Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.22 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KIM ƢNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

Vinh, năm 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KIM ƢNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Nhã Bản

Vinh, năm 2011


3
LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập, nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cơ giáo và
các nhà quản lý giáo dục. Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức
phong phú và bổ ích.
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới các thầy giáo trong ban lãnh đạo nhà trường, các thầy giáo, cô
giáo khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh và các thầy cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong q trình học tập. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn thầy giáo: GS. TS Nguyễn Nhã Bản đã tận tình giúp
đỡ tơi trong việc định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên
cứu và viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện,
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tĩnh Gia và tập thể cán bộ quản
lý, giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy
giáo, cơ giáo, các nhà quản lý giáo dục và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Nguyễn Kim Ưng


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTHPT:

Bổ túc trung học phổ thông

CBQL:

Cán bộ quản lý

CBQLGD:

Cán bộ quản lý giáo dục

HT:

Hiệu trƣởng

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên


GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDTH:

Giáo dục tiểu học

NG&CBQLGD:

Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

MN:

Mầm Non

PCGD TH

Phổ cập giáo dục tiểu học

PTCS

Phổ thông cơ sở

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

QL


Quản lý

QLGD:

Quản lý giáo dục

QLDH:

Quản lý dạy học

TH:

Tiểu học

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

TTDN:

Trung tâm dạy nghề


TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng


5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 7
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................11
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................12
4. Giả thuyết khoa học. ...........................................................................................................12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................................12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................................12
7. Phạm vi nghiên cứu. ...........................................................................................................13
8. Đóng góp của đề tài. ...........................................................................................................13
9. Cấu trúc của đề tài...............................................................................................................13
NỘI DUNG...................................................................................................................14
Chương 1.......................................................................................................................14
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu........................ Error! Bookmark not defined.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ...........................................................................................14
1.2. Các khái niệm cơ bản......................................................................................................14
1.2.1 Quản lý. .......................................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục. ......................................................................................18
1.2.3. Quản lý nhà trường. ..................................................................................20
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học .......................................................................21
1.2.5. Giải pháp quản lý dạy học. .......................................................................24
1.2.6. Cải tiến quản lý..........................................................................................25
1.3. Vai trò, chức năng của trƣờng tiểu học ........................................................................26

1.3.1. Đặc trưng của giáo dục tiểu học. .............................................................26
1.3.2. Vai trò, vị trí và chức năng của cán bộ quản lý trường tiểu học...........29
1.4. Nội dung công tác quản lý dạy học của cán bộ quản lý trƣờng tiểu học................31
1.4.1. Chỉ đạo và quản lý các hoạt động dạy học..............................................32
1.4.2. Các nội dung quản lý dạy học. .................................................................32
1.4.3. Các nội dung quản lý khác liên quan đến quản lý dạy học ....................40
Chương 2.......................................................................................................................43
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................43
2.1. Khái quát về huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ..........................................................43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tĩnh Gia. ........................44
2.1.2. Khái quát về giáo dục ở huyện Tĩnh Gia. ..............................................48
2.1.3. Giáo dục tiểu học ở huyện Tĩnh Gia. .......................................................54
2.2. Mục đích, đối tƣợng khảo sát về quản lý dạy học của các trƣờng tiểu học ở huyện
Tĩnh Gia ....................................................................................................................................56
2.2.1. Mục đích.....................................................................................................56
2.2.2. Đối tượng khảo sát. ...................................................................................56
2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý là Hiệu Trƣởng, phó Hiệu Trƣởng các
trƣờng Tiểu học ở huyện Tĩnh Gia.....................................................................................57
2.4. Thực trạng về đội nhũ giáo viên tiểu học các trƣờng TH ở huyện Tĩnh Gia. ......63
2.5. Kết quả chất lƣợng giáo dục tiểu học huyện tĩnh gia năm học 2010-2011. .........65
2.6. Thực trạng về quản lý dạy học các trƣờng tiểu học ở huyện Tĩnh Gia. .................68


6
2.6.1. Về phân công giảng dạy nhằm nâng cao nhận thức nghề nghiệp, tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cho giáo viên của HT......................................68
2.6.2. Về bồi dƣỡng giáo viên của CBQL các trƣờng.......................................70
2.6.3. Chỉ đạo soạn bài, chuẩn bị bài đối với GV của CBQL...........................71
2.6.4. Quản lý giờ dạy trên lớp của CBQL. .......................................................73
2.6.5. Quản lý tổ, khối chuyên môn của CBQL. ...............................................74

2.6.6. Về quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị và sự quan tâm đến đời
sống vật chất và tinh thần đối giáo viên của cán bộ quản lý. ............................75
2.6.7. Việc quản lý kiểm tra đánh giá của CBQL. ..........................................77
2.6.8. Đánh giá chung. ........................................................................................79
Chương 3. ......................................................................................................................83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA ......83
3.1. Cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp............................................................................83
3.2. Một số giải pháp đề xuất.................................................................................................84
3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của các giải pháp. ......................................................84
3.2.2. Nội dung các giải pháp .............................................................................87
3.3. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp........................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................98
1. Kết luận.................................................................................................................................98
2. Kiến nghị. ...........................................................................................................................100
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo. ..............................................................100
2.2. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo. .............101
2.3. Đối với cán bộ quản lý và Hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học....................101


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con ngƣời Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành cơng của công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo dục
(GD) ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng một thế hệ
ngƣời Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Để đáp ứng
điều đó giáo dục Việt Nam phải đổi mới và hội nhập và tiếp cận với nền văn
minh của nhân loại; tiếp nhận một nền khoa học tiến tiến của thế giới và khu
vực, ngƣời Việt Nam đƣợc hòa cùng những tri thức tiên tiến của nhân loại

trên thế giới. Con ngƣời là nhân tố trung tâm, là mục tiêu và là động lực phát
triển của xã hội. Vì vậy cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.
Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của tồn xã hội,
trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lƣợng nòng cốt,
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục.
Mục đích dạy học của Khổng Tử, điều mà Khổng Tử mong muốn là
xây dựng một xã hội ổn định và hòa mục.
Muốn thế, một ngƣời làm quan cai trị dân, ngƣời quân tử phải có những
phẩm chất đẹp là: Nhân và Lễ (mục tiêu nhân cách), phải luôn tự rèn luyện.
ở Việt Nam hiện nay giáo dục phải phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
Giáo dục và Đào tạo trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc ngày càng
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và xã hội quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
IX đã khẳng định: " Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghịêp hố, hiện đại hố, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
cường kinh tế nhanh và bền vững". Đại hội chủ trƣơng: " Tiếp tục nâng cao
chất lượng toàn diện, đổi mới phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp,


8
hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố...
Trong đó, đổi mới cơng tác quản lý giáo dục được xem như một giải pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.”
Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định: “Phát triển mạnh khoa học
công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và phát triển kinh tế tri
thức”; định hƣớng phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo của Đảng đƣợc Đại

hội X khẳng định là “ Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và
học, nâng chất lượng đội ngũ giáo viên và tâng cường cơ sở vật chất cho nhà
trường, phát huy động lập sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh.” [38;
tr.187- 207]
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, đào tạo.” [39; tr.41]
Vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý GD, Điều 16 Luật GD 2005 có
ghi “Cán bộ quản lý GD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý,
điều hành, các hoạt động giáo dục; Các cán bộ quản lý giáo dục phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.” [20, Tr 29]
Về mục tiêu của giáo dục tiểu học Luật giáo dục chỉ rõ: " Giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở."[20; Tr 32]
Mục tiêu phát triển của chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 của
Chính phủ nêu rõ: "Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình
giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển nhà giáo đáp ứng yêu


9
cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát
huy nội lực để phát triển giáo dục."
Nhƣ vậy, để đạt đƣợc các yêu cầu mà Đại hội Đảng cũng nhƣ mục tiêu

mà Luật giáo dục đã đề ra thì cơng việc này khơng ai khác chính là các nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Một trong các yếu tố quan trọng và có tính
quyết định làm cho chất lƣợng giáo dục đào tạo đƣợc nâng lên là:"Đổi mới cơ
chế quản lý, kiện toàn tổ chức quản lý, cải tiến công tác quản lý hoạt động
dạy học trong nhà trường của hệ thống giáo dục quốc dân." Đặc biệt, ngày
15/6/2004 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ thị số 40 về xây dựng và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng có nêu
rõ:
" Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và
có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
đất nước."[3; Tr. 2]
Đối với bậc học tiểu học, mục tiêu giáo dục tiểu học giai đoạn mới là:
“Xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của
trẻ, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” [3; Tr. 3]
Bậc tiểu học có bản sắc riêng và có tính độc lập tƣơng đối của nó, đó là
tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học tập
lên bậc học tiếp theo, hình thành những cơ sở ban đầu, những đƣờng nét ban
đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng, về hành vi và tính
ngƣời đƣợc hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt cuột đời
của mỗi ngƣời.


10
Chính vì lẽ đó mục tiêu và kế hoạch tiểu học trong chƣơng trình tiểu
học mới nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm những phẩm chất và

những năng lực chủ yếu cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần
vào q trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho giai đoạn cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.” [5; Tr 24]
Mục tiêu giáo dục nêu trên đã khẳng định: phát triển toàn diện con
ngƣời là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phổ thơng. Giáo dục tiểu học
chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho cho sự phát triển đó; con ngƣời phát triển
tồn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và phải có kỹ năng cơ bản để tiếp tục học lên, sẵn sàng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; học xong tiểu học, học sinh phải tiếp tục học trung
học cơ sở.
Học sinh tiểu học là trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi, đây là giai đoạn vô
cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con ngƣời, nó đánh dấu bƣớc ngoặt trong
cuộc sống trẻ thơ của các em. Trẻ bắt đầu hoạt động học tập, tiếp thu những
tri thức khoa học, những cái mới chƣa hề có trƣớc đây trong cuộc sống hàng
ngày. Mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, một nhân cách mới
định hình và đang trong quá trình hồn thiện. Chính vì vậy, mà địi hỏi mọi
hoạt động của trẻ phải luôn đƣợc tổ chức, hƣớng dẫn một cách khoa học, tỉ
mỉ. Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên các trƣờng tiểu học phải có mơ hình dạy
học hợp lý về thời gian, chƣơng trình đổi mới dạy học; địi hỏi ngƣời quản lý
phải có năng lực quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu mới đặt ra; ngƣời
giáo viên phải có đủ năng lực chuyên mơn để đóng vai trị chủ đạo, quyết
định chất lƣợng học tập của các em.
Để tổ chức, lãnh đạo quá trình sƣ phạm ở trên lớp cũng nhƣ ở ngồi
lớp, ngoài trƣờng; đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng nội dung đổi mới chƣơng
trình giáo dục phổ thơng có chất lƣợng, dạy học là nội dung cơ bản và quan
trọng nhất trong nhà trƣờng, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng của một
nhà trƣờng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu và sự phát
triển xã hội, thì việc nâng cao chất lƣợng dạy học là một đòi hỏi cần thiết, là



11
nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trƣờng và là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại
và phát triển.
Giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng của huyện Tĩnh
Gia trong nhiều năm qua có nhiều thành tựu đáng phấn khởi, đặc biệt là sự cố
gắng trong việc nâng cao chất lƣợng toàn diện mà trọng điểm là chất lƣợng
dạy học. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học, việc quản lý của cán bộ quản lý
trƣờng tiểu học ở huyện Tĩnh Gia vẫn còn nhiều vấn đề vƣớng mắc, chƣa
đƣợc chỉ đạo xuyên suốt, thống nhất cao, cần phải rút kinh nghiệm để đổi mới
nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển GD trong giai đoạn mới. Chất lƣợng dạy
học của các nhà trƣờng tiểu học ở huyện Tĩnh Gia hiện nay đã có nhiều
chuyển biến cả về bề rộng lẫn chiều sâu, tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập về
quy mơ nhất là chất lƣợng và hiệu quả. Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục
còn bộc lộ sự hạn chế về năng lực, chậm tiếp cận với sự đổi mới của giáo dục;
ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn chậm; phần lớn cán bộ quản lý đƣợc
trƣởng thành từ chun mơn, rất ít đƣợc đào tạo bài bản qua trƣờng quản lý
giáo dục, nên hạn chế về mặt lý luận. Vì vậy, cần phải đổi mới quản lý giáo
dục, quản lý nhà trƣờng để nâng cao chất lƣợng dạy học.
Việc tồn tại hay phát triển của một nhà trƣờng, suy cho cùng chính là
chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng, do đó, một trong những vấn đề then chốt
của nhà trƣờng là vấn đề dạy học cần đƣợc các nhà quản lý tổ chức quản lý,
chỉ đạo chặt chẽ và có hiệu quả.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm rút ra và bổ sung các giải pháp
nâng cao chất lƣợng CBQL các trƣờng tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chƣơng trình và xu thế mới của thời đại, đặc biệt là đổi mới công tác quản lý
và nâng cao chất lƣợng giáo dục. Trƣớc thực trạng của đội ngũ CBQL các
trƣởng tiểu học và những khó khăn hạn chế. Xuất phát từ yêu cầu trên tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí
các trường tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục tiêu nghiên cứu



12
Mục đích nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Quản
lý các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hố; góp phần
thực hiện có hiệu quả hoạt động nâng cao chất lƣợng giáo dục của huyện nhà.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của các trƣờng tiểu học.
2.1. Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
tiểu học huyện Tĩnh Gia.
2.2. Đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng CBQLGD
2.3. Vận dụng các giải pháp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động quản lý của HT các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu
học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu trƣởng tiểu học
đạt đƣợc những kết quả nhất định. Nếu ngành giáo dục huyện Tĩnh Gia xây
dựng một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa hợp lý thì sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục huyện nhà.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL, QLGD, QLDH, các giải pháp
QLDH của nhà trƣờng tiểu học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý.
5.3. Đề xuất những một số giải pháp và thăm dị tính khả thi của một
số giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý các trƣởng tiểu học huyện

Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.


13
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: qua các tài liệu nhằm xác định cơ
sở lý luận của việc quản lý dạy học.
6.2. Nhóm các Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra, khái quát thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia và các nhà
quản lý, tổng kết kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn cho luận văn.
6.3. Nhóm các Phƣơng pháp bổ trợ: thống kê: dùng toán học để xử lý các
kết quả điều tra, khảo sát.
7. Phạm vi nghiên cứu.
Các trƣờng tiểu học của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Giáo viên và học sinh tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Các ban, ngành trên địa bàn huyện Tĩnh Gia.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2010 đến tháng 9 năm 2011.
Khảo sát thực tế, trƣng cầu ý kiến các trƣờng tiểu học trong huyện để
đề xuất các giải pháp.
8. Đóng góp của đề tài.
Đề tài làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hiện nay.
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tiểu học huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa.
Đƣa ra một số giải pháp, những đề xuất, kiến nghị trong quản lý giáo
dục trên cơ sở đánh giá thực trạng.
9. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục và tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dội ngũ cán bộ quản
lý các trƣờng tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.


14
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Công tác quản lý hoạt động dạy học của các nhà trƣờng nói chung đã
đƣợc nhiều cán bộ quản lý giáo dục đề cập đến. Song việc nghiên cứu lý
luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá vấn đề này chƣa đƣợc đề cập đến nhiều.
Trong các đề tài tốt nghiệp cử nhân khoa học quản lý giáo dục, luận văn Thạc
sĩ quản lý giáo dục, trong công tác quản lý, chỉ đạo của CBQL đang gặp nhiều
vƣớng mắc, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn bộc lộ sự hạn chế về
tiếp cận với sự đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chỉ
đạo nhất là việc đáp ứng yêu cầu phát triển mục tiêu giáo dục trong giai đoạn
mới, giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Một điều đáng nói là cịn ít CBQL ở các trƣờng tiểu học nói chung và
của huyện Tĩnh Gia nói riêng chƣa đƣợc đào tạo bài bản qua trƣờng, lớp với
nội dung QLGD một cách chuyên sâu, chủ yếu đƣợc trƣởng thành từ cán bộ
chuyên môn, chỉ đƣợc bồi dƣỡng cập nhật từ 1 tháng đến 3 tháng, công tác
quản lý từ những kinh nghiệm thực tế để quản lý nhà trƣờng. Do vậy, vấn đề
quản lý của CBQL tiểu học cần đƣợc nghiên cứu, nghiên cứu lý luận, khảo sát
thực trạng, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ quản lý tiểu học huyện Tĩnh Gia.
1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.2.1 Quản lý.
Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của một quá trình lao động,

nó là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện sớm, từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời.
Khi con ngƣời xuất hiện thì xuất hiện quản lý con ngƣời và quản lý xã hội.
C. Mác đã giải thích một cách khái quát rằng: Bất kỳ một hoạt động xã
hội hay cộng đồng trực tiếp nào đƣợc thực hiện ở qui mô tƣơng đối lớn đều
cần một chừng mực nhất định đến sự quản lý. C. Mác cho rằng: quản lý là sự


15
xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với
sự vận động riêng của nó. Nhƣ vậy bản chất của quản lý là lao động. Hoạt
động này để điều khiển lao động. Đó là một hoạt động tất yếu vơ cùng quan
trọng trong q trình phát triển của xã hội loài ngƣời.
Quản lý là một trong những loại hình hoạt động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời
đã nhận thức đƣợc quy luật, vận dụng theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những
thành công. Nhận thức đúng về quản lý sẽ giúp con ngƣời có đƣợc những
kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với các hoạt động QL.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức từ một
nhóm nhỏ, đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu sự QL nào đó. Theo C. Mác: " Tất cả mọi hoạt động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu
vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng."
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho rằng QL là hoạt động nhằm đảm bảo sự

hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của ngƣời khác; cũng có ngƣời cho
QL là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, QL là hoạt
động có mục đích của con ngƣời, cho đến nay nhiều ngƣời cho rằng QL chính
là hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm thu được những kết quả mong muốn.


16
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét QL với tƣ cách là một
hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm mục tiêu đề ra.
Xét theo phƣơng pháp tiếp cận hệ thống: " Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định."
Với khái niệm này, bản chất của q trình quản lý có thể đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Mơi
trƣờng
bên ngồ i

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức

Lãnh đạo


Sơ đồ bản chất của quá trình quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật.
Sự quản lý phải tuỳ thuộc vào điều kiện, tình huống cụ thể để đạt đƣợc
kết quả tối ƣu. Có nghĩa là, ngƣời Quản lý khi áp dụng lý thuyết Quản lý vào
công việc cụ thể phải hết sức linh hoạt và sáng tạo.
Chính vì vậy, nếu coi quản lý là một nghề thì các chức năng của Quản
lý đƣợc coi là những hoạt động nghề nghiệp của ngƣời quản lý.
Có nhiều cách hiểu về các chức năng quản lý nhƣng về cơ bản đều
thống nhất với bốn chức năng cơ bản của QL đó là:


17
- Kế hoạch hố. Xác định mục tiêu, chƣơng trình hành động và bƣớc đi
cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý, hay xác định
đƣợc mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, cách làm cụ thể, các điều kiện cho
tổ chức đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Tổ chức. Sắp xếp, bố trí con ngƣời vào công việc, phân công trách
nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ,
kế hoạch đã đề ra, tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm
vụ đƣợc hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến
thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ vai trị to lớn
trong quản lý vì: tổ chức làm cho chức năng khác của hoạt động quản lý thực
hiện có hiệu quả. Từ khối lƣợng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp
xếp con ngƣời cho hợp lý, tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng
tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng
trong cơ quan quản lý và đối tƣợng quản lý. Một tổ chức nếu có kế hoạch phù
hợp nhƣng tổ chức khơng khoa học thì khơng thể đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của ngƣời quản lý nhằm điều hành
tổ chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã
đề ra và điều chỉnh đảm bảo cho các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật

tự, kỷ cƣơng nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý lãnh
đạo mà khơng kiểm tra thì coi nhƣ khơng lãnh đạo, kiểm tra nhằm đảm bảo
các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các sai sót, tìm ra ngun nhân,
biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Theo thuyết hệ thống, kiểm tra
chính là thiết lập mối quan hệ ngƣợc trong quản lý nhằm thực hiện ba chức
năng: Phát hiện - Điều chỉnh và khuyến khích. Theo tác giả Lƣu Xuân Mới: "
Chức năng quản lý của kiểm tra là đo lường và điều chỉnh việc thực hiện
nhằm bảo đảm rằng: các mục tiêu, các kế hoạch vạch ra để đạt tới mục tiêu
này đang được hoàn thành... từ đó tìm ra những biện pháp động viên giúp đỡ,
uốn nắn và điều chỉnh. Kiểm tra là chức năng đích thực của quản lý, là khâu


18
đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, giúp người quản lý hình thành cơ
chế điều chỉnh theo hướng đích. " [14; Tr.19]
Nhờ có kiểm tra mà ngƣời cán bộ quản lý có đƣợc thơng tin để đánh giá
đƣợc kết quả công việc và kịp thời uốn nắn điều chỉnh hoạt động một cách
đúng hƣớng nhằm đạt mục tiêu.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hƣởng qua lại nhau. Khi thực hiện hoạt động
quản lý thì yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn, với vai trò
vừa là điều kiện vừa là phƣơng tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng quản lý và đƣa ra các quyết định quản lý. Thông tin là cơ
sở của tri thức, là tài nguyên quan trọng nhất trong xã hội và là một nhu cầu
cơ bản của con ngƣời, chất lƣợng của các quyết định, hiệu quả của các hành
động phụ thuộc vào số lƣợng và chất lƣợng của thơng tin. Chính vì vậy, mối
quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đƣợc biểu diễn
bằng sơ đồ chu trình quản lý nhƣ sau:
Kế hoạch


Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ các chức năng quản lý và hệ thống thơng tin
trong chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hoạt động quản lý những tác động theo
những mục tiêu xác định. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động


19
điều khiển, phối hợp các lực lƣợng xã hội, nhằm thực hiện quá trình giáo dục
của nhà trƣờng theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng
trong thực tiễn nảy sinh từ các nguyên tắc QL. Vào giữa những năm 1990
QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới, phụ thuộc vào các ý tƣởng nảy
sinh trong một bối cảnh khác đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng và có
các dữ liệu thực nghiệm với độ tin cậy đƣợc kiểm tra trong GD.
Sự chuyển biến này diễn ra nhờ lập luận vững chắc rằng GD phải đƣợc
coi là một lĩnh vực riêng biệt để áp dụng các nguyên tắc QL chung hoặc là
một bộ môn khoa học riêng với cấu trúc kiến thức riêng.
Quản lý giáo dục hiện nay là quản lý một lĩnh vực có ý nghĩa quốc sách
hàng đầu và là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành
của Nhà nƣớc ta. Đó là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội

nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu GD Việt Nam thì: "Quản lý
giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường đối, nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất."
Nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục trong xã hội nói chung thì
QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu coi giáo dục là
hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì QLGD đƣợc coi là quản lý
các hệ thống các cơ sở giáo dục trong đó bao gồm cả quản lý một đơn vị cơ
sở giáo dục nhà trƣờng.
Như vậy, quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hƣớng đích của nhà quản lý lên đối tƣợng quản lý, là quá trình
dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Hơn nữa, QLGD với đặc
trƣng cơ bản là QL con ngƣời nên nó địi hỏi cao tính khoa học và tính nghệ


20
thuật trong quá trình quản lý. Hiệu quả QLGD đƣợc đo bằng kết quả thực
hiện các mục tiêu QL trong đó mục tiêu GD là cơ bản.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Theo tác giả Thái Văn Thành: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi
mơ, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào hoạt động
của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được

những mục tiêu dự kiến”
Quản lý nhà trƣờng bao gồm 2 loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trƣờng:
Quản lý nhà trƣờng là tác động quản lý của cơ quan quản lý cấp trên nhằm
hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trƣờng
và cùng gồm những chỉ dẫn của bên ngoài nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc
đại diện dƣới hình thực Hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự phát triển của
nhà trƣờng và hồ trợ, tạo điều kiện cho nhà trƣờng phát triển.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng:
Quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy học- giáo dục
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trƣờng
Quản lý tài chính trƣờng học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng. [26; Tr 7- 8]
Quản lý trƣờng học đƣợc hiểu là " Thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo


21
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với các
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh." [26; tr. 14]
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm dạy học: Trong nhà trƣờng phổ thông, dạy học là
con đƣờng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời mới.
Tiếp cận từ góc độ Giáo dục học, thì dạy học là quá trình tác động qua
lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm giúp cho ngƣời học lĩnh hội những tri

thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng
lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở hình thành thế giới quan và các phẩm chất
nhân cách của ngƣời học theo mục đích giáo dục.
Trƣớc hết dạy học là con đƣờng thuận lợi nhất giúp học sinh, trong
khoảng thời gian ngắn nhất, có thể nắm vững một khối lƣợng tri thức với chất
lƣợng cần thiết. Thật vậy, quá trình dạy học đƣợc tiến hành một cách có tổ
chức, có kế hoạch với nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức phổ
thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nƣớc và hệ thống những kỹ
năng, kỹ xảo tƣơng ứng, với các hình thức tổ chức đa dạng, với sự lãnh đạo,
điều khiển linh hoạt của thầy giáo. Nói cách khác trong q trình dạy học đã
diễn ra sự gia cơng sƣ phạm trên cơ sở tính đến những đặc điểm của khoa
học, những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và đặc biệt là tính đặc thù của
q trình dạy học - Một q trình mà trong đó học sinh lĩnh hội một cách sáng
tạo những tri thức khoa học đƣợc lồi ngƣời phát hiện, khơng phải thực hiện
nhiệm vụ phát minh những chân lý khoa học mới.
Dạy học còn là con đƣờng quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát triển
một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng
lực tƣ duy sáng tạo. Nhƣ trên đã trình bày, trong q trình dạy học có sự gia
cơng sƣ phạm cần thiết nhờ đó học sinh nắm nhanh chóng và có hiệu quả
những tri thức khoa học cần thiết. Ngoài ra dạy học còn là con đƣờng giáo
dục cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những
phẩm chất đạo đức của con ngƣời mới.


22
Nhƣ vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của ngƣời
dạy và ngƣời học. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục
tổng thể trong đó hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển
trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ƣớc nhau
và là đối tƣợng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên

trong của mỗi chủ thể để phát triển.
Ngƣời dạy ln giữ vai trị chủ đạo trong việc định hƣớng tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến
ngƣời học một cách khoa học.
Nguời học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm:
Hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tƣ
cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
1.2.4.2 Quản lý dạy học :
Quản lý dạy học, hay quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò và những điều kiện vật chất phục vụ dạy
học.
Hoạt động dạy học trong trƣờng tiểu học chiếm hầu hết thời gian, khối
lƣợng công việc của thầy và trò, của ngƣời lãnh đạo trƣờng tiểu học, nó chi
phối hoạt động khác của nhà trƣờng. Dạy học là con đƣờng ngắn nhất giúp
con ngƣời lĩnh hội đƣợc khối lƣợng tri thức lớn và có giá trị. Mọi hoạt động
của nhà trƣờng đều phải phục vụ cho việc dạy học. Hiệu trƣởng nhà trƣờng
(là chủ thể QL) phải quan tâm đúng mức đến dạy học để nâng cao chất lƣợng
đào tạo. Chất lƣợng và kỷ cƣơng trong nhà trƣờng là u cầu khơng thể thay
đổi, chỉ có thể ngày càng tốt hơn. Ngoài ra các mặt hoạt động khác của nhà
trƣờng cũng cần phải đƣợc coi trọng.
Quản lý hoạt động dạy học (ngƣời ta thƣờng gọi là QL chun mơn) là
một việc khó, phức tạp, có các yêu cầu nghiêm khắc với ngƣời cán bộ QL.
Dạy và học là hai mặt của một quá trình thống nhất có sự tác động qua
lại giữa thầy và trị, diễn ra trong những điều kiện vật chất, kỹ thuật nhất định,


23
trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội - khoa học kỹ thuật cụ thể, trong những tình
huống cụ thể, do đó ngƣời hiệu trƣởng trƣờng tiểu học cần phải chỉ đạo cả

việc dạy lẫn việc học với mức độ tƣơng ứng. Chính vì vậy hiệu quả việc dạy
của thầy phù hợp với hiệu quả việc học của trò.
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy
học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phƣơng
tiện quản lý nhƣ: chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy
học, nguồn lực (tài lực và vật lực) dạy học, thông tin và môi trƣờng dạy học
nhằm đạt mục tiêu quản lý dạy học. Để quản lý tốt quá trình dạy học, trƣớc
hết phải đảm bảo cho mọi ngƣời tham gia vào quá trình này hiểu rõ mục đích
và phát huy đƣợc tác dụng của các phƣơng tiện thực hiện mục đích dạy học.
Nhƣ vậy thì các phƣơng tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ
đạt đƣợc mục tiêu quản lý dạy học. Chất lƣợng và hiệu quả quản lý dạy học
đƣợc giải quyết bởi chất lƣợng và hiệu quả các hoạt động mang tính phƣơng
tiện dạy học. Vì vậy quản lý dạy học đƣợc thông qua việc quản lý đồng bộ và
thống nhất các hoạt động mang tính phƣơng tiện thực hiện mục đích dạy học.
Quản lý dạy học (hay quản lý hoạt động dạy học) là quản lý qúa trình
truyền thụ kiến thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phƣơng
tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Trƣớc hết quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy của ngƣời
thầy thể hiện ở các khâu thực hiện chuơng trình, các loại hồ sơ, bài soạn,
giảng bài, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy
học thông qua việc chấm chữa bài, cho điểm theo hƣớng dẫn của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên.
Bên cạnh đó quản lý hoạt động học tập của trò là một yêu cầu khơng
thể thiếu trong quản lý q trình dạy học nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập
để lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền
nếp học tập và phƣơng pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất lƣợng và hiệu
quả cao nhất.



24
1.2.5. Giải pháp quản lý dạy học.
Quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, nếu xét
quá trình dạy học nhƣ một hệ thống thì thực chất là mối quan hệ điều khiển.
Từ đó hành động quản lý của CBQL chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của
thầy, là trực tiếp với thầy, nhƣng gián tiếp với trò, đƣợc thể hiện qua sơ đồ
sau.

S

A

C1 C1
B
C2

C3
C3

C2

H

Sơ đồ mối quan hệ quản lý trong hoạt động dạy và học ở trường tiểu
học
Chú thích:
S. Nhà trƣờng tiểu học
A. Chủ thể quản lý (Hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng)
B. Khách thể quản lý, gồm:
C1; C2; C3 là tập thể giáo viên gồm nhiều ngƣời

H. Tập thể học sinh
Quan hệ chỉ huy- chấp hành
Quan hệ phối hợp
Quan hệ giáo dục và đƣợc giáo dục.


25
Trong nhà trƣờng, nếu coi đây là một hệ thống quản lý gồm: chủ thể
quản lý (A) (gồm hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng), tác động đến khách thể
quản lý (B) theo quan hệ chỉ huy - chấp hành. Trong đó (A) tác động trực
tiếp đến (C), gián tiến đến (H). Trong hệ QL (B) thì giáo viên là nhân vật cốt
cán, có tác dụng quyết định trong điều khiển, chỉ huy hoạt động dạy học. Có
thể nói rằng QL trƣờng tiểu học chủ yếu là tác động của cán bộ quản lý đến
tập thể giáo viên để tổ chức phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình
dạy học, từ đó họ sẽ tác động đến tập thể học sinh (H) để cùng hoàn thành
nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Hệ QL dạy học phải luôn ở trạng thái "cân
bằng động" với mơi trƣờng bên ngồi.
Trong xã hội nói chung, trong giáo dục nói riêng, hệ thống QL con
ngƣời luôn vận động trong mối quan hệ nhất định gọi là quan hệ quản lý.
Nghiên cứu quản lý có nghĩa là nghiên cứu quan hệ giữa ngƣời với ngƣời
trong quá trình hoạt động của hệ thống, tìm ra tính quy luật hình thành quan
hệ quản lý. Trên cơ sở đó xây dựng các nguyên tắc quản lý, các hình thức và
phƣơng pháp, biện pháp quản lý.
Trong quá trình dạy học, ngƣời hiệu trƣởng phải nắm bắt hoạt động
chun mơn: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, kế hoạch, chƣơng trình dạy học
của lớp học, cấp học, loại hình nhà trƣờng ... để chỉ huy, điều hành cho phù
hợp.
Tính đặc thù của QL nhà trƣờng, cụ thể là trƣờng tiểu học, làm cho nó
phân biệt hẳn với mọi QL xã hội khác, trƣớc hết bởi bản chất của hoạt động
sƣ phạm của nhà giáo, bản chất của quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học

sinh vừa bị quản lý lại vừa chủ động, tự quản trong hoạt động học tập của bản
thân. Sản phẩm của nhà trƣờng là nhân cách ngƣời lao động có văn hố. Nắm
vững đƣợc đặc thù trong QL trƣờng tiểu học thì ngƣời CBQLGD mới có thể
đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới, thực hiện đƣợc mục tiêu chƣơng trình
của nhà trƣờng.
1.2.6. Cải tiến quản lý.
Đổi mới quản lý giáo dục phải bắt đầu từ đổi mới quản lý nhà trƣờng.


×