Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước trên địa bàn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.21 KB, 62 trang )

Tr-ờng Đại học Vinh
Khoa luật
********************

trần thị phép

giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan
nhà n-ớc trên địa bàn nghệ an

khóa luận tốt nghiệp đại học
ngành cử nhân luật

Vinh, tháng 5 năm 2011


Tr-ờng Đại học Vinh
Khoa luật
********************

giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan
nhà n-ớc trên địa bàn nghệ an

Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Nga
: Trần Thị Phép

Lớp

: 48B2 - Luật


MSSV

: 0755031515

Ng-ời h-ớng dẫn

:

Vinh, tháng 5 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của Hội đồng khoa học Khoa Luật, các Thầy giáo,
Cô giáo trong tổ bộ mơn Luật Hành chính Nhà nước. Đặc biệt là sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình, chu đáo của Cơ giáo Hồ Thị Nga.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Hồ Thị Nga – người trực tiếp hướng dẫn khóa
luận, xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học Khoa Luật, các Thầy giáo, Cô giáo
trong tổ bộ môn Luật Hành chính Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
q trình triển khai đề tài khóa luận.
Với năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, đề tài sẽ khơng tránh khỏi
thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được góp ý kiến của của Hội đồng khoa học
Luật, các Thầy giáo, Cô giáo cũng như những người quan tâm đến vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Trần Thị Phép



Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu ............................................................................................................... 1
B. Phần nội dung ............................................................................................................. 5
Ch-ơng 1: Cơ sở lí luận của việc giải quyết khiếu nại đất đai. ......................................... 5
1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu nại đất đai, giải quyết khiếu nại đất đai...................................... 5
1.1.1.

Khiếu nại. ............................................................................................................ 5

1.1.2.

Khiếu nại đất đai. ................................................................................................ 6

1.1.3.

Giải quyết khiếu nại đất đai. ............................................................................... 9

1.2. Phân biệt khiếu nại đất đai với tố cáo đất đai, tranh chấp ®Êt ®ai,
khëi kiƯn ®Êt ®ai. ............................................................................................................. 11
1.2.1.

Tè c¸o ®Êt ®ai. ................................................................................................... 11

1.2.2.

Tranh chÊp ®Êt ®ai. ............................................................................................ 12

1.2.3.


Khëi kiƯn ®Êt ®ai. .............................................................................................. 14

1.3. Vai trò của công tác giải quyết khiếu nại đất đai. ................................................... 15
1.3.1.

Nhiệm vụ quản lí nhà n-ớc về đất đai. .............................................................. 15

1.3.2.

Tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai. .......................... 18

1.4. Nội dung thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai. ................................................ 19
1.4.1.

Cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai......................................... 19

1.4.2.

Các nguyên tắc giải quyết khiếu nại đất đai. .................................................... 21

1.4.3.

Trình tự, thủ tục và căn cứ giải quyết khiếu nại về đất đai. .............................. 22

Ch-ơng 2: Thực tiễn giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan nhà n-ớc
trên địa bàn Nghệ An. ...................................................................................................... 27
2.1. Thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn
Nghệ An. ......................................................................................................................... 27
2.1.1. Bức tranh chung về khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn cả n-ớc. ........................................................................................................ 27

2.1.2. Cụ thể về khiếu nại, giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn
Nghệ An. ......................................................................................................................... 29
2.2. Những kết quả đạt đ-ợc của công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai ở Nghệ An. ................................................................................................................. 31
2.2.1. KÕt qu¶ chung cđa c¶ n-íc. ................................................................................... 31
2.2.2. KÕt qu¶ cơ thĨ ë NghƯ An. .................................................................................... 32
2.3. Những tồn tại, hạn chế của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai
ở Nghệ An. ..................................................................................................................... 36


2.3.1. Tồn tại, hạn chế chung của cả n-ớc. ...................................................................... 36
2.3.2. Tån t¹i, h¹n chÕ ë NghƯ An. .................................................................................. 38
2.4. Nguyên nhân và một số quan điểm, giải pháp giải quyết khiếu nại
đất đai ở Nghệ An. ........................................................................................................... 45
2.4.1. Nguyên nhân. ......................................................................................................... 45
2.4.2. Quan điểm ............................................................................................................. 50
2.4.3. Giải pháp................................................................................................................ 51
C. Kết luận. .................................................................................................................... 53
D. Danh mục tài liệu tham khảo


Quy định chữ viết tắt

UBND: Uỷ ban nhân dân.
TAND: Toà án nhân dân.
QSDĐ: Quyền sử dụng đất.


A. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi, bổ sung năm 2003 của n-ớc Cộng
hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đà khẳng định: Đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá, là t- liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng của môi tr-ờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c-, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hoá, xà hội, an ninh, quốc phòng . ở n-ớc ta đất đai
thuộc sỡ hữu của toàn dân, Nhà n-ớc thống nhất quản lí, giao đất cho từng
hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là ng-ời sử dụng đất) sử dụng ổn định, lâu
dài. Quản lí và sử dụng hợp lí đất đai là một mục tiêu cực kì quan trọng
trong chiến l-ợc phát triển kinh tế - xà hội nhất là trong điều kiện n-ớc ta
đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo h-ớng tích cực. Là một vấn đề luôn đ-ợc Đảng và Nhà
n-ớc quan tâm nh-ng trong quá trình sử dụng cũng nh- quá trình thực hiện
các quan hệ về đất đai vẫn luôn xảy ra những biến động, mâu thuẫn, bất
đồng làm cho những chính sách, quyết định của cơ quan nhà n-ớc không
đ-ợc thực thi hoặc thực thi không đầy đủ. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến các khiếu nại về đất đai nảy sinh, ngày càng trở nên
bức xúc, và gia tăng cả về số l-ợng lẫn tính chất phức tạp.
Giải quyết khiếu nại về đất đai là một nội dung hết sức quan trọng
trong công tác quản lí nhà n-ớc về đất đai, nhằm giải quyết ổn thoả những
mâu thuẫn có thể xảy ra, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, lợi ích Nhà n-ớc. Chính vì vậy mà đây là một vấn đề rất đ-ợc nhiều
ng-ời quan tâm. Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ giúp
Nhà n-ớc củng cố, quản lí chặt chẽ toàn bộ đất đai theo quy định của pháp
luật, xác lập mối quan hệ pháp lí giữa nhà n-ớc với ng-ời sử dụng đất và
giữa những ng-ời sử dụng đất với nhau, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất
đai một cách ổn định, đầy đủ và đạt hiệu quả cao nhất.

1



Từ khi n-ớc ta b-ớc vào công cuộc đổi mới, trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ x· héi míi cïng víi việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thì những khiếu nại
của ng-ời dân cũng đ-ợc quan tâm hơn, có thể đ-ợc xem nh- là một kênh
thông tin để cơ quan nhà n-ớc biết rõ hơn ý dân, lòng dân, nhằm giải quyết
và xoa dịu những bức xúc của dân. Tuy nhiên, tình trạng khiếu nại về đất
đai không vì thế mà giảm đi, ng-ợc lại, nó lại có chiều h-ớng gia tăng cả về
số l-ợng, quy mô và mức độ phức tạp. Thậm chí còn xuất hiện nhiều điểm
nóng gây ảnh h-ởng không nhỏ đến an ninh, chính trị, trật tự và ổn định ở
một số địa ph-ơng trong cả n-ớc. Đây là một trong những vấn đề nhạy cảm,
đòi hỏi phải đ-ợc giải quyết một cách thận trọng, chặt chẽ, toàn diện và dứt
điểm.
Nghệ An có thể đ-ợc xem là một địa ph-ơng trọng điểm ở Bắc miền
Trung về kinh tế, chính trị, văn hoá. Không nằm ngoài quy luật phát triển
chung của cả n-ớc, Nghệ An đang có những cơ hội lớn để phát triển trong
các lĩnh vực và cùng với nó là những thách thức không nhỏ về mặt pháp
luật, đó là tình trạng khiếu nại của ng-ời dân ngày càng tăng lên trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng, môi tr-ờng và đặc biệt là các khiếu nại
về đất đai, thậm chí có những khiếu nại đông ng-ời, gây bức xúc trong dluận và cũng là nỗi trăn trở của ng-ời có thẩm quyền.
Từ cơ sở trên, vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai là
vấn đề cần thiết phải tìm hiểu cả về lí luận lẫn thực tiễn. Chính vì vậy tôi
chọn đề tài Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà n-ớc trên địa
bàn NghƯ An’ ’ lµm khãa ln tèt nghiƯp, víi hi vọng đóng góp một phần
nhỏ bé của mình vào việc cung cấp cho những ng-ời quan tâm có thể hiểu
rõ hơn về khiếu nại đất đai, những nguyên nhân và giải pháp để giải quyết
vấn đề khiếu nại về đất đai trên địa bàn Nghệ an.
2. Tình hình nghiên cứu.
Cho ®Õn nay ®· cã mét sè bµi viÕt hay mét vài công trình nghiên cứu
d-ới góc độ khác nhau và ở mức độ này hay mức độ khác có liên quan đến
vấn đề khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng. Chẳng hạn nh2



vấn đề Giải quyết khiếu tố của nhân dân - thực trạng và những bài học
kinh nghiệm - đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của khoa Nhà n-ớc pháp luật, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh(1998 -1999). Một số
vấn đề đặt ra khi triển khai Luật Khiếu nại, tố cáo của Vũ Văn trong tạp
chí Thanh tra số 3/1999. Những kinh nghiệm rút ra qua công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thời gian qua của Ngô Đăng Huynh trong t¹p
chÝ Thanh tra sè 9 / 1999. “ Tranh chÊp, khiếu nại , tố cáo về đất đai và
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của Vụ phổ biến, tuyên
truyền pháp luật - Bộ t- pháp( 2009 ). Pháp luật về đất đai đặc san
tuyên truyền pháp luật số 3 - Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật của Chính phủ (2005). Tất cả các nghiên cứu trên đều đề cập
đến vấn đề khiếu nại về đất đai ở nhiều mức độ khác nhau song nhìn chung
ch-a có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống vấn
đề Giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà n-ớc trên địa bàn
Nghệ An .
Bài khóa luận đ-ợc hoàn thành trên cơ sở có tiếp thu và tham khảo
những bài viết và công trình nghiên cứu trên. Tuy còn nhiều thiếu sót nh-ng
hi vọng có thể đóng góp một phần vào việc giải quyết khiếu nại đất đai hiện
nay trên địa bàn Nghệ An nói riêng và cả n-ớc nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ.
- Mục đích của khóa luận: làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của
việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà n-ớc trên
địa bàn Nghệ an, từ đó đ-a ra những ý kiến, quan điểm giải quyết hoặc giải
pháp hạn chế khiếu nại phát sinh sát thực tế và có hiệu quả.
- Nhiệm vụ: Để đạt đ-ợc mục đích trên khóa luận có nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ khái niệm khiếu nại về đất đai và phân biệt với tố cáo đất
đai, tranh chấp đất đai.
+ Làm rõ cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
đất đai.
+ Phân tích trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai.
3



+ Tìm hiểu thực trạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn Nghệ An và
cả n-ớc.
+ Tìm hiểu và phân tích số liệu thực tế các vụ khiếu nại về đất đai ở
Nghệ An.
+ Phân tích nguyên nhân của thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu
nại về đất đai ở Nghệ An.
+ Đ-a ra những quan điểm và giải pháp giải quyết khiếu nại về đất
đai.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận nghiên cứu vấn đề giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ
quan nhà n-ớc trong phạm vi tỉnh Nghệ An.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
- Khóa luận có sử dụng ph-ơng pháp triết học Mác - LêNin, ph-ơng
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Ngoài ra còn sử dụng ph-ơng pháp điều tra số liệu thực tế, ph-ơng
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, phỏng vấn
6. ý nghĩa của đề tài.
Khóa luận đ-ợc hoàn thành nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận
và thực tiễn của vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, đồng
thời cố gắng đánh giá một cách sát thực tế thực trạng giải quyết khiếu nại
về đất đai trên địa bàn Nghệ An, từ đó đề xuất những ph-ơng h-ớng, giải
pháp cơ bản góp phần giải quyết phần nào những khiếu nại đất đai đà phát
sinh.
7. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận gồm 4 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận
và danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó quan trọng nhất là phần nội dung
gồm 2 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở khoa học của việc giải quyết khiếu nại đất đai.

Ch-ơng 2: Thực tiễn giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan nhà
n-ớc trên địa bàn Nghệ An.
4


B. Phần nội dung
Ch-ơng 1
Cơ sở lí luận của việc giải quyết
khiếu nại đất đai
1.1 Khái niệm khiếu nại, khiếu nại đất đai, giải quyết khiếu nại đất đai.
1.1.1. Khiếu nại.
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân,
đ-ợc hiến pháp n-ớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam1992 ghi nhận:
Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà n-ớc có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà n-ớc, tổ chức
kinh tế, tổ chức xà hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân
nào . Quyền khiếu nại của ng-ời dân đ-ợc quy định cụ thể hơn trong Luật
Khiếu nại, tố cáo. Theo định nghĩa tại khoản 1 điều 2 của Luật Khiếu nại,
tố cáo 1998(sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005) thì : Khiếu nại là
việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật
này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền hoặc lợi ích của mình .
Từ định nghĩa trên và qua thực tế có thể hiểu một cách đơn giản hơn
là: khiếu nại là việc đề nghị xem lại các quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà ng-ời đề nghị cho rằng nó ảnh h-ởng trực tiếp đến quyền và
lợi ích chính đáng của mình. Nghĩa là, nếu bản thân mình không có quyền
và lợi ích chính đáng liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành
chính thì không có quyền khiếu nại.

Quyền khiếu nại của công dân đ-ợc pháp luật quy định là cơ sở pháp
lí cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động

5


của các cơ quan nhà n-ớc, đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng
c-ờng pháp chế xà hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khiếu nại đất đai.
Khiếu nại về đất đai là một hiện t-ợng xảy ra phổ biến trong xà hội,
đặc biệt khi n-ớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr-ờng, Nhà n-ớc thực
hiện cơ chế quản lí kinh tế mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có
thì khiếu nại đất đai phát sinh có xu h-ớng ngày càng tăng cả về số l-ợng
cũng nh- tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tuy nhiên, khiếu nại đất đai
kéo dài với số l-ợng ngày càng đông ng-ời dân tham gia thì lại là vấn đề rất
đáng quan tâm tìm hiểu để đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp nhằm
tháo ngòi nổ xung đột, không để phát sinh trở thành điểm nóng gây mất
ổn định chính trị, tình hình trật tự, an toàn xà hội.
Khiếu nại về đất đai đó là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ
quan nhà n-ớc có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong quản lí đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định,
hành vi đó là xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lí đất đai bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, tr-ng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi th-ờng giải phóng mặt bằng, tái định c-;
- Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Hành vi hành chính trong quản lí đất đai bị khiếu nại là hành vi của

cán bộ, công chức nhà n-ớc khi thực hiện công việc liên quan đến các hoạt
động nói trên.
Ví dụ:
- Bà A khiếu nại việc uỷ ban nhân dân xà thu hồi đất của gia đình bà
để làm đ-ờng liên xà nh-ng không đền bù cho gia đình bà.

6


- Ông B khiếu nại việc uỷ ban nhân dân thành phố thu tiền sử dụng
đất của gia đình ông.
Thực trạng khiếu nại về đất đai hiện nay th-ờng thể hiện ở các nội
dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, là khiếu nại về bồi th-ờng, hỗ trợ tái định c-.
Để thực hiƯn chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi của đất n-ớc, Nhà
n-ớc đà tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án
phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi th-ờng và hỗ trợ, tiến hành tái định c- cho
những diện bị thu hồi đất ở nhiều địa ph-ơng gặp không ít khó khăn, v-ớng
mắc. Một số dự án ch-a có khu tái định c- hoặc ch-a giải quyết tái định cđà thu hồi đất ở. Những tr-ờng hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi th-ờng
không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định c-. Giá đất bồi th-ờng thấp hơn
giá đất cùng loại trên thị tr-ờng, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong
khu vực đô thị, khu dân c- nông thôn. Tiền bồi th-ờng đất nông nghiệp
th-ờng không đủ để nhận chuyển nh-ợng diện tích đất nông nghiệp t-ơng
tự hoặc không đủ để nhận chuyển nh-ợng đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung các địa ph-ơng
ch-a coi trọng việc lập khu tái định c- chung cho các dự án trên cùng địa
bàn, một số khu tái định c- đà đ-ợc lập nh-ng không đảm bảo điều kiện tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định c- còn tính quá cao nên
tiền nhận bồi th-ờng không đủ trả cho nhà ở tại khu tái định c-. Các quy
định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định c- đà khá đầy đủ,

nh-ng các địa ph-ơng lại thực hiện ch-a tốt, thậm chí một số địa ph-ơng
ch-a quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng khiếu nại kéo
dài.
Thứ hai, khiÕu n¹i vỊ viƯc cÊp, thu håi giÊy chøng nhận quyền sử
dụng đất.
Đây là dạng khiếu nại rất phổ biến hiện nay. Dạng khiếu nại này phát
sinh một phần tõ sai sãt cđa c¬ quan cã thÈm qun, nh-: cÊp giÊy chøng
nhËn qun sư dơng ®Êt sai sãt vỊ tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện
7


tíchCó những tr-ờng hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mà không có lí do chính đáng hoặc lí do không rõ ràng. Các cơ quan có
thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho nhân dân
hiểu lí do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm,
gây phiền hà, sách nhiễugây khó khăn cho ng-ời sử dụng đất. Một
nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do ng-ời dân không chấp nhận
dù lí do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng dẫn
đến khiếu nại.
Thứ ba, khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
chế độ quản lí, sử dụng đất đai.
Nội dung khiếu nại này cũng có nhiều dạng. Một số bộ phận ng-ời
dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại, tố cáo nên phát sinh
tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các tr-ờng hợp lấn chiếm, vi phạm quy
tắc xây dựng. Một số ng-ời mặc dù khá am hiểu pháp luật nh-ng vẫn cố
tình vi phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh
đó cũng có phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quá
trình giải quyết, nh-: ra quyết định xử phạt sai đối t-ợng, bị nhầm lẫn, sai
tên chủ sử dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp
luật; việc ra quyết định không đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định quá

nhẹ hoặc quá nặng (về mức phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách
nhiệm, thiếu khách quan.
Thứ t-, khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ
quan nhà n-ớc.
Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất đa dạng và phức tạp và đa
dạng, nh-:
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ:
- Đòi lại đất, tài sản của dòng họ, của ng-ời thân trong các giai đoạn
khác nhau. Qua các cuộc điều chỉnh đà giao cho ng-êi kh¸c sư dơng.

8


- Đòi lại đất cũ do tr-ớc kia thực hiện chính sách nh-ờng cơm sẻ
áo của nhà n-ớc trong những năm 1981 - 1986 (đà nh-ờng đất cho ng-ời
khác sử dụng nay họ đòi lại).
- Đòi lại đất khi thực hiện hợp tác hoá nông nghiệp, theo mô hình sản
xuất tập thể quản lí tập trung.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,
thừa kế tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đà cho m-ợn, cho
thuê, cho ở nhờ.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất.
Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp địa giới hành chính: loại tranh
chấp này th-ờng xảy ra ở hai tØnh, hai hun, hai x· víi nhau tËp trung ở
những nơi có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, bên
cạnh những vị trí dọc theo triền sông, những vùng có địa giới không rõ
ràng, không có mốc giới nh-ng là vị trí quan trọng. Các tranh chấp có thể

diễn ra ở những nơi có tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, nơi có nguồn lâm
thổ sản có giá trị lớn. Khi nhà n-ớc tiến hành phân tách các đơn vị hành
chính tỉnh, huyện, thị xÃ, xà mới thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa
giới hành chính diễn ra ở nhiều địa ph-ơng trên cả n-ớc
1.1.3. Giải quyết khiếu nại về đất đai.
Trong đời sống xà hội, khiếu nại th-ờng xảy ra khi có sự mâu thuẫn,
bất bình trong các quan hệ xà hội giữa cơ quan nhà n-ớc với công dân, giữa
cấp trên và cấp d-ới, giữa cá nhân và tập thể, giữa ng-ời này với ng-ời
khácCông tác giải quyết khiếu nại đ-ợc đặt ra chính là để giải quyết
những vấn đề đó. Giải quyết khiếu nại là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ
quan nhà n-ớc. Việc giải quyết khiếu nại góp phần ổn định tình hình chính
trị, xà hội, thúc đẩy kinh tÕ ph¸t triĨn.

9


Từ tr-ớc đến nay, Đảng và nhà n-ớc ta đặc biệt quan tâm đến công
tác giải quyết khiếu nại của công dân và đà ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị
quyết, văn bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh
khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991; Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 sửa
đổi, bổ sung năm 2004 và 2005; Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính 1996 đ-ợc sửa đổi, bổ sung năm 2006. Nh- vậy, với việc ban
hành các văn bản pháp luật nêu trên đà tạo cơ sở pháp lí vững chắc và tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, làm cơ sở cho
cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại.
Trong quan hệ pháp luật về đất đai cùng với việc ban hành Luật Đất
đai 2003, ng-ời sử dụng đất đ-ợc Nhà n-ớc bảo hộ khi bị ng-ời khác xâm
phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, đ-ợc quyền khiếu nại về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, vậy giải
quyết khiếu nại về đất đai có thể đ-ợc hiểu đó là việc xác minh, làm rõ vấn

đề để từ đó có kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại của ng-ời có
thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức.
Giải quyết khiếu nại về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của chế
độ quản lí nhà n-ớc về đất đai, là hoạt động của cơ quan nhà n-ớc có thẩm
quyền để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa chủ thể sử dụng đất với
các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, công chức trong
quá trình quản lí đất đai, nhằm tìm ra những giải pháp đúng đắn trên cơ sở
pháp luật đất đai, phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp và có biện pháp xử lí
đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong lĩnh vực quản lí và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại về
đất đai nhằm đảm bảo cho mọi quan hệ giữa Nhà n-ớc với ng-ời sử dụng
đất và giữa những ng-ời sử dụng đất với nhau đ-ợc thực hiện theo đúng
chính sách, pháp luật về đất đai, hoàn thiện quyền của công dân trong thời
kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc hiện nay.

10


1.2. Phân biệt khiếu nại đất đai với tố cáo ®Êt ®ai, tranh chÊp ®Êt
®ai, khëi kiÖn ®Êt ®ai.
1.2.1. Tè cáo đất đai.
Tố cáo và khiếu nại là hai vấn đề khác nhau nh-ng có liên quan mật
thiết với nhau, đều là hai phạm trù xuất hiện từ khi xà hội có sự phân chia
giai cấp, có sự ra đời của nhà n-ớc và có hiện t-ợng vi phạm pháp luật. Tố
cáo và khiếu nại đều đ-ợc quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 sửa
đổi, bổ sung năm 2004 và 2005. Theo đó, tố cáo đ-ợc định nghĩa là việc
công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của

Nhà n-ớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tố cáo
và khiếu nại về đất đai đều là những hiện t-ợng xảy ra phổ biến trong xÃ
hội và là mối quan tâm của nhiều ng-ời. Tuy nhiên nội hàm của hai phạm
trù này lại không hoàn toàn giống nhau. Tố cáo về đất đai là sự phát hiện
với cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
quản lí và sử dụng đất của cơ quan nhà n-ớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xÃ
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những
ng-ời khác gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích nhà n-ớc, lợi
ích tập thể và lợi ích của ng-ời sử dụng đất.
Ví dụ:
- Tố cáo về việc uỷ ban nhân dân xà bán đất trái phép.
- Tố cáo việc uỷ ban nhân dân huyện giao đất không đúng thẩm
quyền.
- Tố cáo ng-ời sử dụng ®Êt sư dơng sai mơc ®Ých, hủ ho¹i ®Êt ®ai.
Nh- vậy trong tố cáo đất đai, ng-ời tố cáo có thể không phải là ng-ời
có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm mà chỉ là ng-ời biết đ-ợc hành
vi xâm phạm và bất bình với hành vi đó, để bảo vệ quyền lợi của ng-ời
khác, của tập thể, lợi ích của nhà n-ớc mà đứng ra tố cáo. Nói tóm lại ng-ời
tố cáo có thể là bất kì ai biết đ-ợc hành vi sai phạm đó. Trong khi ®ã
11


nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại về đất đai là khi quyền và lợi ích hợp
pháp của bản thân ng-ời khiếu nại bị xâm phạm (nguyên nhân phát sinh
khiếu nại hẹp hơn so với tố cáo).
Về thực trạng tố cáo liên quan đến đất đai hiện nay th-ờng thể hiƯn ë
c¸c néi dung chđ u sau:
Thø nhÊt, tè c¸o cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lợi dụng các
ch-ơng trình, dự án của nhà n-ớc để bao chiếm ruộng đất, chia chác đất
đai, nhất là đối với ch-ơng trình trồng rừng, các dự án phát triển khu dân

c-, các dự án tái định c-.
Thứ hai, tố cáo c¸n bé cưa qun, nhịng nhiƠu trong viƯc thùc hiƯn
c¸c thủ tục hành chính về đất đai, nh-: giao đất, cho thuê đất; cho phép
chuyển nh-ợng quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
không thực hiện ®óng tr×nh tù, thđ tơc thu håi ®Êt, ®Ịn bï, hỗ trợ.
Thứ ba, tố cáo UBND giao đất trái thẩm quyền; giao đất, cho thuê
đất không đúng đối t-ợng, không đúng quy hoạch; sử dụng tiền thu từ quỹ
đất công ích (5%) trái quy định của pháp luật.
Thứ t-, tố cáo hành vi gian lận trong việc lập ph-ơng án bồi th-ờng
về đất đai để tham ô nh- lập hai ph-ơng án bồi th-ờng (cho ng-ời có đất bị
thu hồi riêng, để thanh toán với nhà n-ớc riêng).
Thứ năm, tố cáo hành vi trục lợi về đất đai thông qua việc lập
ph-ơng án hoặc điều chỉnh ph-ơng án quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch điểm dân c- nông thôn không phù hợp với thực tế, gây xáo trộn
không cần thiết đối với đời sống nhân dân.
1.2.2. Tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai là một hiện t-ợng bình th-ờng trong mọi đời sống
xà hội, không phụ thuộc vào chế độ sỡ hữu đất đai. Đối với Việt Nam trong
suốt thời gian từ khi chế độ sỡ hữu toàn dân đối với đất đai đ-ợc thiết lập từ
năm 1980 đến nay, tranh chấp đất đai luôn là vấn đề thời sự, có những diễn
biến rất phức tạp, ảnh h-ởng xấu đến việc quản lí, sử dụng đất nói riêng và
gây bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - x· héi nãi chung. Sù kiÖn Bé
12


Tài nguyên và Môi tr-ờng từng đề xuất thành lập một cơ quan tài phán
chuyên trách để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai phần nào
đà thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Trải qua nhiều giai đoạn với
những chính sách đất đai khác nhau, cho dù đất đai có đ-ợc coi là một loại
tài sản có giá, quyền sử dụng đất có phải là một loại tài sản đặc biệt hay

không, hiện t-ợng tranh chấp đất đai đều đ-ợc pháp luật chính thức ghi
nhận và quy định việc giải quyết. Tuy nhiên cho đến tr-ớc khi Luật Đất đai
ra đời, thuật ngữ tranh chấp đất đai ch-a một lần đ-ợc chính thúc giải
thích mà chủ yếu chỉ là đ-ợc hiểu ngầm qua các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai, quy định về giải quyết các tranh chấp khác có
liên quan đến quyền sử dụng đất trong các đạo luật đất đai qua các thời kì
và trong các văn bản có liên quan của các cơ quan nhà n-ớc.
Luật Đất đai 2003 lần đầu tiên quy định tại khoản 26 ®iỊu 4: “ Tranh
chÊp ®Êt ®ai lµ tranh chÊp vỊ quyền và nghĩa vụ của ng-ời sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai . Nh- vậy tranh chấp đất đai
đ-ợc hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Đây
chính là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa tranh chấp đất đai và khiếu nại về
đất đai. Nếu tranh chấp đất đai có thể xảy ra giữa những ng-ời sử dụng đất
với nhau do xung đột về quyền và lợi ích thì khiếu nại về đất đai lại xảy ra
giữa cơ quan, công dân, tổ chức với cơ quan nhà n-ớc quản lí về đất đai, đối
t-ợng của khiếu nại về đất đai không phải là quyền và nghĩa vụ của các bên
mà là quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lí đất đai có
xâm phạm đến quyền, lợi ích của ng-ời khiếu nại. Có thể nêu ra một số
đặc điểm của tranh chấp đất đai:
- Đối t-ợng của tranh chấp đất đai là quyền quản lí, quyền sử dụng và
những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không
thuộc quyền sỡ hữu của các bên tranh chấp.
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lí và sử dụng đất,
không có quyền sỡ hữu đối với đất đai.
13


- Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các
chủ thể nên không chỉ ảnh h-ởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia

tranh chấp mà còn ảnh h-ởng đến lợi ích của Nhà n-ớc.
Tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không nhỏ đến tâm lí, tinh thần
của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân
dân, làm cho những quy định của pháp luật đất đai cũng nh- những chính
sách của Nhà n-ớc không đ-ợc thực hiện một cách triệt để.
Ví dụ:
- Tranh chấp đất nông nghiệp giữa gia đình ông A và gia đình ông B.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế giữa A và B.
1.2.3. Khởi kiện đất đai.
Theo quy định tại điều 138 Luật Đất đai năm 2003 thì:
Tr-ờng hợp khiếu nại hành chính, hành vi hành chính về quản lí đất
đai do chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần đầu, mà ng-ời khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết này, thì họ có hai sự lựa chọn: một
là khởi kiện ra TAND; hai là không khởi kiện ra toà mà tiếp tục khiếu nại
với chủ tịch UBND tỉnh. Nếu khiếu nại tiếp đến chủ tịch UBND tỉnh thì
quyết định giải quyết khiếu nại của chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối
cùng.
Tr-ờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lí đất đai, do chủ tịch UBND tỉnh giải quyết lần đầu mà ng-ời khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì chØ cã qun khëi kiƯn t¹i
TAND.
Khëi kiƯn vỊ tranh chÊp đất đai (đất đà có các loại giấy tờ theo quy
định) thuộc thẩm quyền giải quyết của toà dân sự. Còn khởi kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lí đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của toà hành chính.
Nh- vậy, khởi kiện đất đai xảy ra trong tr-ờng hợp ng-ời khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của cơ quan nhà n-ớc cã

14



thẩm quyền, và trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại, ng-ời khiếu nại có quyền khởi kiện tại TAND.
1.3. Vai trò của công tác giải quyết khiếu nại đất đai.
1.3.1. Nhiệm vụ quản lí Nhà n-ớc về đất đai.
Từ nhiều năm qua Đảng và Nhà n-ớc ta trên cơ sở xây dựng chế độ
sỡ hữu toàn dân về đất đai đà luôn quan tâm đến việc quản lí thống nhất vốn
đất quốc gia từ trung -ơng cho tới từng địa ph-ơng. Vấn đề quản lí không
đơn thuần chỉ là xây dựng, kiện toàn các hệ thống cơ quan quản lí đất đai
mà quan trọng là nêu đ-ợc các nội dung quản lí, quy định chặt chẽ về mặt
pháp lí các nội dung của nó. Cho nên nói đến quản lí đất đai một cách tổng
quát nhất tức là nêu hai mặt của một vấn đề: hệ thống cơ quan quản lí đất
đai và các nội dung của chế độ quản lí Nhà n-ớc về đất đai.
Hệ thống cơ quan quản lí đất đai có hệ thống cơ quan quyền lực Nhà
n-ớc, cơ quan hành chính Nhà n-ớc, cơ quan chuyên nghành quản lí về đất
đai (Bộ tài nguyên và môi tr-ờng, Sở tài nguyên và môi tr-ờng, Phòng tài
nguyên môi tr-ờng, cán bộ địa chính cấp xÃ; ngoài ra còn có các tổ chức
dịch vụ công trong quản lí và sử dụng đất). Luật Đất đai 2003 quy định Nhà
n-ớc thống nhất quản lí về đất đai thông qua việc nhà n-ớc thành lập hệ
thống cơ quan quản lí đất đai thống nhất từ trung -ơng xuống đia ph-ơng và
giao nhiệm vụ quản lí nhà n-ớc về đất đai cho cơ quan này thực hiện. Trong
đó hệ thống cơ quan hành chính nhà n-ớc thực hiện việc quản lí nhà n-ớc
về đất đai; còn hệ thống cơ quan quản lí đất đai chuyên ngành có nhiệm vụ
giúp hệ thống cơ quan hành chính nhà n-ớc trong việc quản lí nhà n-ớc về
đất đai trong phạm vi cả n-ớc và ở từng địa ph-ơng. Cụ thể:
- Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung -ơng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lí nhà n-ớc về đất đai trong
phạm vi cả n-ớc.


15


UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sỡ hữu về đất đai và
quản lí nhà n-ớc về đất đai tại địa ph-ơng theo thẩm quyền do pháp luật
quy định.
Bộ Tài nguyên và Môi tr-ờng chịu trách nhiệm tr-ớc Chính phủ
trong việc quản lí nhà n-ớc về đất đai trong phạm vi cả n-ớc.
Cơ quan quản lí nhà n-ớc về tài nguyên và môi tr-ờng giúp uỷ ban
nhân dân cùng cấp trong việc quản lí nhà n-ớc về đất đai trong phạm vi mỗi
địa ph-ơng.
Các nội dung của chế độ quản lí Nhà n-ớc về đất đai đ-ợc thể hiện
trên một số mặt nh- quản lí địa giới và xác lập các loại bản đồ; quy hoạch
và kế hoách sử dụng đất đai; các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; các quy định về thu hồi đất, về đăng kí QSDĐ, cấp
giấy chứng nhận QSDĐ.
Theo quy định tại điều 18 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm
2001 và tại điều 6 Luật Đất đai 2003 thì Nhà n-ớc là ng-ời quản lí mọi mặt
đời sống kinh tế - xà hội, trong đó có quản lí đất đai. Nhà n-ớc là đại diện
chủ sỡ hữu đất đai, là ng-ời xây dựng các chiến l-ợc phát triển, các quy
hoạch sử dụng đất và phê duyệt các ch-ơng trình quốc gia về sử dụng, khai
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một điều rất hiển nhiên: đất đai dù
là nguồn tài nguyên có phong phú, đa dạng đến đâu thì nó vẫn không phải
là vô tận, mà là đại l-ợng hữu hạn. Trong khi đó, nhu cầu của xà hội trong
việc sử dụng đất đai không có xu h-ớng giảm mà ngày càng tăng lên. Nhà
n-ớc không thể cho phép các nhu cầu đó phát triển một cách tự phát mà có
kế hoạch, điều tiết nó phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xà hội. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng các
chiến l-ợc về khai thác, sử dụng đất là tiền đề cho việc thực hiện đúng đắn
các nội dung quản lí Nhà n-ớc về đất đai. Luật Đất đai năm 2003 với 10

điều luật cụ thể quy định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là cơ sở
để thực hiện chiến l-ợc tổng thể phát triển kinh tế - xà hội của đất n-ớc từ
nay đến năm 2020. Đồng thời với các quy định đó sẽ có sự phân công, phân
16


nhiệm một cách rõ ràng, cụ thể thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà
n-ớc và cơ quan chuyên môn trong quản lí nhà n-ớc về đất đai từ trung
-ơng đến địa ph-ơng, góp phần cải cách thủ tục hành chÝnh trong lÜnh vùc
®Êt ®ai.
KĨ tõ khi chÕ ®é sì hữu toàn dân về đất đai ra đời, trong tất cả các
văn bản pháp luật của nhà n-ớc cũng nh- trong các văn kiện của Đảng vẫn
ch-a xác định rõ nhà n-ớc có phải là ng-ời đại diện chủ sỡ hữu toàn dân về
đất đai hay không. Các văn bản này đều dừng lại ở việc quy định đất đai là
của toàn dân do nhà n-ớc thống nhất quản lí. Chính việc không xác định rõ
vai trò của nhà n-ớc trong quan hệ sỡ hữu đất đai đà dẫn đến việc đất đai bị
sử dụng không đúng mục đích, lÃng phí, gây nên tình trạng đầu cơ, buôn
bán đất đai kiếm lời hoặc gây thiệt hại thất thoát tài sản quốc gia và không
đảm bảo đ-ợc nguyên tắc công bằng xà hội trong sử dụng đấtNhững yếu
kém này tạo ra sự bất bình trong xà hội và phát sinh những tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dàiHậu quả là gây mất ổn định về chính
trị, phá vỡ sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, ảnh h-ởng xấu đến môi
tr-ờng đầu t- và làm giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Để khắc phục
những hạn chế này, góp phần duy trì sự ổn định chính trị và làm lành mạnh
hoá các quan hệ về đất đai Luật Đất đai 1993 sửa đổi, bổ sung năm 2003 đÃ
có các quy định cụ thể về vai trò của nhà n-ớc trong lĩnh vực sỡ hữu đất đai.
Với vai trò là đại diện chủ sỡ hữu về đất đai pháp luật quy định Nhà n-ớc
đ-ợc thực hiện những quyền định đoạt đất đai thông qua các biện pháp nh-:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
- Định giá đất.

17


Ngoài ra, với t- cách là đại diện chủ sỡ hữu về đất đai, Nhà n-ớc thực
hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về
đất đai nh-:
- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ. Với việc quy
định nh- vậy giúp Nhà n-ớc quản lí chặt chẽ, hiệu quả đất đai, góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà n-ớc và hạn chế tình trạng đầu cơ đất,
thực hiện công bằng trong lĩnh vực đất đai.
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu t- của
ng-ời sử dụng đất mang lại.
Nh- vậy, để việc quản lí đất đai có hiệu quả thì cần phải tiến hành tốt
hai nhiệm vụ đó là kiện toàn hệ thống cơ quan quản lí về đất đai và phải
luôn quán triệt các nội dung quản lí nhà n-ớc về đất đai. Nếu việc quản lí
đất đai yếu kém dẫn đến hệ quả là không nắm đ-ợc thị tr-ờng sử dụng đất
và các giao dịch của ng-ời sử dụng, từ đó gây thất thu lớn cho ngân sách
nhà n-ớc và tạo ra tiỊn lƯ xÊu trong ph-¬ng thøc thùc hiƯn qun cđa ng-ời
sử dụng đất.
1.3.2. Tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai.
Pháp luật là ph-ơng tiện quan trọng để Nhà n-ớc quản lí xà hội, quản
lí nỊn kinh tÕ nh-ng nÕu Nhµ n-íc chØ ban hµnh pháp luật mà không có
những biện pháp bảo đảm đ-ợc thực hiện thì pháp luật cũng không thể phát
huy đ-ợc vai trò, tác dụng của mình. Vì thế, cùng với việc ban hành pháp

luật Nhà n-ớc còn đảm bảo cho pháp luật đ-ợc thi hành.
Việc xem xét, giải quyết khiếu nại về đất đai là một nội dung quan
trọng trong hoạt động quản lí nhà n-ớc đối với đất đai và là biện pháp để
pháp luật đất đai phát huy đ-ợc vai trò trong đời sống xà hội. Thông qua
việc giải quyết khiếu nại về đất đai mà các quan hệ đất đai đ-ợc điều chỉnh
cho phù hợp với lợi Ých cđa nhµ n-íc, cđa x· héi vµ cđa ng-êi sử dụng đất,
đồng thời còn giúp cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền phát hiện ra những
thiếu sót, những quyết định giải quyết thiếu chính xác ảnh h-ởng nghiêm

18


trọng đến quyền và lợi ích của ng-ời sử dụng đất, cần phải biết những mâu
thuẫn, bất đồng, hay những bức xúc của ng-ời dân để giải quyết ổn thoả,
tránh gây nên những điểm nóng gây ảnh h-ởng xấu đến an ninh, chính
trị, kinh tế... Với ý nghĩa đó thì việc giải quyết khiếu nại đất đai là việc xem
xét, tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết hợp lí
những bất đồng, bức xúc trong nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền
lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm, bắt buộc ng-ời gây ra những thiệt hại
đó phải chịu trách nhiệm tr-ớc pháp luật. Đó cũng là công việc có ý nghĩa
quan trọng để tăng c-ờng pháp chế trong lĩnh vực quản lí và sử dụng đất.
1.4. Nội dung thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai.
1.4.1. Cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền giải quyết đất đai.
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 sửa
đổi, bổ sung năm 2004 và 2005 thì công dân, cơ quan, tổ chức có quyền
khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Cũng theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo thì thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đ-ợc quy định nh- sau:
Chủ tịch UBND cấp xÃ, thủ tr-ởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện,

Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ tr-ởng cơ quan thuộc sở và cấp t-ơng
đ-ơng, Giám đốc sở và cấp t-ơng đ-ơng của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND cÊp tØnh, Thđ tr-ëng c¬ quan thc Bé, thc c¬ quan ngang bé,
thc c¬ quan thc ChÝnh phđ, Bé tr-ëng, Thđ tr-ëng c¬ quan ngang bé,
Thđ tr-ëng c¬ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của ng-ời có
trách nhiệm do mình quản lí trực tiếp.
Ngoài ra, Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại mà Chủ
tịch UBND cấp xÃ, Thủ tr-ởng cơ quan chuyên môn cấp huyện đà giải
quyết nh-ng còn khiếu nại, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết khiếu nại
mà Chủ tịch UBND cấp huyện đà giải quyết nh-ng còn có khiếu nại; giải
quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp t-ơng đ-ơng thuộc UBND cấp

19


×