Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“BIỆN

PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TỪ

VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC”

Quảng Bình , tháng 05 năm 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TỪ
VỰNG TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC”

Họ và tên:

Đoàn Thị Tuyết

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thủy – Lệ Thủy

Quảng Bình , tháng 05 năm 2021.




1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn biện pháp.
Tiếng Anh được xem là ngôn ngữ quốc tế và được sử dụng rộng rãi ở rất
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trong xã hội hiện đại ngày nay. Với tầm quan
trọng đó, Tiếng Anh đã được giảng dạy trong mọi nhà trường trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Đặc biệt trong những năm gần đây, Tiếng Anh được
đưa vào dạy học ở chương trình của cấp Tiểu học và là một trong những mơn học
chính khóa.
Trong q trình dạy học Tiếng Anh, từ vựng có thể xem là phần quan trọng
nhất vì nó là phương tiện để diễn đạt ý tưởng đồng thời cũng là cầu nối giữa các kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết. Từ vựng được coi là “chìa khóa vàng”, điều kiện hình
thành và phát triển kĩ năng giao tiếp giống như nhà ngôn ngữ học nổi tiếng
D.A.Wilkins đã từng nói rằng “Khơng có ngữ pháp, rất ít thơng tin có thể được
truyền đạt; Khơng có từ vựng, khơng một thơng tin nào có thể được truyền đạt”.
Từ vựng được coi là sự khởi nguồn của tất cả việc học ngoại ngữ và quyết
định sự thành công của người học. Bất cứ một ngôn ngữ nào khi giao tiếp chúng ta
cũng cần phải có một vốn từ vựng nhất định để trình bày diễn đạt. Mặt khác, đối
với lứa tuổi học sinh Tiểu học việc tiếp thu sâu sắc bản chất của một ngôn ngữ cịn
q khó, đặc biệt là ngoại ngữ.
Trong những năm học gần đây, thực trạng việc dạy và học từ vựng Tiếng
Anh theo ở trường tôi đang dạy gặp nhiều trở ngại.
Để giúp các em vượt qua trở ngại này tôi chọn đề tài " Biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học từ vựng tiếng anh cho học sinh tiểu học".
1.2. Điểm mới của sáng kiến
Mặc dù cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc giúp học sinh nâng cao
chất lượng dạy học từ vựng tốt khi học tiếng Anh. Tuy nhiên, điều kiện và đặc
điểm của từng địa phương, từng trường thì khác nhau. Trường tơi là một trường
tiểu học thuộc vùng khó khăn của một tỉnh miền Trung nên việc học tiếng anh của

các em cũng gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, trường tơi đang áp dụng mơ hình
trường học mới VNEN- mơ hình mới so với các trường hiện hành.


Việc dạy và học mơn tiếng Anh tuy khơng cịn mới mẻ nhưng khó đối với tất
cả giáo viên và học sinh nhất là học sinh ở vùng khó khăn.Với việc nghiên cứu đề
tài này, tôi mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần khắc phục những khó khăn
trên để tiến hành dạy học mơn tiếng Anh có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực,
chủ động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học. Vì vậy, hi vọng đề tài
này sẽ giúp các em học sinh thuộc vùng khó nắm từ vựng thật tốt để bổ trợ cho các
kĩ năng trong môn Tiếng anh.


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy, thông qua khảo sát, tôi thấy đa phần học sinh
chưa nắm được vốn từ vựng để bổ trợ cho các kĩ năng trong tiếng anh. Vì đặc thù
của mơn học ngoài việc học ở trường ra về nhà các em phải tự học mà khơng có sự
giúp đỡ của bố mẹ. Nhiều em không quan tâm đến việc học tiếng Anh, kết quả học
tập chưa cao. Vả lại, đây là mơn học khó, các em chưa thật sự say mê. Các em cảm
thấy rất nhàm chán khi học môn này.
Trước khi đưa các biện pháp vào chương trình dạy thực nghiệm tôi tiến hành
khảo sát chất lượng ban đầu về vốn từ vựng mà các em nắm được làm căn cứ đối
chứng.
Kết quả khảo sát đầu năm học 2020 -2021 của khối 5 tơi giảng dạy:
Khối

TSHS

Thời


Hồn thành tốt

Hồn thành

điểm

Khối 5

83

Đầu năm

Chưa hoàn
thành

SL

%

SL

%

SL

%

20


24,1

44

53

19

22,9

2.1.1. Thuận lợi
Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và hội phụ huynh luôn quan
tâm hỗ trợ đến việc dạy và học Tiếng Anh; thường xuyên động viên, khuyến khích
giáo viên áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy, luôn tạo mọi điều kiện để giáo
viên an tâm công tác và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Giáo viên nhiệt tình, năng động và yêu nghề nên dành nhiều tâm huyết cho
học sinh.
Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học môn Tiếng Anh.
Các em học sinh ngoan, ln có ý thức học tập tốt, nhiều em sáng tạo, mạnh
dạn trao đổi, học hỏi từ bạn rất nhiều.
2.1.2. Khó khăn
Trình độ học sinh khơng đồng đều vì thế nên giáo viên gặp khó khăn trong
việc áp dụng phương pháp dạy học, thiết kế hoạt động và kiểm tra đánh giá học
sinh.


Mơi trường giao tiếp Tiếng Anh của học sinh cịn hạn chế. Ngồi giờ học
trên lớp, các em khơng có nhiều cơ hội để trị chuyện với người nước ngồi.
Khoảng 90% học sinh không tham gia học tập tại các trung tâm Tiếng Anh,
vì vậy việc học Tiếng Anh cũng trở nên khó khăn.

Đa số phụ huynh khơng có điều kiện trang bị cho học sinh các thiết bị hiện
đại như máy tính bàn, laptop,......để hỗ trợ cho việc học Tiếng Anh, đặc biệt là kỹ
năng nghe.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với kinh nghiệm trong quá trình dạy
học từ vựng Tiếng Anh Tiểu học, qua thực tiễn nghiên cứu và thực hiện tôi xin
mạnh dạn lựa chọn: “Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng
Anh cho học sinh Tiểu học.”
2.2. Cách tiến hành các biện pháp.
2.2.1. Giáo viên nắm chắc quy trình dạy từ vựng.
Việc dạy từ vựng của mỗi giáo viên không giống nhau. Tùy vào điều kiện và
thực tế để giáo viên lựa chọn cách dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Tuy nhiên, khi dạy từ vựng trong Tiếng Anh bắt buộc phải tuân thủ theo bốn bước
sau đây.
Bước 1: “Nghe”: học sinh nghe giáo viên đọc mẫu, nghe CD hoặc nghe qua
loa. Mục đích của việc nghe này là bước đầu hình thành cho học sinh về cách phát
âm từ vựng đó.
Ví dụ: Dạy từ “school bag- cái cặp”
+ Cho học sinh quan sát tranh về cái cặp. (trả lời 1câu hỏi)
+ Giáo viên đọc “school bag”- học sinh nghe (hai đến ba lần).
Bước 2: “Nói”: Mục đích của bước này là giúp học sinh luyện tập phát âm
và bắt chước lại những gì vừa nghe được.
+ Cả lớp đọc “school bag”: 2 lần
+ Dãy hoặc nhóm đọc “school bag”: 2 lần
+ Cá nhân đọc “school bag”: nối tiếp


Bước 3: “Đọc”: Mục đích của việc đọc là giúp học sinh nhận diện được từ
vựng đó gồm những chữ cái nào, bao nhiêu âm tiết, cấu trúc từ để đọc lại một cách
chính xác nhất.
+ Dán hoặc viết từ “school bag” lên bảng.

+ Học sinh quan sát và tự nhận diện “school bag” gồm những chữ cái nào,
bao nhiêu âm tiết.
Bước 4: “Viết”: Mục đích của bước này là giúp các em học sinh củng cố lại
cách viết của từ đó.
+ Học sinh viết vào vở từ “school bag”. (Có thể viết trên lớp hoặc ở nhà)
2.2. 2Giáo viên sử dụng các thủ thuật gợi mở để giới thiệu từ vựng.
Như chúng ta biết, học sinh Tiểu học là lứa tuổi hết sức hồn nhiên và ngây
thơ. Các em rất thích những gì sinh động và lơi cuốn. Chính vì vậy, việc dạy từ
vựng Tiếng Anh như thế nào để các em như đang vừa học vừa chơi là một điều rất
đáng để bản thân tôi trăn trở và suy nghĩ. Có rất nhiều thủ thuật được giáo viên áp
dụng vào bài dạy của mình như là: sử dụng vật thật; tranh, ảnh trực quan; cử chỉ,
điệu bộ; đưa ra tình huống; từ trái nghĩa, đồng nghĩa......
Tuy nhiên, trong những năm học qua, tôi đã áp dụng hiệu quả nhất ba thủ
thuật sau đây:
a. Sử dụng đồ vật thật (Realia)
Giáo viên hoặc học sinh chuẩn bị các vật thật, đồ dùng thực tế liên quan đến
các từ vựng của tiết học đó.
Giáo viên chỉ tay vào các đồ vật thật liên quan đến từ vựng cần học. Sau đó
yêu cầu học sinh nhìn vào đồ vật và đốn nghĩa của từ. Học sinh có thể đốn nghĩa
bằng Tiếng Việt từ đó hoặc một số em có thể đốn bằng Tiếng Anh nếu các em
biết từ đó. Sau khi học sinh đốn được thì giáo viên đưa ra từ mới cho các em.
Sử dụng vật thật tạo sự tập trung cao khi quan sát. Hơn thế nữa, nó tạo hứng
thú học tập cho học sinh bởi nó rất gần gũi với các em.
Ví dụ : Ở bài Unit 8. This is my pen (Lớp 3)
Khi dạy từ “ Pencil case” - cái hộp bút; tôi sẽ thực hiện các bước cụ thể như
sau:


+ Giáo viên hoặc học sinh chuẩn bị hộp bút.
+ Dùng một tờ giấy để che cái hộp bút và từ từ kéo tờ giấy ra để học sinh

đoán được đồ dùng gì.
+ Học sinh đốn tên của đồ vật ( cái hộp bút hoặc pencil case)
+ Tôi đọc từ đó to lên hoặc mở đài cho các nghe từ đó.
Tương tự: Tơi vận dụng các bước như trên để dạy với các từ chỉ tên dụng cụ
học tập khác như notebook, ruler, pencil……
b. Sử dụng tranh, ảnh trực quan ( Visual)
Đây là một cách thông dụng nhưng lại đem lại hiệu quả rất cao trong việc
giới thiệu từ vựng bởi vì giúp học sinh đọc và nhớ từ.
Giáo viên chuẩn bị tranh hoặc ảnh liên quan đến từ vựng cần dạy. Có thể sử
dụng tranh màu hoặc trình chiếu tranh trên Powerpoint.
Giáo viên sử dụng các hình ảnh có màu sắc, hài hước hoặc tranh hoạt hình
có liên quan đến từ vựng . Sau đó học sinh nhìn tranh đốn từ bằng Tiếng Anh.
Ví dụ: Ở bài Unit 11. This is my family. (Tiếng Anh 3)
Khi dạy từ vựng về các thành viên trong gia đình thì tơi thực hiện như sau:
+ Chuẩn bị powerpoint tranh ảnh về các thành viên trong gia đình như ơng,
bà, bố, mẹ...
+ Quan sát và đốn xem bức tranh về ai?
+ Tơi đọc từ đó to lên hoặc mở đài cho các nghe từ đó.
+ Tơi đưa ra từ vựng phía dưới bức tranh để học sinh có thể liên tưởng.
c. Sử dụng cử chỉ, điệu bộ (Mime)
Sử dụng điệu bộ, cử chỉ giúp học sinh dễ tiếp thu và ghi nhớ từ mới bởi vì
các em được hoạt động trải nghiệm bằng ngơn ngữ cơ thể của mình.
Đây là thủ thuật mà giáo viên hoặc học sinh diễn tả từ mới bằng hành động,
cử chỉ và điệu bộ để các em nói và làm theo. Ngồi ra các em có thể hành động
theo các video clip, các bài hát và chant.
Ví dụ: Ở Unit 11. What’s the matter with you? (Tiếng Anh 5 Tập 2)
Khi dạy từ “ toothache” - đau răng, tôi sẽ thực hiện dạy như sau:


+ Giáo viên hoặc học sinh thực hiện điệu bộ đau răng.

+ Học sinh quan sát.
+ Giáo viên hỏi “What’s the matter with me?” ( Cô đang gặp vấn đề gì?)

Học sinh dùng điệu bộ, cử chỉ để diễn tả từ vựng
+ Học sinh đoán “ đau răng”( Tiếng Anh hoặc tiếng Việt)
2.2.3. Giáo viên sử dụng các thủ thuật để cũng cố từ vựng.
Trong quá trình dạy học người giáo viên luôn luôn sử dụng nhiều thủ thuật
để kiểm tra và củng cố từ vựng. Việc tổ chức các trò chơi mang lại hiệu quả cao
cho việc dạy và học từ vựng. Tùy vào từng giáo viên hoặc từng nội dung bài học
mà áp dụng những trò chơi khác nhau. Có rất nhiều trị chơi thường được tổ chức
cho học sinh Tiểu học như: Đập bảng; Nối; Xóa và ghi nhớ; Sắp xếp từ; Mạng lưới
từ, Bingo,......trong đó tơi đã vận dụng linh hoạt ba trò chơi sau mang lại hiệu quả
cao khi kiểm tra và củng cố từ vựng.
a. Đập bảng (Slap the board )
Trò chơi đập bảng giúp học sinh vừa lắng nghe từ vựng vừa nhanh chóng
nhận diện từ. Ngồi ra trị chơi này tạo được tinh thần đồng đội; kích thích sự nhạy
bén của học sinh và tạo khơng khí lớp học sơi động.
+ Giáo viên dán tranh hoặc từ vựng lên bảng;
+ Bốn hoặc năm học sinh của mỗi đội tập hợp thành hàng dọc.


+ Hai bạn của hai đội sẽ đứng lên trước.
+ Giáo viên đọc, hơ to từ Tiếng Việt thì học sinh đập vào từ tiếng anh.
+ Đội thắng cuộc là đội có học sinh đập vào nhiều từ đúng nhất.

Học sinh chơi trò chơi đập bảng

b. Mạng lưới từ (Networks )
Mạng lưới từ là trò chơi giúp học sinh hệ thống lại từ vựng theo chủ điểm đã
học. Ngoài ra nó giúp cho học sinh mở rộng vốn từ vựng và phát triển tinh thần

đồng đội của các em.
+ Giáo viên chuẩn bị giấy, bút và chủ điểm cho học sinh.
+ Giáo viên gợi ý về cách tạo các mạng lưới từ.


+ Trình bày trước lớp về sản phẩm của nhóm mình.

Học sinh đang hệ thống lại từ vựng bằng các mơ hình.
c. Sắp xếp lại từ (Jumbled word)
Giúp học sinh sắp xếp, viết đúng chính tả từ vựng. Chơi theo nhóm cịn giúp
các em phát triển tinh thần đồng đội và làm việc nhóm, tạo điều kiện cho nhiều bạn
cùng tham gia vào hoạt động.
Ví dụ: Ở Unit 9. What did you see at the zoo? ( Tiếng Anh 5- Tập 1)
Khi củng cố các từ vựng về động vật thì tơi sẽ tổ chức cho các em chơi trị
chơi “ Sắp xếp lại từ” như sau:
+ Tôi chuẩn bị các bảng nhóm có tên các con vật được sắp xếp lộn xộn.
+ Tơi chia lớp ra thành các nhóm lớn và mỗi nhóm 1 bảng phụ.
+ Học sinh sắp xếp lại từ các con vật.
+ Nhóm thắng: hồn thành sắp xếp nhanh và đúng theo yêu cầu.


Các nhóm đang chơi trị chơi sắp xếp lại từ

2.2.4. Giáo viên tổ chức cho học sinh tự học từ vựng ngoài giờ lên lớp.
Ngoài việc dạy từ vựng và kiểm tra trên lớp học thì việc tổ chức thêm một
số hoạt động mở rộng giúp cho học sinh nâng cao vốn từ vựng của mình hơn rất
cần thiết trong xã hội hiện đại ngày nay. Các hoạt động này cịn giúp học sinh tiểu
học có cơ hội được trải nghiệm, được sử dụng ngoại ngữ ở môi trường thực tế và
hỗ trợ tích cực cho giờ học chính khố.


Có rất nhiều hoạt động để học sinh tự học từ vựng ngoài giờ lên lớp như là:
Các câu lạc bộ Tiếng Anh, trang trí lớp học theo chủ điểm, thẻ từ,......Tuy nhiên,
bản thân tôi đã phối hợp với Liên đội để thực hiện hiệu quả hai hoạt động sau:
a. Hộp thư bí ẩn
Hoạt động này nhằm kiểm tra lại trí nhớ của các em học sinh sau một quá
trình học và tạo sự hứng thú cho các em.
Yêu cầu:
+ Giáo viên chuẩn bị các thẻ từ trống và một hộp thư. Các em có thể trang trí
sao cho hộp thư của lớp mình thật sáng tạo mà đẹp mắt.
+ Sau mỗi tiết học, học sinh viết một đến hai từ đã học vào thẻ.


+ Gửi về hộp thư bí ẩn của lớp.
Tổ chức: Cuối tuần
+ Chia học sinh thành các nhóm.
+ Các nhóm lần lượt rút các thẻ từ trong hộp thư ra và đọc đúng từ ghi ở thẻ.
+ Mỗi từ đúng thì nhận được bơng hoa điểm tốt vào bảng theo dõi kết quả
hằng ngày của học sinh. Nhóm thắng cuộc là nhóm trả lời đúng được nhiều từ
vựng nhất.

Học sinh đang gửi từ vựng về hộp thư bí ẩn của lớp mình.
b. Trang trí lớp học theo chủ điểm
Mục đích của hoạt động là giúp học sinh ôn tập và mở rộng từ vựng theo chủ
điểm, tình huống , phát huy trí sáng tạo và ý thức xây dựng trường lớp sạch, đẹp.
Yêu cầu:
+ Giáo viên hoặc học sinh chuẩn bị giấy màu các loại, bút, kéo,....
+ Sau mỗi tiết học, giáo viên yêu cầu nhóm học sinh tạo ra các sản phẩm
trang trí lớp bằng các từ vựng đã học bằng các tranh vẽ, ảnh, khẩu hiệu...
Tổ chức: sau mỗi chủ điểm
+ Chia học sinh thành các nhóm.

+ Các nhóm trang trí các góc học tập của mình trên lớp hoặc phịng Tiếng
Anh.
+ Nhóm có sản phẩm đẹp và sáng tạo sẽ nhận được bông hoa điểm tốt vào
bảng theo dõi kết quả hằng ngày của học sinh.


Học sinh trang trí lớp học theo chủ điểm
Ngồi ra dưới đây là một số hình ảnh về các hoạt động ngồi giờ lên lớp
khác tại trường .

Cơ và trị trường tham gia hoạt động ngoại khóa Tiếng Anh

2.2.5 Kết quả
Cuối năm học này, tôi đã tiến hành khảo sát lại mức độ ghi nhớ từ vựng của
học sinh toàn khối, lớp mà tôi đảm nhận và nhận được kết quả như sau:
Khối

Khối 5

TSHS

83

Thời

Hoàn thành

điểm

tốt


Hoàn thành

Chưa hoàn
thành

SL

%

SL

%

SL

%

Đầu năm

20

24,1

44

53

19


22,9

Cuối năm

38

45,8

35

42,2

10

12


Sau khi áp dụng biện pháp này vào thực tiễn dạy học, chất lượng học sinh có
sự chuyển biến. Số lượng học sinh đạt mức hoàn thành tốt tăng hơn 50%; số lượng
học sinh đạt mức chưa hồn thành thì giảm 40-50% so với đầu năm.Học sinh hứng
thú hơn khi tham gia các hoạt động học tập tạo nên không khí sơi nổi hơn, tự nhiên
và hiệu quả. Học sinh khơng cịn lo sợ như trước thay vào đó là tâm trạng háo hức
đến giờ học Tiếng Anh.
Từ kết quả trên cho thấy rõ nếu giáo viên có đầu tư tốt vào giảng dạy, biết áp
dụng mọi phương pháp phù hợp với năng lực của từng học sinh, phù hợp với tình
hình chung của mỗi khối lớp thì chúng ta sẽ gặt hái được chất lượng và hiệu quả
cao hơn. Bên cạnh đó tạo được tình cảm tốt giữa “thầy và trò”, giữa “trò và trò”,
học sinh cảm thấy yêu thích mơn học mà mình phụ trách.



3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Qua quá trình áp dụng biện pháp, tơi đã đúc rút được một số kinh nghiệm
nhỏ và kết quả thu được rất đáng phấn khởi. Biện pháp mang lại ý nghĩa rất lớn
đối với cả giáo viên và học sinh.
Với học sinh:
Qua việc sử dụng các phương pháp dạy từ vựng sinh động, sáng tạo, phù
hợp với từng bài tôi thấy lớp học sôi nổi hơn, sự gần gũi giữa giáo viên và học sinh
được cải thiện rõ rệt.
Những em học sinh có năng khiếu mơn Tiếng Anh tự tin lĩnh hội kiên thức
và ứng dụng vào giao tiếp rất tốt.
Những em học sinh trước đây nhút nhát và chưa tự tin vào khả năng tiếng
Anh của mình thì bây giờ khơng cịn ngại và sợ học mơn Tiếng Anh nữa. Các em
đã bạo dạn hơn và có ý thức học tập để xây dựng tiết học sôi động, hiệu quả hơn.
Với giáo viên:
Giúp cho giáo viên tự luận lại các tiến trình trong phương pháp truyền đạt
của mình có những điểm nào tốt và tâm đắc, những điểm nào chưa thực như ý để
từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình.
Giúp cho giáo viên rèn luyện và nâng cao chuyên môn của mình để mang lại
những tiết học thành cơng.
Tơi tin rằng nếu tiếp tục thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này một cách
nghiêm túc, xuyên suốt thì việc phát triển vốn từ vựng sẽ ngày càng một tốt hơn và
chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh trong trường sẽ có được những kết quả khả
quan hơn.
3.2 Phạm vi áp dụng của biện pháp
Trước hết tôi đã áp dụng vào thực tế trường tôi giảng dạy cụ thể là khối lớp
5 thấy kết quả khả quan. Áp dụng biện pháp dạy từ vựng hiệu quả hằng ngày trên
lớp, trong các tiết chuyên đề, thao giảng và sinh hoạt chuyên môn các cấp.
Trên đây là “Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ vựng Tiếng Anh
cho học sinh Tiểu học” mà tôi đã mạnh dạn đưa ra. Thiết nghĩ, đây cũng là một



vấn đề rất được quan tâm trong chương trình tiếng Anh phổ thơng. Rất mong được
sự đón nhận những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ để bản thân tơi trau dồi
chun mơn nghiệp vụ hơn trong q trình giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



×