Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thiết kế và sử dụng bộ tranh để tổ chức dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật sinh học 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 92 trang )

i
Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

PHM TH THÚY

THIẾT VÀ SỬ DỤNG BỘ TRANH ĐỂ TỔ
CHỨC DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở THỰC
VẬT SINH HC 11 THPT

Luận văn thạc sĩ GIO DC HC

Vinh - 2011


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình, tơi nhận được
sự giúp đỡ của q thầy cô, đồng nghiệp, các bạn trong lớp, các em học
sinh và gia đình, nhân dịp này tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Sinh học và
các Giảng viên trường Đại Học Vinh, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành Luận văn
này.
- Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS - TS Đinh Quang Báo Người đã tận tình, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành Luận văn.
- Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, quý thầy cô, các
em học sinh các trường Trung học phổ thông, nơi tôi tiến hành thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng


nghiệp đã động viên, khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những góp ý, nhận xét của qúy thầy cô và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Nghệ an, Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Phạm Thị Thúy


iii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận của PTTQ trong dạy học ...................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 12

1.1.2. Khái niệm, phân loại tranh và vai trò của tranh dạy học. ..................... 15
1.1.2.1. Khái niệm về tranh ............................................................................. 15
1.1.2.2. Phân loại tranh.................................................................................... 17
1.1.2.3. Vai trò của tranh vẽ trong hoạt động nhận thức của học sinh ........... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu và sử dụng tranh vẽ trong dạy học
sinh học ........................................................................................................... 20
1.2.1. Thực trạng về tình hình trang bị và sử dụng tranh trong dạy - học sinh
học ................................................................................................................... 21
1.2.1.1. Thực trạng về tình hình trang bị tranh trong dạy - học sinh học ....... 21
1.2.1.2. Thực trạng về tình hình sử dụng tranh trong dạy - học Sinh học ...... 22
1.2.1.3. Thực trạng về kết quả và thái độ học tập của học sinh với môn học ...........24


iv
Chƣơng 2: THẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BỘ TRANH ĐỂ DẠY HỌC
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở THỰC VẬT - SINH
HỌC 11 THPT ............................................................................................... 26
2.1. Thiết kế bộ tranh của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật.......26
2.1.1. Những nguyên tắc thiết kế tranh ........................................................... 26
2.1.1.1 Quán triệt mục tiêu dạy học ................................................................ 26
2.1.1.2. Đảm bảo tính chính xác của nội dung ................................................ 28
2.1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm ..................................................... 28
2.1.1.4. Phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ................. 29
2.1.1.5. Đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ ................................................... 32
2.1.2. Quy trình thiết kế tranh dạy học............................................................ 33
2.1.2.1. Phân tích nội dung chương trình ........................................................ 33
2.1.2.2. Xây dựng tranh ................................................................................... 40
2.2. Sử dụng tranh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ............... 43
2.2.1. Các nguyên tắc sử dụng tranh vẽ .......................................................... 43
2.2.1.1. Sử dụng tranh hình đúng mục đích .................................................... 43

2.2.1.2. Sử dụng tranh đúng lúc ...................................................................... 44
2.2.1.3. Vị trí treo tranh hợp lí ........................................................................ 45
2.2.1.4. Kết hợp sử dụng với các PTDH khác ................................................ 46
2.2.2 Quy trình sử dụng tranh ......................................................................... 46
2.2.2.1. Qui trình sử dụng tranh trong phương pháp trực quan ...................... 47
2.2.2.2. Qui trình sử dụng tranh theo logic phương pháp tổ chức học sinh làm
việc độc lập với sách giáo khoa. ..................................................................... 48
2.2.3. Các kỷ thuật biểu diễn tranh vẽ ............................................................. 52
2.2.3.1. Cùng một lúc không giới thiệu nhiều tranh ....................................... 52
2.2.3.2. Tranh vẽ được biễu diễn dưới dạng dán ghép .................................... 52
2.2.3.3. Biễu diễn tranh khơng chú thích ........................................................ 53
2.2.3.4. Tranh vẽ được biễu diễn để tổ chức phương pháp vấn đáp tìm tịi ... 54


v
2.2.3.5. Tranh vẽ được biễu diễn kết hợp với các công tác độc lập được ghi
sẵn trên phiếu học tập ...................................................................................... 54
2.2.4. Các phương pháp sử dụng tranh theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh ........................................................................................................... 55
2.2.4.1. Tranh được sử dụng theo mục đích lí luận dạy học ........................... 55
2.2.4.2. Tranh được sử dụng rèn luyện các thao tác tư duy cho HS ............... 61
2.3. Mối quan hệ giữa kênh hình và kênh chữ ................................................ 65
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 66
3.1. Mục đích ................................................................................................... 66
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 66
3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 66
3.3.1. Xác định đối tượng sư phạm ................................................................. 66
3.3.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 67
3.3.3. Các bước thực nghiệm .......................................................................... 67
3.3.3.1. Thực nghiệm thăm dị ........................................................................ 67

3.3.3.2. Thực nghiệm chính thức .................................................................... 67
3.3.4. Xử lí số liệu .......................................................................................... 68
3.3.4.1. Về mặt định lượng.............................................................................. 68
3.3.4.2. Về mặt định tính ................................................................................. 69
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 69
3.4.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra ............................................................... 69
3.4.1.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra ................................................ 70
3.4.1.2. Phân tích định tính các bài kiểm tra ................................................... 75
3.4.2. Thăm dị ý kiến giáo viên bộ môn khi sử dụng bộ tranh trong dạy học. ........80
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 82
1. Kết luận ....................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC


vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TBDH:

Thiết bị dạy học

QTDH:

Quá trình dạy học

PTDH:

Phương tiện dạy học


PPDH:

Phương pháp dạy học

PTTQ:

Phương tiện trực quan

THPT:

Trung học phổ thông

SH:

Sinh học

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

SGK:

Sách giáo khoa

ĐC:


Đối chứng

TN:

Thực nghiệm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Bộ tranh giáo khoa dạy sinh học lớp 11 – cơ bản (khổ A0) và các
PTDH khác. ..................................................................................................... 21
Bảng 1.2. Thực trạng về mức độ sử dụng tranh giáo khoa trong dạy học của
GV ở 4 trường THPT. ..................................................................................... 22
Bảng 1.3. Thực trạng về phương pháp sử dụng tranh trong dạy học sinh học ở
4 trường THPT. ............................................................................................... 23
Bảng 1. 4. Bảng điều tra thái độ và kết quả học tập bộ môn Sinh học ........... 24
Bảng 2.1. Thiết lập bố cục các tranh ............................................................... 40
Bảng 2.2. Sử dụng bộ tranh giáo khoa phần chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật, theo mục đích lí luận dạy học ............................................. 60
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm................................... 70
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm ................... 71
Bảng 3.3. Phân phối tần suất tích lũy tổng hợp kết quả trong thực nghiệm ... 72
Bảng 3.4. Bảng phân loại trình độ HS qua các lần kiểm tra trong TN ........... 73
Bảng 3.5. Kết quả các bài kiểm tra sau thực nghiệm ...................................... 74
Bảng 3.6. Bảng phân loại trình độ HS qua bài kiểm tra sau TN..................... 74
Bảng 3.7. Phân phối tần suất tích lũy tổng hợp kết quả sau thực nghiệm ...... 74



1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự
phát triển năng động của nền kinh tế, xu thế hội nhập tồn cầu hóa về mọi mặt
của đời sống, địi hỏi mỗi con người phải tích cực, năng động, phát huy được
sức mạnh của chính mình. Do vậy, việc dạy và học phải đáp ứng được nhu
cầu trên.
Đứng trước xu thế đổi mới phương pháp dạy học chung của thời đại,
nền giáo dục nước ta phải tiến hành đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt
động học của học sinh. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: Đổi mới tư
duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu của chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình
độ giáo dục của khu vực và thế giới... trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường phát huy
khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh.
Đặc điểm của mơn Sinh học là tìm hiểu nghiên cứu thế giới sống. Đối
tượng là các đặc điểm về hình thái, giải phẩu, các q trình trao đổi chất... đó
là điều kiện tất yếu cho việc sử dụng các phương tiện trực quan nhất là tranh
vào trong dạy và học. Trong chương trình Sinh học phổ thơng, nội dung sinh
học 11 chứa đựng rất nhiều kiến thức mới và trừu tượng, học sinh khó để tiếp
nhận kiến thức. Do đó người giáo viên buộc phải khai thác và sử dụng tranh
một cách hiệu quả để tích cực hóa hoạt động học của học sinh, khắc phục
được phương pháp dạy và học truyền thống.
Trong nhà trường phổ thông trung học hiện nay, thiết bị dạy học được
trang bị rất sơ sài, nhất là tranh để dạy và học thì rất ít, khơng đáp ứng được
nội dung bài học. Giáo viên cịn dạy học theo kiểu nhồi nhét kiến thức, lý
thuyết chưa gắn được với thực hành, chưa rèn luyện được tư duy khoa học,



2
chưa phát triển được năng lực giải quyết vấn đề. Ngại sử dụng kênh hình
trong các giờ dạy, có xu hướng dạy chay. Dẫn đến hạn chế phát triển tư duy
của học sinh, dần mất đi những sáng tạo, sự tích cực chủ động trong bản thân
người học.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Thiết kế
và sử dụng bộ tranh để tổ chức dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở thực vật - Sinh học 11 THPT".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và xây dựng được bộ tranh để sử dụng dạy học phần
chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, Sinh học 11 nhằm nâng cao
chất lượng kiến thức của học sinh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên tắc, quy trình thiết kế và phương pháp sử dụng bộ tranh trong
dạy học trong phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học Sinh học 11.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp dạy học Sinh học 11
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được nguyên tắc, quy trình thiết kế và phương pháp sử
dụng tranh hợp lí, thì bộ tranh sẽ là nguồn cung cấp thơng tin trực quan phong
phú, qua đó rèn luyện được năng lực quan sát, tính tích cực, chủ động trong
hoạt động học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định cơ sở lý luận của phương tiện trực quan nói chung và
tranh vẽ nói riêng trong lý luận và trong dạy học Sinh học.
- Tìm hiểu về thực trạng trang bị và sử dụng tranh trong giảng dạy sinh học ở

trường trung học phổ thông (THPT).


3
- Xác định những nguyên tắc sư phạm chỉ đạo việc thiết kế và sử dụng tranh
giáo khoa nói chung, từ đó vận dụng vào thiết kế và sử dụng bộ tranh trong
phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học
- Xây dựng quy trình thiết kế hệ thống tranh dạy học.
- Xác định các phương pháp, biện pháp sử dụng bộ tranh Sinh học sao cho có
hiệu quả.
- Thiết kế các giáo án dạy học có sử dụng bộ tranh theo hướng tích cực hố
hoạt động nhận thức.
Thực nghiệm sư phạm, thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm bằng tốn
thống kê, từ đó khẳng định giả thuyết khoa học đã đặt ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà Nước
về giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học.
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học, đặc biệt là lý luận dạy học Sinh học
liên quan đến việc sử dụng phương tiện dạy học, nghiên cứu nội dung chương
trình sinh học 11...
- Nghiên cứu các tài liệu, các bài viết trong các tạp chí, báo, sách, đặc biệt là
các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
6.2.1. Điều tra phương pháp giảng dạy của giáo viên
Tiến hành dự giờ và trao đổi với giáo viên phổ thông trung học, thăm
dị bằng phiếu test nhằm tìm hiểu thực trạng trang bị và sử dụng phương tiện
dạy học trong đó có tranh dạy học.
6.2.2. Điều tra tình hình học tập của học sinh

Tiến hành dự giờ, thăm dò bằng phiếu test, sử dụng bài kiểm tra 15
phút để xác định trình độ và chất lượng lĩnh hội của học sinh.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm


4
Thực nghiệm sư phạm có đối chứng song song với một số giáo án sinh
học 11 nhằm đánh giá bộ tranh đã thiết kế và phương pháp sử dụng chúng
trong dạy học sinh học.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
- Phân tích số liệu thu được từ điều tra và thực nghiệm sư phạm.
- So sánh, kiểm định, đánh giá kết quả và đưa ra kết luận.
- Tính các tham số đặc trưng trong tốn thống kê.
7. Đóng góp của đề tài
Vận dụng cơ sở lí luận về vai trị và ý nghĩa của việc sử dụng tranh để
thiết kế bổ sung tạo bộ tranh Sinh học 11 - THPT và đề xuất được các biện
pháp sử dụng tranh theo hướng tích cực trong dạy học Sinh học.


5
PHẦN II. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận của PTTQ trong dạy học
Trên thế giới:
Thuyết liên tưởng cho rằng: Tâm lí (hiểu theo nghĩa là yếu tố ý thức)
được cấu thành từ cảm giác. Các cấu thành cao hơn như biểu tưởng, ý nghĩa,
tình cảm,... là cái thứ hai, xuất hiện nhờ liên tưởng các cảm giác. Nói cách
khác, con đường hình thành tâm lí là liên kết các cảm giác và các ý tưởng. Mơ
hình dạy học tương ứng với Thuyết liên tưởng là Mơ hình dạy học thơng báo.

Một trong những điểm đặc trưng của mơ hình này là sự tác động vào các giác
quan và trí nhớ của người học; cung cấp các sự kiện, các hình ảnh, các tri thức
để người học có các cảm giác, hình thành các hình ảnh; tạo ra các kích thích
để học viên xác lập mối liên tưởng; giúp người học ôn luyện, củng cố và khôi
phục các mối liên tưởng. Phương châm dạy học ở đây là cung cấp càng nhiều
hình ảnh, sự kiện cho người học càng tốt, giúp người học có nhiều cơ hội tạo
ra mối liên tưởng.
Thuyết kiến tạo nhận thức của J. Paget (1896-11980) cho rằng, học tập
là quá trình cá nhân hình thành tri thức cho mình. Có 2 loại tri thức: Tri thức
về thuộc tính vật lí, thu được bằng các hành động trực tiếp với sự vật và tri
thức về tư duy, quan hệ tốn, lơgic thu được qua tương tác với người khác
trong các quan hệ xã hội. Đó là q trình cá nhân tổ chức hành động tìm tịi,
khám phá thế giới bên ngồi và cấu tạo lại chúng dưới dạng các sơ đồ nhận
thức. Sơ đồ nhận thức được hình thành từ các hành động bên ngồi và được
nhập tâm.
Lí thuyết của P. L. Galperin về các bước hình thành hành động trí óc và
khái niệm thì hành động với vật thật hay vật chất hố là một trong những
bước của sự hình thành hành động trí tuệ. Lập cơ sở định hướng hành động


6
thực chất mới chỉ là hệ thống hoá các chỉ dẫn cách thức hành động. Hành
động chỉ được thực hiện khi chủ thể tiến hành nó ở dạng nguyên thuỷ: hành
động với vật thật hay vật chất hoá, tức là hành động với các đồ vật hay các
biến thể của nó như hình vẽ, sơ đồ, mơ hình, mẫu vật của vật thật đó... Hành
động với dạng vật thật hay với dạng vật chất hoá là nguồn gốc của mọi hành
động tri thức trọn vẹn.
Nhiều cơng trình nghiên cứu của Sapôvalenco, Driga, Presman, Veix,
Top, Tonligreria... đã chứng tỏ rằng, PTTQ phải là một trong những điều kiện
chủ yếu tạo nên chất lượng giảng dạy và học tập ở nhà trường.

Người ta thống kê rằng: nếu chỉ có đọc thì người học chỉ nhớ được
10%, chỉ có nghe thơi thì khả năng tiếp thu được 20%, cả nghe và nhìn tiếp
thu được 50%, nếu được trình bày thì khả năng nhớ có thể lên đến 70%. Đặc
biệt, nếu được kết hợp cả nghe, đọc, nghiên cứu, tự trình bày thì mức độ nhớ
lên đến 90%. Chỉ riêng điều đó thơi cũng nói lên sự địi hỏi phải áp dụng các
phương tiện nghe nhìn vào việc giảng bài.
Nhà giáo dục K.D.U-sin-xki cho rằng: “Nếu anh dạy cho trẻ nắm một từ
nào đó mà nó chưa biết thì phải vất vả lắm mới nhớ được, nhưng nếu cho
chúng học 20 từ như vậy bằng tranh ảnh thì dù trẻ một tuổi cũng nắm được
một cách dễ dàng”.[27]
Như vậy, qua ý kiến của K.D.U-sin-xki ta thấy rằng việc sử dụng các thiết bị
và đồ dùng trực quan có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh.
Trước đây, các nhà phương pháp dạy học nổi tiếng của Liên Xô như:
N.Nbaranxiki, A.C Barcov, V.P Buđanov .và nhiều người khác cho rằng: muốn
dạy học có kết quả tốt thì tính trực quan trong dạy học là điều rất cần thiết.
Gần đây, các nhà phương pháp nổi tiếng của các nước khác như:
I.I.Alecne, I.D.Dvere .và các nhà phương pháp của Việt Nam, khi nghiên cứu về
phương pháp dạy học tích cực cũng cho rằng, phương pháp trực quan tích cực
hơn phương pháp dùng lời. Như vậy phương pháp trực quan, phương pháp thực
hành trên kênh hình được các nhà phương pháp đánh giá rất cao trong giảng dạy,
vì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.


7
Phương tiện là tất cả những gì dùng để tiến hành công việc, được cảm
nhận bằng giác quan, nhưng không phải bằng tư duy (tình cảm, tri thức, ...).
Từ phương tiện (media) trong tiếng Anh có gốc la tinh medium có nghĩa
là “ở giữa”, “trung gian” và ngày nay, từ này cũng được gọi là phương tiện
truyền thông: truyền dẫn, bảo quản, khuếch đại thơng điệp tùy theo hồn
cảnh. Truyền thông (communication) là sự thiết lập “cái chung” giữa những

người có liên quan trong q trình thực hiện một mục tiêu nào đó; nghĩa là tạo
nên sự “đồng cảm” giữa người phát và người thu thông qua những thông điệp
(message) được truyền đi.
Quá trình dạy học là một quá trình truyền thơng có sự trao đổi thơng điệp
giữa hai hay nhiều người đồng thời phát và nhận thông điệp của nhau theo 3
kênh tương ứng:

- Thông điệp được truyền từ giáo viên đến người học: hướng dẫn, thông tin
người học được học, hiểu hoặc thực hành.
- Thông tin về sự tiến bộ học tập, mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng từ
người học truyền về giáo viên. Giáo viên tiếp nhận, xử lý và quyết định điều
chỉnh hay tiếp tục thực hiện cơng việc dạy học của mình.
- Thơng tin phản hồi từ giáo viên đến người học (uốn nắn, hướng dẫn, động
viên, …).
Như vậy, lời nói và chữ viết cũng là một loại PTDH. Tuy nhiên, khi tách khỏi
chủ thể của quá trình dạy học là thầy và trị thì PTDH là phần vật chất khách
quan gồm tồn bộ những trang thiết bị, máy, tài liệu, ... phục vụ việc giảng


8
dạy và học tập. Từ các phương tiện đơn giản như bàn ghế, bảng đen, phấn
trắng đến các thiết bị cơ điện tử, dây chuyền tự động.
PTTQ có thể có nhiều vai trị trong q trình dạy - học, nó thay thế cho
những sự vật, hiện tượng, quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS
không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả
các giác quan của HS trong quá trình truyền thụ tri thức, do đó giúp cho HS
nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái
niệm, quy luật làm cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn sản xuất.
PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh

động, giúp HS lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác, đồng thời cũng cố, khắc
sâu, mở rộng và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển tư duy tìm tịi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp, hình thành
và phát triển động cơ học tập tích cực, làm quen với phương pháp nghiên cứu
khoa học. Từ đó, có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn,
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
PTTQ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Nó khơng thể thiếu
được trong q trình vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học cụ thể,
giúp GV trình bày bài giảng một cách tinh giản nhưng đầy đủ.
Bên cạnh việc nghiên cứu vị trí, vai trị của PTTQ, nhiều tác giả đã
dành một vị trí đáng kể trong việc nghiên cứu vấn đề sử dụng các PTTQ trong
q trình dạy - học. Tơlinghênơva (Slơvakia) cho rằng, về nguyên tắc, PTTQ
chỉ có thể có các chỉ số và chất lượng thơng qua các q trình sư phạm.
Khơng có q trình gia cơng sư phạm thì dù các PTTQ có được chế tạo tốt
bao nhiêu cũng khơng thể hiện được vai trị và chức năng gì. K.G. Nojko cũng
khẳng định rằng, vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất và cung cấp cho nhà
trường những đồ dùng dạy học mà chủ yếu là phải làm sao cho đồ dùng dạy
học được GV sử dụng với hiệu quả cao. Theo X.G. Sapôvalencô “Chất lượng


9
đồ dùng dạy học phải được gắn chặt với chất lượng sử dụng nó để có thể đạt
được hiệu quả giảng dạy và giáo dục cao.”, “Đồ dùng dạy học, các phương
tiện kĩ thuật chỉ là phương tiện hỗ trợ nằm trong tay người thầy giáo”.
PTTQ cần thiết phải được sử dụng bởi người GV, đó là một luận điểm đã
được khẳng định. PTTQ là những phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin
nhằm đáp ứng yêu cầu nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình sư phạm,
nhưng bản thân nó có giá trị cao hay thấp hồn tồn phụ thuộc vào trình độ sư
phạm trong q trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của người giáo viên. Nếu

trong giờ học, PTTQ được sử dụng không hợp lý thì dẫn đến hậu quả xấu về mặt
sư phạm và kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý
của HS, lãng phí thời gian và tiền của. Vì vậy, một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu là việc nghiên cứu xây dựng và việc sử dụng PTTQ gắn liền với
việc hướng dẫn sử dụng có hiệu quả cho đội ngũ GV.
Ở Việt Nam:
Trong dạy học, nhiệm vụ trọng tâm của người học là nhận thức được các
kiến thức và kinh nghiệm đã có sẵn của lồi người trên cơ sở đó bồi dưỡng
cho người học năng lực tư duy sáng tạo. Do vậy người ta thường sử dụng mơ
hình vật chất đó là việc vật chất hóa các mơ hình trừu tượng. Ở đó, người ta
cụ thể hóa lí thuyết trừu tượng, giúp học sinh nhận thức dễ dàng hơn. Loại mơ
hình vật chất có đặc tính. Đẳng cấu với mơ hình trừu tượng để phản ánh đúng
lí thuyết nghiên cứu, đồng thời phải trực quan và dễ hiểu tức là phải diễn đạt
một cách trực quan. Nó được vật chất hóa dưới dạng ký hiệu hay mơ hình
khơng gian. Nhờ đó mà học sinh có thể tri giác bằng cảm giác. Tuy rằng các
ký hiệu này còn hết sức trừu tượng nhưng đó là điểm tựa cho tư duy, cho trí
tưởng tượng sáng tạo.[26]
TS. Trần Quốc Đắc: “Sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông” xác định: Xu hướng chung của
việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thơng là: “Tích cực
hóa, cá biệt hóa hoạt động của học sinh” nhằm đẩy mạnh hoạt động của họ


10
trên cơ sỡ tự giác, tự do khám phá kiến thức thông qua thực hành, thâm nhập
thực tế dưới sự tổ chức , hướng dẫn của giáo viên. [11]
Ngành giáo dục của Việt Nam khi đổi mới chương trình SGK phổ thông
khẳng định: Phương tiện dạy học không chỉ dừng lại ở mức độ minh họa nội
dung dạy học mà phải trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ
của cả phương pháp và nội dung dạy học. Do yêu cầu tăng hoạt động thực

hành, thí nghiệm cũng như yêu cầu ứng dụng nên khi xây dựng chương trình
cần đặt đúng vị trí của thiết bị dạy học trong q trình dạy học bộ mơn. Khi
u câu về mặt này cần lưu ý đến sự kết hợp giữa thiết bị thông thường đã
được và sẽ phải trang bị cho các trường với các thiết bị hiện đại; giữa các thiết
bị phải mua sắm với các thiết bị tự tạo....Sử dụng PTDH với tư cách không
chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học, chú trọng
sử dụng PTDH mới, phát triển năng lực sử dụng phương tiện mới, đa phương
tiện cho học sinh và thực hành thí nghiệm.
Khi nghiên cứu đến Phương pháp dạy học tích cực thì cũng một lần nữa
nhấn mạnh thêm: Thiết bị dạy học là điều không thể thiếu cho việc triển khai
chương trình SGK nói chung và đặc biệt triển khai đổi mới phương pháp dạy
học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Để đáp ứng yêu
cầu này, phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
thực hiện các hoạt động độc lập, hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sỡ vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy
học thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học ca thể, dạy học hợp tác.
Sử dụng TBDH và PTDH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn
phương tiện của việc học. PTDH, TBDH khơng chỉ minh họa, cịn là nguồn
tri thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp. Coi trọng quan sát, phân tích
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và
có chất lượng cao cảu TBDH, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh
trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm


11
thí nghiệm trong q trình học tập. Đảm bảo để nhà trường có được thiết bị
dạy học tối thiểu, đó là những thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được.
Chú trọng trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị đơn giản có thể được GV, HS tự làm góp phần làm
phong phú thêm TBDH của nhà trường. Lựa chọn và sử dụng hợp lí PTDH,

biết sử dụng PTDH trên cơ sở logic quá trình nhận thức của HS và chú ý đến
chức năng lí luận dạy học nhằm đáp ứng đổi mới PPDH và thực hiện mục tiêu
dạy học.[7]
Sử dụng PTDH, TBDH để hình thành khái niệm, chưa được hiểu đúng.
Yêu cầu giáo viên phải nắm rất vững tư tưởng này để truyền đạt tư tưởng đầy
đủ, đúng yêu cầu về mức độ nhận thức. Có nội dung được “hình thành” nhờ
PTDH và TBDH thì khơng nên sa đà vào giải thích, lạm dụng ngơn ngữ khoa
học hàn lâm thay cho lời mô tả bởi PTDH, TBDH. Sử dụng PTDH, TBDH
hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có tác động rất sâu vào nhận thức. Cần hết
sức chú ý là khơng dùng hợp lí PTDH, TBDH sẽ phản tác dụng, do vậy cần
phải vận dụng phù hợp và linh hoạt.[17]
Do đặc thù của từng môn học, nên mỗi bộ mơn cũng có cách phân loại
PTTQ riêng. Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, trong dạy sinh học,
có thể phân loại PTTQ như sau:
- Các mẫu vật thật: Trong sinh học, các mẫu vật thật bao gồm các mẫu sinh
vật sống, các tiêu bản tươi và khô, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản hiển vi...
Các vật thật là nguồn cung cấp những thơng tin cụ thể, chính xác và thường
gần gũi đối với HS về hình dạng, kích thước, màu sắc và cấu tạo ngoài. Song
việc nghiên cứu cấu tạo trong, các bộ phận nhỏ lại gặp khó khăn.
- Các vật tượng hình gồm: mơ hình, tranh ảnh, phim, phim đèn chiếu, phim
video, phần mềm dạy học, sơ đồ, biểu đồ...
+ Mơ hình: Là những vật thay thế cho đối tượng nghiên cứu dưới dạng
trực quan được vật chất hố hoặc mơ tả các cấu trúc, những hiện tượng, q
trình. Mơ hình cịn cho phép mơ tả sự vật hiện tượng trong không gian ba


12
chiều, có thể là tĩnh hay động làm cho quá trình nhận thức được đầy đủ, trực
quan hơn.
+ Tranh ảnh: Mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, quá trình ở trạng thái

tĩnh, có thể được chụp trực tiếp hoặc mơ phỏng lại bằng sơ đồ hoặc hình vẽ.
+ Băng, đĩa hình: Mơ tả sự vật, hiện tượng ở trạng thái động, diễn cảm,
chính xác và sống động.
+ Bản trong: Là các hình ảnh, sơ đồ về cấu trúc, q trình... được ghi
lên một bản trong, sau đó chiếu lên màn hình qua máy chiếu Overhead.
+ Phần mềm dạy học: có khả năng cung cấp thơng tin dưới nhiều dạng
khác nhau nhờ tích hợp được truyền thơng đa phương tiện, như chứa cả hình
ảnh, âm thanh, phim video... có hiệu quả trực quan cao.
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
Các khái niệm liên quan đến trực quan bao gồm: trực quan , phương tiện trực
quan, phương tiện dạy học và phương tiện giáo dục.
1. Trực quan trong hoạt động dạy học, được hiểu là khái niệm dùng để
biểu thị tính chất của hoạt động nhận thức, trong đó thông tin thu được từ các
sự vật hiện tượng của thế giới bên ngoài nhờ sự cảm nhận trực tiếp của các cơ
quan cảm giác con người.[28]
2. Phương tiện giáo dục là khái niệm dùng để chỉ tất cả các dụng cụ,
phương tiện mà giáo viên và học sinh trực tiếp sử dụng trong quá trình giáo
dục (dạy học, lao động, vui chơi, sinh hoạt tập thể....) và các điều kiện vật
chất cần thiết cho các hoạt động giáo dục đó ( nhà cửa, bàn ghế, sân bãi,
xưởng trường....).[ 28]
3. Thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ, phụ
tùng cần thiết cho hoạt động dạy và học, chủ yếu đề cập “phần cứng” của
phương tiện. Phần cứng thường có vai trị truyền tin (mơ hình tĩnh hoặc động,
máy chiếu các loại, máy tính, camera, máy thu hình, máy ghi âm, ...) hoặc
hình thành và luyện tập kỹ năng (các loại máy, dụng cụ, nguyên vật liệu cho
thí nghiệm, thực hành, thực tập sản xuất, ...).


13

4. Phương tiện dạy học (PTDH)
Trong lý luận dạy học, vấn đề PTDH hiện còn nhiều tranh luận và đầy
biến động. Phần vì mỗi nhà lý luận có quan niệm riêng về vấn đề này, phần vì
tác động ngày càng mạnh và thay đổi nhanh chóng của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại vào trong dạy học, dẫn đến làm đảo lộn quan niệm đã có. Tuy
vậy, do yêu cầu của công việc, buộc chúng ta phải giới hạn phạm vi quan
niệm về phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham
gia vào q trình dạy học, đóng vai trị là công cụ hay điều kiện để giáo viên
và học sinh sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học.
PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của
người dạy và người học đến đối tượng dạy học. [20]
Yêu cầu đối với PTDH
- Tính sư phạm
+ PTDH phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học, … và phát
huy được tối đa các giác quan của người học, bảo đảm tiếp thu được các kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp tương xứng với chương trình đào tạo một cách
thuận lợi.
+ Nội dung và cấu tạo của PTDH phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy
học lý thuyết, dạy học thực hành và các chuẩn mực sư phạm.
+ Các PTDH tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố
cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phận phải có vị trí, chức năng
riêng.
+ PTDH cần thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học hiện đại (e-learning, dạy học theo dự án, ...).
-. Tính kỹ thuật
+ Chất lượng vật liệu dùng để chế tạo PTDH phải bảo đảm tuổi thọ cao và độ
bền chắc, không gây ô nhiễm môi trường.



14
+ PTDH phải có tính năng kỹ thuật thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa
học chuyên ngành hay trình độ cơng nghệ và tổ chức sản xuất của nghề.
+ PTDH phải có kết cấu thuận lợi cho việc lắp đặt, sử dụng, lưu trữ và bảo
quản.
- Tính nhân trắc học
+ PTDH dùng để biểu diễn phải đủ lớn để mọi học viên trong lớp có thể quan
sát được.
+ PTDH cần phù hợp với tâm sinh lý của học viên và giáo viên, khơng q
nặng, q lớn về kích thước.
+ Mầu sắc PTDH khơng làm chói mắt hay làm cho học viên khó phân biệt các
chi tiết. Mầu sắc của PTDH là thiết bị càng giống như thực tế càng tốt.
+ PTDH phải bảo đảm tất cả các yêu cầu kỹ thuật an tồn và khi sử dụng
khơng gây độc hại hay nguy hiểm cho thầy và trị.
- Tính thẩm mỹ
PTDH có kết cấu cân xứng, màu sắc hài hồ, rõ nét để kích thích sự chú ý
và hứng thú học tập của học viên.
-. Tính kinh tế
PTDH thực hiện được nhiều chức năng trong dạy học, sử dụng được cho
nhiều nội dung với chi phí hợp lý, khơng gây tổn hao nhiều về nguyên vật liệu.
5. Phương tiện trực quan (PTTQ)
Để có hình ảnh trực quan về sự vật, một mặt cần có sự hoạt động của
con người; mặt khác, sự vật ấy phải tác động phù hợp với cơ quan cảm giác
và nằm trong vùng ngưỡng của nó. Trong trường hợp các sự vật quá nhỏ
(nguyên tử, điện tử, vi sinh vật...), hoặc các chuyển động có bước sóng quá
ngắn (sóng ánh sáng, siêu âm) hay các vật ở quá xa so với tri giác mắt của con
người (cấu trúc các thiên thể)... thì con người khơng thể trực tiếp cảm nhận
được chúng. Khi đó, chủ thể nhận thức phải đưa vào các phương tiện trung
gian, thông qua các phương tiện này mà chủ thể có được hình ảnh trực quan
về đối tượng. Các phương tiện trung gian đó có chức năng làm cho đối tượng



15
với chủ thể gặp gỡ nhau, tức là làm cho các giác quan của chủ thể được “mở
rộng” và “nối dài” hơn. Các cơng cụ như kính hiển vi, kính viễn vọng hay các
mơ hình ngun tử, điện tử... là những ví dụ cụ thể của việc mở rộng và nối
dài các giác quan của con người, tạo điều kiện cho con người nhận thức được
sâu sắc và đầy đủ về thế giới khách quan.
Như vậy, trong trường hợp con người khơng thể “đến tận nơi” để “sờ
mó” được đối tượng ta có thể dùng vật thay thế cho đối tượng như tranh ảnh,
mơ hình, sơ đồ... để diễn tả chúng. Những phương tiện như vậy gọi chung là
phương tiện trực quan (PTTQ) trong nhận thức.
PTTQ là những phương tiện được sử dụng trong hoạt động dạy - học,
có vai trị là cơng cụ để GV và HS tác động vào đối tượng; có chức năng khơi
dậy, dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần
tạo nên chất liệu cảm tính của đối tượng nhận thức nhằm đạt được các mục
đích dạy học cụ thể. [20]
PTTQ được hiểu nghĩa hẹp hơn, theo nghĩa công cụ dạy học. Nói cách
khác, PTTQ là phương tiện dạy học đóng vai trị cơng cụ được GV hay HS sử
dụng làm khâu trung gian tác động tới đối tượng dạy học.
PTTQ là một hệ thống bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật
từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy - học, với tư cách là mơ
hình đại diện cho hiện thực khách quan về sự vật hiện tượng, làm cơ sở và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về đối tượng
đó cho HS.
1.1.2. Khái niệm, phân loại tranh và vai trò của tranh dạy học.
1.1.2.1. Khái niệm về tranh
Tranh vẽ là học liệu trực quan tạo hình thể hiện thế giới khách quan
thơng qua đường nét, hình ảnh, màu sắc và bố cục nhằn nâng cao hiệu quả
trong nhà trường.



16
Theo GS. TS. Đinh Quang Báo: Một bức tranh có thể có một đến nhiều hình
được bố cục theo một ý đồ sư phạm nhất định trên một tờ giấy có kích cỡ xác
định hoặc trên những chất liệu khác (bản trong, phim chiếu lên màn hình...).
Vậy hình là gì ?
* Hình là gì ?
Hình là một đơn vị có tính trọn vẹn nhất định, giới thiệu một bộ phận cấu tạo
hình thái, giải phẫu, một quá trình, một cơ chế sinh học nào đó... Như vậy,
hình là một đơn vị của tranh. Một tranh có thể có một đến nhiều hình.
Tuy nhiên đơi khi cũng khó phân biệt tranh, hình. Lúc nào được coi là hình và
lúc nào được coi là tranh? Việc này tuỳ cách sử dụng của GV.
+ Khi trên một tờ giấy giới thiệu trọn vẹn một nội dung nào đó: Cấu tạo giải
phẩu, một cơ chế, một q trình,... thì ta có thể coi nội dung đó là một tranh.
Ví dụ: Sự lưu thơng giữa mạch gỗ và mạch rây.
+ Một tranh có thể có nhiều hình, các hình đó có thể phóng to từ một số chi
tiết nào đó của tranh để HS qua sát rõ hơn.
Ví dụ: Con đường xâm nhập của nước và ion khoáng vào rễ( gồm mặt
cắt ngang rễ và hai con đương xâm nhập của nước và ion khoáng vào rễ)
+ Nhưng cũng trên một tờ giấy đó mà giới thiệu trọn vẹn 2-3 nội dung mà lúc
đó ta chỉ quan tâm đến giới thiệu cho HS khai thác một nội dung nào đó, thì
lúc đó trên tờ giấy đó sẽ có 2-3 tranh. Ví dụ: Tranh “Sơ đồ thí nghiệm về hơ
hấp ở thực vật ”. Nếu khi dạy ta chỉ quan tâm đến giải thích phát hiện: sự thải
khí CO2 và sự phát hiện sự thải O2 mà ta quên không đề cập đến sự tăng nhiệt
độ thì lúc đó trên một tờ giấy sẽ có nhiều tranh. Ngược lại, khi u cầu HS mơ
tả tóm tắt các q trình riêng lẽ: sự thải khí CO2 , sự phát hiện sự thải O2 và sự
tăng nhiệt độ thì trên tờ giấy đó sẽ có nhiều hình của một tranh.
Như vậy, việc phân chia rành rọt tranh, hình đơi khi cũng khó. Việc này do
chúng ta quy ước, trong trường hợp này thì là hình nhưng trong trường hợp

khác nó lại là tranh.


17
1.1.2.2. Phân loại tranh
Có nhiều cách phân loại tranh. Ở đây chúng tôi nghiên cứu hệ thống tranh
Sinh học, đặc biệt là tranh giáo khoa sinh học 11, nên việc phân loại chúng tơi
dựa vào một số tiêu chí sau: Theo nội dung sinh học, theo mức độ chi tiết của
hình, theo mức độ sử dụng và theo sự linh hoạt của hình.
a. Theo nội dung sinh học
Trong phần chuyển hóa vật chất và năng lượng cung cấp những kiến thức cơ
bản về hấp thụ vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng của thực vật, có
thể phấn loại tranh theo các tiêu chí sau:
- Tranh cung cấp kiến thức về hình thái, cấu tạo, giải phẩu: như các
tranh cấu tạo của lá cây, cấu tạo của lục lạp, cấu tạo của mạch rây, cấu tạo
ngoài của hệ rễ...
- Tranh cung cấp các kiến thức về hoạt động, các quá trình sinh lý ở
sinh vật như: tranh Sự phụ thuộc về mặt dinh dưỡng của cây vào hoạt động
của vi sinh vật đất, tranh thoát hơi nước và khuếch tán của CO 2 vào lá qua khí
khổng, sự lưu thông gữa mạch gỗ và mạch rây....
- Tranh cung cấp kiến thức về mối quan hệ giữa sinh vật - môi trường,
giữa sinh vật - sinh vật như: tranh sự quang hợp ở cây xanh, sự hô hấp ở thực
vật, Sự phụ thuộc về mặt dinh dưỡng của cây vào hoạt động của vi sinh vật
đất, Sự cộng sinh giữa cây họ đậu và vi khuẩn cố định nitơ....
- Tranh về kiến thức bảo vệ môi trường như: tranh trồng cây xanh, vệ
sinh môi trường...
b. Theo mức độ chi tiết của tranh
Tuỳ theo mức độ chi tiết của tranh, chúng tơi phân chia tranh thành 2 loại:
- Loại có đầy đủ chi tiết: Loại này thường trình bày hầu như tất cả các phần
của một nội dung, như về cấu trúc hay một q trình sinh lý nào đó. Ví dụ

tranh mô tả cấu tạo của lá cây, tranh sơ đồ quang hợp ở cây xanh...
- Loại lược bớt những chi tiết không cần thiết, tập trung vào những cấu trúc,
dấu hiệu chính yếu hoặc được sơ đồ hố. Loại này người ta thường có tên gọi


18
cho đầu tranh là “Sơ đồ”. So đồ thường được dùng để trình bày mối quan hệ
giữa các cơ quan trong cơ thể, các cơ chế, các quá trình sinh lý. Ví dụ: Sơ đồ
chu trình kenvin, sơ đồ về quang hợp ở cây xanh...
c. Theo hình thức sử dụng
Theo tiêu chí này, được phân ra làm 2 loại tranh:
- Tranh cho cả lớp cùng quan sát: Loại này thường có kích cỡ lớn, khổ Ao
để đảm bảo cho các em ngồi dưới lớp cũng quan sát được.Tất cả các tranh
được sử dụng đều theo kiểu phân lọa này.
- Tranh được phát cho từng cá nhân hoặc nhóm: Loại này được in sẵn hay
photo cỡ nhỏ (thường là A4) để phát đến từng HS kèm theo các nhiệm vụ
được giao. ở loại này buộc từng cá nhân hay từng nhóm phải độc lập quan sát.
Ví dụ: ở chương trình sinh học 11 phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
thực vật, theo chúng tơi ở phần này có thể sử dụng tranh: Mối quan hệ dinh
dưỡng ở thực vật, mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp.... Các tranh thực
hành này được phát đến từng nhóm thực hành để cá nhân trong nhóm quan sát
kèm theo nhiệm vụ được giao.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chủ yếu đề cập loại tranh kích cở Ao để
treo trước lớp cho cả lớp cùng quan sát một lúc.
d. Theo sự linh hoạt của tranh
Theo tiêu chí này, có các loại tranh sau:
- Các chi tiết trong tranh được vẽ cố định, không thay đổi. Loại này được
gọi là tranh tĩnh.
- Loại được thiết kế với các chi tiết trong tranh thay đổi. Loại này được gọi
là tranh động. Tranh động có thể được thiết kế theo 2 cách:

+ Cách 1: GV dùng những mảnh bìa rời, phía sau các mảnh bìa đó là
từng phần kiến thức kết cấu theo một ý đồ sư phạm của bài học. Tiến trình bài
giảng đến đâu, GV bóc lần lượt các mảnh bìa đó cho đến hết. Hoặc làm theo
cách ngược lại, trên các mảnh bìa đó đã có sẵn các chi tiết hoặc các bộ phận


×