Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Điều tra các cây làm thuốc của đồng bào dân tộc thái ở xã xá lượng và lưu kiền, huyện tương dương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 94 trang )

V
TR

T
V

Lê Thị Tâm

Điều tra các cây làm thuốc của đồng bào dân tộc tháI ở xÃ
xá l-ợng và l-u kiền, huyện t-ơng d-ơng, tỉnh nghệ an
Chuyên ngành: thực vËt
M· sè: 60.42.20

UẬ V

T

S S

Vinh – 2011




1

Lời cảm ơn
Nhõn dp ny tụi xin c by t lòng biết ơn sâu sắc đến ngƣời thầy
hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Anh Dũng đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy Cô giáo Tổ Thực vật, Khoa Sinh


học và Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Vinh, cán bộ công nhân viên
huyện, ban quản lý rừng phòng hộ và 2 xã Xá Lƣợng, Lƣu Kiền, huyện
Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.

Vinh, tháng 12/ 2011
T c



Lê Thị Tâm


hữ v ết tắt

tr.CN:

Trƣớc công nguyên

BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

+ Dạng thân:
G:

Gỗ

B:


Bụi

Th:

Thảo

L:

Leo

+ Môi trƣờng sống:
R:

Cây sống ở rừng rậm, rừng thƣa, ven rừng

Đ:

Cây sống ở đồi núi, trảng cây bụi

N:

Cây sống ở ven đƣờng đi, nƣơng rẫy, vƣờn nhà

Kh:

Cây sống ở ven suối, khe

Hô:


Cây sống ở hồ

+ Bộ phận sử dụng:
T:

Thân

L:



R:

Rễ

Ho:

Hoa

Q:

Quả

Ha:

Hạt

Cu:

Củ


V:

Vỏ.


anh mục bản và b ểu đồ
Bảng 3.1: Số lƣợng và tỷ lệ các taxon bậc họ, chi, loài trong các ngành thực
vật thu thập ở 2 xã của huyện Tƣơng Dƣơng ............................................... 26
Bảng 3.2: Số lƣợng họ, chi, loài ở 2 lớp ngành Mộc lan .............................. 27
Bảng 3.3: Danh lục các loài cây thuốc đồng bào dân tộc Thái xã Xá Lƣợng
và Lƣu Kiền sử dụng ..................................................................................... 29
Bảng 3.4: So sánh sự đa dạng của các taxon cây thuốc dân tộc Thái ở xã Xá
Lƣợng và Lƣu Kiền với hệ cây thuốc huyện Con Cuông (*) và Việt Nam (**) 54
Bảng 3.5: Sự phân bố các loài cây thuốc trong các họ ................................. 55
Bảng 3.6: So sánh các họ giàu loài trong khu vực nghiên cứu (1) với các loài
cây thuốc của hệ thực vật Việt Nam (2) ....................................................... 56
Bảng 3.7: Sự phân bố chi trong họ và số lƣợng loài trong chi ..................... 57
Bảng 3.8: Đa dạng về dạng thân của các cây làm thuốc vùng nghiên cứu ........ 58
Bảng 3.9: Số lƣợng bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc .................................. 59
Bảng 3.10: Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc ............ 60
Bảng 3.11: Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống .............................. 62
Bảng 3.12: Sự đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị ............................. 63
Bảng 3.13: Thống kê cách bào chế và sử dụng cây thuốc ............................ 65
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % số loài cây thuốc phân bố trong các ngành ................. 26
Biểu đồ 3.2: Sự phân bố họ, chi, loài trong ngành Mộc lan ......................... 28
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ % các dạng thân của cây thuốc ....................................... 58
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ % của các loài cây thuốc theo bộ phận sử dụng ............. 60
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ % của các bộ phận sử dụng ............................................. 61
Biểu đồ 3.6: Sự phân bố của cây thuốc tại các môi trƣờng sống khác nhau 63

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ % các cách bào chế thuốc ............................................... 66


0

MỤ



Mở đầu ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Nội dung chính của đề tài ........................................................................... 2
hƣơn 1. Tổn quan về tình hình n h ên cứu cây thuốc ........................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới ....................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam .................................. 6
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Nghệ An .......................................... 12
1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu ................................. 15
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 15
1.4.1.1. Địa lý ................................................................................................ 16
1.4.1.2. Địa hình địa mạo .............................................................................. 16
1.4.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................. 17
1.4.1.4. Thảm thực vật .................................................................................. 18
1.4.1.5. Hệ động vật ...................................................................................... 18
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tƣơng Dƣơng ................................. 18
1.4.2.1. Đơn vị hành chính ............................................................................ 18
1.4.2.2. Dân số .............................................................................................. 19
1.4.2.3. Ngƣời Thái ở Tƣơng Dƣơng ............................................................ 19
1.4.2.4. Văn hóa xã hội ................................................................................. 20
1.4.2.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 2 xã vùng nghiên cứu ..................... 21

hƣơn 2. ố tƣợn , phạm v và phƣơn ph p n h ên cứu ................. 23
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 23


2.3.1. Phỏng vấn và thu thập, xử lý mẫu vật ................................................. 23
2.3.2. Phƣơng pháp xác định tên khoa học ................................................... 24
2.3.3. Phƣơng pháp xây dựng danh lục......................................................... 24
2.3.4. Đánh giá tính đa dạng sinh học cây thuốc .......................................... 25
hƣơn 3. Kết quả n h ên cứu .................................................................. 26
3.1. Đánh giá tính đa dạng các cây thuốc ..................................................... 26
3.1.1. Đa dạng các taxon bậc họ, chi, loài trong các ngành .......................... 26
3.1.2. Danh lục các loài cây thuốc đồng bào dân tộc thái xã Xá Lƣợng và
Lƣu Kiền, huyện Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An............................................ 28
3.1.3. So sánh với thành phần cây thuốc ở huyện Con Cuông và Việt Nam.... 54
3.1.3. Đa dạng mức độ họ ............................................................................. 55
3.1.4. Sự đa dạng ở mức độ chi..................................................................... 57
3.2. Đa dạng về dạng thân của các cây làm thuốc ........................................ 57
3.3. Đa dạng về bộ phân sử dụng .................................................................. 59
3.3.1. Sự đa dạng về số lƣợng bộ phận sử dụng ........................................... 59
3.3.2. Sự đa dạng trong các bộ phận sử dụng ............................................... 60
3.4. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống ......................................... 62
3.5. Đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị .............................................. 63
3.6. Đa dạng về phƣơng pháp bào chế và sử dụng thuốc ............................. 65
3.7. Các bài thuốc chữa trị thông dụng và tình hình khai thác cây thuốc ..... 66
Kết luận và đề n hị ..................................................................................... 68
Tà l ệu tham khảo ...................................................................................... 70



1

MỞ ẦU

1. Tính cấp th ết của đề tà
Việt Nam là một đất nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thuận
lợi cho thực vật phát triển nhất là thực vật hạt kín, tạo nên nguồn tài nguyên
cây cỏ đa dạng, phong phú và quý giá. Ngay từ những ngày đầu, khi xã hội
lồi ngƣời cịn chƣa phát triển, con ngƣời đã biết tận dụng các cây cỏ trong
tự nhiên để phục vụ vào cuộc sống hàng ngày nhƣ làm nhà ở, thực phẩm,
nƣớc uống và đặc biệt là trong chữa bệnh. Chính vì vậy họ có rất nhiều kinh
nghiệm quý báu, nhất là kinh nghiệm sử dụng các cây cỏ làm thuốc.
Đối với các đồng bào dân tộc miền núi tại Nghệ An, các kinh nghiệm
sử dụng cây cỏ trong chữa bệnh đóng một vai trị hết sức quan trọng. Những
kinh nghiệm đó đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ do các ông lang, bà mế trong
các thôn bản nắm bắt, lƣu truyền. Cho đến nay, khoa học đã chứng minh
nhiều cây cỏ đã có tác dụng chữa trị bệnh rất hiệu quả. Có nhiều bài thuốc
dân tộc đƣợc sử dụng dƣới nhiều hình thức kết hợp với nhau một cách hài
hịa nhƣ xoa, bóp, uống, đắp….Bên cạnh sử dụng thuốc đông y cổ truyền,
các nhà khoa học đã kiểm chứng khả năng trị bệnh của các bài thuốc, cây
thuốc qua phân tích thành phần hóa học, tác dụng kháng khuẩn, sát
trùng…để chứng minh hiệu quả trị bệnh của các bài thuốc.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, hầu hết các loại bệnh tật đều có thể
chẩn đốn, điều trị bằng kỹ thuật và cơng nghệ y học hiện đại. Nhƣng những
ngƣời dân nghèo sống tại khu vực miền núi, xa nơi trung tâm thì việc tiếp
cận với các tây y và y học hiện đại rất hạn chế. Mặt khác, khi điều trị bằng
tây y vừa tốn kém, vừa có nhiều tác dụng phụ so với y học dân gian.
Tƣơng Dƣơng là một huyện miền núi, cách thành phố Vinh khoảng

200km về phía Tây. Nơi đây, có nhiều đồng bào dân tộc khác nhau sinh
sống nhƣ: Thái, Khơ Mú, Mơng, Tày Pọong... Trong đó, ngƣời Thái chiếm
tỷ lệ cao nhất và họ xuất hiện sớm nhất nên còn lƣu giữ đƣợc nhiều kinh


2

nghiệm quý trong cuộc sống và đặc biệt trong việc chăm sóc sức khỏe và
chữa bệnh. Trên cơ sở thực tiễn nhƣ vậy, với mục tiêu bảo tồn vốn kinh
nghiệm quý báu của đồng bào dân tộc Thái ở nơi đây, chúng tôi đã tiến hành
đề tài: Điều tra các cây làm thuốc của đồng bào dân tộc Thái ở xã Xá
Lượng và Lưu Kiền, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

2. Mục t êu của đề tà
Thu thập các cây làm thuốc của đồng bào dân tộc thái ở xã Xá Lƣợng
và xã Lƣu Kiền, huyện Tƣơng Dƣơng, tỉnh Nghệ An. Xây dựng danh lục
các loài cây thuốc và đánh sự đa dạng tài nguyên cây thuốc tại địa điểm
nghiên cứu, góp phần định hƣớng bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này.

3. ộ dun chính của đề tà
- Lập danh lục thành phần loài các cây đƣợc sử dụng làm thuốc tại địa điểm
nghiên cứu.
- Phân tích sự đa dạng của các loài cây làm thuốc tại địa điểm nghiên cứu về
các taxon (ở các bậc ngành, lớp, họ, chi, lồi), dạng thân, mơi trƣờng sống,
bộ phận sử dụng, nhóm bệnh, cách bào chế và chữa bệnh.
- Điều tra các bài thuốc chữa bệnh của đồng bào dân tộc Thái tại địa điểm
nghiên cứu.


3


TỔ

hƣơn 1
QUA VỀ TÌNH HÌNH
Ê

1.1. TÌ
Ì
TRÊ T Ế ỚI

Ê

ỨU ÂY T UỐ

ỨU V SỬ Ụ

ÂY T UỐ

Từ khi con ngƣời xuất hiện, đối tƣợng tiếp xúc đầu tiên của họ là cây
cỏ, con ngƣời đã sử dụng các cây cỏ để phục vụ cho cuộc sống của mình
nhƣ làm thức ăn, nhà ở,…. đặc biệt là làm thuốc chữa bệnh. Vì vậy họ đã có
nhiều kinh nghiệm q báu, nhất là kinh nghiệm về cây cỏ làm thuốc. Tuy
nhiên, sự hiểu biết về các cây thuốc và bài thuốc dân gian còn tùy thuộc vào
mức độ phát triển cuả quốc gia đó.
Lịch sử nền y học Trung Quốc, Ấn Độ đều ghi nhận về việc sử dụng
các cây cỏ làm thuốc cách đây 3000 - 5000 năm, là những cái nôi của nền y
học nhân loại [58]. Từ thế kỷ thứ II, ngƣời Trung Quốc đã biết dùng nƣớc
chè (Thea sinnensis) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ, dùng rễ cây cốt khí củ
(Pollygonum cuspidatum), dùng rễ và vỏ cây táo tàu (Ziziphus zizyphus),

dùng các loại nhân sâm (Panax) để khôi phục ngũ quan, trấn tĩnh tinh thần,
chế ngự xúc cảm, chặn đứng kích động, giải trừ lo âu, sáng mắt khai sáng trí
tuệ, gia tăng sự thơng thái, đƣợc sử dụng từ lâu ở Trung Quốc [theo 24].
Thần Nông là một nhà dƣợc học tài ba của Trung Quốc đã chú ý tìm
hiểu tác động của cây cỏ đến sức khỏe con ngƣời. Ông đã sƣu tầm và ghi
chép nên 365 vị thuốc đông y trong cuốn “Mục lục thuốc thảo mộc”. Từ thời
xa xƣa các chiến binh La Mã đã biết dùng cây Lô Hội (Aloe barbadensis) để
rửa viết thƣơng vết loét …chóng liền sẹo mà ngày nay khoa học đã chứng
minh cây có tác dụng liền sẹo thơng qua khả năng kích thích tổ chức hạt và
tăng nhanh q trình biểu mơ hóa [theo 41].
Ở các nƣớc Nga, Đức, Trung Quốc đã dùng cây Mã Đề (Plantago
major) sắc nƣớc hoặc giã tƣơi đắp chữa trị viết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi
thận . Đã từ lâu ngƣời Cuba dùng bột papain lấy từ cây Đu đủ (Carica


4

papaya) để kích thích tổ chức hạt ở các viết thƣơng phát triển . Y học dân
tộc Bungary đã coi Hoa Hồng (Rosa sinensis) là một vị thuốc chữa đƣợc
nhiều bệnh, ngƣời ta dùng hoa, lá, rễ để làm tan huyết và chữa phù thũng.
Ngày nay khoa học đã chứng minh đƣợc trong cánh hoa hồng có chứa một
lƣợng tanin, glucosit, tinh dầu đáng kể. Tinh dầu này không chỉ để điều chế
nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng để chữa bệnh [theo 27].
Ở Bắc Mỹ từ những thế kỷ trƣớc, thổ dân da đỏ đã biết dùng củ cây
Echinacea angustifolia chữa bệnh nhiễm khuẩn và thuốc chế từ cây cỏ này
chữa trị viết thƣơng bƣng mủ và vết rắn cắn. Sau này Stoll (1950) và cộng
sự đã tách đƣợc một glucossit còn gọi là Echinacoit, kiềm chế đƣợc tụ cầu
gây hại [theo 44].
Nhân dân Ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ (Desmodium trianulare) sao vàng
sắc đặc để chữa trị kiết lỵ và tiêu chảy, cây Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa)

dùng vỏ cây sắc làm thuốc cầm máu, hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở
loét làm chúng chóng khỏi [theo 39].
Ở vùng Đông Nam Á, ngƣời Malaixia dùng cây Húng chanh (Cleus
amboinicus) lấy lá sắc cho phụ nữ sau khi sinh uống hoặc lá giả nhỏ vắt lấy
nƣớc cho trẻ uống trị sổ mũi, đau họng, ho gà …., cây Hƣơng nhu tía
(Ociumum sanctum) trị đau bụng, sốt rét, nƣớc lá tƣơi trị long đờm hoặc lá
giã nát đắp trị bệnh ngồi da, khớp [17]. Trong chƣơng trình điều tra cơ bản
nguồn tài nguyên thiên nhiên của khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên
cứu và ghi nhận nhiều cây thuốc của y học cổ truyền đã kiểm chứng thành
cuốn “Medicinal plans of East and Sontheast Asia” (1985) giới thiệu cây
thuốc vùng Đơng Nam Á [60]. Trong đó ghi nhận ngƣời dân Campuchia
dùng củ khoai Sáp (Alocasi macrrhiza) chữa ghẻ, ngứa; ngƣời dân Lào
ngâm vỏ cây Đại (Plumeria rubra) với rƣợu để chữa ghẻ lở; dân Thái Lan
dùng nhựa mủ cây Đại (Plumeria rubra) trộn với dầu dừa bôi ngoài da trị
viêm khớp [theo 39].


5

Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về các lồi cây và các sản phẩm chiết từ cây cỏ để chữa trị
và đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Từ đời nhà Hán (168 tr.CN) của
Trung Quốc trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn
thuốc chữa các bệnh từ các loài cây cỏ. Vào giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân
đã thống kê đƣợc 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục ”[53].
Gần đây theo thống kê của tổ chức y học thế giới (WHO) thì đến năm
1985 đã có gần 20.000 loài thực vật (trong tổng số 250.000 loài đã biết)
đƣợc sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc.
Trong đó Ấn Độ có khoảng 6000 loài, Trung Quốc 5.000 loài, vùng nhiệt
đới Châu Mỹ [60]. Cây thuốc là loại cây cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc

và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ sức khỏe con ngƣời.
Tƣơng truyền, ngƣời Ai Cập cổ đại khi xây dựng kim tử tháp vì khơng
cung cấp đầy đủ tỏi cho các bữa ăn nên họ đã bãi công, buộc Pharaon bỏ rất
nhiều tiền để mua tỏi phục vụ cho nhân cơng lao động. Tại Trung Quốc, Tỏi
(Đại đốn) đã đƣợc dùng trong chống bệnh đau màng óc, bệnh xơ cứng
động mạch, huyết áp cao, ung thƣ, hạn chế bệnh đái tháo đƣờng, chữa bệnh
viêm đƣờng ruột nhiễm khuẩn và trị giun sán [theo 17].
Trên thế giới có rất nhiều loài cây thuốc quý hiếm nhƣng do con ngƣời
thác quá bừa bải nên rất dễ tuyệt chủng. Do các hoạt động nhất định của con
ngƣời mà nhiều loài động thực vật trên thế giới đã vĩnh viễn ra đi, hoặc đang
bị đe dọa gay gắt về khả năng sống của chúng. Theo Ranven (1987) và Ole
Harmann (1988) trong vòng hơn năm năm trở lại đây, có khoảng 1.000 thực
vật đã bị tiệt chủng, có tới 60.000 lồi có thể bị gặp rủi ro hoặc sự tồn tại của
chúng là mỏng manh vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hƣớng đe dọa vẫn tiếp
diễn. Trong một số loài thực vật đã bị mất hoặc đang bị đe dọa gay gắt,
đƣơng nhiên có nhiều lồi cây thuốc. Nhƣ ở Banglađét, có loài Tylophora
indica dùng để chữa bệnh hen, loài Zannonia indica để tẩy xổ; trƣớc kia có
khá nhiều nay có nguy cơ bị tuyệt chủng (Theo IsIam A.S, 1991) [59]. Cây


6

Ba gạc (Rauvolfia serpetin) hàng chục năm liền khai thác ở Ấn Độ, Silanka,
Bangladét, Thái Lan…với khối lƣợng từ 400-500 hoặc 1.000 tấn vỏ rễ/năm,
xuất sang thị trƣờng Âu Mỹ hiện nay đã cạn kiệt. Thậm chí một số bang của
Ấn Độ, chính quyền địa phƣơng đã chính thức đình chỉ khai thác loài cây
thuốc này. Tại hội nghị quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp vào tháng
3 năm 1983 tại Chieng Mai - Thái Lan, hàng loạt các cơng trình nghiên cứu
về cây thuốc đã đƣợc đặt ra và khẩn thiết tiến hành.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngƣời ngày đƣợc cải thiện,

nên vấn đề sức khỏe đƣợc con ngƣời chú ý nhiều hơn, đặc biệt là các
phƣơng thuốc dân gian có giá trị, bởi vì nó ít có tác dụng phụ hơn so với
thuốc tổng hợp từ các hợp chất hóa học (cịn gọi là thuốc Tây). Song bên
cạnh đó có một số bệnh nan y cần có sự kết hợp giữa Đơng - Tây y. Vì
những căn bệnh này thƣờng phải điều trị lâu dài, do vậy chỉ sử dụng một
loại thuốc điều trị sẽ không hiệu quả mà cần phải phối hợp giữa y học hiện
đại với y học cổ truyền của các dân tộc. Cho nên việc bảo tồn các bài thuốc
và cây thuốc dân tộc là cực kỳ cần thiết. Vì vậy, hiện nay các nƣớc trên thế
giới đang hƣớng đến thực hiện chƣơng trình quốc gia kết hợp sử dụng, bảo
tồn và phát triển cây thuốc và bài thuốc của các dân tộc khác nhau [46].
1.2. TÌ
Ì
Ê
ỨU V SỬ Ụ
ÂY T UỐ Ở V ỆT AM
Việt Nam là một đất nƣớc nằm sát bên cái nôi của nền y học nhân loại,
nên chúng ta ít nhiều thừa kế đƣợc những kinh nghiệm về y học dân gian
của Trung Quốc. Ngoài ra, Việt Nam là một đất nƣớc có 54 dân tộc anh em
cùng sinh sống, mỗi dân tộc lại có một nền văn hóa riêng, kinh nghiệm chữa
bệnh riêng. Điều đó càng làm phong phú thêm kho tàng thuốc dân tộc của
chúng ta. Y học cổ truyền Việt Nam có nhiều bài thuốc chữa các bệnh có
hiệu quả, qua quá trình phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm dân gian đã
dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lƣu truyền rộng rãi trong
nhân dân. Viết về cây thuốc điển hình có các tác giả nhƣ Đỗ Huy Bích, Võ


7

Văn Chi, Nguyễn Hồng Cơi, Đỗ Tất Lợi [3], [4], [11], [12], [13], [14], [15],
[17], [18], [27], [28], [29], [39], [40].

Từ thời vua Hùng dựng nƣớc (900 tr.CN) qua các văn tự Hán Nơm cịn
sót lại (Đại việt sử ký ngoại ký Lĩnh nam chích quái liệt truyện, Long úy bí
thƣ ….) và qua các truyền thuyết tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm gia vị
kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh [theo 20], [theo [21], [theo22].
Cùng với sự phát triển của lịch sử, nền Y học cổ truyền Việt Nam cùng
vốn kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của nhân dân cũng dần phát triển, đã
gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của các danh y nổi tiếng. Đời nhà Lý
(1010 - 1224), Nguyễn Minh Khổng (tức Nguyễn Chí Thành) đã dùng nhiều
cây cỏ chữa bệnh cho nhân dân và cho nhà Vua, nên đƣợc trấn phong là
“Quốc Sử” triều Lý. Đời nhà Trần (1225 - 1399) có sự kiện Phạm Ngũ Lão
thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng - Trần Quốc Tuấn thu thập trồng một vƣờn
thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sỹ, trên núi gọi là “Sơn Dƣợc” hiện vẫn
cịn di tích để lại tại quả đồi thuộc xã Hƣng Đạo (Chí Linh - Hải Dƣơng).
Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu ” là cuốn sách
đầu tiên của nƣớc ta, xuất bản năm 1429 [theo 22].
Có hai danh y nổi tiếng thời đó là Phạm Cơng Bân và Tuệ Tĩnh ở thế kỷ
13 đã từng nêu quan điểm “Nam dƣợc trị nam nhân” nghĩa là dùng thuốc
Nam chữa bệnh cho ngƣời Việt. Tuệ Tĩnh đã biên soạn bộ “Nam Dƣợc Thần
Hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam trong đó có 241 vị có nguồn gốc
thực vật và 3932 vị thuốc đơn giản để trị 184 chứng bệnh của 10 khoa lâm
sàng. Ơng cịn viết cuốn “Hồng nghĩa giác tƣ y thƣ” tóm tắt cơng dụng của
130 lồi cây thuốc dùng cùng 13 đơn thuốc và cách trị cho 37 chứng sốt
khác nhau. Ơng đã khẳng định vai trị của thuốc nam trong đời sống. Trong
“Nam dƣợc thần hiệu” có ghi: Tơ mộc (Caesalpinia sappan) vị mặn, tính
bình khơng độc, trừ xấu huyết, trị đau bụng, thƣơng phong sƣng, Thanh hao
(Artemisia apiacea) chữa chứng sốt, lỵ,…Sầu đâu rừng (Brucea javanica) vị
đắng, tính hàn, có độc sát trùng, trị đau ruột non nhiệt trong bàng quang,


8


điên cuồng và ghẻ, Cây lá móng (Lawsonia inermis) chữa viêm đƣờng hô
hấp, Bạc hà (Mentha arvensis) chữa sốt nhức đầu [51].
Tuệ Tĩnh đƣợc xem là một danh y tài ba trong lịch sử y học nƣớc ta, là
“Vị thánh thuốc nam” ông đã đề ra chủ trƣơng lấy “Nam dƣợc trị nam
nhân”. Bộ sách quý của ông về sau bị quân Minh thu gần hết nay chỉ còn lại
“Nam dƣợc thần hiệu” [51], “Tuệ tĩnh y thƣ”, “Thập tam phƣơng gia giảm”,
“Thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp” [theo 23].
Thời Lê Dụ Tơng có Hải Thƣợng Lãn Ơng, tên thực là Lê Hữu Trác
(1721 - 1792) ở thế kỷ 18 cũng là một danh y nổi tiếng. Ông đã kế thừa,
tổng kết và phát triển tƣ tƣởng của Tuệ Tĩnh trong việc dùng thuốc nam
chữa bệnh. Ông là ngƣời am hiểu nhiều về y dƣợc, sinh lý học, đọc nhiều
sách thuốc. Trong 10 năm tìm tịi và nghiên cứu, ông đã viết bộ sách về y
dƣợc “Lãn ông tâm lĩnh” hay “Y tôn tâm lĩnh”, gồm 66 tập. Nhƣ “Y huấn
cách ngân”, “Y lý thân nhân”, “Lý ngôn phụ chính”, “Lý ngơn phụ chính ”,
“Y nghiệp thần chƣơng” xuất bản năm 1772. Trong bộ sách này ngoài thừa
kế “Nam Dƣợc Thần Hiệu” ơng cịn bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Trong
quyển “Lĩnh nam bản thảo” ông đã tổng hợp dƣợc 2.854 bài thuốc chữa
bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Mặt khác, ông mở trƣờng đào tạo y sinh,
truyền bá tƣởng và hiểu biết của mình về y học. Do vậy, Lãn Ơng đƣợc
mệnh danh là “ơng tổ” sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [ theo 20].
Cùng thời với Hải Thƣợng Lãn Ơng cịn có hai trạng ngun Nguyễn
Nho và Ngô Văn Tĩnh đã soạn bộ “Vạn phƣơng tập nghiêm” gồm 8 quyển
xuất bản năm 1763 [ theo 20].
Vào thời kỳ Tây Sơn nhà Nguyễn (1788-1883) có tập “Nam dƣợc”,
“Nam dƣợc chỉ danh truyền ”, “La khê phƣơng dƣợc”…của Nguyễn Quang
Tuân ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh hoặc
quyển “Nam dƣợc tập nghiêm quốc âm” của Nguyễn Quang Lƣợng viết về
các bài thuốc nam đơn giản thƣờng dùng [theo 21], [theo 22].



9

Trong cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, với phƣơng châm của
Đảng đề “tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp”, ngành y tế đã đƣa thuốc nam
vào phát huy vai trị to lớn của nó, xây dựng nên các “Toa căn bản”, nêu các
phƣơng pháp chữa bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng [39], [46].
Từ ngày thống nhất Đất Nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều nỗ
lực, quan tâm đến công tác điều tra cây thuốc ở Việt Nam phục vụ cho vấn
đề sức khỏe toàn dân. Nhà nƣớc đã tổ chức lại mạng lƣới y học từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, thành lập viện Y học dân tộc để đào tạo y, bác sĩ, các
bệnh viện Y học dân tộc, hội Đông y… sƣu tầm các nguồn tài liệu về thuốc
nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc tính, thành phần hóa học, lập
bản đồ dƣợc liệu, sản xuất các loại thuốc từ cây cỏ [33], [34], [35], [43].
Năm 1957, Đỗ Tất Lợi đã biên soạn bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc
Việt Nam” gồm 3 tập, trong đó tác giả đã mơ tả và nêu công dụng của hơn
100 cây thuốc Nam [46].
Từ 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi cho xuất bản cuốn “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập, dày 1.494 trang, đến 1995 tác giả đã cho tái bản
và bổ sung số cây thuốc mà ông nghiên cứu lên tới 792 lồi. Trong đó, ơng
đã mơ tả chi tiết tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hóa học, và
chia tất cả các cây thuốc đó theo các nhóm bệnh khác nhau. Năm 1983, tại
Triển lãm hội chợ sách quốc tế ở Mát-xcơ-va, Liên Xô, bộ sách đƣợc bình
chọn là một trong 7 viên ngọc quý của Triển lãm sách. Đây là bộ sách có giá
trị lớn về khoa học và thực tiễn, có sự phối hợp kinh nghiệm dân gian và
khoa học hiện đại [39].
Năm 1963, Phó Đức Thành và một số tác giả cho xuất bản cuốn “450
cây thuốc nam có tên trong bản Dƣợc thảo Trung Quốc” [47]. Tiếp đó năm
1969 - 1976, Lê Khả Kế và cộng sự cho xuất bản cuốn “Cây cỏ thƣờng thấy
ở Việt Nam” [31].

Liên quan tới cây thuốc, Viện dƣợc liệu và các trạm nghiên cứu dƣợc
liệu đã điều tra ở 2.795 xã phƣờng thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh thành


10

trong cả nƣớc đã đóng góp đáng kể trong cơng tác điều tra sƣu tầm nguồn
nguyên liệu cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ
truyền. Kết quả nghiên cứu đã cho ra đời cuốn “Danh lục cây thuốc miền
Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt
Nam”, “Tập Atlas cây thuốc” đã thống kê và mô tả danh lục về cây thuốc từ
1961 - 1972 ở miền Bắc là 1.114 loài, từ 1972 - 1985 ở miền Nam là 1.119
loài. Tổng hợp cả nƣớc đến năm 1985 là 1.863 loài, phân bố trong 1.033 chi,
236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành đƣợc xếp theo hệ thống phân loại thực vật
học của Takhtajan [3].
Võ Văn Chi là ngƣời có nhiều tâm huyết đầu tƣ nghiên cứu cây thuốc ở
nƣớc ta. Năm 1976, trong luận văn của mình, ơng đã mơ tả 1.360 loài cây
thuốc và trong báo cáo hội thảo Quốc gia về cây thuốc tác giả đã giới thiệu
2.280 lồi của 254 họ có trong 8 ngành thực vật bậc cao có mạch. Đây là
một trong những cơng trình lớn nhất giới thiệu về cây thuốc của Việt Nam.
Ông đã mô tả chi tiết về đặc điểm nhận biết cũng nhƣ cơng dụng của từng
lồi rất chi tiết. Trong tổng số 2.000 loài và dƣới loài cây làm thuốc, có tới
90% cây mọc tự nhiên.
Năm 1996, trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi đã
giới thiệu 3.200 lồi cây thuốc, mơ tả tỉ mỉ về hình thái và bộ phận sử dụng,
cách chế biến, các đơn thuốc đi kèm. Ngồi ra tác giả cịn nghiên cứu một số
cây thuốc ở địa phƣơng khác nhƣ “Cây thuốc của Lâm Đồng” (1982), “Hệ
cây thuốc Tây nguyên” (1985), “Cây thuốc Đồng Tháp Mƣời” (1987), “Cây
thuốc An Giang” (1991) [11], “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1996) [13],
“Cây rau làm thuốc” (1998) [12]. Năm 2000, ông tiếp tục bổ sung rà soát,

sửa chữa và sƣu tầm nghiên cứu thêm một số cây mới, vị thuốc mới và hoàn
chỉnh bản thảo vào “Từ điển cây thuốc Việt Nam” [15].
Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã cho ra cuốn “Sổ tay cây
thuốc Việt Nam” (1980) và “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) đã
thống kê hàng năm có khoảng 300 loài cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng
ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc [3], [4].


11

Năm 1994, Trần Đình Lý và cộng sự cho xuất bản cuốn “1900 lồi cây
có ích” [40]. Trong số các loài cây thực vật bậc cao hiện biết ở Việt Nam, có
76 lồi cây có nhựa thơm, 160 lồi cây có tinh dầu, 260 lồi có dầu béo, 600
lồi có tanin, 500 lồi cây gỗ có giá trị cao, 40 loài tre nứa, 40 loài song
mây. Năm 1990, Viện Dƣợc liệu – Bộ Y tế cho xuất bản cuốn “Cây thuốc
Việt Nam” [55]. Tiếp đó có Vƣơng Thừa Ân cho xuất bản cuốn “Thuốc quý
quanh ta” vào năm 1995 [1]; “Cây thuốc trong trƣờng học” của Ngô Trực
Nhã (1985) [42].
Nhƣ vậy cây cỏ sử dụng làm thuốc rất phong phú, nhƣng việc khai thác
và sử dụng các cây cỏ dùng làm thuốc chữa bệnh và các bài thuốc của đồng
bào dân tộc Việt Nam chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu cây thuốc Lâm Sơn - Lƣơng
Sơn -Hà Sơn Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu 112 loài thuộc 50 họ.
Năm 1990 - 1995 trong hội thảo quốc tế lần thứ 2 về dân tộc sinh học tại
Côn Minh - Trung Quốc tác giả cũng đã giới thiệu về lƣợc sử nghiên cứu
vấn đề Dân tộc dƣợc học và đã giới thiệu 2.300 loài thuộc 1.136 chi, 234 họ,
thuộc 6 ngành thực vật có mạch bậc cao ở Việt Nam đƣợc sử dụng làm
thuốc, đồng thời ông cũng giới thiệu hơn 1.000 bài thuốc đƣợc thu thập ở
Việt Nam [58].
Nhƣ vậy nguồn cây cỏ sử dụng làm thuốc rất phong phú, rất khó có thể

thống kê một cách đầy đủ khối lƣợng dƣợc liệu tự nhiên đƣợc khai thác
hàng năm. Vì ngồi cơ sở sản xuất của nhà nƣớc cịn có cơ sở của tƣ nhân,
của những ông lang bà mế và nhân dân địa phƣơng tự thu hái về chữa bệnh.
Theo Nguyễn Khang và Vũ Quang Chƣơng trong vòng vài chục năm gần
đây nƣớc ta đã xuất khẩu một lƣợng dƣợc liệu khá lớn. Cây thuốc Việt Nam
đã và đang là nguồn dƣợc liệu quan trọng cho công nghiệp dƣợc, chiết xuất
các hợp chất tự nhiên để làm thuốc. Chỉ tính vịng trong 20 năm trở lại đây
đã có 701 lồi cây thuốc đƣợc điều tra tính kháng khuẩn và một số lồi cây
thuốc chính thức đƣợc đƣa vào sản xuất đại trà nhƣ: Thanh cao (Artemisia
annua), Ba Gạc (Rauvonlfia verticilata) [32].


12

Việc tìm kiếm vị thuốc mới từ cây cỏ Việt Nam cũng đầy triển vọng.
Theo Trần Ngọc Ninh (1994), Lê Trần Đức (1995), hiện nay nƣớc ta dùng
cây cỏ làm thuốc đã vƣợt quá 3.800 loài, 1.200 chi và trên 300 họ. Trong đó
chủ yếu là thực vật có hoa với 25.000 lồi thuộc 1.050 chi, trên 320 họ.
Ngành hóa dƣợc Việt Nam bƣớc đầu cũng đã chiết đƣợc các hợp chất từ lồi
Thơng Đỏ (Taxus) có tác dụng chống bệnh ung thƣ [22].
Đặc biệt là dân tộc Thái, với số lƣợng dân cƣ khá đông, tập trung chủ
yếu ở phía Bắc và Bắc miền Trung. Là một dân tộc có đời sống khá ổn định,
nhƣng do vị trí sống trong vùng xa xơi hẻo lánh do đó việc nghiên cứu tình
hình sử dụng cây thuốc của đồng bào Thái gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có
một số đề tài nghiên cứu, đề cập đến phong tục tập quán và kinh nghiệm dân
gian trong chữa bệnh của đồng bào dân tộc Thái nhƣ: Cầm Trọng (1978),
Lâm Bá Nam (1985), Thi Nhị (1977) [54]. Mới đây nhất là 2 tập “Cây thuốc
và động vật làm thuốc Việt Nam” (2004) của Đỗ Huy Bích và cộng sự [4].
1.3. TÌ
Ì

Ê
ỨU ÂY T UỐ Ở
ỆA
Nghệ An là một tỉnh nằm ở Bắc miền Trung, với địa hình phức tạp, đồi
núi chiếm 3/4 diện. Có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, do vậy phong
tục tập quán cũng nhƣ kinh nghiệm dân gian rất phong phú. Đặc biệt là kinh
nghiệm trong dùng cây cỏ để chữa bệnh cho ngƣời và động vật. Tuy nhiên,
vốn kinh nghiệm đó chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi trong nhân dân, một phần
là do ngƣời dân muốn giữa bí quyết riêng của từng gia đình để làm ăn sinh
sống, mặt khác là do điều kiện kinh phí chƣa đủ để đi sâu nghiên cứu và bảo
tồn kho tàng kinh nghiệm dân gian này. Cho đến nay đã có một số tác giả
nghiên cứu về cây thuốc và những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng
bào các dân tộc thiểu số tại Nghệ An. Tiêu biểu nhƣ “Những phƣơng thuốc”
hay “Rau cỏ trị bệnh” của Tạ Duy Chân (1989) đã sƣu tầm và giới thiệu 48
loài thực vật làm rau kèm với phƣơng thức trị bệnh cho ngƣời lớn và trẻ em
[7]. “Nghiên cứu các cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái huyện Con
Cuông - Nghệ An” năm 1999 (luận án tiến sỹ) của Nguyễn Thị Hạnh đã


13

cơng bố 554 lồi cây thuộc 363 chi của 121 họ thực vật, chiếm 17% tổng số
loài cây dùng làm thuốc ở Việt Nam, trong đó bộ phận sử dụng nhiều nhất là
lá có 398 lồi (chiếm 73%), sau đó là rễ (chiếm 58%). Ngồi ra tác giả cịn
thu thập đƣợc 554 bài thuốc thuộc 16 nhóm bệnh khác nhau, trong đó nhóm
bệnh đƣờng ruột là lớn nhất (158 lồi chiếm 28,9%), kế đến là bệnh viêm
nhiễm và bệnh ngoài da. Bên cạnh đó, tác giả đã thử tính kháng khuẩn của
50 loài cây thuốc trên 11 chủng vi khuẩn và một chủng nấm đã chứng minh
đƣợc tính kháng khuẩn của cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái ở huyện
Con Cuông là rất cao [23], [49].

Ở Tây Bắc Nghệ An, từ năm 2001- 2003, Đặng Quang Châu và cộng sự
đã thực hiện đề tài thuộc chƣơng trình nghiên cứu cơ bản cấp nhà nƣớc “Đa
dạng cây thuốc các huyện Tây Bắc tỉnh Nghệ An” với nội dung cơ bản là điều
tra thành phần cây thuốc, các bài thuốc và tình hình khai thác, sử dụng chúng
của đồng bào dân tộc thuộc 4 huyện miền núi vùng Tây bắc Nghệ An [9].
Tiếp đó, hàng loạt các đề tài nghiên cứu theo hƣớng này đã đƣợc thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Chi (2002) “Điều tra cây thuốc của dân tộc Thổ ở 3 xã
Nghĩa Hồng, Nghĩa Yên, Nghĩa Lâm thuộc huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”;
Bùi Hồng Hải (2004), “Điều tra cây thuốc của đồng bào dân tộc Thổ ở 3 xã
Châu Lộc, Thọ Hợp, Văn Lợi thuộc huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”; Lê Thị
Kim Quy (2006), “Điều tra cây thuốc trong vƣờn nhà ở phƣờng Bến Thủy,
thành phố Vinh và xã Nghi lộc, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”; Năm 2007,
Nguyễn Thị Thúy Hằng với đề tài “Điều tra cây thuốc và giá trị sử dụng của
đồng bào dân tộc Thái ở xã Châu Cƣờng, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”;
Đoàn Thị Thu Hƣơng (2010), “Điều tra thành phần các loài rau ăn làm thuốc
của một số dân tộc thiểu số thuộc huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”; Nguyễn
Thị Thanh Hoài (2010), “Điều tra cây thuốc vƣờn nhà và vƣờn đồi ở ba xã
Nam Trung, Khánh Sơn, Nam Kim thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”.
Năm 2008, Ngô Đức Phƣơng và cộng sự thuộc Viện Dƣợc liệu - Bộ y
tế với đề tài “Nguồn cây thuốc tự nhiên và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của đồng bào dân tộc thái ở vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù


14

Huống, tỉnh Nghệ An” đã tiến hành điều tra khảo sát nguồn cây thuốc cũng
nhƣ kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng ngƣời Thái sinh sống tại
các vùng đệm của Khu BTTN này. Kết quả đã ghi nhận đƣợc ở Khu BTTN
Pù Huống 374 loài thực vật bậc cao có mạch và nấm lớn có cơng dụng làm
thuốc, thuộc 289 chi và 127 họ đều là những cây thuốc mọc tự nhiên. Trong

đó, nhóm nấm làm thuốc có 3 lồi; ngành Cỏ tháp bút có 1 lồi; ngành
Thơng đất có 2 lồi; ngành Dƣơng xỉ có 15 lồi; ngành Thơng có 6 lồi và
ngành Mộc lan có 347 lồi. Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống có 16 loài
cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam, thuộc 16 chi, 12 họ
của 3 ngành thực vật bậc cao. Kết quả điều tra thu thập thông tin tại các địa
phƣơng trên, đã thu thập đƣợc khoảng 20 bài thuốc thƣờng đƣợc sử dụng
rộng rãi trong nhân dân nhƣ: thuốc chữa rắn cắn; thuốc cho phụ nữ sau sinh;
thuốc chữa đau nhức xƣơng; thuốc chữa sốt cho trẻ em; thuốc cảm hàn;
thuốc về đại tràng… [45].
Năn 2009, Viện Dƣợc liệu (Bộ y tế) - Sở Y tế Nghệ An đã cho xuất bản
cuốn “Cây thuốc Nghệ An”. Trong đó đã miêu tả tỉ mỉ về hình thái, nơi phân
bố, công dụng và cách dùng của các cây thuốc đƣợc các đồng bào dân tộc
sinh sống ở Nghệ An sử dụng [56].
Nghiên cứu gần đây nhất về cây thuốc truyền thống của đồng bào dân
tộc Thái ở xã Thạch Giám, Tƣơng Dƣơng, Nghệ An của Nguyễn Nghĩa Thìn
(2009), đã thống kê đƣợc số cây thuốc đồng bào Thái xã Thạch Giám là 231
loài thuộc 192 chi, 88 họ thực vật, chiếm 5,97% tổng số loài thực vật làm
thuốc của cả nƣớc. Thực vật làm thuốc ở Thạch Giám rất đa dạng về dạng
sống: cây thân thảo có 72 lồi, chiếm 31,16%, tiếp đến là cây thân gỗ có 64
lồi, chiếm 27,7%, cây bụi có số lƣợng 55 lồi, chiếm 23,8% và ít nhất là
dây leo có 40 lồi, chiếm 17,31%. Môi trƣờng sống của thực vật làm thuốc
chủ yếu là ở núi có 108 lồi, chiếm 46,75% và ở gần nƣớc có số lƣợng lồi
ít nhất có 34 lồi, chiếm 14,72% tổng số lồi của khu hệ. Có 15 nhóm bệnh
khác nhau đƣợc chữa trị bằng các bài thuốc dân tộc ở nơi đây [50].


15

Nói tóm lại, trong nhân dân có rất nhiều bài thuốc hay, những cây thuốc
quý, nhiều kinh nghiệm chữa bệnh có hiệu quả ở Nghệ An nói riêng và cả

nƣớc nói chung. Nhƣng việc khai thác và sử dụng nhiều loài cây thuốc quý
chƣa phù hợp, đang chạy theo lợi ích kinh tế dẫn đến nhiều cây thuốc quý
hiếm dang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng. Những kinh nghiệm chữa
bệnh đang đƣợc truyền bá thoe tính chất gia truyền khơng đƣợc phổ biến. Vì
thế cần đƣợc gấp rút sƣu tầm, kế thừa và phát huy, phát triển để phục vụ cho
cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nhà nƣớc cần có những chính sách
đãi ngộ và kêu gọi hợp lý để mọi ngƣời đều có ý thức bảo vệ kho tàng kinh
nghiệm quý báu này. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngƣời dân đƣợc
nâng cao nên mọi ngƣời càng chú trọng đến sức khỏe của bản thân. Do vậy,
cần có sự kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại để bổ sung cho
nhau phục vụ sức khỏe cho mọi ngƣời ngày một tốt hơn.
1.4.
1.4.1.

ỀU K Ệ TỰ

Ê V XÃ

K U VỰ

Ê

ều k ện tự nh ên

ản đồ 1.1. Vị trí địa lý huyện Tƣơn

ƣơn

ỨU



16

1.4.1.1. ịa lý
Tƣơng Dƣơng là một huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Tây Nam
tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh gần 200 km và cách cửa khẩu Nậm Cắn
90 km, có quốc lộ 7A và sơng Lam đi qua.
Tƣơng Dƣơng có đƣờng biên giới dài 58 km tiếp giáp với nƣớc Lào.
Phía Bắc và Tây Bắc giáp với 3 huyện Quế Phong, Quỳ Châu và Quỳ Hợp;
phía Nam và Tây Nam giáp Lào; phía Đơng và Đơng Nam giáp với huyện
Con Cng; phía Tây giáp với huyện Kỳ Sơn.
Tƣơng Dƣơng nằm ở kinh độ 10403’đến 104055’ về phía Đông và từ
18058’ đến 19059’ vĩ độ Bắc.
+ Tổng diện tích (ha): 281.130
+ Diện tích đất nơng nghiệp (ha): 7.996,540
+ Diện tích đất lâm nghiệp (ha): 155.746
+ Diện tích đất chƣa khai thác (ha): 113.396
1.4.1.2. ịa hình địa mạo
Địa hình Tƣơng Dƣơng khá phức tạp, hiểm trở, bị chia cắt bởi sông
Lam thành hai vùng tả ngạn và hữu ngạn, thấp dần theo hƣớng Tây Bắc.
Toàn bộ Tƣơng Dƣơng nằm trong vùng địa hình có độ cao trung bình 65 75m so với mặt nƣớc biển. Vùng hữu ngạn cao dốc, hiểm trở, có nhiều núi
cao tạo thành một dãy hoặc một đỉnh riêng biệt nằm ngay trên biên giới Việt
Lào. Độ cao trung bình 600 - 700m, có nhiều đỉnh cao trên 1.500m, độ dốc
chủ yếu là 350 và trên 350. Vùng tả ngạn sơng Lam địa hình ít phức tạp hơn,
độ cao trung bình là 5.00m, đỉnh cao nhất 1.100m, độ dốc trung bình 250 300. Nơi đây, núi đồi bị chia cắt bởi các khe suối dày đặc và độ dốc lớn.
Tiếp cận sông là các khu thung lũng nhỏ hoặc các khu đất bằng phẳng đƣợc
nông dân trồng trọt thâm canh.


17


1.4.1.3. Khí hậu, thủy văn
1.4.1.3.1. Khí hậu
Cũng nhƣ cả miền núi Nghệ An, khí hậu ở Tƣơng Dƣơng có nhiều biến
động. Do lam sơn chƣớng khí, ngƣời dân thƣa thớt sự thay đổi thời tiết khá
mạnh và nhiều đột ngột, do đời sống thiếu thốn nên ngƣời dân ở Tƣơng
Dƣơng trƣớc đây thƣờng bị sốt rét, bệnh kiết lỵ, bệnh đi đái ra máu, bệnh
đau gan….
Khí hậu mang đặc điểm gió mùa, nóng ẩm, chịu ảnh hƣởng sâu sắc của
gió Lào Tây Nam khơ nóng và gió lạnh ẩm Đơng Bắc. Kết quả đã tạo nên
vùng vi sinh thái không đồng nhất và đa dạng, hình thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa nóng: Từ tháng cuối tháng 4 đến đầu tháng 10, mùa này mƣa
nắng theo giai đoạn phụ thuộc vào tính chất khí hậu, thƣờng có gió Tây
Nam cực đại vào tháng 8 và tháng 9, gây khơ nóng, nhiệt độ trung bình là
30oC, có khi nhiệt độ lên đến 40oC, bão tố và mƣa lớn thƣờng xuất hiện vào
những tháng nóng nực này.
- Mùa lạnh: Từ tháng đầu 11 đến cuối tháng 3 năm sau. Nhiệt độ mùa
này trung bình 20 - 30oC, ngày lạnh nhất dƣới 40C. Mùa này thƣờng có gió
mùa đơng Bắc, gây mƣa phùn, hanh và sƣơng muối.
1.4.1.3.2. h ệt độ
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 20 0C, cao nhất tuyệt đối là 42,7 0C,
thấp nhất tuyệt đối là 3,1 0C. Tháng nóng nhất là 5 - 6, tháng lạnh nhất là
12 - 1. Nhiệt độ ở các tháng có sự chênh lệch nhau, nhiệt độ trung bình
tháng thấp nhất là 17,9 0C (Tháng 1), nhiệt độ trung bình cao nhất là
28,80C (Tháng 6). Tƣơng Dƣơng có số giờ nắng khoảng 1.760giờ/năm,
ngày nắng nhất là 13 giời, thƣờng xuyên xuất hiện sƣơng muối do đó
mùa khơ thiếu nƣớc trầm trọng. Hơn nữa do chịu ảnh hƣởng của gió mùa
Đơng Bắc mang theo khơng khí lạnh từ phƣơng Bắc tràn về nên mùa
đơng ở đây thƣờng lạnh hơn ở đồng bằng.



18

1.4.1.3.3. ƣợn mƣa
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm ở Tƣơng Dƣơng vào khoảng
1.410mm, cao nhất là 2.767,2mm, thấp nhất là 820mm. Mùa mƣa có thể đạt
85 - 90 ngày với 1.059mm, chiếm 75% lƣợng mƣa cả năm, càng lên cao
lƣợng mƣa ngày càng giảm. Mùa khô lƣợng mƣa chỉ đạt khoảng 40 ngày với
209mm, chiếm 14,9%. Tuy nhiên do ảnh hƣởng của gió Tây Nam khơ và
nóng nên lƣợng mƣa vào tháng 6 có thể giảm song lại tăng nhanh vào tháng
7, 8, 9. Độ ẩm nói chung của Tƣơng Dƣơng là 81%. Nhìn chung, ở Tƣơng
Dƣơng lƣợng mƣa tập trung khơng đều, độ ẩm khơng khí khá cao, khả năng
bốc hơi tƣơng đối thấp đã hình thành 2 mùa rõ rệt đó là mùa khơ từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau và mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 (Theo số liệu
phịng Địa chính huyện Tƣơng Dƣơng).
1.4.1.4. Thảm thực vật
Do đặc điểm khí hậu, địa hình và môi trƣờng sinh thái Tƣơng Dƣơng
rất thuận lợi cho sự phát triển các giống lồi động thực vật. Có thảm rừng
nguyên sinh đa dạng và phong phú về loài thực vật, động vật. Có 90% là
rừng ẩm nhiệt đới đang cịn trong tình trạng ngun sơ hoặc ít nhiều đã bị
con ngƣời xâm phạm khai thác. Khoảng 10% diện tích khơng có thảm rừng
che phủ và đất nơng nghiệp. Có 2 kiểu rừng chính: Rừng hỗn giao cây lá
rộng và rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới.
1.4.1.5.

ệ độn vật

Rừng Tƣơng Dƣơng trƣớc đây có nhiều lồi thú q nhƣ Voi, Hổ, Gấu,
Bị tót, Lợn rừng, Khỉ, Sóc bay, Chồn…gồm 46 lồi động vật có vú và 120
lồi chim. Trong đó có nhiều lồi động vật có giá trị bảo tồn gen nhƣ Khỉ,

Vóc, Gấu, Hổ,… đặc biệt Vọoc xám đã đƣợc ghi vào “Sách đỏ Việt Nam”.
1.4.2.

ỀU K Ệ K

TẾ - XÃ

UYỆ TƢƠ

ƢƠ

1.4.2.1. ơn vị hành chính
Tồn huyện có 18 đơn vị hành chính xã, thị trấn, trong đó có 01 thị
trấn là Thị trấn Hịa Bình và các xã: Tam Thái, Thạch Giám, Tam Quang,


19

Tam Đình, Tam Hợp, Xá Lƣợng, Lƣu Kiền, Lƣợng Minh, Hữu Khuông,
Nhôn Mai, Mai Sơn, Yên Na, Yên Tĩnh, Yên Hịa, n Thắng, Nga My,
Xiêng My.
Trong đó có 15 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chƣơng
trình 135 giai đoạn II là các xã: Tam Quang, Tam Đình, Tam Hợp, Xá
Lƣợng, Lƣu Kiền, Lƣợng Minh, Hữu Khng, Nhơn Mai, Mai Sơn, n Na,
n Tĩnh, n Hịa, n Thắng, Nga My, Xiêng My.
1.4.2.2. ân số
Tính đến ngày 31- 12 - 2009, trên đất Tƣơng Dƣơng có 75.993 ngƣời
cƣ trú, mật độ dân số là 26 ngƣời trên 1km2, nghĩa là rất thƣa thớt. Có xã chỉ
có 7 ngƣời trên 1km2 nhƣ Tam Hợp, xã có mật độ dân số đông nhất là Minh
Lƣợng: 40 ngƣời trên 1km2.

Là huyện có đầy đủ thành phần dân tộc trên đất Nghệ An với 75.993
nhân khẩu, trong đó ngƣời Thái chiếm tỉ lệ cao nhất (72%). Ngƣời Kinh có:
7.805 nhân khẩu; Ngƣời Thái có: 54.815 nhân khẩu; Ngƣời Khơmú có:
8.979 nhân khẩu; Ngƣời Mơng có: 3.083 nhân khẩu; Ngƣời Tàypoọng có:
549 nhân khẩu; Ngƣời Ơđu có: 604 nhân khẩu; Các dân tộc khác có: 158
nhân khẩu.
1.4.2.3.

ƣờ Th

ở Tƣơn

ƣơn

Ở Tƣơng Dƣơng, hầu nhƣ xã nào cũng có mặt ngƣời Thái, đơng nhất là
các xã, Tam Đình, Tam Quang, Tam Thái, Thạc Giám, Yên Na, Yên Hòa,
Yên Tĩnh, Yên Thắng,… Cho đến bây giờ, ý kiến về nguồn gốc ngƣời Thái
ở miền núi Nghệ An nói chung, ở Tƣơng Dƣơng nói riêng chƣa thống nhất.
Theo nhiều nguồn tƣ liệu, ngƣời Thái có mặt ở Việt Nam cách ngày
nay khoảng 1.000 năm. Đợt thiên di lớn nhất vào Việt Nam là khoảng đầu
thiên niên kỷ thứ II sau Công Nguyên, bắt đầu là ngành Thái trắng, tiếp
theo là Thái Đen và các ngành khác. Vào Việt Nam đầu tiên họ cƣ trú ở
Tây Bắc một thời gian, đa số họ ở lại, một nhóm qua Lào vào Nghệ An,
một nhóm qua Hịa Bình, Thanh Hóa vào Nghệ An, có nhóm đi thẳng, có


×