Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng gốm sứ tại công ty TNHH gốm sứ bát tràng phomex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.35 KB, 65 trang )

Phần I: Mở Đầu
Xuất nhập khẩu là một hoạt động không thể thiếu đối với sự phát triển của
một quốc gia cũng nh từng doanh nghiệp. Hoạt động xuất nhập nhập khẩu ở Việt
Nam đà xuất hiện từ lâu, song mỗi giai đoạn phát triển của đất nớc hoạt động này
có những sự thay đổi khác nhau. Hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động tạo vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc và mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại
của nớc ta. Do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu là điều hết sức cần thiết.
Hiện nay, Việt Nam đang tõng bíc héi nhËp víi c¸c nỊn kinh tÕ khu vực và
quốc tế, và là thành viên của tổ chức Thơng Mại thế giới ( WTO ), thì hoạt động
kinh doanh xuất khẩu ngày càng trở nên sôi động, đa dạng và phức tạp. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, có trình độ, năng lực và nắm
vững nghiệp vụ thơng mại quốc tế thì mới đáp ứng đợc yêu cầu của hoạt động xuất
nhập khẩu.
Mặt hàng gốm sứ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chiếm một vị trí
khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Do đó, đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu hàng gốm sứ không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mà còn có ý
nghĩa chính trị xà hội rộng lớn.
Vì thế, để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đợc thực hiện một cách hiệu
quả, thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để thực hiện hợp
đồng có hiệu quả. Trên thực tế việc thiếu những kiến thức pháp luật cần thiết trong
thực hiện hợp đồng đà mang lại những hậu quả khôn lờng cho công ty. Những thiệt
hại về tiền bạc, tài sản, sự mất uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt
khác của công ty do rất nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là do thiếu kiến thức
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, thông tin về tình hình thị trờng thế
giới và cha chú trọng đúng mức đến tầm quan trọng của việc thực hiện hợp đồng.
Bởi vậy ký hợp đồng đà khó nhng thực hiện hợp đồng có hiệu quả còn khó hơn
nhiều.

1



Chính vì vậy việc nghiên cứu quản trị thực hiện hợp đồng là một trong
những vấn đề đà và đang trở thành cấp thiết đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) gốm sứ Bát Tràng Phomex. Nó không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi kịp thời
và lợi ích hợp pháp của công ty mà còn giúp công ty tránh đợc những thua thiệt
trong quan hệ với bạn hàng.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng
Phomex, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Đức Khiên và ban giám đốc
cùng cán bộ nhân viên của công ty nên em đà chọn đề tài: Một số giải pháp hoàn
thiện quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng gốm sứ tại công ty TNHH
gốm sứ Bát Tràng Phomex.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu: do thời gian hạn chế nên luận
văn chỉ nghiên cứu việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng gốm sứ trong một
công ty đó là công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex.
Phơng pháp nghiên cứu: dựa vào những kiến thức đà học và kiến thức thực tế khi
tham gia thực tập tại công ty, sư dơng lý ln kÕt hỵp víi thùc tÕ để phân tích ( phơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích, phơng pháp tiếp cận thực tiễn và các vấn
đề lý luận).
Bố cục nội dung của luận văn, đợc chia làm 3 phần nh sau:
Chơng I

: Cơ sở lý luận về hợp đồng và quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Chơng II

: Thực trạng việc tổ chức quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại
công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex.

Chơng III

: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị thực hiện hợp đồng xuất

khẩu mặt hàng gốm sứ tại công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex.

2


PHần II: Nội Dung
Chơng I
Cơ sở lý luận về hợp đồng và quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.1 Hợp đồng xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm chung về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá dịch vụ là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi
quốc tế. Về thực chất, xuất khẩu không chỉ là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán trong Thơng mại quốc tế có mục đích khai thác
lợi thế so sánh của các quốc gia để đem lại lợi ích cho các quốc gia. Khi hoạt động
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lời thì mỗi quốc gia đều tích cực tham gia
mở rộng hoạt động này.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triĨn nỊn kinh tÕ
Trong nỊn kinh tÕ níc ta vai trò của xuất khẩu thể hiện ở những khía cạnh
sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp víi
xu híng ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi, một tất yếu đối với nớc ta.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
- Xuất khẩu khắc phục sự mất cân đối trong nền kinh tế, đảm bảo phát triển
một cách cân đối và ổn định. Xuất khÈu t¹o ngn vèn chđ u cho nhËp khÈuphơc vơ công nghiệp hoá đất nớc.
- Xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thơng.

- Xuất khẩu tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và nâng
cao đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nớc nhập khẩu và hàng hoá
xuất khẩu, qua đó tạo ra động lực thúc đẩy các doanh nghiệp, các nhà sản xuất
3


Việt Nam không ngừng vơn lên hoàn thiện mình và cũng góp phần vào sự phát
triển chung của xà hội. Xuất khẩu phát huy tính năng động, tự chủ trong kinh
doanh của doanh nghiệp ngoại thơng.
- Xuất khẩu hàng hoá tạo cơ hội liên doanh liên kết với nớc ngoài nhằm thu
hút vốn, công nghệ, trình độ quản lý.
1.1.3 Hợp đồng thơng mại quốc tế
1.1.3.1 Khái niệm, bản chất và các loại hợp đồng thơng mại quốc tế
a, Khái niệm:
Hợp đồng đợc hiểu là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng.
Hợp đồng Thơng mại quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự cã trơ së
kinh doanh ë c¸c qc gia kh¸c nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất
khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua ( bên
nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
và trả tiền hàng.
Nh vậy chủ thể của hợp đồng là các bên bán ( bên xuất khẩu) và bên mua
(bên nhập khẩu). Các bên có trụ sở kinh doanh ở những quốc gia khác nhau. Đối tợng của hợp đồng là hàng hoá hoặc dịch vụ ( service). Bên bán phải giao hàng hoá
cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị
hàng hoá đà đợc giao.
b, Bản chất của hợp đồng:
Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận của các bên ký
kết hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận
không đợc cỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận

đợc. Hợp đồng thơng mại quốc tế giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh thơng mại quốc tế, có xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đà thoả thuận
và cam kết thực hiện các nội dung đó. Nh vậy, hợp đồng là cơ sở để các bên thực
hiện các nghĩa vụ của mình và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa
vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên
và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện toàn

4


bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đà thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng
càng quy định chi tiết, râ rµng, dƠ hiĨu cµng dƠ thùc hiƯn vµ Ýt khi xảy ra tranh
chấp.
c, Các loại hợp đồng thơng mại quốc tế:
Hợp đồng thơng mại quốc tế có thể đợc phân loại nh sau :
- Căn cứ theo thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại hợp đồng:
+ Hợp đồng ngắn hạn: thờng đợc ký kết trong một thời gian tơng đối ngắn
và sau khi hai bên đà hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai
bên về hợp đồng đó kết thúc.
+ Hợp đồng dài hạn: có thời gian thực hiện tơng đối dài mà trong thời
gian đó việc giao hàng đợc thực hiện làm nhiều lần.
- Căn cứ theo nội dung quan hệ kinh doanh có hai loại:
+ Hợp đồng xuất khẩu: là hợp đồng bán hàng cho thơng nhân nớc ngoài,
thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá sang cho thơng nhân nớc
ngoài và nhận đợc tiền hàng.
+ Hợp đồng nhập khẩu: là hợp đồng mua hàng của thơng nhân nớc ngoài,
thực hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
- Căn cứ vào hình thức của hợp đồng có các loại:
+ Hình thức văn bản: ở Việt Nam hình thức văn bản của hợp đồng là bắt
buộc đối với các hợp đồng thơng mại quốc tế. Chỉ có các hợp đồng thơng mại quốc
tế với hình thức văn bản mới có hiệu lực pháp lý, mọi bổ sung sửa đổi hợp đồng thơng mại quốc tế cũng phải làm thành văn bản, th từ, điện báo và telex cũng đợc coi

là hình thức văn bản.
+ Hình thức miệng: Công ớc Viên 1980 ( CISG ) cho phép thành viên sử
dụng cả hình thức văn bản và hình thức miệng.
- Căn cứ theo cách thức thành lập hợp đồng bao gồm các loại:
+ Hợp đồng một văn bản: là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua bán,
các điều kiện giao dịch đà thoả thuận và có chữ ký của các bên.
+ Hợp đồng gồm nhiều văn bản: đơn chào hàng cố định của ngời bán và
chấp nhận của ngời mua; đơn đặt hàng của ngời mua và chấp nhận của ngời b¸n;
5


đơn chào hàng tự do của ngời bán, chấp nhận của ngời mua và xác nhận của ngời
bán; hỏi giá của ngời mua, chào hàng cố định của ngời bán và chấp nhận của ngời
mua.
1.1.3.2 Các loại hình xuất khẩu:
a, Xt khÈu trùc tiÕp:
Xt khÈu trùc tiÕp lµ viƯc xt khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng nớc
ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Trong trờng hợp doanh nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất
khẩu gồm hai công đoạn:
+ Ký hợp đồng nội: mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản
xuất

trong nớc.
+ Ký hợp đồng ngoại: giao hàng và thanh toán với bên nớc ngoài.
- Ưu điểm:
+ Giảm đợc chi phí trung gian, lợi nhuận thu đợc tăng.
+ Tiếp cận trực tiếp với thị trờng, nắm bắt các thông tin về thị trờng
nhanh nhạy nên có thể đa ra đợc các ứng xử linh hoạt đáp ứng nhu

cầu thị trờng.
+ Củng cố mối quan hệ với bạn hàng, có cơ hội mở rộng thị trờng,
nâng cao đợc uy tín của mình.
- Nhợc điểm: Phơng thức xuất khẩu phức tạp có tính rủi ro cao, đòi hỏi sự tự

chủ lớn hơn, có tiềm lực về tài chính, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, khả
năng am hiểu thị trờng, không thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu
tiên tham gia thị trờng.
b, Xuất khẩu uỷ thác:
Xuất khẩu uỷ thác là hoạt động xuất khẩu mà đơn vị kinh doanh ngoại thơng
đóng vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất ( bên uỷ thác ) có
hàng những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác,
và đợc hởng phần trăm phí uỷ thác ( hoa hồng ) theo giá trị hàng xuất khẩu.

6


Hình thức này gồm các bớc:
+ Ký hợp đồng uỷ thác với đơn vị trong nớc.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu giao hàng và thanh toán tiền hàng với nớc
ngoài.
+ Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nớc.
- Ưu điểm: Đây là phơng thức xuất khẩu khá đơn giản, bên nhận uỷ thác
không phải bỏ vốn ra để kinh doanh, không phải chịu trách nhiệm cuối cùng mà
vẫn thu đợc lợi nhuận, giảm rủi ro, trách nhiệm ít.
- Nhợc điểm: Không đảm bảo đợc tính chủ động trong kinh doanh tìm kiếm
bạn hàng. Lợi nhuận không cao do chỉ đợc hởng phần trăm hoa hồng.
1.1.3.3 Nội dung của hợp đồng thơng mại quốc tế:
Một hợp đồng thơng mại quốc tế thờng có hai phần chính: Những điều trình
bày chung và các điều khoản của hợp đồng.

- Phần trình bày chung bao gồm:
+ Số hiệu của hợp đồng ( contract No)
+ Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
+ Tên, địa chỉ, điện thoại, fax (nếu có) của các bên tham gia ký kết hợp
đồng.
+ Các định nghĩa dùng trong hợp đồng ( General definition ).
+ Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: đây có thể là hiệp định chính phủ ký
kết, nghị định th, sự thoả thuận của các bên
- Các điều khoản của hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng ( commodity ): điều khoản này chỉ rõ đối tợng cần
giao dịch, cần phải dùng các phơng pháp quy định chính xác tên hàng trong hợp
đồng.Trong trờng hợp hàng hoá gồm nhiều mặt hàng, chia thành nhiều loại thì
phải lập bảng liệt kê ( bảng phụ lục ) và phải ghi rõ trong hợp ®ång ®Ĩ phơ lơc trë
thµnh mét bé phËn cđa ®iỊu khoản tên hàng. Ngoài ra phải ghi đúng tên thơng mại
và nhÃn hiệu hàng hoá, đôi khi còn phải ghi rõ công dụng của hàng hoá.
+ Điều khoản về chất lợng ( Quality ): điều khoản này quy định chất lợng
của hàng hoá giao nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lợng hàng hoá, đặc biệt khi
7


có tranh chấp về chất lợng thì điều khoản chất lợng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá,
so sánh và giải quyết tranh chấp nên tuỳ từng hàng hoá mà có phơng pháp quy
định chất lợng cho chính xác, phù hợp và tối u. Nếu dùng tiêu chuẩn hoá, tài liệu
kỹ thuật, mẫu hàngđể quy định chất lợng thì phải đợc xác nhận và trở thành một
bộ phận không thể tách rời hợp đồng.
+ Điều khoản về số lợng ( Quantity ): điều khoản này nói lên mặt lợng của
hàng hoá đợc giao dịch. Nó bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng
lợng của hàng hoá, phơng pháp quy định về số lợng và phơng pháp xác định trọng
lợng.
Đơn vị tính số lợng: thực tế có rất nhiều hệ đo lờng, do vậy các bên nên quy

đổi về một hệ đo lờng chung.
Phơng pháp quy định số lợng: trong thơng mại quốc tế ngời ta có thể quy
định số lợng bằng hai cách: quy định cụ thể số lợng hàng hoá giao dịch, quy định
một cách phòng chừng về số lợng hàng hoá giao dịch.
Phơng pháp xác định trọng lợng: trong thơng mại quốc tế có rất nhiều loại
hàng hoá đợc tính số lợng theo trọng lợng. Căn cứ vào tập quán buôn bán thông thờng, để xác định trọng lợng hàng hoá mua bán ngời ta dùng các phơng pháp sau:
trọng lợng cả bì ( Gross weight
GW ), trọng l ợng tịnh (Net weight
NW ), trọng
lợng thơng mại, trọng lợng lý thuyết.
+ Điều khoản về bao bì, ký mà hiệu ( Packing and marking ): điều khoản
này bao gồm các vấn đề sau: phơng pháp quy định chất lợng bao bì, phơng thức
cung cấp bao bì, phơng thức xác định giá cả bao bì và quy định về ký mà hiệu.
Chất lợng bao bì: phải phù hợp với phơng tiện vận chuyển, với đặc
tính của hàng hoá, với quy định luật pháp của một số nớc liên quan và yêu cầu của
khách hàng
Phơng thức cung cấp bao bì thờng theo ba cách sau :
- Do bên bán cung ứng bao bì, bao bì cùng hàng hoá giap cho bên
mua. Đây là hình thức phổ biến nhất.
- Do bên bán cung ứng bao bì để đóng gói hàng hoá và sẽ thu lại sau
khi hàng giao.
8


- Do bên mua cung ứng bao bì hoặc vật liệu để đóng gói
Phơng pháp xác định giá cả bao bì hàng hoá: nếu bên bán cung cấp
bao bì và không thu lại thì hai bên phải thoả thuận việc xác định giá bao bì.
Quy định về ký mà hiệu: yêu cầu của mà hiệu là phải viết bằng sơn
hoặc mực không phai, không nhoè, dễ đọc, dễ thấy.
+ Điều khoản về giá cả ( Price ): trong hợp đồng thơng mại quốc tế, điều

khoản về giá cả bao gồm các nội dung nh: mức giá, đồng tiền tính giá, phơng pháp
quy định giá, và quy tắc giảm giá ( nếu có ).
Mức giá: giá cả trong hợp đồng thơng mại quốc tế là giá cả quốc tế.
Để xác định chính xác mức giá cần phải nắm chắc nguyên tắc xác định giá, xu thế
thay đổi của giá cả thị trờng thế giới, xem xét đầy đủ các nhân tố ảnh hởng đến giá
cả, hạch toán lỗ lÃi đồng thời định rõ điều kiện cơ sở giao hàng liên quan đến giá
cả.
Đồng tiền tính giá: có thể là đồng tiền của ngời bán, của nớc ngời
mua hay cđa mét níc thø ba. Trªn thùc tÕ ngêi ta thờng dùng một số đồng tiền có
khả năng chuyển đổi mạnh nh đô la Mỹ (USD), đồng Bảng Anh (GBP), đồng
EURO
Phơng pháp quy định giá: trong thơng mại qc tÕ t theo tõng trêng hỵp ngêi ta cã thể áp dụng các phơng pháp quy định giá nh sau: giá cố định,
giá quy định sau, giá linh hoạt và giá di động.
Giảm giá ( chiết khấu ): trong thơng mại quốc tế, giảm giá là một
phơng pháp tăng cờng cạnh tranh tiêu thụ trên thị trờng thế giới. Tuỳ từng trờng
hợp mà có thể có các loại giảm giá sau:
- Giảm giá do trả tiền sớm.
- Phơng thức trả tiền mặt: ngời mua thanh toán bằng tiền mặt cho ngời bán
- Phơng thức chuyển tiền: ngời mua yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho ngời bán ở một địa điểm nhất định bằng phơng
tiện chuyển tiền do ngời mua yêu cầu.

9


- Phơng thức ghi sổ: là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán mở
một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ ngời mua. Sau khi ngời bán đà hoàn
thành việc giao hàng, đến thời hạn quy định ngời mua sẽ trả tiền cho ngời bán.
- Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C): là sự thoả thuận bằng văn bản
pháp lý mà một ngân hàng lập ra theo yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền cho

bên bán hoặc bất cứ ngời nào theo lệnh của bên bán, khi xuất trình đầy đủ các
chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đợc quy định trong một văn bản gọi là th
tín dụng ( Letter of Credit), viết tắt là L/C.
+ Điều khoản về cơ sở giao hàng: là điều khoản không thể thiếu của bất
cứ một hợp đồng ngoại thơng nào. Tuỳ từng điều kiện cơ sở giao hàng đợc quy định
trong hợp đồng mà nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng là
khác nhau. Incoterm 2000 đa ra 13 điều kiện cơ sở giao hàng chia làm bốn nhóm:
E, F, C, D trong đó:
Nhóm E: gồm có điều kiện EXW ( giao tại xởng )-ngời bán đặt hàng
hoá dới quyền định đoạt của ngời mua ngay tại xởng của mình.
Nhóm F: gồm ba điều kiƯn FCA ( giao cho ngêi vËn t¶i), FAS ( giao
dọc mạn tàu), FOB ( giao lên tàu).
Nhóm C: bao gồm bốn điều kiện CFR ( tiền hàng cộng tiền cớc),
CIF ( tiền hàng cộng bảo hiểm cộng tiền cớc), CPT ( cớc trả tới đích), CIP ( cớc và
bảo hiểm trả tới đích).
Nhóm D: gồm năm điều kiện DAF ( giao hàng tại biên giới),DES
( giao tại tàu), DEQ ( giao tại cầu cảng), DDU (giao tại ®Ých cha nép thuÕ), DDP (
giao t¹i ®Ých ®· nép thuế).
+ Điều khoản giao hàng ( Shipment/Delivery ): quy định cụ thể về thời
hạn giao hàng, địa điểm giao hàng, phơng thức giao hàng và việc thông báo giao
hàng.
Thời hạn giao hàng: là thời hạn mà ngời bán phải hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng. Nếu các bên giao dịch không có thoả thuận nào khác thì thời hạn
này là lóc di chun rđi ro vµ tỉn thÊt vỊ hµng ho¸ tõ ngêi b¸n sang ngêi mua.

10


Trong buôn bán quốc tế có ba cách quy định thời hạn giao hàng: thời hạn giao
hàng có định kỳ, không có định kỳ và giao hàng ngay.

Địa điểm giao hàng: việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan
chặt chẽ tới phơng thức chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng.
Phơng thức giao hàng: có thể là giao nhận sơ bộ hoặc giao nhËn
ci cïng. Cịng cã thĨ giao nhËn vỊ sè lỵng hoặc là giao nhận về chất lợng.
Thông báo giao hàng: trớc khi giao hàng thờng có những thông báo
của ngời bán về việc hàng đà sẵn sàng để giao hoặc đem ra cảng (ga ) để giao. Ngời mua thông báo cho ngời bán những điều kiện cần thiết để gửi hàng hoặc về chi
tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng, ngời bán phải thông báo tình hình
hàng hoá giao và kết quả của việc giao hàng đó.
+ Điều khoản về thanh toán ( Payment): quy định đồng tiền thanh toán,
thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ làm căn cứ thanh toán. Đây
là điều khoản rất quan trọng đợc các bên rất quan tâm nếu lựa chọn đợc các điều
kiện thanh toán thích hợp sẽ giảm đợc chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
+ Điều khoản về trờng hợp bất khả kháng (Force majeure, acts of goods):
là trờng hợp mà nếu xảy ra, bên đơng sự đợc hoàn toàn hoặc trong trừng mực nào
đó , miễn hay hoÃn thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng. Trong điều kiện này quy định
: nguyên tắc xác định trờng hợp miễn trách, liệt kê các sự kiện đợc coi là trờng hợp
miễn trách và những sự kiện không đợc coi là trờng hợp miễn trách. Quy định
trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trờng hợp miễn trách

+ Điều

khoản khiếu nại ( Claim ): khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia giải quyết
những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đà gây ra, hoặc về những vi phạm điều đÃ
đợc cam kết giữa hai bên. Điều khoản khiếu nại trong hợp đồng quy định thời hạn
khiếu nại, thể thức khiếu nại, nghĩa vụ của các bên khiếu nại.
+ Điều khoản bảo hành ( Warranty ): là sự đảm bảo của ngời bán về chất
lợng hàng hoá trong một thời gian nhất định. Thời hạn này là thời hạn bảo hành,
nó đợc coi là thời gian dành cho ngời mua phát hiện những khuyết tật của hàng
hoá. Trong điều kiện bảo hành, ngời ta thờng thoả thuận về phạt vi phạm bảo đảm


11


của hàng hoá, thời hạn bảo hành và trách nhiệm của ngời bán trong thời hạn bảo
hành.
+ Điều khoản phạt và bồi thờng thiệt hại ( Penalty ): điều khoản này quy
định các trờng hợp phạt và bồi thờng, cách thức phạt và bồi thờng, trị giá phạt và
bồi thờng tuỳ theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thờng
hoặc đợc kết hợp với các điều khoản khác nh : giao hàng, thanh toán
+ Điều khoản trọng tài ( Arbitration ): quy định các nội dung, ngời đứng
ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết
chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy
nhiên trong thực tế tuỳ vào hợp đồng cụ thể có thể thêm một số điều khoản khác
nh: điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm chuyển bán và các
điều khoản khác
1.1.4 Luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu:
Luật pháp là cơ sở và yếu tố đầu tiên đảm bảo cho các bên trong hợp đồng
có đợc môi trờng kinh doanh bình đẳng thuận lợi. Không một đối tác nào khi ký kết
hợp đồng kinh tế đặc biệt là hợp đồng ngoại thơng lại không chú ý đến yếu tố này.
Một hợp đồng ký kết dới bất kỳ một dạng nào, các bên có thoả thuận một cách kỹ lỡng các điều khoản chi tiết đến nh thế nào cũng không thể dự kiến đợc tất cả các
vấn đề, những tình huống phát sinh có thể xảy ra. Luật điều chỉnh hợp đồng ngoại
thơng là một vấn đề mà các bên cùng quan tâm bởi nó bảo vệ lợi ích của tất cả các
bên liên quan trong hợp đồng và là cơ sở pháp lý đầu tiên để giải quyết tranh chấp
nếu xảy ra.
Do có yếu tố nớc ngoài, luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu cũng phức tạp
hơn nhiều so với hợp đồng buôn bán trong nớc. Luật điều chỉnh hợp đồng xuất
khẩu có thể là điều ớc quốc tế, luật quốc gia, tập quán thơng mại quốc tế.
1.1.4.1 Điều ớc quốc tế:
Đối với những điều ớc quốc tế mà Việt Nam đà ký hoặc thừa nhận thì chúng

có giá trị bắt buộc với hợp đồng xuất khẩu có liên quan. Từ đó, bên nào có dẫn
chiếu hay không thì các điều ớc về ngoại thơng vẫn đơng nhiên đợc áp dụng.
12


Những điều ớc quốc tế về ngoại thơng mà Việt Nam không ký, cha ký hoặc
không thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc với chủ thể Việt Nam trong hợp
đồng xuất khẩu. Chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu
nếu các bên thoả thuận dÉn chiÕu tíi chóng.

1.1.4.2 Lt qc gia:
Lt qc gia trë thành luật điều chỉnh hợp đồng xuất khẩu thì nó đợc các
chủ thể thoả thuận chọn, khi luật quốc tế không quy định hoặc quy định không rõ
ràng, cụ thể, không đề cập đến các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
mua bán hàng hoá quốc tế. Luật quốc gia của một nớc sẽ đợc lựa chọn để áp dụng
cho hợp đồng xuất khẩu khi:
- Các bên đà thoả thuận áp dụng luật quốc gia trong hợp đồng.
- Các bên đà thoả thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp
đồng xuất khẩu đà đợc ký kết. Trờng hợp này thờng đợc sử dụng khi hợp đồng ký
kết trớc đó không có điều khoản luật áp dụng. Mặc dù tranh chấp đà xảy ra, nhng
các bên vẫn có thể đàm phán với nhau để lựa chọn luật nào đó để giải quyết.
- Khi luật đó đà đợc quy định trong các điều ớc quốc tế liên quan mà nớc đÃ
tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy định về điều khoản luật áp dụng cho các
hợp đồng xuất nhập khẩu thì các điều khoản đơng nhiên đợc áp dụng.
Trên thực tế lựa chọn luật nớc nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, vị thế
của ngời đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên về luật pháp của nớc
mình và nớc bạn.
1.1.4.3 Tập quán thơng mại quốc tế:
Tập quán thơng mại quốc tế là những thói quen phổ biến đợc nhiều nớc áp
dụng và công nhận.

Tập quán thơng mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
xuất khẩu khi:
- Chính hợp đồng có quy định.
- Các điều ớc quốc tế liên quan quy định.

13


- Luật quốc gia đó các bên thoả thuận lựa chọn không hoặc có nhng không
đầy đủ, không điều chỉnh hết các vấn đề trong hợp đồng.
Do tập quán thơng mại quốc tế có nhiều loại nên cần phải ghi rõ tên khi sử
dụng để tránh nhầm lẫn.
Ví dụ: Cuốn Các điều kiện th ơng mại quốc tế do phòng Th ơng mại quốc
tế (ICC) xuất bản là tập hợp một số quy tắc quốc tế để giải thích các điều kiện th ơng mại, Incoterm 2000 là cuốn gần đây nhất đợc sửa đổi, bổ sung từ Incoterm
1990 trên cơ sở có cân nhắc tới những thay đổi về tập quán trong thơng mại quốc
tế, sự thay đổi thủ tục hải quan tại một số khu vực, thay đổi về tập quán vân tải, sự
phát triển của hệ thống thông tin liên lạc điện tử.
Mọi vấn đề khác có liên quan đến quyền hạn và nghĩa vụ cũng nh trách
nhiệm của các bên sẽ đợc thoả thuận trong hợp đồng.
1.2 Quy trình tổ chức quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.2.1 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuÊt khÈu
1.2.1.1 Xin giÊy phÐp xuÊt khÈu:
GiÊy phÐp xuÊt khÈu là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý giúp cho nhà kinh
doanh có thể thông quan hàng hoá xuất khẩu. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ
hàng xuất khẩu một số mặt hàng với một nớc nhất định.
Để đợc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, các doanh nghiƯp ph¶i cã giÊy
phÐp kinh doanh xt nhËp khÈu do bộ Thơng Mại cấp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc phạm vi ngành
hàng đà đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.
Trừ một số mặt hàng quan trọng do nhà nớc quản lý đợc quy trình trong danh mục

hàng hoá xuất- nhập khẩu có điều kiện ban hành kèm theo nghị định 12 của chính
phủ về quản lý các mặt hàng đợc phép xuất khẩu hay cấm xuất khẩu.
1.2.1.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu là chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lợng, phù
hợp với chất lợng, bao bì, ký mà hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định
trong hợp đồng thơng mại quốc tế. Nh vậy, quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao
gồm các công viÖc sau:

14


- Tập trung hàng xuất khẩu:
Tập trung thành lô hàng đủ về số lợng phù hợp về chất lợng và đúng thời
điểm, tối u hoá đợc chi phí. Đây là một hoạt động rất quan trọng của các doanh
nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp thờng tập trung hàng xuất
khẩu từ các nguồn hàng xuất khẩu. Nguồn hàng xuất khẩu là nơi đà và có khả
năng cung cấp các hàng hoá đủ điều kiện cho xuất khẩu.
- Bao gói hàng xuất khẩu:
Trong thơng mại quốc tế, không ít hàng hóa để trần hay để rời, nhng đại bộ
phận hàng hoá yêu cầu phải đợc đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và
bảo quản. Vì vậy việc tổ chức đóng gói bao bì, kẻ mà hiệu là khâu quan trọng
trong việc chuẩn bị hàng hoá. Khi lựa chọn bao bì đóng gói cần căn cứ các cơ sở
khoa học sau:
+ Căn cứ vào hợp đồng đà ký kết: đây là căn cứ quan trọng nhất để ngời
xuất khẩu thực hiện đúng đợc hợp đồng tránh đợc các tranh chấp có thể xảy ra.
Trong hợp đồng có thể quy định: loại bao bì, hình dáng bao bì, kích thớc bao bì,
vật liệu làm bao bì
+ Căn cứ vào loại hàng hoá cần bao gói: khi lựa chọn bao bì cần xem xét
các tính chất của hàng hoá lý tính, hoá tính, hình dạng, mầu sắc, trạng thái của
hàng hoá, mức độ tác động của môi trờng và các điều kiện khác làm ảnh hởng đến

chất lợng của hàng hoá.
+ Căn cứ vào các điều kiện vận tải: nh loại phơng tiện vận tải và chất lợng của phơng tiện vận tải , thời gian vận tải, khả năng chuyển tải dọc đờng, điều
kiện bốc dỡ, sự chung đụng với hàng hoá khác trong quá trình vận tải, điều kiện
bảo quản hàng hoá trong quá trình truyền tải, hoặc ở ga, cảng
* Đóng gói hàng hoá có thể áp dụng hai hình thức: đóng gói hở và đóng gói
kín. Đóng gói kín thờng đợc áp dụng cho đa số trờng hợp. Khi đóng gói hàng hoá
yêu cầu phải đảm bảo đúng kỹ thuật. Hàng hoá phải đợc xếp gọn gàng trong bao
bì , khi cần chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo
thuận tiƯn vµ tèi u trong bèc xÕp vËn chun vµ bảo quản.
- Kẻ mà hiệu:
15


+ Ký mà hiệu ( Marking ): là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng
hình vẽ đợc ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết
cho quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Kẻ ký mà hiệu
là khâu cần thiết và là khâu cuối cùng trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Mục đích của kẻ ký mà hiệu là đảm bảo thuận lợi cho phơng pháp giao nhận, hớng
dẫn phơng pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá.
+ Kẻ ký mà hiệu trên bao bì ngoài cho hàng hoá xuất khẩu phải đảm bảo
đợc các yêu cầu sau:
Nội dung thông tin của ký mà hiệu phải đáp ứng đợc mục đích đề ra.
Ký mà hiệu phải đơn giản và nhất quán về mọi chi tiết chủ yếu, cố
gắng sử dụng tối đa các ký hiệu đà đợc tiêu chuẩn hoá quốc tế để mọi ngời dễ đọc,
dễ hiểu.
Phải kẻ ký mà hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ngay ra từ xa. Phải
dùng vật liệu và kỹ thuật kẻ ký mà hiệu đảm bảo đợc chất lợng của các ký mà hiệu,
nhng không làm ảnh hởng đến chất lợng của hàng hoá.
1.2.1.3 Kiểm tra hàng xuất khÈu:
Tríc khi giao hµng, ngêi xt khÈu cã nghÜa vơ phải kiểm tra hàng hoá về

chất lợng, số lợng, trọng lợng bao bì( tức là kiểm nghiệm ). Nếu hàng hoá xuất
khẩu là động vật, thực vật thì phải kiểm tra thêm khả năng lây lan bệnh ( tức là
kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật ), nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra
vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu thực hiện ë hai cÊp:
+ CÊp c¬ së: viƯc kiĨm tra ë cơ sở giữ vai trò quan trọng quyết định và có
tác dụng triệt để nhất.Thờng kiểm tra về chất lợng, số lợng và trọng lợng
+ ở các cửa khẩu: việc kiểm tra hàng ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại
kết quả cơ sở.
Trong nhiều trờng hợp theo quy định của nhà nớc hoặc theo yêu cầu của ngời mua ( đà đợc quy định trong hợp đồng ) việc giám định hàng hoá đòi hỏi phải đợc tiến hành bởi các tổ chức giám định độc lập nh : Vinacontrol, Foodcontrol, Adil
International Surveryors Co, Ltd … ADLL, Society General Supervision … SGS…
16


thậm chí việc giám định hàng xuất khẩu có thể đợc thực hiện bởi cơ quan giám
định nớc ngoài.
1.2.1.4 Thuê phơng tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế việc thuê phơng tiện
vận tải phải dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thơng mại quốc tế.
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp ®ång lµ ®iĨu kiƯn CFR, CIF, CPT, CIP,
DES, DEQ, DDU, DDP thì ngời xuất khẩu phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải.
Còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì ngời nhập khẩu
phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải.
- Căn cứ vào khối lợng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá: để tối u hoá tải
trọng của phơng tiện, từ đó tối u hoá đợc chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc
điểm của hàng hoá để lựa chọn phơng tiện đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong
quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng rời hay hàng đóng trong
container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến

đờng bình thờng hay tuyến đờng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều,
chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục
- Ngoài ra, phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng thơng mại
quốc tế nh: quy định mức tải trọng tối đa của phơng tiện, mức bốc dỡ, thởng phạt
bốc dỡVà một yếu tố quan trọng cần phải tính đến là đặc điểm, u nhợc điểm của
từng phơng thức vận tải.
1.2.1.5 Mua bảo hiểm:
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế hàng hoá thờng phải chuyển đi xa,
trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hoá dễ bị h hang, mất mát, tổn
thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những ngời kinh doanh thơng mại
quốc tế thờng mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá thì phải chọn điều kiện bảo hiểm nào cho thích
hợp, do đó khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng thơng mại quốc tế.

17


- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: khối lợng của hàng hoá, giá trị của hàng
hoá và các đặc điểm của hàng hoá vận chuyển là các căn cứ quan trọng.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: loại phơng tiện vận chuyển, chất lợng
của phơng tiện, loại bao bì bốc dỡ
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá doanh nghiệp cần tiến hành theo
các bớc:
+ Xác định nhu cầu bảo hiểm: doanh nghiệp phải phân tích để xác định nhu
cầu bảo hiểm cho hàng hoá gồm giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm.
+ Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp thờng sử dụng hai loại
hình bảo hiểm chính : hợp đồng bảo hiểm chuyến ( là hợp đồng bảo hiểm đợc ký
kết cho từng chuyến hàng chuyên trở từ địa điểm này sang đến địa điểm khác đợc
ghi trong hợp đồng bảo hiểm ); và hợp đồng bảo hiểm bao ( là hợp đồng bảo hiểm

cho một khối lợng hàng hoá vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau thờng thời
hạn là một năm, còn từng chuyến hàng khi giao hàng xuống tàu doanh nghiệp xuất
nhập khẩu chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản)
+ Lựa chọn công ty b¶o hiĨm: thêng doanh nghiƯp xt nhËp khÈu lùa chọn
các công ty bảo hiểm có uy tín và có quan hệ thờng xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp,
và thuận tiện trong quá trình giao dịch. Trong thực tiễn kinh doanh, các doanh
nghiệp Việt Nam thờng mua bảo hiểm tại Bảo Việt hoặc các công ty bảo hiểm hiện
đang có mặt tại Việt Nam để tiện bồi thờng nếu có tổn thất.
+ Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn
bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2.1.6 Làm thủ tục hải quan:
Quy định hàng hoá trớc khi vợt qua biên giới quốc gia cần phải làm thủ tục
hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc:
- Khai báo hải quan:
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu đợc thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu đợc thực hiƯn chËm nhÊt 8 giê tríc khi ph¬ng tiƯn vËn t¶i xuÊt c¶nh.
18


Khai hải quan đợc thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng
cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là ngời khai hải quan trực
tiếp đến cơ quan hải quan để thực hiện khai hải quan, hoặc sử dụng hình thức khai
điện tử. Ngời khai hải quan sau khi khai vào tờ khai hải quan, cùng với các chứng
từ tạo thành hồ sơ hải quan. Hồ sơ hải quan bao gồm:
Tờ khai hải quan.
Hoá đơn thơng mại.
Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Các chứng từ khác đối với từng mặt hàng theo quy định của pháp
luật phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.

Hồ sơ hải quan đợc nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở hải
quan. Trong một số trờng hợp đặc biệt cã thĨ gia h¹n nép mét sè chøng tõ cho đến
trớc thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá của hải quan.
- Xuất trình hàng hoá:
Xuất trình hàng hoá là đa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra thực
tế hàng hoá. Kiểm tra thực tế hàng hoá xt nhËp cã 3 h×nh thøc :
+ MiƠn kiĨm tra thực tế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của chủ hàng có
quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan với các trờng hợp mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu thờng xuyên, hàng nông sản, hải sản xuất khẩu
+ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
là nguyên liệu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng
chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất
+ Kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đà nhiều
lần vi phạm pháp luật hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tạo mọi điều kiện để cơ quan
Hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế. Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hoá,
nếu doanh nghiệp không nhất trí với các kết luận của cơ quan hải quan, thì có thể
yêu cầu trng cầu giám định và dựa vào kết quả giám định để xác định đúng mà số
và chất lợng hàng hoá.
19


- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan:
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan và thực tế hàng hoá, hải quan sẽ có quyết
định sau :
+ Cho hàng qua biên giới.
+ Cho hàng hoá qua biên giới có điều kiện nhng phải sửa chữa khắc phục
lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu.
+ Không đợc phép xuất nhập khẩu.

Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên.

1.2.1.7 Giao hàng xuất khẩu:
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức vận tải. Mỗi phơng
thức vận tải có quy trình nhận hàng hoá khác nhau.
- Giao hàng với tầu biển: Doanh nghiệp xuất khẩu phải tiến hành các bớc
sau:
+ Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng kê hàng hoá chuyên chở
(Cargo List) cho ngời vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng ( Cargo plan, stowage ).
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng.
+ Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng.
+ Bốc lên tầu: trong quá trình bốc hàng lên tàu phải thờng xuyên giám sát
theo dõi để nắm chắc số lợng hàng giao và giải quyết kịp thời các vớng mắc phát
sinh.
+ Sau khi giao hàng xong lấy biên lai thuyền phó ( Mates receipt ) để xác
nhận hàng đà giao nhận xong trong đó xác nhận: số lợng hàng hoá, tình trạng
hàng hoá, cảng đến
+ Trên cơ sở hoá đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đờng biển ( Bill of lading
), điều quan trọng là phải lấy đợc vận đơn đờng biển hoàn hảo ( hay vận đơn
B/L
sạch ) ( Clean Bill of lading ).
- Giao hàng khi hàng chuyên chở b»ng container: cã hai h×nh thøc:
20


+ Giao hàng đủ một container ( Full container load ): ngời xuất khẩu tiến
hành các bớc sau :
Căn cứ vào số lợng hàng giao, đăng ký mợn hoặc thuê container tơng
thích với số lợng hàng giao vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng.
Làm thủ tục hải quan, mời hải quan đến kiểm tra hàng hoá đến xếp

hàng vào container, niêm phong kẹp chì các container.
Giao hàng cho bÃi ( hoặc trạm ) container để nhận biên lai xếp hàng.
Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
+ Giao hàng không đủ một container: ngời xuất khẩu vận chuyển hàng
đến bÃi ( hoặc trạm ) container do ngời chuyên trở chỉ định để giao hàng cho ngời
chuyên chở. Việc giao hàng đợc coi là hoàn thành khi hàng đợc giao cho ngời
chuyên trở hoặc ngời đại diện cho ngời chuyên chở.
- Giao hàng cho ngời vận tải đờng sắt: cũng có hai hình thức
+ Giao hàng khi chiếm đủ một toa xe: ngời xuất khẩu tiến hành theo các bớc sau:
Căn cứ vào số lợng hàng giao kịp thời đăng ký với cơ quan đờng sắt để
cung cấp to axe phù hợp với khối lợng tính chất của hàng hoá.
Khi đợc cấp to axe, tổ chức vận chuyển hàng đến địa điểm quy định.
Làm thủ tục hải quan, mời cơ quan Hải quan kiểm tra hàng hoá, đồng
thời lên toa tầu niêm phong kẹp chì.
Giao toa tầu đà đợc niêm phong kẹp chì cho cơ quan đờng sắt để lấy
vận đơn ®êng s¾t ( Way bill, bill of freight, rail road bill of lading ).
+ Giao hàng khi không chiếm đủ một toa xe: ngời xuất khẩu phải vận
chuyển hàng đến nơi tiếp nhận hàng của đờng sắt hoặc xếp hàng lên một to axe do
đờng sắt chỉ định để nhận vận đơn.
- Giao hàng cho ngời vận chuyển đờng bộ:
+ Giao hàng tại cơ sở của ngời bán: ngời bán chịu trách nhiệm bốc dỡ và
xếp hàng lên xe do ngời mua chỉ định đến.

21


+ Giao hàng tại cơ sở ngời chuyên chở: việc giao hàng coi là hoàn thành
sau khi hàng đà đợc giao cho ngời chuyên chở đờng bộ, hoặc ngời thay mặt ngời
đó.
- Giao hàng cho ngời vận tải đờng hàng không: ngời xuất khẩu liên hệ với bộ

phận giao nhận, vận chuyển hàng hoá đến trạm giao nhận chỉ định, làm thủ tục
hải quan giao cho ngời vận tải hàng không và vận đơn.
1.2.1.8 Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là nội dung rất quan trọng trong hoạt động thơng mại quốc tế,
chất lợng của công việc này có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Từ lựa chọn phơng thức và điều kiện thanh toán thích hợp, đàm
phán ký kết hợp đồng thì việc thực hiện thanh toán theo hợp đồng đà ký kết là vấn
đề mà tất cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên toàn thế giới quan tâm.. Khi
hợp đồng đà lựa chọn các phơng thức thanh toán khác nhau thì quá trình thanh
toán cũng khác nhau. Có nhiều phơng thức thanh toán trong thơng mại quốc tế,
các doanh nghiệp kinh doanh xt nhËp khÈu ViƯt Nam thêng ¸p dơng các phơng
thức thanh toán chủ yếu sau:
+ Thanh toán bằng ph¬ng thøc tÝn dơng chøng tõ ( Lettet of Credit ).
+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu.
+ Thanh toán bằng phơng thức giao chứng từ trả tiền.
+ Thanh toán b»ng ph¬ng thøc chun tiỊn ( TT).
ViƯc lËp bé chøng từ thanh toán, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
phải hoàn thành một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với yêu cầu trong
hợp đồng đà ký kết.
1.2.1.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Khiếu nại là phơng pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thơng lợng nhằm đa ra các giải pháp mang
tính pháp lý thoả mÃn hay không thoả mÃn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp, khiếu nại
sẽ giúp các bên hiểu rõ về tranh chấp, dễ dàng giải quyết nhằm thoả mÃn nhu cầu
của nhau. Đồng thời thông qua khiếu nại các tranh chấp đợc giải quyết đảm bảo

22



quyền lợi của các bên m không làm mất uy tín của nhau cũng nh chi phí của mỗi
bên.Trong thực hiện hợp đồng thờng có các trờng hợp khiếu nại nh sau:
- Ngời mua khiếu nại ngời bán khi ngời bán vi phạm bất cứ điều khoản quy
định về nghĩa vụ của ngời bán trong các trờng hợp sau:
Giao hàng không đúng về số lợng, trọng lợng, quy cách.
Hàng giao không đúng phẩm chất, nguồn gốc nh hợp đồng quy định.
Bao bì, ký mà hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển,
bao quản làm hàng hoá bị h hỏng trong quá trình vận chuyển.
Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thoả thuận giữa hai bên
nh chuyển tải hàng hoá, giao hàng từng phần.
Không giao hàng mà không phải do trờng hợp bất khả kháng gây ra.
Không giao, hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông
báo chậm về hàng đà giao lên tầu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ khác nh thuê phơng tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hoáhoặc
giao hàng hoá đang bị tranh chấp bởi bên thứ ba.
-Ngời bán có quyền khiếu nại ngời mua khi ngời mua vi phạm các điều
khoản quy định trong hợp đồng nh: thanh toán chậm, không thanh toán, thanh
toán không đúng lịch trình, không chỉ định phơng tiện đến nhận hàng hoặc đến
chậm, đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng
Để khiếu nại, ngời khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu
nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan.
Khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách thoả đáng nhất.
-Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên ch ở và bảo hiểm: ngời bán
hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở khi ngời chuyên chở vi phạm hợp đồng
chuyên chở cụ thể: khi ngời chuyên chở đa tàu đến cảng bốc hàng không đúng quy
định của hợp đồng chuyên chở. Hàng bị mất, thất lạc trong quá trình chuyên chở,
bị thiếu về số lợng, trọng lợng so với vận đơn, hàng bị mất phẩm chất do kỹ thuật
bốc xếp bảo quản hàng trên phơng tiện vận tải. Hồ sơ khiếu nại bao gồm các đơn


23


khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho ngời chuyên chở hoặc đại
diện của ngời chuyên chở trong thời gian ngắn nhất.
Ngời bán hoặc ngời mua có thể khiếu nại ngời bảo hiểm, khi hàng hoá bị tổn
thất do các rủi ro đà đợc mua bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải kèm theo
những bằng chøng vỊ viƯc tỉn thÊt cïng c¸c chøng tõ kh¸c gửi đến công ty bảo
hiểm trong thời gian ngắn nhất.
Trờng hợp khiếu nại mà hai bên không giải quyết đợc thì đa ra trọng tài.
1.2.2 Các chứng từ thờng sử dụng khi thực hiện hợp đồng
Những chứng từ cơ bản trong quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc
tế là những chứng từ xác nhận việc thực hiện hợp đồng đó. Những chứng từ này
bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau. Nhng nói chung
chúng đều đợc trình bày trên các mẫu in sẵn.

Một số chứng từ cơ bản nhất:
1.2.2.1 Hoá đơn thơng mại ( Commercial invoice ):
Hoá đơn thơng mại là chứng từ cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán. Nó
là yêu cầu của ngời bán đòi hỏi ngời mua phải trả số tiền hàng đà đợc ghi trên hoá
đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị của hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán, phơng thức chuyên chở hàng.
Hoá đơn thờng lập làm nhiều bản và đợc dùng trong nhiều việc khác nhau.
Hoá đơn đợc xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng ,cho công ty bảo hiểm để
tính chi phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá, cho cơ quan quản lý ngoại hối
của nớc nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế.
Theo chức năng của nó, hoá đơn thơng mại có thể đợc phân loại thành :
ã Hoá đơn tạm tính( Provisional invoice ).
ã Hoá đơn chính thức ( Final invoice ).
ã Hoá đơn chi tiết ( Detailed invoice ).

ã Hoá đơn chiếu lệ ( Proforma invoice ).
24


ã Hoá đơn trung lập ( Neutral invoice ).
ã Hoáđơn xác nhận ( Certified invoice ).
1.2.2.2 Bảng kê chi tiết ( Specification ): lµ chøng tõ vỊ chi tiÕt hµng hoá
trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra
còn có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên
gọi khác nhau và có phẩm cấp khác nhau.
1.2.2.3 Phiếu đóng gói ( Packing list ): là bảng kê khai tất cả hàng hoá đựng
trong một kiện hàng ( hòm, hộp, container). Phiếu đóng gói đợc đặt trong bao bì
sao cho ngời mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi đợc để trong một túi gắn ở
bên ngoài bao bì. Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thờng, có thể là phiếu đóng gói
chi tiết ( Detailed packing list ) nếu nó có tiêu đề nh vậy và nội dung tơng đối chi
tiết, hoặc là phiÕu ®ãng gãi trung lËp ( Neutral packing list ) nếu nội dung của nó
không chỉ ra tên ngời bán. Cũng có khi ngời ta phát hành loại phiếu đóng gói kiêm
bản kê trọng lợng ( Packing and weight list ).
1.2.2.4 Chøng nhËn sè lỵng ( Certificate of quantity ) và giấy chứng nhận
trọng lợng ( Certificate of weight ): giấy chứng nhận số lợng là chứng từ xác nhận
số lợng của hàng hoá thực giao. Chứng từ này đợc dùng nhiều trong trờng hợp
hàng hoá mua bán là những hàng tính bằng số lợng ( cái, chiếc ). Giấy này có thể
do công ty giám định cấp. Giấy chứng nhận trọng lợng là chứng từ xác nhận trọng
lợng hàng thực giao, thờng đợc dùng trong mua bán những hàng mà trị giá tính
trên cơ sở trọng lợng.
Giấy chứng nhận sè lỵng/ träng lỵng cã thĨ do ngêi cung cÊp hoặc tổ chức
kiểm nghiệm hàng xuất nhập khẩu cấp, tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Cần
chú ý đến địa điểm kiểm tra và tính chất pháp lý cuối cïng cña giÊy chøng nhËn.
1.2.2.5 GiÊy chøng nhËn phÈm chÊt ( Certificate of quality ):
Là chứng từ xác nhận chất lợng của hàng thực giao, và chứng minh phẩm

chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy
định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xởng hoặc xí nghiệp sản xuất
hàng hoá cấp, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm ( hoặc giám định ) hàng xuất
khẩu cấp.
25


×