Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khảo sát và thiết kế mạng lan trong trung tâm thông tin thư viện nguyễn thúc hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 65 trang )

ỏn tt nghip

Gvhd: TS. Nguyn Trung Hũa

Tr-ờng đại học vinh
Khoa cntt
==== o0o ====

đồ án tốt nghiệp
Khảo sát và thiết kế mạng lan trong
trung tâm thông tin th- viện nguyễn
thúc hào
Giáo viên h-ớng dẫn : ThS Nguyễn Trung Hòa
Sinh viên thực hiện : Tr-ơng Thị Thùy Linh
Nguyễn Thị Huyền

Vinh 2011

1


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH............................................ 6
1.1 Lịch sử ra đời mạng máy tính.................................................................. 6
1.2 Khái niệm cơ bản về mạng máy tính ....................................................... 6


1.3 Các mạng máy tính thơng dụng nhất ....................................................... 7
1.3.1 Mạng cục bộ Lan (Local Network Area) ............................................. 7
1.3.2 Mạng diện rộng Wan (Wide Area Network) ........................................ 7
1.3.3 Liên mạng Internet ............................................................................... 7
1.3.4 Mạng Intranet ...................................................................................... 7
Chương 2. MẠNG CỤC BỘ - LAN .................................................................... 8
2.1 Khái niệm ................................................................................................ 8
2.2 Kiến trúc mạng ........................................................................................ 8
2.2.1 Mạng hình sao (Star topology) ............................................................ 8
2.2.2 Mạng hình tuyến Bus (Bus topology) ................................................... 9
2.2.3 Mạng dạng vòng (Ring topology) ...................................................... 10
2.2.4 Mạng dạng kết hợp ............................................................................ 11
2.3 Phân đoạn mạng Lan ............................................................................. 11
2.3.1 Mục đích phân đoạn mạng Lan ......................................................... 11
2.3.2 Phân đoạn mạng bằng Repeater ........................................................ 12
2.3.3 Phân đoạn mạng bằng cầu nối (Bridge) ............................................ 13
2.3.4 Phân đoạn mạng bằng Router ........................................................... 14
2.3.5 Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch ............................................ 15
2.4 Các chế độ chuyển mạch trong Lan ...................................................... 15
2.4.1 Chuyển mạch lưu và chuyển .............................................................. 15
2.4.2 Chuyển mạch ngay ............................................................................. 16
2.5 Mơ hình thiết kế mạng Lan ................................................................... 16
2.5.1 Mơ hình phân cấp (Hierarchical models) ......................................... 16
2.5.2 Mơ hình an ninh ................................................................................. 17
2.6 Giao thức TCP/IP .................................................................................. 18
Chương 3. KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN TRONG THƯ VIỆN
NGUYỄN THÚC HÀO ...................................................................................... 20
3.1 Phân tích yêu cầu đặt ra ......................................................................... 20
3.1.1 Yêu cầu sử dụng ................................................................................. 20
3.1.2 Yêu cầu thiết kế .................................................................................. 21

3.2 Một số khó khăn khi thiết kế một hệ thống mạng lớn .......................... 21
3.3 Mơ hình dịch vụ thư viện ...................................................................... 23
3.3.1 Thư viện số ......................................................................................... 23
3.3.2 Tra cứu trực tuyến – OPAC ............................................................... 26
3.4 Khảo sát vị trí lắp đặt các thiết bị trong thư viện .................................. 29

2


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

3.5 Lựa chọn giải pháp ................................................................................ 30
3.5.1 Lựa chọn hệ điều hành ....................................................................... 30
3.5.2 Lựa chọn cơ sở dữ liệu....................................................................... 30
3.5.3 Lưạ chọn kiến trúc mạng ................................................................... 31
3.5.4 Giải pháp kỹ thuật (khả năng ứng dụng, tính tương thích…) ........... 31
3.5.5 Thiết bị kỹ thuật ................................................................................. 32
3.6 Thiết kế .................................................................................................. 33
3.6.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lý ...................................................... 33
3.6.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic ....................................................... 34
Chương 4. CÀI ĐẶT VÀ KIỂM THỬ ............................................................... 35
4.1 Cài đặt .................................................................................................... 35
4.1.1 Cài đặt hệ điều hành cho Server ........................................................ 35
4.1.2 Cài đặt các dịch vụ mạng................................................................... 41
4.1.3 Cấu hình Proxy Server ....................................................................... 51
4.1.4 Cài đặt card mạng ............................................................................. 52
4.1.5 Đấu dây cáp từ Switch đến các máy .................................................. 53
4.1.6 Đặt lại tên cho máy ............................................................................ 54

4.1.7 Thiết lập địa chỉ IP cho các máy trạm ............................................... 55
4.2 Kiểm tra sự thông mạng ........................................................................ 57
4.3 Chia sẻ quyền truy cập .......................................................................... 60
4.4 Một số nhận xét về hệ thống mạng Lan trong Thư viện Nguyễn Thúc
Hào ............................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64

3


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hịa
LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói ngày nay, trong khoa học máy tính khơng lĩnh vực nào có thể
quan trọng hơn lĩnh vực mạng. Cùng với sự phát triển đến chóng mặt của cơng
nghệ thơng tin thì những tiện ích như : trao đổi, tìm kiếm thơng tin, nghiên cứu,
đào tạo, giải trí trên mạng… đã tiếp cận đến đời sống hàng ngày của con người.
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách
nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thơng tin qua lại với nhau, dùng chung
hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom….
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là một phần khơng thể thiếu trong các tổ
chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức
hay cơng ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển
khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan
mình được thuận lợi, đảm bảo tính an tồn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ
liệu, mặt khác mạng LAN cịn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy
nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là
mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên

cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những
người có trách nhiệm lãnh đạo tổ chức dễ dàng quản lý nhân viên và điều hành
cơ quan.
Cùng với sự phát triển của hạ tầng mạng máy tính, nhiều Thư viện đã
từng bước áp dụng sự tiến bộ này vào công tác quản lý và phục vụ bạn đọc
nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác nghiệp vụ và phù hợp với xu thế hiện
nay. Trung tâm Thông tin Thư viện Nguyễn Thúc Hào là một trong nhiều Thư
viện áp dụng hạ tầng mạng máy tính vào cơng tác hoạt động. Thư viện Nguyễn
Thúc Hào đã và đang áp dụng hiệu quả tính đa dạng của việc sử dụng mạng
LAN vào công tác quản lí của mình: Kết nối các máy tính tác nghiệp của các
nhân viên thư viện, quản lí một cơ sở dữ liệu lớn, kết nối các máy tính phục vụ
khách hàng, tương tác với các mạng khác với quy mô trải rộng trong một tịa
nhà 7 tầng.
Chính vì vậy mà chúng em chọn đề tài mạng LAN trong Trung tâm thông
tin thư viện Nguyễn Thúc Hào.

4


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hịa

Đồ án có bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính.
Chương 2: Mạng cục bộ-Lan.
Chương 3: Khảo sát và thiết kế mạng Lan cho thư viện Nguyễn Thúc Hào
Chương 4: Cài đặt và kiểm thử
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Nguyễn
Trung Hòa đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy để chúng em hồn thành đồ án này.


5


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1 Lịch sử ra đời mạng máy tính
Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng
bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng.
Việc nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết
quả được đưa ra máy in, điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho
người sử dụng.
Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên
máy tính và nhu cầu trao đổi thơng tin với nhau, một số nhà sản xuất máy tính
đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của
họ, và đây chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời
cho phép khả năng tính tốn của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. Đến
giữa những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết
kế chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các
thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung.
Đến năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều
hành mạng của mình là”Attache Resource Computer Network” (Arcnet) cho
phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối lại bằng dây cáp, đó chính là
hệ điều hành mạng đầu tiên.
1.2 Khái niệm cơ bản về mạng máy tính
Mạng máy tính là hệ thống các máy tính độc lập được kết nối với nhau

thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thơng nào
đó.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung
dữ liệu. Khơng có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn
chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM…
gây rất nhiều bất tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng
cho phép các khả năng:
+ Sử dụng chung các cơng cụ tiện ích

6


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

+Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
+ Tăng độ tin cậy của hệ thống
+ Trao đổi thơng điệp, hình ảnh
+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi (máy in, máy quét, Fax, modem...)
+ Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại.
1.3 Các mạng máy tính thơng dụng nhất
1.3.1 Mạng cục bộ Lan (Local Network Area)
Mạng cục bộ là sự kết hợp một nhóm máy tính và các thiết bị kết nối
mạng được lắp đặt trên một phạm vi địa lý giới hạn, thường trong một tịa nhà
hoặc một khu cơng sở nào đó. Mạng có tốc độ cao, có xu hướng sử dụng rộng
rãi nhất. Các thông tin về mạng Lan được giới thiệu chi tiết ở phần sau.
1.3.2 Mạng diện rộng Wan (Wide Area Network)
Mạng diện rộng là sự kết nối của các mạng Lan, mạng diện rộng có thể
trải trên phạm vi một vùng, quốc gia hoặc cả một lục địa thậm chí trên phạm vi

tồn cầu. Mạng có tốc độ truyền dữ liệu không cao, phạm vi địa lý khơng giới
hạn.
1.3.3 Liên mạng Internet
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ là sự ra đời của liên mạng
Internet. Mạng Internet là sở hữu của nhân loại, là sự kết hợp của rất nhiều mạng
dữ liệu khác chạy trên nền tảng giao thức TCP/IP.
1.3.4 Mạng Intranet
Là một mạng INTERNET thu nhỏ vào trong một cơ quan/công ty/tổ chức
hay một bộ/nghành, giới hạn phạm vi người sử dụng, có sử dụng các cơng nghệ
kiểm sốt truy cập và bảo mật thông tin. Được phát triển từ các mạng Lan, Wan
dùng công nghệ INTERNET.

7


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa
Chương 2. MẠNG CỤC BỘ - LAN

2.1 Khái niệm
Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống mạng có tốc độ cao (thường được thiết kế
để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với
nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa
nhà... Một số mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc.
Vì vậy mà nó cho phép khơng cần dùng các thiết bị dẫn đường với các mối liên
hệ phức tạp.
Các mạng Lan trở nên thơng dụng vì nó rất ít bị lỗi và cho phép những
người sử dụng dùng chung những tài nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa
CD ROM, các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Tốc độ

thông thường trong mạng Lan là 10,100Mb/s, và đến nay có thể đạt 1Gb/s.
Trước khi phát triển cơng nghệ Lan thì các máy tính vẫn độc lập với nhau và bị
hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng
hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
2.2 Kiến trúc mạng
Kiến trúc topo (network topology) của mạng Lan là kiến trúc hình học thể
hiện cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng
hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng Lan ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa
trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp
của chúng.
2.2.1 Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này
là các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối
trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub)
bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần
thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

8


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hịa

Hình 2.1 Cấu trúc mạng hình sao
Mơ hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với
việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể
được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng
trong việc quản lý và vận hành.

* Ưu điểm của mạng hình sao:
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút
thơng tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp.
* Nhược điểm của mạng hình sao:
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị.
- Trung tâm có sự cố thì tồn mạng ngưng hoạt động.
- Mạng u cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm, khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m).
2.2.2 Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác –
các nút mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để
chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp đặt một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ
liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

9


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hịa

Hình 2.2 Cấu trúc mạng hình Bus
* Ưu điểm của mạng hình tuyến:
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Nhược điểm của mạng hình tuyến:
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện.

- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng tồn bộ hệ thống nên cấu
trúc này ngày nay ít được sử dụng.
2.2.3 Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này được bố trí theo dạng xoay vịng, đường dây cáp được
thiểt kế làm thành một vịng khép kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó.
Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu
truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.

Hình 2.3 Cấu trúc mạng dạng vòng
* Ưu điểm của mạng dạng vòng:
- Mạng dạng vịng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng
đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.

10


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

* Nhược điểm của mạng dạng vịng:
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào đó thì tồn bộ hệ
thống cũng bị ngưng.
2.2.4 Mạng dạng kết hợp
+ Mạng dạng này có hai cách kết hợp
- Kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus topology): Cấu hình mạng dạng này
có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trị thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của
cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE

là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển
chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ tồ nhà
nào.
- Kết hợp hình sao và vịng (Star/ Ring topology): Cấu hình dạng kết hợp
Star/ Ring topology có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh
một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là
cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
2.3 Phân đoạn mạng Lan
2.3.1 Mục đích phân đoạn mạng Lan
Mục đích của phân đoạn mạng Lan là phân chia băng thông hợp lý đáp
ứng nhu cầu của các ứng dụng trong mạng đồng thời tận dụng hiệu quả nhất
băng thơng đang có. Trưóc hết cần nắm rõ khái niệm: Miền xung đột (Collition
domain) và miền quảng bá (Broadcast domain).
* Miền xung đột:
Là các đoạn mạng Ethernet hay Fast Ethernet nằm giữa một cặp Bridge.
Miền xung đột được định nghĩa là một vùng mạng trong đó các khung phát ra
có thể gây xung đột với nhau. Xung đột xảy ra khi hai trạm trong cùng một
phân đoạn mạng đồng thời truyền khung. Trong miền xung đột, một thiết bị
gửi tín hiệu đến Hub thì tất cả các thiết bị khác đều nhận được. Các Bridge và
Switch tạo ra miền xung đột, Hub mở rộng miền xung đột.

11


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

* Miền quảng bá:
Là một vùng trong đó thơng tin được gửi tới tất cả các thiết bị được kết

nối. Thiết bị giới hạn miền quảng bá là các Router. Và cũng chính Router tạo
ra các miền quảng bá.
2.3.2 Phân đoạn mạng bằng Repeater
Thực chất Repeater không phân đoạn mạng mà chỉ mở rộng đoạn mạng
về mặt vật lý. Nói chính xác thì Repeater cho phép mở rộng miền xung đột.

Hình 2.4 Kết nối mạng Ethernet 10 Base T sử dụng Hub
Hệ thống mạng 10 Base T sử dụng Hub như là một bộ repeater nhiều
cổng. Các máy trạm cùng nối một Hub sẽ thuộc cùng một miền xung đột.
Giả sử 8 trạm nối cùng một Hub 10 Base T tốc độ 10Mb/s, vì tại một thời
điểm chỉ có một trạm được truyền khung nên băng thơng trung bình mỗi trạm
có được là:
10 Mb/s : 8 trạm=1,25 Mbps /1 trạm.
Hình sau minh hoạ miền xung đột và miền quảng bá khi sử dụng repeater:

Hình 2.5 Miền xung đột và miền quảng bá khi phân đoạn mạng bằng
Repeater

12


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

Một điều cần chú ý khi sử dụng repeater để mở rộng mạng thì khoảng
cách xa nhất giữa 2 trạm sẽ bị hạn chế. Trong hoạt động của Ethernet trong
cùng một miền xung đột, giá trị slotTime sẽ quy định việc kết nối các thiết bị,
việc sử dụng nhiều repeater làm tăng giá trị trễ truyền khung vượt quá giá trị
cho phép gây ra hoạt động khơng đúng trong mạng.


Hình 2.6 Quy định việc sử dụng Repeater để liên kết mạng
2.3.3 Phân đoạn mạng bằng cầu nối (Bridge)
Cầu nối hoạt động ở tầng 2 trong mơ hình OSI, nó có khả năng kiểm tra
phần địa chỉ MAC trong khung và dựa vào địa chỉ nguồn, địa chỉ đích nó sẽ ra
quyết định đẩy khung này tới đâu. Quan trọng là qua đó ta có thể liên kết các
miền xung đột với nhau trong cùng một miền quảng bá mà các miền xung đột
này vẫn độc lập với nhau.

Hình 2.7 Việc truyền tin diễn ra bên A không diễn ra bên B
Khác với trường hợp sử dụng repeater ở trên, băng thông lúc này chỉ bị
chia sẻ trong từng miền xung đột, mỗi máy tính trạm được sử dụng nhiều
băng thơng hơn, lợi ích khác của việc sử dụng cầu nối là ta có hai miền xung
đột riêng biệt nên mỗi miền có riêng giá trị slottime do vậy có thể mở rộng tối
đa cho từng miền.

13


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hịa

Hình 2.8 Miền xung đột và miền quảng bá với việc sử dụng Bridge
Tuy nhiên việc sử dụng cầu nối bị giới hạn bởi quy tắc 80/20, theo quy
tắc này thì cầu nối chỉ hoạt động hiệu quả khi chỉ có 20 % tải của phân đoạn
đi qua cầu, 80% là tải trọng nội bộ phân đoạn.

Hình 2.9 Quy tắc 80/20 đối với việc sử dụng Bridge
2.3.4 Phân đoạn mạng bằng Router

Router hoạt động ở tầng 3 trong mơ hình OSI, nó có khả năng kiểm tra
header của gói IP nên đưa ra quyết định, đơn vị dữ liệu mà các bộ định tuyến
thao tác là các bộ định tuyến đồng thời tạo ra các miền xung đột và miền
quảng bá riêng biệt.

Hình 2.10 Phân đoạn mạng bằng Router

14


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

2.3.5 Phân đoạn mạng bằng bộ chuyển mạch
Bộ chuyển mạch là thiết bị phức tạp nhiều cổng cho phép cấu hình theo
nhiều cách khác nhau. Có thể cấu hình để cho nó trở thành nhiều cầu ảo như
sau:

Hình 2.11 cấu hình bộ chuyển mạch thành nhiều cấu hình ảo
2.4 Các chế độ chuyển mạch trong Lan
Bộ chuyển mạch cung cấp khả năng tương tự như cầu nối, nhưng có khả
năng thích ứng tốt hơn trong trường hợp phải mở rộng quy mô, cũng như
trong trường hợp phải cải thiện hiệu suất vận hành của toàn mạng. Bộ chuyển
mạch kết nối nhiều đoạn mạng hoặc thiết bị thực hiện chức năng của nó bằng
cách xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu danh sách các cổng và các phân
đoạn mạng kết nối tới. Khi một khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ kiểm tra
địa chỉ đích có trong khung tin. Sau đó tìm số cổng tương ứng trong cơ sở dữ
liệu để gửi khung tin đến đúng cổng, cách thức vận chuyển khung tin cho hai
chế độ chuyển mạch:

- Chuyển mạch lưu và chuyển (store- and- forward switching)
- Chuyển mạch ngay (cut – through switch)
2.4.1 Chuyển mạch lưu và chuyển
Các bộ chuyển mạch lưu và chuyển hoạt động như cầu nối. Trước hết, khi
có khung tin gửi tới, bộ chuyển mạch sẽ nhân tồn bộ khung tin, kiểm tra tính
tồn vẹn của dữ liệu của khung tin, sau đó mới chuyển tiếp khung tin tới cổng
cần chuyển.

15


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

Khung tin trước hết phải được lưu lại để kiểm tra tính tồn vẹn do đó sẽ
có một độ trễ nhất định từ khi dữ liệu được nhận tới khi dữ liệu được chuyển
đi, với chế độ chuyển mạch này các khung tin đảm bảo tính tồn vẹn mới
được chuyển mạch. Các khung tin lỗi sẽ không được chuyển từ phân đoạn
mạng này đến phân đoạn mạng khác.
2.4.2 Chuyển mạch ngay
Các bộ chuyển mạch ngay hoạt động nhanh hơn so với các bộ chuyển
mạch lưu và chuyển, bộ chuyển mạch đọc địa chỉ đích ở phần đầu khung tin
rồi chuyển ngay khung tin tới cổng tương ứng mà khơng cần kiểm tra tính
tồn vẹn. Khung tin được chuyển ngay thậm chí trước khi bộ chuyển mạch
nhận đủ dịng bít dữ liệu. Khung tin đi ra khỏi bộ chuyển mạch trước khi nó
được nhận đủ các bộ chuyển mạch đời mới có khả năng giám sát các cổng của
nó và quyết định sẽ sử dụng phương pháp chuyển ngay sang phương pháp lưu
và chuyển nếu số lỗi trên cổng vượt quá một ngưỡng xác định.
2.5 Mơ hình thiết kế mạng Lan

2.5.1 Mơ hình phân cấp (Hierarchical models)

Hình 2.12: Mơ hình mạng phân cấp
2.5.1.1 Cấu trúc

- Lớp lõi (Core Layer) là trục xương sống của mạng (Backbone), thường dùng
các bộ chuyển mạch có tốc độ cao (high – speed switching), thường có các đặc
tính như độ tin cậy cao, có cơng suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có
khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình đang chuyển trong mạng.

16


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

- Lớp phân tán (Distribution Layer): là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi
của mạng. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ liệu đến
từng phân đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm
cơng tác. Chia miền Broadcast/Multicast, định tuyến giữa các Lan ảo (VLAN),
chuyển môi trường truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các
miền trong tuyến định tuyến tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc gói (theo địa chỉ,
theo số hiệu cổng…). Thực hiện các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Lớp truy nhập (Access Layer) cung cấp các khả năng truy nhập cho người
dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. Thường được thực hiện bằng các bộ
tuyển mạch (Switch) Trong môi trường campus, hay các công nghệ WAN.
2.5.1.2 Đánh giá mơ hình

- Giá thành thấp

- Dễ cài đặt
- Dễ mở rộng
- Dễ cơ lập lỗi
2.5.2 Mơ hình an ninh
Hệ thống tường lửa 3 phần (Three- part Firewall System ) đặc biệt quan
trọng trong thiết kế WAN. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất cấu trúc của
mơ hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN.

17


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hịa

Hình 2.13: Mơ hình tường lửa 3 phần
- LAN cơ lập làm vùng đệm giữa mạng cơng tác với bên ngồi (LAN cơ lập
được gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ)
- Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng
cơng tác.
- Thiết bị định tuyến ngồi có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng
ngoài.
2.6 Giao thức TCP/IP
Để các máy tính trao đổi dữ liệu với nhau, TCP/IP sử dụng mơ hình
truyền thơng 4 tầng hay cịn gọi là Mơ Hình DoD (Mơ hình của Bộ Quốc Phịng
Mỹ). Các tầng trong mơ hình này là (theo thứ tự từ trên xuống):
+ Tầng Ứng Dụng (Application Layer)
+ Tầng Giao Vận (Transport Layer)
+ Tầng Liên Mạng (Internet Layer)
+ Tầng truy cập Mạng (Network access Layer)

Mỗi giao thức của họ TCP/IP đều thuộc 1 trong các tầng này. Ta sẽ tìm hiểu
từng tầng:
* Tầng truy cập mạng (Network access Layer):
Tầng truy cập Mạng có trách nhiệm đưa dữ liệu tới và nhận dữ liệu từ
phương tiện truyền dẫn. Tầng này gồm các thiết bị phần cứng vật lí chẳng hạn
như Card Mạng và Cáp Mạng.
Một Card Mạng chẳng hạn card Ethernet chứa 1 số HEX 12 kí tự (00-1837-03-C0-F4) được gọi là Địa Chỉ MAC (Media Access Control) hay Địa chỉ
Truy nhập Phương tiện. MAC đóng vai trị quan trọng trong việc gán địa chỉ và
truyền dữ liệu.
- Một số giao thức tiêu biểu thuộc tầng này gồm :
+ ATM (Asynchronous Transfer Mode)

18


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

+ Ethernet
+ Token Ring
* Tầng liên mạng (Internet Layer):
Nằm bên trên tầng giao diện mạng. Tầng này có chức năng gán địa chỉ,
đóng gói và định tuyến (Route) dữ liệu. 4 giao thức quan trọng nhất trong tầng
này gồm:
+ IP (Internet Protocol): Có chức năng gán địa chỉ cho dữ liệu trước khi
truyền và định tuyến chúng tới đích.
+ ARP (Address Resolution Protocol): Có chức năng biên dịch địa chỉ IP
của máy đích thành địa chỉ MAC.
+ ICMP (Internet Control Message Protocol): Có chức năng thông báo lỗi

trong trường hợp truyền dữ liệu bị hỏng.
* Tầng giao vận (Transport Layer):
Có trách nhiệm thiết lập phiên truyền thơng giữa các máy tính và quy định
cách truyền dữ liệu. 2 giao thức chính trong tầng này gồm:
+ UDP (User Datagram Protocol): Còn gọi là giao thức gói người dùng.
UDP cung cấp các kênh truyền thơng phi kết nối nên nó khơng đảm bảo truyền
dữ liệu 1 cách tin cậy. Các ứng dụng dùng UDP thường chỉ truyền những gói có
kích thước nhỏ, độ tin cậy dữ liệu phụ thuộc vào từng ứng dụng.
+ TCP (Transmission Control Protocol): Ngược lại với UDP, TCP cung
cấp các kênh truyền thông hướng kết nối và đảm bảo truyền dữ liệu 1 cách tin
cậy. TCP thường truyền các gói tin có kích thước lớn và u cầu phía nhận xác
nhận về các gói tin đã nhận.
* Tầng ứng dụng (Application Layer):
Gồm nhiều giao thức cung cấp cho các ứng dụng người dùng. Được sử
dụng để định dạng và trao đổi thông tin người dùng. Một số giao thức thông
dụng trong tầng này là:

19


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

+ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Giao Thức Cấu Hình
Trạm Động
+ DNS (Domain Name System): Hệ thống tên miền
+ FTP (File Transfer Protocol): Giao Thức truyền tập tin
Chương 3. KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ MẠNG LAN TRONG THƯ VIỆN
NGUYỄN THÚC HÀO

Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Vinh được thành lập
tháng 4 năm 2001 (Thư viện được thành lập năm 1959); tháng 10 năm 2009
được đổi tên thành Trung tâm Thông tin – Thư viện Nguyễn Thúc Hào.
Trung tâm Thông tin tư liệu và Thư viện có chức năng giữ gìn, thu thập
và tổ chức việc xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức in ấn, phát hành và cung cấp các
loại tài liệu nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu giảng
dạy, học tập, nghiên cứu cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và học viên
cao học; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát
triển khoa học, cơng nghệ, kinh tế, văn hố, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố khu vực và đất nước.
3.1 Phân tích yêu cầu đặt ra
3.1.1 Yêu cầu sử dụng
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng ngày càng nhiều
nên mạng máy tính ngày càng phát triển. Hiện nay trong các phòng ban của hầu
hết các thư viện đều sử dụng mạng máy tính. Nhằm góp phần thêm vào q trình
phát triển của nghành cơng nghệ thơng tin nói chung cũng như giải quyết được
nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một tổ chức, doanh nghiệp nói riêng
nên chúng em đã lựa chọn đề tài này. Thiết kế mạng Lan cho thư viện là một đề
tài mang tính chất thực tế. Các mạng Lan ngày càng trở nên thông dụng và cho
phép người dùng dùng chung các tài nguyên quan trọng như máy in, ổ đĩa CDROM, các phần mềm ứng dụng và các thông tin cần thiết khác. Việc thiết kế
mạng Lan trong thư viện hoặc doanh nghiệp sẽ giúp có được sự tiết kiệm về
kinh phí cho các thiết bị như : Máy in, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các nhân

20


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa


viên trong các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy
nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của thư viện.
Vì thiết kế mạng Lan trong một tòa nhà khá lớn nên cần xác định số lượng
nút mạng hiện tại và trong tương lai, từ đó chúng ta có thể chọn kỹ thuật chuyển
mạch và mơ hình Topo – cơng nghệ dẫn dây cáp.
3.1.2 Yêu cầu thiết kế
Thực hiện xây dựng một hệ thống mạng nội bộ trong phạm vi một tòa nhà
7 tầng với các thiết bị mạng, các máy chủ, máy client…
Hệ thống mạng được thiết kế theo mơ hình sao có một thiết bị trung tâm
kết nối đến các thiết bị khác trong một tòa nhà.
Hệ thống máy chủ phải đặt trong một trung tâm mạng gồm: 1 Server quản
trị web, 1 Server quản trị thư viện số, 1 Server quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ thống cáp truyền cần phải đảm bảo yêu cầu về tốc độ và khả năng mở
rộng mạng trong tương lai.
Các thành phần thông thường trên một mạng cục bộ gồm có:
- Các máy chủ cung cấp dịch vụ (Server).
- Các máy trạm cho người làm việc (workstation).
- Đường truyền (cáp nối).
- Card giao tiếp giữa máy tính.
- Các thiết bị nối (connection device).
Như vậy, việc thiết kế một mạng cục bộ -Lan là việc lựa chọn và lắp đặt
các cấu hình thích hợp cho mỗi thành phần của mạng. Tùy thuộc vào mục đích,
tính chất và phạm vi sử dụng mà thiết kế xây dựng nên một mạng Lan thích hợp.
3.2 Một số khó khăn khi thiết kế một hệ thống mạng lớn
Ngày nay hệ thống mạng là không thể thiếu trong hệ thống thông tin, tuy
nhiên để có được một hệ thống mạng hoạt động tốt thì cần rất nhiều các yếu tố
quyết định.

21



Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

 Chọn hệ điều hành mạng
Một mơ hình mạng có thể được cài đặt dưới nhiều hệ điều hành khác
nhau. Quyết định chọn lựa hệ điều hành mạng phù hợp phải dựa vào nhiều yếu
tố khác nhau như giá thành, khả năng ứng dụng của nó khi đưa vào hoạt động,
các phần mềm chạy trong hệ điều hành đó.
 Đường truyền
Hệ thống thư viện bao gồm 7 tầng với nhiều phòng, ban cần nối mạng nên
việc kết nối các máy trạm đến Server khá phức tạp và cần có một đường truyền
ổn định để truy cập hay gửi nhận thông tin một cách nhanh nhất. Vì vậy, chúng
ta cần chọn lựa đường truyền và cách đi dây một cách hợp lí khi lắp đặt hệ thống
mạng.
 Bảo mật thông tin
Thông tin luôn là một tài sản vô giá của mỗi cơ quan, tổ chức và cần phải
được bảo vệ bằng mọi giá. Vì yêu cầu công việc cần trao đổi chia sẻ thông tin
trên mạng ngày càng nhiều. Vì vậy mà việc bảo vệ thơng tin ngày càng trở nên
quan trọng và khó khăn hơn bao giờ hết.
Hầu hết các cơ quan, tổ chức ngày nay đều sử dụng các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu (CSDL) để lưu trữ tập trung tất cả các thơng tin q giá của mình. Hiển
nhiên hệ thống này sẽ là tiêu điểm tấn công của những kẻ xấu. Ở mức độ nhẹ,
các tấn công sẽ làm hệ thống CSDL bị hỏng hóc, hoạt động khơng ổn định, mất
mát dữ liệu làm cho các giao dịch hàng ngày của tổ chức bị đình trệ. Nghiêm
trọng hơn, các thông tin quý giá của tổ chức bị tiết lộ (như chiến lược phát triển,
các tài liệu quan trọng như luận án, đồ án tiến sĩ, các thông tin về khách hàng,
nhà cung cấp, tài chánh, mức lương nhân viên…) và được đem bán cho tổ chức
khác. Có thể nói thiệt hại của việc thơng tin bị rị rỉ là vơ cùng lớn. Đó sẽ là một

tổn thất rất lớn đối với uy tín của tổ chức đối với khách hàng và các đối tác.
Vì vậy, để bảo vệ các thơng tin quan trọng chúng ta cần tìm ra các biện
pháp nhằm bảo vệ cơ sở dữ liệu và ngăn chặn sự tấn công hệ thống thông tin do
kẻ xấu gây ra.
 Dịch vụ mạng

22


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

Để hệ thống mạng có thể hoạt động thì cần có các dịch vụ mạng trong nó.
Đó là những dịch vụ mạng nào và ứng dụng của chúng ra sao? Đồng thời chúng
phải phù hợp với hoạt động của thư viện, đáp ứng được các yêu cầu về công
việc của nhân viên trong thư viện.
3.3 Mơ hình dịch vụ thư viện
3.3.1 Thư viện số
Với mục tiêu số hố các tài liệu, giáo trình, xây dựng thư viện số phục vụ
tốt cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường và khu vực Bắc
miền Trung, những năm qua Trường Đại học Vinh đã tập trung đầu tư kinh phí,
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm thông tin thư viện Nguyễn Thúc
Hào.
Hiện nay, Trung tâm là một trong những thư viện hiện đại nhất trong hệ
thống thư viện các trường đại học Việt Nam, với sức chứa khoảng 1.500 bạn
đọc, 261 máy tính cấu hình cao, kết nối mạng Internet không dây và kho tài
nguyên số được xây dựng với hơn 7.000 giáo trình, bài giảng của tất cả các
chuyên ngành đào tạo. Từ năm 2001 đến năm 2011, tổng số vốn tài liệu có trong
thư viện là 26.000 tên sách với 92.771 bản... tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ,

giảng viên, nghiên cứu sinh, sinh viên, học sinh học tập, nghiên cứu, khai thác
cập nhật thông tin. Trung tâm cũng là một trong 6 điểm cầu đào tạo trực tuyến
của Bộ Giáo dục & Đào tạo, là nơi học tập của sinh viên Trung Quốc, Thái Lan,
Lào và học viên cao học với các phòng học được trang bị các thiết bị hiện đại,
đảm bảo cho việc dạy học trực tuyến với các trường đại học trong nước và thế
giới.
Thư viện số (TVS) được xây dựng dựa trên cơ sở tương tác giữa người sử
dụng thư viện với người sử dụng để phục vụ chính người sử dụng. TVS nhằm
mục đích tập hợp các nguồn tài nguyên được số hoá từ những CSDL trong thư
viện và các khoa vào một kho tài nguyên học tập tập trung. TVS cung cấp kho
chứa cho sự bảo tồn và duy trì các cơng trình khoa học, bài giảng trực tuyến và
các sưu tập điện tử.
+ Mục tiêu:

23


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa

- Cung cấp kho tài nguyên trung tâm cho các tài nguyên được số hoá, hỗ
trợ việc chia sẻ các nguồn tài nguyên và làm nơi bảo tồn các cơng trình số hố
này.
- Cung cấp hệ thống thơng tin số có khả năng tổ chức, phân loại, biên
mục, chú dẫn và tổng hợp các tài nguyên theo các chuẩn IMS, DC… trên nền hỗ
trợ của siêu dữ liệu XML.
- Tạo nên giao diện duy nhất và thống nhất cho các giảng viên, sinh viên
và nghiên cứu sinh cùng truy cập, tra cứu, tìm kiếm các tài nguyên số hoá này để
hỗ trợ nguồn thông tin cho các bài giảng, công việc học tập, tham khảo của sinh

viên và công tác nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo việc thống nhất các quy trình bổ sung thông tin, cơ sở dữ liệu,
bộ sưu tập điện tử cũng như việc lưu trữ và quản lý tập trung các nguồn tài
nguyên này giữa thư viện và các khoa. Đây là khả năng tập trung và chia sẻ hợp
lý các lực lượng lao động giữa thư viện và các khoa.
+ Xây dựng thư viện số
Việc xây dựng thư viện số nhằm đáp ứng năm tiêu chí sau:
- Số hóa từng phần hệ cơ sở dữ liệu
- Cung cấp cơ sở tri thức chuyên nghành
- Xây dựng kho tài nguyên học tập
- Khai thác qua cổng thông tin
- Chuẩn hóa việc truy cập và trao đổi thơng tin
- Liên kết với các thư viện số bên ngoài
+ Sau đây là chi tiết về mỗi tiêu chí trên:
 Số hóa từng phần hệ cơ sở dữ liệu: Thư viện lưu trữ dữ liệu số hóa
theo ngun tắc quản lí thư viện hiện đại. Dữ liệu bao gồm dạng văn từ,
hình ảnh, âm thanh, video và các dạng lưu trữ chuẩn. Dữ liệu được đóng
gói và biên mục theo chuẩn XML. Hệ cơ sở dữ liệu số hóa bao gồm:
Các cơ sở dữ liệu hiện có:
- Cơ sở dữ liệu chuyên nghành mới
- Luận văn, luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học
- Bài giảng và đề cương bài giảng
- Tài liệu tham khảo

24


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: TS. Nguyễn Trung Hòa


- Các nguồn thông tin khác
 Cung cấp những cơ sở tri thức chuyên nghành: Những cơ sở tri thức
chuyên nghành ngoài việc phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
còn nhằm mục tiêu phổ biến tri thức bằng trực quan, kết hợp hình ảnh,
âm thanh. Dễ dàng tra cứu tìm kiếm, trao đổi, trích đoạn. Tất cả được
xây dựng và tổ chức theo những tiêu chuẩn quốc tế hiện hành.
 Xây dựng kho tài nguyên học tập: Kho tài nguyên học tập cung cấp:
- Những công cụ và tài liệu giảng dạy cho giáo viên
- Những bài giảng và thực hành thí nghiệm sinh động cho sinh viên
- Kho tài nguyên học tập phục vụ đào tạo từ xa
- Kho tài nguyên học tập bao gồm:
- Bài giảng và đề cương chuyên nghành
- Đề án nghiên cứu khoa học
- Luận văn tốt nghiệp
- Tài liệu tham khảo và thực hành minh họa
Kho tài nguyên học tập liên kết chặt chẽ với các cơ sở dữ liệu khác và các
tài nguyên học tập bên ngoài qua cổng giáo dục.
 Khai thác qua cổng thông tin (Portals): Cổng thông tin bao gồm
Information Portal và Education Portal thống nhất tồn bộ trong q
trình sử dụng. Truy cập dễ dàng trong nội bộ cũng như trên internet.
Tìm kiếm trên tồn hệ CSDL.
 Chuẩn hóa việc truy cập và trao đổi thơng tin: Tồn bộ thơng tin
được chuyển đổi qua XML. Dễ dàng kết nối kho dữ liệu hiện có với các
CSDL mới cũng như các hệ thống thư viện bên ngoài
 Liên kết với các thư viện số bên ngoài: Trên cơ sở xây dựng thư viện
số theo những tiêu chuẩn tiên tiến nhất thì việc liên kết với các thư viện
số bên ngoài là điều tất yếu của Thư viện Nguyễn Thúc Hào
Việc xây dựng thư viện số của TT. TT. Thư viện Nguyễn Thúc Hào mang
lại rất nhiều hiệu quả trong công tác quản lí kho dữ liệu, khách hàng. Là

một bước ngoặt trên con đường hiện đại hóa nghành thơng tin thư viện.
+ Quản lý và sử dụng
* Cho phép quản lý người sử dụng thư viện:

25


×