra chính sách
nhằm hạn chế tác động xấu nhằm phất huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của tồn

bộ nền kinh tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------5
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ
đầu tư phải đạt mức từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Vốn đầu tư

Vốn đầu tư

ICOR = ------------------------- Suy ra: Mức đầu tư= ---------------Mức tăng GDP

ICOR

Nếu ICOR khơng đổi, mức tăng GDP hồn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Ở các nước
phát triển,ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều
để thay thế cho lao động, do sử dụng cơng nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước
đang phát triển và chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn thừa lao động nên có
thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại,
giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay
đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Kinh nghiệm cho
thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các
nghành, các vùng kinh tế cũng như phụ thuộc vào hiệu quả chính sách kinh tế nói chung.
Thơng thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR trong

giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất.
2.4. Đầu tư có vị trí quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động.
Việc đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng chun mơn cao, sản phẩm làm ra có chất
lượng yêu cầu cần phải được đầu tư vào công tác đào tạo từ cấp thấp nhất đến cấp cao
nhất, chi phí đào tạo ở đây bao gồm chi phí của nhà nước và chi phí của dân cư cho con
em đi học. Và như vậy, để có được đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ quản lý giàu
kinh nghiệm cần phải thông qua tuyển dụng, chọn lọc,… để tiến hành khâu này cần phải
tốn một khoản chi phí nhất định, khi đó sẽ có được đội ngũ lao động có trình độ chun
mơn, năng suất cao và sản phẩm làm ra có chất lượng tốt nhất.
2.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học cộng nghệ của đất nước.
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa
học ,cong nghê của môt doang nghiệp và quốc gia. Trong giai đoạn phát triển ,xu hướng
đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối .Tuy
nhiên ,qua trình chuyển từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá chuyển từ
đầu tư ít sang đầu tư lớn ,thay đổi cơ cấu đầu tư.Khơng có vốn đầu tư đủ lớn sẽ khơng
đảm bảo sự thành cơng của q trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa học và công
nghệ .Mỗi doanh nghiệp mỗi nước khác nhau cần phải có bước đi phù hợp để lựa chọn
cơng nghệ thích hợp.Trên cơ sở đó ,đầu tư có hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của
tưng đơn vị cũng như toàn nền kinh tế.

II- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------6
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1. Cơ cấu kinh tế.

1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cấu trúc được biểu thị như một tập hợp những
mối liên hệ liên kết hữu cơ các yếu tố khác nhau của hệ thống nhất định. Cơ cấu luôn là
một thuộc tính của hệ thống. Như vậy, khái niệm cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với quan
điểm của hệ thống. Nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian nhất định. Các
bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, và
các lãnh thổ kinh tế. Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh
tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả mặt chất lẫn mặt lượng, tuỳ thuộc
từng mục tiêu của nền kinh tế.
1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan của q trình phân cơng lao động
xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù của các phương
thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì
vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển, những biểu hiện
cụ thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng tự nhiên, kinh tế và lịch sử,
không có một cơ cấu mẫu chung cho nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Mỗi quốc gia,
mỗi vùng có thể và cần thiết lựa chọn cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát
triển.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế luôn ln biến đổi theo hướng ngày càng hồn thiện.
Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi khơng ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và phát triển của các yếu tố
kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu cũ dần dần chuyển dịch và hình
thành cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời thay thế cơ cấu cũ theo hướng tiến bộ hơn. Cứ như
thế cơ cấu vận động, biến đổi không ngừng từ giản đơn đến phức tạp, từ ít hồn thiện đến
hồn thiện. Sự biến đổi đó của cơ cấu kinh tế chịu sự tác động thường xuyên của các quy

luật kinh tế - xã hội, do sự phát triển khơng ngừng của lồi người.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một q trình mang tính kế thừa và phát triển lịch
sử.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một q trình tích luỹ về lượng một cách tuần
tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi về chất. Nếu
như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng vội hay trì trệ đều tạo nên một sức
cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng
mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------7
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, lồi người nhận biết được những gì có thể
xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào đâu, ở chỗ nào để mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho xã hội.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.3.1. Sự phát triển của thị truờng trong và ngoài nước.
Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh. Yêu cấu
đòi hỏi của thị trường cần phải được các doanh nghiệp đáp ứng, từ đó để có định hướng
đầu tư của mình theo chiến lược và chính sách kinh doanh.
1.3.2. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước.
Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở để hình thành và chuyên dịch cơ
cấu kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả. Nhà nước và các doanh nghiệp cần có
chiến lược đầu tư phát triển nhằm phát huy các nguồn lực sẵn có, tận dụng lợi thế so sánh
để đầu tư hướng về xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế, tạo đà hội nhập và tham gia có
hiệu quả vào phân công lao động và hợp tác quốc tế.
1.3.3. Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế.

Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế là nhân tố bên ngồi tác động mạnh
mẽ tới sự hình thành cơ cấu nền kinh tế. Quan hệ kinh tế đối ngoại tốt sẽ là điều kiện để
tăng thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
1.3.4. Sự tiến bộ khoa học cơng nghệ trong điều kiện mở cửa và hội nhập.
Tiến bộ khoa học công nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng cao,
lượng vốn bỏ ra thấp, do đó sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế tăng lên.
Ngồi ra tiến bộ cơng nghệ cịn cho phép đầu tư vào những ngành đòi hỏi nhiều chất
xám , đi sâu nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Kết quả là làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung hướng tới xuất
khẩu, thay thế nhập khẩu, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố hội nhập vào đời sống
kinh tế khu vực và thế giới.
1.3.5. Chiến lược phát triển và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước.
Chiến lược phát triển và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước là nhân tố quyết định sự
hình thành cơ cấu kinh tế. Trong chính sách kinh tế của mỗi nước đều có hai mặt cơ bản,
đó là chính sách cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế. Cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển
trong sự điều chỉnh, chuyển dịch để hoàn thiện, giai đoạn ở mức độ sau cao hơn giai
đoạn trước.
1.4. Phân loại cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân gồm:
1.4.1. Cơ cấu kinh tế ngành.
----------------------------------------------------------------------------------------------8
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Khái niệm: Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỉ lệ,
biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế

phản ánh được phần nào tr
ình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động của một quốc gia.
+ Bao gồm các ngành:
- Nông- lâm- ngư nghiệp
- Công nghiệp và xây dựng
- Dịch vụ.
1.4.2. Cơ cấu kinh tế vùng.
+ Khái niệm: Cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản xuất
theo khơng gian địa lư. Trong cơ cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong
điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền
với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển toàn bộ hay ưu tiên một vài
ngành kinh tế nào đó.
+ Bao gồm các vùng sau:
- Trung du và miền núi phía Bắc
- Đồng bằng Bắc Bộ
- Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- Đồng bằng sông Cửu Long.
1.4.3. Cơ cấu thành phần kinh tế.
+ Khái niệm: Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế
độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy
phân công lao động xã hội. Nó cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế,
và cơ cấu lãnh thổ trong quá trình phát triển.
+ Bao gồm các thành phần kinh tế sau:
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế ngoài nhà nước
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh
tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển khơng đồng đều về quy mơ,
----------------------------------------------------------------------------------------------9
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tốc độ giữa các ngành, vùng.
Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
2.2. Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình chuyển dịch nền kinh tế nước ta theo hướng CNH- HĐH đang trở thành một
nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết bởi các lý do sau:
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu phải gắn với CNH- HĐH mới sử dụng
được nhiều lợi thế so sánh nước công nghiệp chậm phát triển, nhằm đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng và phát triển.
Thực tiễn nuớc ta vẫn trong tình trạng nền sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật cịn thấp
kém và nhỏ bé, cơng nghệ lạc hậu….sản phẩm sản xuất ra có chất lượng kém, khơng có
khả năng cạnh tranh, khó tiêu thụ, đời sống nhân dân gặp khó khăn. Để giải quyết căn
bản vấn đề trên phải đổi mới cơ cấu kinh tế.
Hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ cho đời sống còn thấp kém so với các nước trong
khu vực và thế giới. Nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp kém làm cho nền kinh tế chưa vững
chắc, tài nguyên nhiều, lực lượng lao động dồi dào chưa có khả năng và khai thác có hiệu
quả, giải pháp duy nhất để khắc phục là tiến hành CNH- HĐH và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mở đương cho sản xuất phát triển.
Chuyển dịchcơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH để tận dụng cơ hội vượt qua thử

thách, khắc phục và tránh đuợc các nguy cơ tụt hậu về kinh tế. đi chệch hướng XHCN,
quan liêu bao cấp…nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng và nhà nước đề ra “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
2.3. Các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, đặc biệt là sự phát triển trong quá trình hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô kinh tế, mức độ
mở cửa của nền kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân
lực, điều kiện kinh tế, văn hoá…Nhân tố quan trọng khác góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đó là q trình chun mơn hố trong phạm vi quốc gia và mở rộng
chun mơn hố quốc tế và thay đổi công nghệ, tiến bộ kĩ thuật. Chun mơn hố mở
đuờng cho việc trang bị kĩ thuật hiện đại, áp dụng cơng nghệ tiên tiến, hồn thiện tổ chức,
nâng cao năng xuất lao động xã hội. Chun mơn hố cũng tạo ra những hoat động dịch
vụ và chế biến mới. Tiến bộ khoa học kĩ thuật, cơng nghệ lại thúc đẩy q trình chun
mơn hố. Điều đó làm cho tỉ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỉ trọng các ngành
dịch vụ kĩ thuật mới tăng trưởng nhanh chóng và dần dần chiếm ưu thế. Phân công lao
động và sự tiến bộ kĩ thuật, công nghệ ngày càng phát triển sâu sắc tạo ra những tiền đề
----------------------------------------------------------------------------------------------10
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

cho việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc đẩy quá trình phát triển, tăng
trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nếu:
T ỷ trọng của ngành nông nghiệp là:
β NN (t) =


GDPNN (t)
GDP(t)

Tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng là:
GDPCN (t)
GDP(t)

βCN (t) =

Tỷ trọng của ngành dịch vụ là:
βDV (t) =

GDPDV (t)
GDP(t)

Tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp là:
β NN (t) = βCN (t) + βDV (t)

Tỷ trọng của ngành sản xuất vật chất là:
βSXVC (t) = β NN (t) + βCN (t)

Thì:
Hệ số chuyển dịch k của hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp là:

cos θ0 =

β NN (t)xβ NN (t) + βPhiNN (t)xβPhiNN (t1 )
(β2 NN (t) + β2 PhiNN (t))x(β2 NN (t1) + β2 PhiNN (t1))


θ0 = arccosθ 0
Góc này bằng 00 khi khơng có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và 90 khi sự chuyển đổi cơ
cấu là lớn nhất.
k=

θ0
90

Và độ lệch tỷ trọng nông nghiệp là:
d NN = β NN (t1) − β NN (t)

Hệ số chuyển dịch k của hai ngành dịch vụ và sản xuất vật chất là
và độ lệch tỷ trọng dịch vụ và sản xuất vật chất là:
----------------------------------------------------------------------------------------------11
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

cosθ0 =

βDV (t)xβDV (t1) + βPhiDV (t)xβPhiDV (t1)
(β2 DV (t) + β2 PhiDV (t))x(β2 DV (t1) + β2 PhiDV (t1))

θ0 = arccosθ0
k=

θ0
90


và độ lệch tỷ trọng dịch vụ và sản xuất vật chất là:
dDV = βDV (t1) − βDV (t)

III- Tác động của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong
muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ. Đầu tư góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa
các ngành, vùng, nhằm phát huy nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố
ngoại lực.
1.1. Đối với cơ cấu ngành.
Đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư vào từng ngành nhiều hay ít, việc sử
dụng vốn có hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hướng đến tốc độ phát triển, đến khả năng
tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho sự phát triển
các ngành mới…do đó làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành.
Đầu tư gây nên sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ nhất là trong ngành công nghiệp và
dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu của khu vực công nghiệp được thực hiện gắn liền với sự
phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng
điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất
khẩu. Tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực
cho phát triển kinh tế quốc dân. Chuyển dịch của khu vực cơng nghiệp theo hướng hình
thành, phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu cung cấp cho thị
trường nội địa, nhiều mặt hàng có chất lượng cao đã chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Đối với ngành dịch vụ, đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải
hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều
thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thơng, phát triển
du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ.

Đối với các ngành nông lâm nghiệp, đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông
nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học cơng nghệ…
1.2. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ.
----------------------------------------------------------------------------------------------12
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
đưa vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về
tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Đầu tư vào những vùng kinh tế
trọng điểm nhằm phát huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, bên cạnh đó chính
phủ cịn có những hoạt động hỗ trợ đầu tư cho những vùng kém phát triển nhằm cải
thiện đời sống nhân dân và giảm chênh lệch kinh tế giữa các vùng. Thống nhất quy
hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về
sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ dân
trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu
vực.
1.3. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế.
Đầu tư tác động nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành phần kinh tế.
Trong những năm qua, cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ, đa dạng về hình thức sở hữu. Đặc biệt là sự đổi mới thành phần kinh tế nhà
nước, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Bên cạnh đó cịn có sự phát triển của các
thành phần kinh tế khác, sự liên doanh liên kết giữa các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được chú trọng.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải phóng sức sản xuất,

huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh tranh - động lực của tăng
trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động
sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là con đường xây dựng, hoàn thiện quan
hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất...
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
2.1. Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu ngành với thay đổi DGP:
Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ
=
cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP

% thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành
nào đó/ tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên
cứu so với kỳ trước
% thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa
kỳ nghiên cứu so với kỳ trước

Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP (thay đổi cơ
cấu kinh tế) thì phải đầu tư cho ngành thêm bao nhiêu.
2.2.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của
ngành:
----------------------------------------------------------------------------------------------13
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hệ số co dãn giữa việc thay = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó/ tổng
đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi

vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
cơ cấu kinh tế của ngành
% thay đổi tỷ trong GDP của ngành trong tổng
GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết để góp phần tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1% thì tỷ trọng đầu tư vào
một ngành nào đó tăng bao nhiêu.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU
TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
I -Tổng quan về tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việt Nam.
Việt Nam chính thức bước vào thời kì đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Sau hơn 20
năm tiến hành đổi mới nền kinh tế, cơ cấu đầu tư ở nước ta đã có nhiều thay đổi theo
hướng ngày càng hợp lý hơn, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong
thời kỳ CNH-HĐH.Trong điều kiện nền kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn khi tiến hành
đổi mới, nguồn vốn đầu tư phát triển của tồn xã hội cịn hạn chế, nguồn vốn chủ đạo là
nguồn vốn nhà nước cịn ít nhưng bằng cách huy động hợp lý các nguồn vốn trong xã
hội và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn thì cơ cấu nguồn vốn đầu tư ở nước ta đang thay
đổi theo hướng tích cực, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế theo hướng
ngày càng hợp lý, phát huy ngày càng tốt hơn các tiềm lực của nền kinh tế. Cơ cấu bao
cấp trong nền kinh tế dần được thay thế bằng một nền kinh tế thị trường theo định hướng
CNH-HĐH. Cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng phục vụ yêu cầu
phát triển toàn diện của nền kinh tế, thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu ngành hợp lý
bao gồm cả ngành sản xuất vật chất, dịch vụ và cả những ngành khơng vì mục đích lợi
nhuận. Cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương có những chuyển biến tích cực, đầu tư góp
phần hình thành những vùng chun mơn hố tập trung, những vùng kinh tế trọng điểm,
phát huy lợi thế so sánh của từng vùng.

II - Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư theo từng ngành và các
tiểu ngành.
Cơ cấu đầu tư theo 2 nhóm ngành: Sản xuất sản phẩm xã hội và nhóm ngành kết cấu
hạ tầng.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta diễn ra sự chuyển dịch theo hướng ngày càng
hợp lý hơn về cơ cấu vốn đầu tư cho 2 ngành sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng,
đảm bảo kết cấu hạ tầng được đầu tư đúng mức phát triển đi trước một bước để thúc đẩy
ngành sản xuất sản phẩm xã hội phát triển. Cơ cấu vốn đầu tư cho khối ngành kết cấu hạ
----------------------------------------------------------------------------------------------14
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tầng có xu hướng giảm xuống, dành vốn cho khối ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ để
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Bảng 1. Cơ cấu đầu tư thời kỳ 1996-2005.
Đơn vị tính:%
Khối ngành

1996-2000

2001-2005

1996-2005

Tổng vốn đầu tư xã hội

100


100

100

Sản xuất kinh doanh

54,7

54,8

54,9

Kết cấu hạ tầng

45,3

45,2

45,1

(Nguồn: Niên giám thống kê)
Cơ cấu đầu tư theo 3 nhóm ngành là: Công nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp và Dịch vụ.
Thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng, cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, chú ý
đầu tư phát triển nơng nghiệp hợp lý vì nước ta hiện nay nông dân vẫn chiếm phần lớn
trong dân số và nơng nghiệp nơng thơn có vi trí quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế.
Bảng 2. Cơ cấu đầu tư phân theo ngành thời kỳ 1996-2005.
Đơn vị tính:%

Khối ngành

1996-2000

2001-2005

1996-2005

Tổng vốn đầu tư xã hội

100

100

100

Cơng nghiệp

36,1

40,6

38,9

Nơng lâm ngư nghiệp

13,7

9,1


10,8

Dịch vụ

50,2

50,3

50,3

(Nguồn: Niên giám thống kê).
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 13,7% trong tổng
số vốn đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn 1996-2000, và sang giai đoạn 2001-2005
giảm xuống chỉ còn 9,1%. Trong giai đoạn 5 năm từ 1991-1995, tổng số vốn ước đạt
53,443 nghìn tỷ đồng, bằng 8,5% tổng nguồn vốn của toàn xã hội; bước sang giai đoạn 5
năm tiếp theo từ 1996-2000, tổng số vốn ước đạt 71,739 nghìn tỷ đồng, bằng 11,41%
tổng nguồn vốn đầu tư của tồn xã hội.

----------------------------------------------------------------------------------------------15
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguồn vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chiếm 36,1% tổng vốn đầu tư của toàn xã
hội trong giai đoạn 1996-2000, và sang giai đoạn 2001-2005 đã tăng lên mức 40,6%.
Trong giai đoạn 5 năm từ 1991-1995, tổng số vốn ước đạt 242,363 nghìn tỷ đồng, chiếm
38,42% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Bước sang giai đoạn 5 năm tiếp theo từ 19962000, tổng số vốn tăng lên đạt 276,049 nghìn tỷ đồng, chiếm 43,76%.
Nguồn vốn đầu tư cho các ngành dịch vụ cũng liên tục tăng lên nhưng tỷ trọng vốn đầu

tư gần như không thay đổi, chiếm 50,2% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội trong giai đoạn
1996-2000.
Bảng 3. Cơ cấu đầu tư theo ngành giai đoạn 2000-2005.
Đơn vị tính:%
Khối ngành

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Tổng vốn đầu tư tồn XH

100

100

100

100

100


100

Nông lâm ngư nghiệp

24,53

23,24

23,03

22,54

21,81

20,70

Công nghiệp-Xây dựng

36,73

38,13

38,49

39,47

40,21

40,8


Dịch vụ

38,73

38,63

38,48

37,99

37,98

38,5

(Nguồn: Niên giám thống kê).
Nhìn chung trong những năm qua, xét theo tỷ trọng gia tăng thêm trong nền kinh tế thì
tỷ trọng giá trị gia tăng thêm theo giá thực tế chiếm trong tổng sản phẩm trong nước của
khu vực công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 38,73% vào năm 2001 lên 41,04% vào
năm 2005; khu vực nông-lâm-ngư nghiệp tuy đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm là
5,42% về giá trị sản xuất và 3,83% về giá trị tăng thêm nhưng tỷ trọng trong tổng sản
phẩm trong nước đã giảm từ 23,24% năm 2001 xuống 20,89% vào năm 2005; khu vực
dịch vụ vẫn duy trì được tỷ trọng trên dưới 38% tổng sản phẩm trong nước. Tỷ trọng của
3 khu vực qua các năm đã thể hiện rõ nền kinh tế đang tiếp tục chuyển dịch theo hướng
CNH-HĐH.
Trong 3 khu vực kinh tế thì khu vực cơng nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưỏng
bình qn hàng năm cao nhất là 10,24%/năm, tiếp theo là khu vực dịch vụ với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm là 6,96%/năm, khu vực nơng lâm ngư nghiệp có mức
tăng trưởng thấp nhất là 3,83%/năm.
Bảng 4. Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng tổng sản phẩm trong
nước giai đoạn 2001-2005.

Đơn vị tính:%
Năm

2001

2002 200
3

200
4

200
5

----------------------------------------------------------------------------------------------16
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

6,89

7,08

7,34 7,79 8,43

Nông lâm ngư nghiệp


0,69

0,93

0,79 0,92 0,82

Công nghiệp & Xây dựng

3,63

3,47

3,92 3,93 4,19

Dịch vụ

2,52

2,68

2,63 2,94 3,42

(Nguồn: Niên giám thống kê).
1.1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông lâm ngư
nghiệp.
Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc hậu, đó là một nền nông
nghiệp độc canh sản xuất lúa gạo. Đường lối đổi mới kinh tế đất nước theo hướng CNHHĐH đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp nước ta, nền nông nghiệp phát triển
mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề mới, khai thác được những lợi thế so sánh
của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp đẩy nhanh cơng nghiệp hóa và hiện đại

hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất góp
phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ
cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ
nơng thơn…
Nhìn chung xu hướng chuyển dịch diễn ra còn chậm, sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra
theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành trồng trọt
và thuỷ sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ do vậy ít ảnh hưởng. Tuy
nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giữa trồng trọt và chăn
ni thì chưa thật rõ nét. Ngành trồng trọt vẫn chiếm 78,6% năm 2005, ngành chăn nuôi
hàng năm chỉ tạo ra được 24,1% giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp, một tỷ trọng rất
nhỏ so với tiềm năng sẵn có, do chăn ni vẫn chủ yếu có quy mơ nhỏ, phân tán khó
phịng chống được dịch bệnh và áp dụng các phương pháp chăn nuôi tiên tiến. Phần lớn
giá trị tăng thêm đạt được trong năm qua trong ngành nông nghiệp là do tăng trưởng của
ngành trồng trọt. Giá trị tăng thêm của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm là 8,9%/năm
trong giai đoạn 2001-2005, cao hơn tốc độ tăng bình quân 4,9%/năm của giai đoạn 5
năm trước đó 1996-2000, do tăng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Năm 2004
giá trị sản xuất của ngành tăng 4,18 lần so với năm 1999, giá trị khai thác thuỷ sản tăng
2,7 lần, giá trị nuôi trồng thuỷ sản tăng 7,3 lần.
1.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng.
Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp
lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành cơng nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy
sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng
ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành
----------------------------------------------------------------------------------------------17
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng
nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính,
lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp vẫn cịn chậm, chất lượng tăng trưởng
cịn thấp. Các ngành cơng nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân lớn đầu vào cho q trình
sản xuất cơng nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chiếm khoảng 85% giá trị tăng thêm của khu
vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10,1%, trong đó
cơng nghiệp chế biến tăng 11,69%/năm, điện ga nước tăng 12,15%/năm. Riêng cơng
nghiệp khai thác có tốc độ tăng bình quân hàng năm không cao, chủ yếu do sản lượng
khai thác dầu thô tăng chậm. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng bình quân hàng năm
đạt 10,75% cao hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp, tuy vậy công tác giải phóng mặt
bằng chậm, chi phí lớn, cơng tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thốt, lãng phí.
1.3. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ.
Khu vực dịch vụ nhìn chung khơng tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm
trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu
tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du
lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá
như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thơng tin liên lạc, tài chính, tín
dụng…
Khu vực dịch vụ có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta, chính vì vậy tại
nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tăng trưởng dịch vụ bình
quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị gia tăng thêm của khu vực dịch
vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm
về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức
tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000. Trong đó năm 2004 tăng
7,3%/năm và năm 2005 tăng 8,5%/năm.

Các ngành dịch vụ kinh doanh( thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, thông tin liên
lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên quan) nhìn chung có mức
tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều tiềm năng đề phát triển trong giai
đoạn tới.
Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn của xã hội. Năm 2005
ngành đã tiến hành làm mới, nâng cấp và cải tạo 4575 km quốc lộ và trên 65000 km giao
thông nông thôn, năng lực thông quan cảng biển tăng 23,4 triệu tấn, cảng sông tăng 17,2
triệu tấn, qua các sân bay tăng 8 triệu lượt khách.
Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đổi mới
công nghệ. Đến cuối năm 2005, cả nước có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, trong đó
có 8,7 triệu thuê bao di động và 7,1 triệu thuê bao điện thoại cố định.
----------------------------------------------------------------------------------------------18
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Đến cuối năm 2005 đã
hoàn thành chương trình kiên cố hố trường học, lớp học. Tất cả các tỉnh, thành phố trên
cả nước đã phổ cập giáo dục tiểu học. Năm học 2004-2005 trên cả nước có 230 trường
đại học và cao đẳng, 285 trường trung học chuyên nghiệp và 236 trường dạy nghề, so
với năm 2000 số lượng đã tăng thêm 70% và quy mô vốn đầu tư cho giáo dục đã tăng
thêm 40%.
Ngành y tế tiếp tục được đầu tư phát triển. Đến cuối năm 2004, cả nước đã có 97,6% số
xã, phường và thị trấn có trạm y tế, bình qn đạt 6,1 bác sĩ/1 vạn dân, tăng 1,1 bác sĩ so
với năm 2000.
2. Thực trang tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngồi nhà nước.

Bảng 5. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2005.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

Kinh tế nhà nước

101973

114738

126558

139831

161635

Kinh tế ngồi nhà nước

38512


50612

74388

109754

130398

Kinh tế có vốn đầu tư nước 30011
ngoài

34795

38300

41342

51102

Tổng số vốn

200145

239246

290297

343135

170496


(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Kinh tế nhà nước tăng bình quân hàng năm là 7,46%, gần bằng mức tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Cơ cấu vốn đầu tư vào thành phần kinh tế nhà nước vẫn duy trì ở mức
cao. Năm 2001 đã thu hút 38,4% tổng lượng vốn đầu tư của xã hội, đến năm 2005 tỷ lệ
này là 38,42%. Kết quả thu được là do đã có sự sắp xếp lại hoạt động và tổ chức của các
doanh nghiệp nhà nước, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp, giảm đáng kể các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do vậy, trong giai đoan 5 năm từ 2001-2005, kinh tế nhà
nước vẫn giữ được tỷ trọng tương đối ổn định.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng trưởng bình qn hàng năm với tốc độ
9,9%/năm, chính vì vậy giá trị gia tăng của khu vực này cũng tăng lên, năm 2000 thành
phần kinh tế nay đã đóng góp 13,28% vào giá trị của tổng sản phẩm trong nước, và năm
2005 tỷ lệ này là 15,89%.
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực kinh tế ngoài nhà nước thường chiếm 46-47% giá
trị tổng sản phẩm trong nước và những năm gần đây có xu hướng giảm xuống do khu
vực kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng 2/3 khu vực kinh tế ngoài nhà nước nhưng chỉ tăng
----------------------------------------------------------------------------------------------19
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

bình quân hàng năm là 6,26%. Trong khu vực kinh tế này thì kinh tế tư nhân tuy có tốc
độ tăng trưởng cao nhưng mới chiếm tỷ trọng trên 8% trong giá trị tổng sản phẩm trong
nước nên không bù đắp được cho sự tăng trưởng thấp của khu vực kinh tế cá thể và khu
vực kinh tế tập thể.
Bảng 6. Tỷ trọng cơ cấu vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 20012005.
Đơn vị tính:%
Năm


2001 2002

2003 2004 2005

Tổng số

100

100

100

100

100

Kinh tế nhà nước

38,4
0

38,38 39,0
8

39,1
0

38,42


Kinh tế ngoài nhà nước

47,8
4

47,86 46,4
5

45,7
7

45,69

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi

13,7
6

13,76 14,4
7

15,1
3

15,89

(Nguồn: Niên giám thống kê).
Trong tổng số vốn đầu tư giai đoan 2001-2005 thì vốn đầu tư trong nước chiếm tới
84%, cao hơn hẳn tỷ lệ 78,6% ở giai đoạn 1996-2000. Sở dĩ có được kết quả này một
mặt là do nhà nước tăng cường đầu tư vốn, mặt khác là do các chính sách khuyến khích

kinh tế ngồi nhà nước phát triển, trong đó có nghị quyết trung ương 5( khoá IX) về kinh
tế tập thể và kinh tế tư nhân đã góp phần rất quan trọng vào sự phát triển của thành phần
kinh tế này.Trong 5 năm từ 2001-2005 đã có gần 14 vạn doanh nghiệp dân doanh đăng
ký thành lập với tổng số vốn đăng ký lên tới 294 nghìn tỷ đồng; số vốn của khu vực này
tăng từ 22,6%( năm 2001) lên 32,4%( năm 2005).
Cùng với việc triển khai nhiều giải pháp huy động nguồn vốn trong nước, việc thu hút
các nguồn vốn từ bên ngoài tiếp tục được chú trọng, nhất là thu hút vốn FDI và vốn
ODA. Trong giai đoạn 5 năm từ năm 2001-2005 đã cấp giấy phép cho 3745 dự án đầu
tư trực tiếp của nước ngoài với tổng số vốn đăng ký lên tới 19,9 tỷ USD. Số vốn ODA
mà các nhà tài trợ cam kết dành cho nước ta ở giai đoạn này lên tới 15 tỷ USD, vốn giải
ngân là 8 tỷ USD. Dòng vốn FDI năm 2005 tăng thêm 5,89 tỷ USD, tăng 36% so với
năm 2004, là mức cao nhất kể từ năm 1997. Tổng lượng vốn FDI chiếm 16,3% tổng
vốn đầu tư của toàn xã hội. Vốn FDI thực hiện trong giai đoạn 2001-2005 đạt 14 tỷ
USD, tăng 4,5% so với giai đoạn 1996-2000, góp phần đáng kể vào mức tăng trưởng
cao của nền kinh tế.
Bảng 7. Vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2005.
Đơn vị tính:%
----------------------------------------------------------------------------------------------20
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Năm

2001 2002 2003 2004 2005

Tổng số


100

100

100

100

100

Kinh tế nhà nước

58,1

55,0

56,0

56,0

52,5

Kinh tế ngồi nhà nước

23,5

27,0

26,5


26,9

32,8

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi

18,4

18,0

17,5

17,1

14,7

(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế Việt Nam và thế giới 2005).
Hạn chế:
Chuyển dịch sang cơ chế thị trường diễn ra chậm, chưa đồng bộ. Môi trường đầu tư
chưa thực sự tạo cơ chế thơng thống cho chủ đầu tư.
Các chính sách đưa ra chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư đổ vốn vào nền kinh tế, các
chính sách thực hiện thiếu sự đồng bộ, chưa phát huy được hết thế mạnh sẵn có của các
vùng kinh tế.
Khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn hoat động trong nhiều ngành kinh tế
quan trọng, các ngành này được hưởng nhiều ưu đãi nhưng hoạt động kém hiệu quả. Xu
hướng cổ phần hoá diễn ra chậm.
Vốn đầu tư của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng chậm so với tiềm năng,
chênh lệch giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện còn rất lớn.
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.
Cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế là chuyển dịch đầu tư theo khơng gian, thể hiện tình

hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế cạnh tranh cảu các vùng
kinh tế. Cơ cấu đầu tư của các vùng kinh tế đang ngày càng hợp lý hơn, phù hợp với yêu
cầu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng, đồng thời đảm
bảo hỗ trợ sự phát triển chung của các vùng kinh tế khác. Sự chuyển dịch diễn ra ngày
càng cân đối hơn giữa các vùng kinh tế.
Bảng 8. Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ kinh tế.
Đơn vị tính:%
Loại vùng

1996-2000

2001-2005

1996-2005

Trung du và miền núi phía Bắc

7,00

7,10

7,05

Đồng bằng Bắc Bộ

28,30

27,70

28,00


Bắc Trung Bộ và Dun hải miền 16,40
Trung

17,40

16,90

----------------------------------------------------------------------------------------------21
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tây Nguyên

4,10

4,00

4,05

Đông Nam Bộ

31,30

30,60

30,95


Đồng bằng sông Cửu Long

12,90

13,20

13,05

( Nguồn: Ngô Doãn Vịnh,“Những vấn đề chủ yếu của đầu tư phát triển”,NXB Chính trị
quốc gia,2006).
Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ kinh tế phân bổ tập trung vào 2 vùng kinh tế lớn
là vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đơng Nam Bộ. Vùng Miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên là 2 vùng có tỷ trọng đầu tư nhỏ nhất.
Trong thời kỳ đổi mới đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm tại 3 miền của đất
nước, có vai trò đầu tàu trong nền kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế và các vùng kinh tế khác.
Bảng 9. Cơ cấu kinh tế các vùng kinh tế trọng điểm đóng góp vào phát triển kinh
tế chung của đất nước.
Đơn vị tính:%
Cơ cấu GDP của 3 vùng KTTĐ/cả nước

1995

1999

Vùng KTTĐ phía Bắc

14,1


13,8

Vùng KTTĐ miền Trung

4,1

4,2

Vùng KTTĐ phía Nam

30,6

31,1

Tổng 3 vùng

48,8

49,1

(Nguồn: Tạp chí quản lý nhà nước).
Ba vùng KTTĐ đóng góp tới gần một nửa vào GDP của nền kinh tế, thu hút phần lớn
lượng vốn, lao động và các nguồn lực khác cảu nền kinh tế.
Tại mỗi vùng KTTĐ hình thành nên các tam giác phát triển kinh tế liên kết, hỗ trợ
nhau phát triển thúc đẩy nhanh sự phát triển của vùng.
Vùng KTTĐ phía Bắc: Hà Nội-Hải Phịng-Quảng Ninh.
Vùng KTTĐ miền Trung: Liên Chiểu-Đà Nẵng-Dung Quất.
Vùng KTTĐ phía Nam: TP HCM-Biên Hồ-Vũng Tàu.
Sự phát triển chênh lệch quá lớn giữa các vùng cũng gây ra những khó khăn lớn cho
nền kinh tế, gây mất cân đối trong sự phát triển giữa các vùng kinh tế, gia tăng khoảng

cách phát triển giữa các vùng. Chính vì vậy trong những năm gần đây, với các chủ
trương được thông qua tại các kỳ đại hội Đảng, nguồn vốn đầu tư đã có sự chuyển dịch
----------------------------------------------------------------------------------------------22
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

sang các vùng trước đây kém phát triển hơn nhằm khai thác những thế mạnh vốn có của
các vùng này, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TỚ Ở VIỆT NAM
I - Hạn chế trong hoạt động huy động vốn.
1. Huy động vốn.
Vốn huy động trong nước: Vì nên kinh tế chỉ mới bước vào giai đoạn phát triển nên
mức tiết kiệm của ngân sách cịn rất thấp. Vốn huy động từ tín dụng thực sự chưa ổn
định và vẫn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 20% trong tổng nhu cầu vốn đầu tư. Các
chế độ ưu đãi, luật đầu tư chưa hấp dẫn và thơng thống nên làm hạn chế mất một phần
nguồn vốn đầu tư từ tư nhân và các doanh nghiệp.
Vốn huy động từ nước ngoài ( FDI , ODA, Viện trợ ): Việt Nam đang còn hạn chế trong
việc xây dựng những đề án xin hoặc vay vốn nước ngồi do đó khi đi vào thực hiện đề
án xảy ra tình trạng thiếu vốn dẫn đến đề án cịn bỏ dở gây lãng phí thất thốt. Theo kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2006-2010, tổng vốn đầu tư của tồn xã hội là
140 tỷ USD. Trong đó vốn vay nước ngồi là 35% cịn lại là vốn trong nước và viện trợ.
Phần vốn ODA chủ yếu là huy động qua các nhà tài trợ dưới hình thức cho vay ưu đãi
với lãi suất thấp, thời gian hoàn vốn dài. Nhưng nếu xét kỹ viện trợ chỉ chiếm 15% còn
lại là vốn vay dự kiến trên 19 tỷ USD.
2. Vấn đề quản lý.

Các ngành chức năng chỉ kiểm soát được các số liệu liên quan đến số vốn vay và giải
ngân nguồn vốn còn đầu ra(việc sử dụng nguồn vốn) như thế nào thất thốt ra sao có vẻ
ngồi tầm kiểm sốt của các cấp quản lý. Năng lực phối hợp, làm việc với tư vấn còn hạn
chế(ngoại ngữ, nghiệp vụ …). Điều này làm cho hiệu quả cơng việc tư vấn khơng cao;
hồ sơ trình duyệt phải giải trình bổ sung, điều chỉnh nhiều lần.
3. Vấn đề sử dụng.
Từ năm 2005 đến 2007, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách là 237.447 tỷ
đồng, trong đó vốn ngân sách do địa phương quản lý là 151.774 tỷ và các bộ, ngành
trung ương quản lý là 85.673 tỷ đồng. Số vốn trái phiếu Chính phủ đã được giải ngân ở
các địa phương là 757,85 tỷ đồng, vốn ODA đã được giải ngân là 4.876 tỷ đồng.
Với nguồn vốn đầu tư đa dạng, nhưng quyết định đầu tư chủ yếu vẫn chạy theo số
lượng mà chưa tính đến khả năng bố trí nguồn vốn, chưa chú trọng đúng mức đến hiệu
quả đầu tư. Mặc dù đã có ưu tiên đầu tư theo thứ tự nhưng trên thực tế vẫn dàn trải và sai
sót trong quyết định đầu tư. Các kế hoạch rót vốn đầu tư khơng trùng khít với tiến độ
thực hiện dự án gây ra chậm tiến độ thi công dự án dẫn đến nhiều dự án khơng hồn
thành làm lãng phí nguồn vốn đầu tư. Ngoài ra nguyên nhân khiến cho đồng vốn nhà
nước đang tắc ở các dự án, các địa phương lại xuất phát chính từ các quy định của người
cấp vốn(nhà nước). Quy trình thủ tục đấu thầu chiếm nhiều thời gian hoặc việc chỉ định
thầu cũng rắc rối không kém. Hơn nữa, có những nghị định của Chính phủ mâu thuẫn
----------------------------------------------------------------------------------------------23
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

lẫn nhau, như một nghị định quy định điều chỉnh dự án trong trường hợp biến động bất
thường của giá ngun vật liệu nhưng lại có nghị định khác khơng quy định về việc điều
chỉnh tổng mức đầu tư trong trường hợp có biến động bất thường về giá nguyên vật liệu
nên làm chủ đầu tư lúng túng. Hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng là vấn đề nan

giải đã khiến cho nhiều dự án đội giá lên thấy rõ. Nguyên nhân lớn nhất của nó là do cơ
chế chính sách khơng phù hợp, thiếu nhất qn giữa các loại dự án, giữa các địa phương
và giữa các thời điểm thực hiện, gây nhiều khó khăn cho quá trình triển khai, làm thất
thốt và lãng phí. Để làm được thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng một dự án cần hơn
40 loại văn bản, công văn, giấy tờ. Hoặc do cơ chế, giá trị đền bù giải phóng mặt
bằng của một số cơng trình cịn lớn hơn giá trị xây lắp.

II - Môi trường đầu tư.
1. Thủ tục hành chính.
Mặc dù Chính phủ đã nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện các thủ tục hành chính nhưng
vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập gây khó khăn cho các chủ đầu tư như chính sách đền bù
khơng quyết đốn nên làm cho nhiều chủ đầu tư khơng thể có mặt bằng để hoạt động
kinh doanh hoặc nếu có thì có khi phải đợi trong một thời gian dài đến vài năm. Theo
báo cáo về môi trường kinh doanh tồn cầu vừa được cơng bố(2006), để hồn thành một
thủ tục đăng kí kinh doanh ở Việt nam cần gần 50 ngày, trải qua 3 thủ tục và 6 thủ tục
phát sinh đi kèm khác, với chi phí bằng 50% thu nhập bình qn đầu người, trong khi đó
ở Canada, để thành lập một doanh nghiệp chỉ mất 3 ngày qua 2 thủ tục với chi phí bằng
0,9% thu nhập bình qn đầu người một năm, cịn ở Úc, chỉ mất 2 ngày / 2 thủ tục và
1,9% thu nhập bình qn đầu người. Trong khn khổ thể chế hiện cịn tồn tại một số
vấn đề trong q trình thẩm định và phê duyệt các thủ tục đầu tư các dự án ODA, các sở
ngành phải vận dụng cả 2 Nghị định hướng dẫn(hoặc có văn bản hỏi Bộ KHĐT, Bộ XD
làm cơ sở triển khai thực hiện). Trong bối cảnh như vậy, người quản lý dự án không thể
khơng bối rối và tiến thối lưỡng nan về sự thiếu nhất quán và đồng bộ của các văn bản
pháp quy.
2. Cơ sở hạ tầng.
Kết cấu hạ tầng nước ta cịn trong tình trạng yếu kém, quy mơ nhỏ bé, hầu hết chưa đạt
yêu cầu kỹ thuật, năng lực hạn chế, chưa tạo được kết nối liên hoàn, nhất là về giao thơng
vận tải chưa có đường cao tốc theo đúng tiêu chuẩn, thiếu cảng nước sâu; mạng đường
đô thị ở các thành phố lớn, các khu vực phát triển chưa được quy hoạch kết nối với mạng
giao thông chung của quốc gia. So với các nước tiên tiến khác trong khu vực, hệ thống

kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam ở dưới mức trung bình. Ngồi ra giá cho thuê mặt
bằng kinh doanh ở việt Nam còn cao như giá thuê văn phòng ở Việt Nam trên 40 USD/
tháng trong khi ở các nước khác thấp hơn nhiều ở thái Lan chỉ bằng một nửa so với việt
nam. Việc Việt Nam quá phụ thuộc vào thuỷ điện cũng đem lại nhiều rủi ro khi chúng ta
không thể kiểm soát được lưu lượng nước ở thượng nguồn dẫn đến tình trạng thiếu điện
xảy ra thường xuyên hơn làm chậm tiến trình hoạt động và kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp. Mặt khác chi phí cho các dịch vụ viễn thơng ở Việt Nam cịn cao mà chất lượng
----------------------------------------------------------------------------------------------24
Nhóm 2 – Môn kinh tế đầu tư 01


Phân tích vai trị của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

lại thua kém rất nhiều so với các nước trên thế giới góp phần làm cho chi phí hoạt động
của doanh nghiệp cao mà hiệu quả lại thấp.
3. Trình độ công nghệ kĩ thuật.
Việt Nam vốn là nước phát triển đi lên từ nơng nghiệp nên trình độ kỹ thuật cơng nghệ
cịn phải học hỏi rất nhiều từ thế giới. Vì thế mà chất lượng cơng nghệ ở Viêt Nam
thường lạc hậu hơn 20-30năm so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Những
máy móc ở Việt Nam thường cũ do đó lượng chất thải của các DN, nhà máy phần lớn
chưa qua xử lý gây nên tình trạng ô nhiễm nặng ở nhiều khu vực quanh các khu công
nghiệp.
4. Chất lượng nguồn nhân lực.
Năm 2005, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam xếp thứ 53 trong số 59 quốc gia
được khảo sát. Cơ cấu nguồn nhân lực tỷ lệ đại học(cử nhân, bác sĩ, kỹ sư)/trung học
chun nghiệp/cơng nhân kỹ thuật trung bình ở nước ta (1:1,16: 0,92 ); cịn trung bình
của thế giới (1:4:10), như vậy nước ta nghiêng tỷ lệ thầy nhiều hơn thợ quá lớn. Theo
thống kê của Bộ GDĐT, có 63% tổng số sinh viên tốt nghiệp ra trường khơng có việc
làm. Trong số 37% sinh viên có việc làm, thì cũng khơng đáp ứng được cơng việc,

khơng ít cơng ty phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Bằng cấp đào tạo chưa được thị trường lao
động quốc tế thừa nhận, tốt nghiệp đại học ở Việt Nam chưa hẳn ở nước ngoài đã được
trả lương theo văn bằng, trong lĩnh vực du lịch, Việt Nam đang phải đối mặt với tình
trạng bùng nổ các khu nhà nghỉ, khách sạn, sân golt... Nhưng thiếu lao động có tay nghề
thì chắc chắn Việt Nam không thể đáp ứng nhu cầu về nguồn lao động có kỹ năng để
phục vụ cho những ngành dịch vụ đang có xu hướng phát triển rất mạnh trong tương lai.
Ngun nhân của tình trạng thiếu lao động có chất lượng đã được nhắc đến nhiều, một
phần do nhân lực khơng có trình độ phù hợp với u cầu quốc tế và hạn chế về khả năng
giao tiếp. Những yếu kém về mặt ngoại ngữ mà tiêu biểu là tiếng Anh, một ngôn ngữ
đảm bảo cho các hoạt động giao thương quốc tế thì số người Việt Nam thơng thạo tiếng
Anh cịn rất ít.

----------------------------------------------------------------------------------------------25
Nhóm 2 – Mơn kinh tế đầu tư 01


×