Lời Mở Đầu
Trong vòng 10 năm trở lại đây , nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu
to lớn , cùng với việc gia nhập vào ASEAN đa nền kinh tế nớc ta sánh vai cùng
các nền kinh tế khác trong khu vực . Chính phủ Việt Nam cũng đã ký kết rất nhiều
hiệp định thơng mại song phơng với các nớc trên thế giới , không phân biệt chế độ
chính trị . Hiện nay , Việt Nam đang nỗ lực đẩy nhanh tiến trình gia nhập tổ chức
WTO.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đang hoạt động rất có hiệu quả , đã
đem về cho Việt Nam một nguồn ngoại tệ lớn để phát triển đất nớc , góp phần thực
hiện thành công công cuộc CNH HĐH đất nớc .
Hợp đồng ngoại thơng đợc ký kết giữa các thơng nhân Việt Nam với các thơng
nhân nớc ngoài ngày càng phong phú về số lợng và chủng loại hàng hoá , lớn về
giá trị hợp đồng . Tuy nhiên do sự xa cách về địa lý,khác biệt về phong tục tập
quán buôn bán cũng nh sự bất đồng về ngôn ngữ nên trong khi ký kết hợp đồng
cũng nh trong quá trình thực hiện hợp đồng thờng xảy ra tranh chấp giữa các bên .
Giải quyết tranh chấp nói chung và tranh chấp trong thơng mại quốc tế nói riêng
đều dẫn đến sự hao phí về thời gian , tiền bạc , sức lực của các bên do vậy hạn chế
tranh chấp luôn là sự mong muốn của các thơng gia chân chính . Ngời Việt Nam
ta thờng nói Phòng bệnh hơn chữa bệnh , câu thành ngữ này đã cho chúng
ta một bài học quí báu , trong cuộc sống hàng ngày nói chung và trong kinh
doanh nói riêng , có các biện pháp phòng ngừa tranh chấp xảy ra thì bao giờ cũng
tốt hơn là để tranh chấp xảy ra rồi tìm cách giải quyết tốn kém cho cả hai bên mà
Tiền mất , tật mang . Vì lý do trên mà em đã chọn đề tài
Thực trạng và giải pháp để hạn chế những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng
xuất khẩu mặt hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội .
Đề tài này đợc chọn với mục đích giúp cho các thơng nhân của Việt Nam nắm
bắt đợc các loại tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng ngoại thơng , và nguyên
nhân phát sinh các tranh chấp này để từ đó đề ra các biện pháp giúp các thơng
nhân có thể hạn chế các tranh chấp này .
Luận văn tập trung nghiên cứu các hình thức của tranh chấp có thể xảy ra
trong quan hệ kinh doanh giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu . Từ các tranh
chấp này sẽ đề ra các giải pháp có thể áp dụng để hạn chế , ngăn chặn các tranh
chấp một cách có hiệu quả .
1
Luận văn áp dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng , đây là một ph-
ơng pháp chung nhất có tính bao trùm . Phơng pháp cụ thể bao gồm : tiến hành
khảo sát thực tế qua các báo cáo tình hình kinh doanh , báo cáo tài chính của Công
ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội , tìm hiểu qua sách vở ...
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng :
Chơng I Cơ sở lý luận chung
Chơng II Thực trạng về công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu
nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội
Chơng III Một số giải pháp nhằm hạn chế các tranh chấp khi
thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản tại Công ty
Do thời gian có hạn cũng nh trình độ nhận thức còn nhiều thiếu sót và hạn chế ,
vì vậy bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận đợc
sự thông cảm và sự hớng dẫn của các thầy cô giáo cũng nh sự đóng góp ý kiến của
các bạn .
Qua đây , em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Đức
Khiên cùng các cô chú trong Phòng kinh doanh 2 và Phòng Quản trị hành chính
của Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội đã tận tình chỉ bảo , tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài luận văn này .
Em xin chân thành cảm ơn ./.
Hà Nội , 05 / 2003
Sinh viên Phó Thị Minh Tú
Chơng I Cơ sở lý luận chung
2
I. Khái quát về hợp đồng xuất nhập khẩu :
1. Khái niệm , đặc điểm hợp đồng xuất nhập khẩu
1.1 Khái niệm :
Hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh
doanh ở các quốc gia khác nhau , theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu)
có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập
khẩu ) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá . Bên mua có nghĩa vụ trả tiền và
nhận hàng .
Theo điều 1 của công ớc Lahaye - 1964 về mua bán Quốc tế động sản hữu hình
có khái niệm về hợp đồng nh sau :
Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa các bên có trụ
sở thơng mại ở các nớc khác nhau , hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới của
một nớc hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên đợc lập ở các
nớc khác nhau .
Theo quy định của Luật thơng mại Việt Nam ban hành ngày 10-5-1997 thì hợp
đồng xuất nhập khẩu đó là :
Hợp đồng mua bán ngoại thơng là hợp đồng mua bán hàng hoá đợc ký kết
giữa một bên là thơng nhân Việt Nam với một bên là thơng nhân nớc ngoài .
1.2 Đặc điểm :
- Hợp đồng XNK là hợp đồng mua bán : thể hiện ở 4 đặc điểm
+ Hợp đồng ng thuận : thể hiện ý chí muốn ký kết hợp đồng của
các chủ thể hợp đồng .
+ Hợp đồng song vụ : hai bên đều có nghĩa vụ song song nhau.
+ Hợp đồng đền bù : bên bán giao hàng hoá cho bên mua , bên mua
có nghĩa vụ trả tiền hay giao hàng hoá tơng đơng.
+ Có sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá.
- Hợp đồng XNK có yếu tố quốc tế : thể hiện ở 3 đặc điểm
+ Hai bên mua bán có trụ sở kinh doanh ở hai nớc khác nhau(đây
là yếu tố xác định quan trọng nhất ).
+ Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ với ít nhất một trong hai nớc.
+ Hàng hoá có thể đợc di chuyển qua khỏi biên giới của một
nớc.
2. Phân loại hợp đồng :
Từ khái niệm của hợp đồng XNK nh trên thì ta có thể phân loại hợp đồng
XNK nh sau :
3
* Theo thời gian thực hiện hợp đồng :
- Hợp đồng ngắn hạn có thời gian thực hiện tơng đối ngắn , thờng là d-
ới một năm.
- Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tơng đối dài , thờng là trên
một năm .
* Theo nội dung quan hệ kinh doanh :
- Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thơng nhân nớc ngoài
và nhận tiền.
- Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thơng nhân nớc
ngoài và trả tiền.
- Hợp đồng tái xuất khẩu là hợp đồng xuất khẩu những hàng hoá mà
trớc kia đã nhập từ nớc ngoài ,không qua tái chế hay sản xuất gì trong nớc .
- Hợp đồng tái nhập khẩu là hợp đồng mua những hàng hoá do nớc
mình sản xuất đã bán ra nớc ngoài và cha qua chế biến hay sản xuất gì ở n-
ớc ngoài .
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là hợp đồng thể hiện một bên
trong nớc nhập khẩu nguyên liệu từ bên nớc ngoài để lắp ráp , gia công ,
hoặc chế biến thành sản phẩm rồi xuất sang nớc đó , chứ không tiêu thụ
trong nớc .
* Theo cách thức thành lập hợp đồng :
- Hợp đồng một văn bản.
- Hợp đồng nhiều văn bản .
* Theo hình thức của hợp đồng :
- Hình thức bằng văn bản.
- Hình thức bằng lời nói.
- Hình thức mặc nhiên.
Theo khoản 4 điều 81 Luật thơng mại Việt nam quy định hợp đồng mua bán
hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài phải lập thành văn bản.
3. Điều kiện có hiệu lực và nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thơng mại quốc tế
3.1 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thơng mại quốc tế :
4
Theo Luật thơng mại Việt nam thì hợp đồng thơng mại quốc tế có hiệu lực khi
có đủ các điều kiện sau :
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có t cách pháp lý .
Chủ thể bên nớc ngoài là thơng nhân và t cách pháp lý của họ đợc xác định
căn cứ theo luật pháp của họ . Chủ thể bên Việt nam phải là thơng nhân đợc
phép hoạt động thơng mại trực tiếp với nớc ngoài .
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá đợc phép mua bán theo quy
định của pháp luật của nớc bên mua và nớc bên bán .Các thơng nhân Việt
nam đợc phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo quyết định số 46/2001/QĐ-
TTg .
- Hợp đồng thơng mại quốc tế phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng
mua bán hàng hoá . Các nội dung chủ yếu bao gồm : tên hàng , số lợng ,
quy cách phẩm chất , giá cả , phơng thức thanh toán, thời hạn giao nhận
hàng
- Hợp đồng thơng mại quốc tế phải đợc lập thành văn bản.
3.2 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thơng mại quốc tế :
* Điều ớc quốc tế bao gồm: các điều ớc quốc tế gián tiếp điều chỉnh các hợp đồng
thơng mại quốc tế (Ví dụ các hiệp ớc thơng mại hàng hải - Merchant navigation
treaty; Hiệp định GATT/ WTO ) và các điều ớc quốc tế trực tiếp điều chỉnh những
vấn đề liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong việc
ký kết và thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế (Ví dụ nh Công ớc Vienne 1980 ,
công ớc Hamburg về mua bán và vận chuyển hàng hóa bằng đờng biển, quy tắc
Hague - Visby, ...).
* Luật quốc gia ở đây có thể là luật của nớc ngời bán hay luật của nớc ngời mua
hoặc luật của bất kỳ nớc thứ 3 nào khác có liên quan tới hợp đồng thơng mại quốc
tế. Luật quốc gia sẽ trở thành luật áp dụng cho hợp đồng trong trờng hợp các bên
thoả thuận trong điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng hoặc điều khoản về luật
áp dụng cho hợp đồng thơng mại quốc tế đợc quy định trong các điều ớc quốc tế
liên quan.
* Tập quán thơng mại quốc tế là những thói quen thơng mại phổ biến đợc áp dụng
thờng xuyên trên phạm vi toàn cầu và đợc hình thành từ lâu đời (Ví dụ nh:
INCOTERM 2000 , UCP 500) nếu đợc các bên tham gia hợp đồng thơng mại quốc
tế chấp nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thơng mại quốc tế.
5
* Tiền lệ buôn bán là những thói quen, những quy định quen thuộc đã đợc hai
bên tham gia hợp đồng thiết lập từ trớc, và trong những giao dịch sau này hai bên
có thể dựa vào đó để giải quyết các vấn đề tranh chấp xảy ra, mặc dù trong hợp
đồng có thể không quy định rõ điều này.
4. Cấu trúc một hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng XK :
4.1 Cấu trúc một hợp đồng :
4.1.1 Nhóm điều khoản chung :
- Số hiệu của hợp đồng : đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc
của hợp đồng .
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : nếu nh trong hợp đồng
không có những thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý
kể từ ngày ký kết .
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng : đây là phần
chỉ rõ các chủ thể của hợp đồng nên phải nêu đầy đủ , rõ ràng .
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : để tránh sự hiểu lầm khi sử
dụng các thuật ngữ thì những thuật ngữ này phải đợc định nghĩa.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : đây có thể là các Hiệp định Chính
phủ đã ký kết , hoặc các Nghị định th ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia ,
hoặc nêu ra sự tự nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng.
4.1.2 Các nhóm điều khoản của hợp đồng :
- Điều khoản thơng phẩm học : tên hàng hóa , số lợng hàng hóa , quy
cách bao bì đóng gói , mã hiệu , quy cách phẩm chất.
- Điều khoản tài chính : giá cả , cơ sở tính giá ,đồng tiền thanh toán ,
phơng thức thanh toán , thời gian thanh toán , chứng từ thanh toán .
- Điều khoản vận tải : thời gian giao hàng , địa điểm giao hàng , phơng
thức chuyên chở , thông báo gửi hàng , điều kiện vận chuyển .
- Điều khoản pháp lý : luật áp dụng vào hợp đồng , khiếu nại , bất khả
kháng , phạt và bồi thờng thiệt hại , trọng tài , thời gian , hiệu lực của
hợp đồng
4.2 Quy trình thực hiện hợp đồng XK :
6
Ký kết hợp đồng xuất khẩu
II . Các hình thức tranh chấp thờng phát sinh sau khi ký kết hợp đồng xuất
khẩu
7
Giục ngời mua mở L/C ,kiểm tra L/C
Chuẩn bị hàng để giao theo hợp đồng
Thuê phơng tiện vận tải .
Kiểm tra hàng hoá
Làm thủ tục hải quan để xuất hàng
Giao hàng
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu
có )
1. Tranh chấp liên quan đến hiệu lực pháp lý của đơn chào hàng và thời điểm
ký kết hợp đồng .
Khi các bên giao dịch không trực tiếp gặp đợc nhau để đàm phán ký kết hợp
đồng thì có thể áp dụng phơng pháp đàm phán thông qua th tín để ký kết hợp
đồng .Đơn chào hàng là hình thức phổ biến nhất trong phơng pháp đàm phán
qua th tín .Đơn chào hàng là một đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá đ-
ợc chuyển cho một ngời hay nhiều ngời xác định .Nội dung cơ bản của một
đơn chào hàng bao gồm : Tên hàng , số lợng , quy cách phẩm chất , giá cả , ph-
ơng thức thanh toán , địa điểm và thời hạn giao nhận hàng , cùng một số điều
kiện khác nh bao bì , ký mã hiệu...
Trong buôn bán quốc tế , ngời ta phân biệt hai loại chào hàng chính ,đó là:
- Chào hàng cố định : là việc chào hàng hoặc chào bán một lô hàng nhất định
cho một ngời xác định , có nêu thời gian mà ngời chào hàng bị ràng buộc trách
nhiệm vào lời đề nghị của mình .Theo Luật Thơng mại Việt nam , nếu không
xác định thời gian hiệu lực của chào hàng , thì thời gian hiệu lực của chào hàng
là 30 ngày kể từ ngày đơn chào hàng đợc chuyển đi cho bên đợc chào hàng .
Chào hàng cố định thể hiện rõ ý định muốn ký kết hợp đồng của ngời chào
hàng nên đợc ngời nhận chào hàng quan tâm xem xét , và nếu đợc ngời nhận
chào hàng chấp nhận hoàn toàn trong thời gian hiệu lực của chào hàng thì hợp
đồng coi nh đợc ký kết và ngời chào hàng không có quyền thay đổi . Cho nên
khi đa ra các nội dung của chào hàng , ngời chào hàng phải xem xét , phân tích
đánh giá thận trọng , đặc biệt đối với những mặt hàng nhạy cảm để tránh rủi
ro trong quá trình kinh doanh .
- Chào hàng tự do : là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của
ngời chào hàng . Trong chào hàng tự do cần ghi rõ chào hàng không cam kết
. Chào hàng tự do không cần xác định thời gian hiệu lực của chào hàng , cùng
một lô hàng có thể chào hàng bán tới rất nhiều khách hàng , ngời nhận chào
hàng chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp
đồng đã đợc ký kết , và ngời nhận chào hàng không thể trách cứ ngời chào
hàng .
Chào hàng tự do trở thành hợp đồng khi có sự chấp nhận của ngời nhận
chào hàng và sự xác nhận trở lại của ngời chào hàng này. Do chào hàng tự do
không ràng buộc trách nhiệm pháp lý cho nên nó ít đợc ngời nhận chào hàng
quan tâm .
Nh vậy một chào hàng muốn có hiệu lực phải đáp ứng đợc các điều kiện sau :
+ Thể hiện ý muốn ký kết hợp đồng của ngời chào hàng .
8
+ Đơn chào hàng có nội dung xác thực gồm đầy đủ các điều khoản chủ yếu
của hợp đồng .
+ Đơn chào hàng phải đợc chuyển tới tận tay ngời nhận chào hàng trong thời
gian hiệu lực của chào hàng.
Hiện nay trong quan hệ giao dịch buôn bán quốc tế thì ngời ta hay dùng đơn
chào hàng cố định do vậy việc chấp nhận đơn chào hàng đợc coi nh đã ký kết hợp
đồng .Tuy nhiên , khi ngời đợc chào hàng chấp nhận vô điều kiện nội dung đơn
chào hàng trong thời gian quy định của đơn chào hàng thì lúc đó hợp đồng mới
thực sự đợc ký kết .
Công ớc Vienne 1980 cho phép việc sửa đổi , bổ sung với điều kiện sự sửa đổi
bổ sung đó không làm thay đổi một cách cơ bản nội dung của đơn chào hàng. Còn
nếu sự sửa đổi bổ sung làm thay đổi nội dung cơ bản của đơn chào hàng thì chấp
nhận đó trở thành đơn chào hàng mới .
Thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng cũng là vấn đề quan trọng vì nó liên
quan đến việc áp dụng luật cho hợp đồng khi có tranh chấp phát sinh . Trong tập
quán thơng mại quốc tế hiện nay có hai thuyết thờng đợc áp dụng để giải quyết
vấn đề này là thuyết tống phát và thuyết tiếp thu .
Thuyết tống phát xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo thời điểm ngời
đợc chào hàng gửi đi lời chấp nhận chào hàng , các nớc Anh , Mỹ ,Nhật
ủng hộ quan điểm này.
Thuyết tiếp thu xác định hợp đồng mua bán đợc coi là ký kết kể từ thời điểm
bên chào hàng nhận đợc thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong
đơn chào hàng trong thời gian hiệu lực của chào hàng cụ thể .Luật thơng mại Việt
nam quy định theo thuyết tiếp thu này .
Đây là một điểm quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Việt nam cần nắm đợc để xác định chính xác hiệu lực của đơn chào hàng cũng nh
thời điểm hợp đồng đợc coi là đã ký kết khi giao dịch với các đối tác nh Anh ,Mỹ,
Nhật...
2. Tranh chấp liên quan đến cơ sở pháp lý của hợp đồng và địa vị pháp lý của
chủ thể hợp đồng.
2.1 Cơ sở pháp lý của hợp đồng
Các chủ thể khi ký kết hợp đồng thì phải tuân theo các nguyên tắc ký kết hợp
đồng, đó là những t tởng chỉ đạo đợc pháp luật ghi nhận mà khi ký kết hợp đồng
các chủ thể phải tuân theo :
- Nguyên tắc tự nguyện :
Nguyên tắc này cho phép các chủ thể có thể tự quyết định tham gia hay không
vào hợp đồng và khi ký kết hợp đồng thì đợc toàn quyền quyết định nội dung
9
giao dịch cụ thể trong hợp đồng, thậm chí có thể tự nguyện thoả thuận sửa đổi ,
bổ sung hay huỷ bỏ những cam kết của mình . Nguyên tắc tự nguyện đòi hỏi
các chủ thể từ chối mọi sự can thiệp từ bên ngoài tuy nhiên sự tự nguyện lựa
chọn tham gia hợp đồng và quyết định nội dung của hợp đồng chỉ có giới hạn
theo luật định .
- Nguyên tắc cùng có lợi :
Nguyên tắc này đề cao lợi ích của các bên chủ thể trong giao dịch , đòi hỏi các
chủ thể phải tính toán kĩ lỡng trớc khi ký kết hợp đồng , bảo đảm lợi ích của
các chủ thể trong giao kết .
- Nguyên tắc bình đẳng :
Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể khi đã đủ điều kiện thành lập quan hệ hợp
đồng với nhau thì luôn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ nh nhau , tất nhiên đây
là sự bình đẳng về mặt pháp luật chứ không phải là sự bình đẳng về kinh tế .
- Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật :
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên chủ thể phải dùng chính tài sản của mình để ký
kết và khi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm do
mình gây ra bằng các tài sản của mình . Nguyên tắc này đề cao trách nhiệm
của mỗi bên , gắn lợi ích tài sản với việc thực hiện hợp đồng đã ký kết .Nguyên
tắc này cũng đòi hỏi đối tợng của hợp đồng , mọi điều khoản thoả thuận trong
nội dung hợp đồng phải hợp pháp .
2.2 Địa vị pháp lý của chủ thể hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân hay các pháp nhân có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau, tuy nhiên theo luật của các quốc gia khác nhau thì có
quy định khác nhau về địa lý pháp lý của các chủ thể . Do vậy trớc khi ký kết hợp
đồng thì các bên cần xác định địa vị pháp lý của các đối tác , xem đối tác có đủ t
cách để ký kết hợp đồng theo luật định hay không .
Cá nhân hay còn gọi là tự nhiên nhân muốn tham gia quan hệ hợp đồng XNK
phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật. Năng
lực pháp luật của cá nhân thờng bắt đầu từ khi sinh ra và chỉ kết thúc khi họ chết
đi .Còn năng lực hành vi của cá nhân chỉ bắt đầu phát sinh khi công dân đến tuổi
thành niên theo quy định của pháp luật .
Pháp nhân là một tổ chức thành lập theo luật pháp và đợc dùng danh nghĩa
riêng của mình trong quan hệ kinh doanh . Thông thờng theo quy định của pháp
luật thì một tổ chức muốn đợc thừa nhận là pháp nhân phải có đủ 4 điều kiện sau
đây :
- Phải là tổ chức do Nhà nớc thành lập hoặc đợc Nhà nớc thừa nhận .
- Tổ chức đó phải có tài sản riêng .
10
- Tổ chức đó phải có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản riêng của
mình .
- Tổ chức đó phải có quyền hành động với danh nghĩa riêng của mình , có thể ra
trớc toà với t cách nguyên đơn hoặc bị đơn .
Khi có đủ 4 điều kiện trên thì các pháp nhân đợc coi là có năng lực chủ thể để
ký kết các hợp đồng XNK .
Nh vậy có thể nói việc xác định t cách pháp lý của các bên ký kết có giá trị
quan trọng ở chỗ nếu các chủ thể có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi thì
hợp đồng sau khi ký kết mới có hiệu lực pháp luật và nếu tranh chấp xảy ra thì mới
có thể khiếu nại hoặc tố tụng trớc toà án hay trọng tài thơng mại .
3. Tranh chấp liên quan đến nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng chính là sự thoả thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
các bên thể hiện thông qua các điều khoản của hợp đồng . Nội dung của hợp đồng
đợc chia ra làm :
* Điều khoản chủ yếu : là điều khoản quan trọng nhất trong hợp đồng , bắt buộc
các bên phải thoả thuận và ghi vào văn bản hợp đồng .Nếu thiếu điều khoản chủ
yếu thì coi nh hợp đồng cha đợc xác lập .
Theo điều 50 của Luật Thơng mại Việt nam ban hành năm 1997 thì các điều
khoản chủ yếu của một hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm :
- Tên hàng
- Số lợng
- Quy cách , chất lợng
- Giá cả
- Phơng thức thanh toán
- Địa điểm và thời hạn giao hàng
- Các điều khoản khác : là các điều khoản cần thiết cho một hợp đồng ,
nhng nếu không có nó thì hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
Nội dung cơ bản các điều khoản của hợp đồng :
- Điều khoản về tên hàng : điều khoản này chỉ rõ đối tợng cần giao dịch , cần
phải dùng các phơng pháp quy định chính xác tên hàng .
11
- Điều khoản về chất lợng : điều khoản này quy định chất lợng của hàng hoá
giao nhận , đồng thời nó cũng là cơ sở để giao nhận chất lợng hàng hoá . Tuỳ
từng mặt hàng mà có phơng pháp quy định chất lợng cho chính xác , phù hợp ,
tối u .
- Điều khoản số lợng : điều khoản này quy định số lợng hàng hoá giao nhận ,
đơn vị tính , phơng pháp xác định trọng lợng .
- Điều khoản bao bì ,kí mã hiệu : điều khoản này quy định loại bao bì , hình
dáng , kích thớc , số lớp bao bì , chất lợng bao bì , phơng thức cung cấp bao
bì .Quy định về nội dung và chất lợng của kí mã hiệu .
- Điều khoản giá cả : điều khoản này quy định các đồng tiền thanh toán , tính giá
và quy tắc giảm giá (nếu có) .
- Điều khoản thanh toán : điều khoản này quy định : phơng thức thanh toán,
đồng tiền thanh toán , thời hạn thanh toán , địa điểm thanh toán , bộ chứng từ
dùng trong thanh toán .
- Điều khoản giao hàng : điều khoản này quy định số lần giao hàng , thời gian
giao hàng , địa điểm giao hàng đi , đến , thông qua , phơng thức giao nhận ,
thông báo giao hàng ( số lần thông báo , thời điểm thông báo , nội dung thông
báo ) và một số quy định khác về thời điểm giao hàng .
- Điều khoản về trờng hợp miễn trách : điều khoản này quy định những trờng
hợp đợc miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng .
- Điều khoản khiếu nại : điều khoản này quy định thời hạn khiếu nại , thể thức
khiếu nại , nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại .
- Điều khoản bảo hành : điều khoản này quy định thời hạn bảo hành , địa điểm
bảo hành , trách nhiệm của các bên trong mỗi nội dung bảo hành .
- Điều khoản phạt và bồi thờng thiệt hại : điều khoản này quy định các trờng hợp
phạt và bồi thờng , trị giá phạt và bồi thờng , cách thức phạt và bồi thờng .
- Điều khoản trọng tài : điều khoản này quy định : ai là ngời đứng ra phân xử ,
luật áp dụng vào việc xét xử , địa điểm tiến hành trọng tài , cam kết chấp hành
tài quyết và phân chia chi phí trọng tài .
* Hợp đồng còn có thể có thêm điều khoản bảo hiểm , vận tải , điều khoản cấm
chuyển bán...
12
Theo quy định của Luật Thơng mại Việt nam thì nội dung của một hợp đồng
XNK bắt buộc phải có đủ các điều kiện nh trên cho dù hợp đồng đó đợc ký kết với
bất kỳ thơng nhân thuộc quốc gia nào .
4. Tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK
4.1 Tranh chấp phát sinh do ngời bán vi phạm và cách giải quyết :
Trong hợp đồng XNK thì nghĩa vụ của ngời bán là phải giao hàng và bộ
chứng từ có liên quan theo đúng thời gian , phơng thức và địa điểm quy định trong
hợp đồng ,nhng trong thực tế xảy ra rất nhiều trờng hợp ngời bán lại vi phạm cam
kết ( cố ý hay vô ý) ,do vậy các tranh chấp sau thờng hay xảy ra :
4.1.1 Tranh chấp phát sinh do ngời bán không giao hàng và cách giải quyết :
Theo quy định của hợp đồng XNK thì ngời bán phải giao hàng đúng theo thời
hạn đã thoả thuận .Thời hạn này có thể là một ngày cụ thể hoặc một khoảng thời
gian nhất định . Do vậy nếu ngời bán không giao hàng đúng thời hạn thì giữa các
bên dễ xảy ra tranh chấp .Khi xảy ra tranh chấp thì trớc tiên ngời mua có quyền
đòi hỏi ngời bán phải giao hàng trong một thời hạn bổ xung theo thoả thuận .Nếu
quá thời hạn này mà ngời bán vẫn không giao hàng hoặc tuyên bố không giao
hàng thì ngời mua có thể đòi huỷ hợp đồng , đòi bồi thờng thiệt hại .Tuy nhiên
,nếu thời hạn giao hàng trong hợp đồng là cố định thì ngời mua có thể đòi huỷ hợp
đồng ngay mà không cần gia hạn .
4.1.2 Tranh chấp do ngời bán giao hàng kém phẩm chất :
Theo quy định trong hợp đồng thì ngời bán có nghĩa vụ giao hàng phù hợp với
phẩm chất đã quy định trong hợp đồng .
Nếu đối tợng là hàng đặc định thì ngời bán phải giao hàng có phẩm chất hoàn
toàn phù hợp với quy định của hợp đồng , mọi sự khác biệt về phẩm chất đều bị
coi là vi phạm hợp đồng . Khi đó ngời mua có cách giải quyết sau : yêu cầu ngời
bán giao hàng đúng theo quy định của hợp đồng hoặc tuyên bố huỷ hợp đồng và
đòi bồi thờng thiệt hại (nếu có).
Nếu đối tợng là hàng đồng loại thì tuỳ thuộc các chỉ tiêu chất lợng trong hợp
đồng để xem xét ngời bán có giao hàng đúng chất lợng không .Nếu ngời bán cung
cấp hàng sai biệt về phẩm chất so với quy định trong hợp đồng mà sự sai biệt đó
làm cho ngời mua không thể sử dụng hàng hoá theo mục đích đã định thì coi nh
hàng hoá không phù hợp với hợp đồng về mặt phẩm chất , khi này ngời mua có
quyền yêu cầu ngời bán huỷ hợp đồng và bồi thờng thiệt hại phát sinh .Còn nếu sự
sai biệt đó cho phép ngời mua sử dụng đợc hàng hóa theo mục đích đã định nhng
hiệu qủa không cao nh mong đợi hoặc không làm thay đổi tính chất cơ bản của
hàng hoá thì ngời mua có thể nhận hàng nhng có quyền yêu cầu ngời bán giảm giá
hàng cho phù hợp với thực tế phẩm chất hàng hóa .
13
Trong nghĩa vụ giao hàng của ngời bán , phải kể đến công tác kiểm tra sự phù
hợp về phẩm chất và số lợng của hàng hoá thực tế đã giao với các quy định của
hợp đồng .Trong thơng mại quốc tế , cả ngời bán và ngời mua đều có thể tiến hành
kiểm tra hàng tại nơi đến hay nơi đi nhng phải xác định đợc kết quả kiểm tra ở đâu
là có giá trị pháp lý cuối cùng .Thông thờng kết quả kiểm tra đợc thể hiện qua
Giấy chứng nhận phẩm chất và số lợng . và nó đợc coi là hợp pháp khi nó phản
ánh rõ ràng , trung thực về hàng giao thực tế , nó đợc xác định bởi tổ chức kiểm tra
- giám định có thẩm quyền và việc kiểm tra đợc tiến hành đúng thời gian , địa
điểm ,nội dung và phơng pháp do hai bên thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng .
Giấy chứng nhận phù hợp thờng có hai loại :
- Giấy chứng nhận sự phù hợp không có tính chất quyết định , nó
không có giá trị pháp lý cuối cùng ( nhng nó phải có để xác định sự phù hợp
về số lợng , chất lợng của hàng so với hợp đồng, nếu ngời mua phát hiện có
điều gì về hàng hoá thì sẽ yêu cầu ngời bán khắc phục ngay .)
- Giấy chứng nhận sự phù hợp có tính chất quyết định , nó có giá trị
pháp lý cuối cùng và nó phải đợc thể hiện trong hợp đồng , có sự ràng buộc
trách nhiệm của cả hai bên .
Trong thơng mại quốc tế , ngời bán luôn muốn việc kiểm tra ở nơi đi có tính
quyết định vì khi đó họ sẽ hết trách nhiệm về sự phù hợp hàng hoá ở nơi đến , điều
này có lợi cho ngời bán vì trong buôn bán quốc tế hàng hoá luôn phải vận chuyển
dài ngày , qua nhiều vùng khí hậu khác nhau nên hàng hoá rất dễ bị tổn thất .
Tuy nhiên sự miễn trách của ngời bán về sự phù hợp của hàng hoá cũng chỉ có
tính tơng đối ,ngời mua có quyền chứng minh ngợc lại khi thấy không tin tởng .
Không nh ngời bán , ngời mua luôn muốn việc kiểm tra ở nơi đến có tính quyết
định vì khi đó ngời bán sẽ phải chịu rủi ro về sự thay đổi phẩm chất của hàng hoá
trong quá trình vận chuyển .
Quan điểm của cả hai bên về vấn đề này không giống nhau nên dễ xảy ra tranh
chấp , đặc biệt là trong trờng hợp mà hợp đồng không quy định rõ ràng về giá trị
của giấy chứng nhận phẩm chất ở nơi đi hay nơi đến là có giá trị pháp lý cuối cùng
.
4.1.3 Tranh chấp do ngời bán giao hàng không đúng số lợng theo hợp đồng :
Khi thực hiện hợp đồng , ngời bán phải giao đúng số lợng theo hợp đồng. Ngời
bán bị coi là vi phạm hợp đồng khi chỉ giao số lợng hàng thực tế ít hơn số lợng
quy định trong hợp đồng .Ngời mua cũng có quyền từ chối nhận phần d ra khi ng-
ời bán giao quá số lợng hợp đồng quy định .Theo tập quán thơng mại quốc tế , ng-
ời bán phải tuân thủ đúng số lợng theo hợp đồng trong trờng hợp hàng hoá là cá
biệt , đặc định hay là các mặt hàng số lợng nhỏ với đơn vị là cái , chiếc...đối với tr-
ờng hợp hàng hoá là hàng đồng loại , số lợng lớn và đợc xác định bằng các đơn vị
đo trọng lợng , khối lợng , dung tích , và hợp đồng có quy định một số lợng ớc
14
chừng thì ngời bán có quyền giao với số lợng chênh lệch trong tỷ lệ dung sai quy
định .
Do đó , khi ngời bán giao thiếu hàng vợt quá mức dung sai cho phép thì ngời
mua có các cách sau :
- Yêu cầu ngời bán tiếp tục giao phần hàng còn thiếu .
- Ngời mua tiến hành mua hàng của ngời khác và yêu cầu ngời bán
phải chịu mọi chi phí phát sinh .
- Yêu cầu ngời bán trả lại số tiền tơng ứng với phần giao thiếu , nếu
ngời mua không còn cần đến phần hàng giao thiếu hoặc ngời mua vẫn cần
nhng ngời bán không còn hàng để giao .
Đi kèm với các biện pháp trên thì ngời mua còn có quyền đòi ngời bán nộp
phạt nếu hợp đồng quy định hay đòi bồi thờng thiệt hại (nếu có).
4.1.4 Tranh chấp do ngời bán vi phạm nghĩa vụ cung cấp chứng từ hoá đơn
Chứng từ hoá đơn có công dụng nói rõ đặc điểm về giá trị , chất lợng , số lợng
của hàng hóa . Các chứng từ do ngời bán xuất trình và ngời mua sẽ thanh toán tiền
hàng khi nhận đợc các chứng từ này. Ngoài các chứng từ chủ yếu mà ngời bán
phải giao cho ngời mua bao gồm : vận đơn , hoá đơn thơng mại ,phiếu đóng gói
,bảng kê chi tiết ,giấy chứng nhận số lợng ,thì hợp đồng có thể quy định thêm các
chứng từ khác nh là hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm dịch...
Vận đơn là một chứng từ quan trọng do ngời chuyên chở cấp cho ngời gửi
hàng ( thờng là ngời bán ) và ngời này phải gửi nó cho ngời mua để nhận hàng
.Việc gửi vận đơn gốc liên quan mật thiết đến việc nhận hàng của ngời mua .
Khi xảy ra tranh chấp do gửi chứng từ chậm , thiếu chứng từ đặc biệt là vận
đơn gây trở ngại cho ngời mua thì ngời mua đợc quyền yêu cầu ngời bán phải giao
ngay bộ chứng từ hợp lệ . Khi ngời bán đã nhận đợc thông báo mà vẫn không giao
bộ chứng từ thì ngời mua có quyền tuyên bố với ngời bán là huỷ hợp đồng .Còn
nếu ngời bán giao chậm thì tuỳ thuộc quy định của hợp đồng mà ngời mua có thể
đòi tiền phạt chậm giao chứng từ hoặc đòi bồi thờng thiệt hại mà họ phải gánh
chịu(nếu có).
4.1.5 Tranh chấp do ngời bán từ chối thực hiện nghĩa vụ sau bán
Sau khi tiến hành giao hàng cho ngời mua thì ngời bán có thể phải thực hiện
một số nghĩa vụ nh bảo hành , hớng dẫn sử dụng ,vận hành máy móc thiết bị .
Trong điều khoản bảo hành quy định ngời bán có nghĩa vụ đảm bảo khả năng làm
việc bình thờng của hàng hoá trong một thời gian nhất định ,phù hợp với những
tiêu chuẩn kỹ thuật đã thoả thuận trong hợp đồng .Các nghĩa vụ này có thể đợc
quy định rõ trong hợp đồng , cũng có thể đợc quy định trong các điều ớc quốc tế
hay trong các nguồn luật có liên quan .
Do vậy, khi ngời bán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ này thì ngời mua có
quyền yêu cầu ngời bán phải làm tròn nghĩa vụ. Nếu đã yêu cầu mà ngời bán vẫn
15
không thực hiện đúng thì ngời mua có quyền đòi tiền phạt , đòi bồi thờng thiệt
hại , thậm chí có thể đòi huỷ hợp đồng tuỳ theo mức độ vi phạm của ngời bán .
4.2 Tranh chấp phát sinh do ngời mua vi phạm và cách giải quyết
Trong hợp đồng XNK , ngời mua cũng nh ngời bán phải thực hiện đầy đủ và
đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng . Về cơ bản nghĩa vụ của ngời mua
bao gồm nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nghĩa vụ nhận hàng.
Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ
các thủ tục mà hợp đồng hay luật lệ yêu cầu để có thể thực hiện đợc việc thanh
toán tiền hàng.
Hiện nay , trong quan hệ thanh toán hàng XNK với đối tác nớc ngoài thì các
doanh nghiệp Việt nam hay áp dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
L/C .
Do vậy tranh chấp phổ biến phát sinh từ nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của ngời
mua liên quan chủ yếu đến th tín dụng L/C .
4.2.1 Tranh chấp do ngời mua không mở L/C :
Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C thì nghĩa vụ quan trọng đầu
tiên của ngời mua là phải mở L/C theo đúng quy định của hợp đồng ,việc ngời
mua không mở L/C đồng thời với việc ngời mua không thanh toán tiền hàng .
Thông thờng ,khi ngời mua không mở L/C cho ngời bán hởng lợi thì rõ ràng
là ngời mua đã vi phạm hợp đồng và đáp lại thì ngời bán sẽ không phải thực hiện
giao hàng , lúc đó ngời mua không đợc yêu cầu ngời bán giao hàng. Hơn nữa do
ngời mua không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì ngời bán có quyền đòi ngời
mua nộp phạt nếu hợp đồng quy định hoặc bồi thờng các thiệt hại phát sinh và
thậm chí có thể huỷ hợp đồng .
4.2.2 Tranh chấp do ngời mua chậm mở L/C
Nếu ngời mua chậm mở L/C thì bị coi là ngời mua chậm thanh toán , khi đó ng-
ời mua cũng bị coi là vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với sự vi
phạm này .
Tuy nhiên để xác định thế nào là chậm mở L/C đôi khi không đơn giản . Tốt
nhất là trong hợp đồng nên quy định cụ thể thời hạn mở L/C ,nếu không rất dễ dẫn
đến tranh chấp do khi thực hiện hợp đồng thì ngời bán muốn mở L/C sớm nhng
ngời mua lại không thể mở L/C sớm đợc vì một lý do nào đó.
Khi ngời mua chậm mở L/C thì ngời bán có thể áp dụng các chế tài đòi bồi th-
ờng , phạt hay huỷ hợp đồng . Tuy nhiên ngời mua luôn muốn giảm nhẹ hình thức
trách nhiệm còn ngời bán muốn áp dụng các hình thức trách nhiệm nặng hơn .
16
Do đó trong trờng hợp này có thể phát sinh 3 loại tranh chấp :
- Tranh chấp do hợp đồng không quy định thời hạn mở L/C
- Tranh chấp do hợp đồng quy định không rõ ràng thời hạn mở L/C
- Tranh chấp về việc áp dụng các hình thức trách nhiệm khi ngời mua
chậm mở L/C
Thông thờng khi sắp đến hạn mà ngời bán cha nhận đợc L/C thì ngời bán sẽ
thông báo cho ngời mua và giục ngời mua mau chóng mở L/C theo đúng quy định
của hợp đồng . Nếu đến hạn mở L/C mà ngời mua vẫn cha mở thì ngời bán vẫn có
thể gia hạn thêm cho ngời mua một thời hạn bổ xung , nếu trong thời hạn đó mà
ngời mua tiến hành mở L/C thì ngời bán không có quyền huỷ hợp đồng nhng vẫn
có thể đòi ngời mua bồi thờng các thiệt hại phát sinh do chậm mở L/C . Còn nếu
sau thời gian đó mà ngời mua mới mở L/C thì ngời bán có quyền huỷ hợp đồng và
áp dụng chế tài phạt , bồi thờng vì ngời mua bị coi là vi phạm hợp đồng : chậm mở
L/C trong khi ngời bán đã chấp nhận cho ngời mua một thời hạn bổ xung .
Vì vậy nếu hết thời hạn mở L/C mà ngời mua cha mở L/C thì ngời bán không
nên tuyên bố huỷ hợp đồng ngay , tuy nhiên ngời bán có thể ngng giao hàng và
hỏi ý kiến ngời mua . Nếu ngời mua không trả lời trong một thời gian hợp lý hoặc
trả lời họ sẽ không mở L/C thì ngời bán có quyền huỷ hợp đồng.
4.2.3 Tranh chấp do ngời mua mở L/C không đúng với hợp đồng
Khi hợp đồng quy định hình thức thanh toán bằng L/C thì trong điều khoản
thanh toán thờng phải quy định chi tiết các vấn đề nh : ngân hàng phát hành L/C ,
thời hạn mở L/C , thời hạn trả tiền, các chứng từ phải xuất trình , các yêu cầu đặc
biệt của ngời mua (nếu có).
Các chi tiết này thông thờng sẽ đợc ghi vào đơn xin mở L/C của ngời mua , sau
đó ghi vào L/C mở cho ngời bán .Trong thực tế , ngời bán lại nhận đợc L/C có
thêm những điều khoản do ngời mua tự ý thêm vào hoặc các quy định trong L/C
không phù hợp với quy định trong hợp đồng , từ đó nảy sinh ra tranh chấp .
Khi phát hiện ra L/C có những quy định khác với hợp đồng hoặc có các quy
định mà không có trong hợp đồng thì sẽ xảy ra 2 trờng hợp :
- Nếu ngời bán không khiếu nại ngời mua và không yêu cầu sửa L/C thì đơng
nhiên ngời bán đợc coi là chấp nhận L/C đó và sẽ phải thực hiện các quy định
trong L/C đó để lấy đợc tiền hàng .Về sau ,ngời bán không thực hiện đúng các
17
quy định trong L/C thì không lấy đợc tiền hàngvà cũng sẽ không có quyền
khiếu nại ngời mua vi phạm nghĩa vụ mở L/C không đúng theo hợp đồng.
- Ngời bán có thể yêu cầu ngời mua sửa đổi L/C nếu thấy những điều kiện mà
L/C quy định có thể ảnh hởng đến quyền lợi của mình.
Tranh chấp sẽ chấm dứt khi ngời mua đồng ý sửa đổi theo ý ngời bánvà sửa
đổi có tính xác thực .
Nếu ngời mua không đồng ý sửa đổi thì tranh chấp có thể giải quyết theo
cách sau : nếu những yêu cầu sửa đổi của ngời bán là phù hợp với quy định ,mà
ngời mua không đồng ý sửa đổi chứng tỏ ngời mua đã vi phạm hợp đồng .
Do đó ngời bán có quyền không giao hàng và đồng thời khiếu nại ngời mua vi
phạm hợp đồng và đòi ngời mua hoặc là sửa đổi L/C hoặc là bồi thờng các chi phí
phát sinh tơng tự nh trờng hợp ngời mua không mở L/C .
Trong trờng hợp mà hợp đồng quy định thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
kèm chứng từ thì nghĩa vụ của ngời mua là phải trả tiền hoặc phải chấp nhận trả
tiền hối phiếu do ngời bán ký phát . Vì vậy nếu ngời mua chậm trả tiền hối phiếu
hoặc không chấp nhận trả tiền hối phiếu sẽ dẫn đến tranh chấp giữa hai bên .
Trong trờng hợp này ngời bán có thể yêu cầu ngời mua thanh toán tiền hàng
trong thời hạn bổ xung hợp lý , nếu quá thời hạn này mà ngời mua vẫn không
thanh toán thì ngời bán có thể đòi huỷ hợp đồng và đòi ngời mua bồi thờng các
thiệt hại phát sinh hoặc đòi tiền phạt hợp đồng nếu có quy định.
4.2.4 Tranh chấp do ngời mua vi phạm nghĩa vụ nhận hàng theo quy định của
hợp đồng.
Theo quy định của hợp đồng XNK thì đi cùng với nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng thì ngời mua phải thực hiện nghĩa vụ nhận hàng một cách kịp thời và đầy
đủ .Mọi sự vi phạm nghĩa vụ này của ngời mua đều có thể gây tổn thất cho ngời
bán và dẫn đến tranh chấp . Trong trờng hợp ngời mua chậm trễ hay không thực
hiện việc nhận hàng một cách kịp thời và đầy đủ thì ngời bán nên yêu cầu ngời
mua khẩn trơng nhận hàng để tránh các tổn thất có thể phát sinh. Nếu ngời mua cố
ý không nhận hàng khi ngời bán giao theo đúng quy định của hợp đồng thì ngời
bán có thể tuyên bố huỷ hợp đồng và đòi ngời mua bồi thờng các tổn thất phát
sinh.
4.3 Thể thức và hồ sơ khiếu nại khi tranh chấp xảy ra giữa ngời xuất khẩu
và ngời nhập khẩu.
4.3.1 Khi nào khiếu nại đối tác :
18
Muốn biết khi nào có quyền khiếu nại đối tác thì phải dựa vào những cơ sở sau
:
- Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thơng .Trong hợp đồng quy định rõ
quyền lợi và nghĩa vụ các bên .Do đó ,khi quyền lợi ghi trong hợp đồng bị
vi phạm thì có quyền khiếu nại .
- Dựa vào điều ớc quốc tế điều chỉnh hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng .Khi quyền lợi ghi trong điều ớc quốc tế bị vi phạm thì có quyền khiếu
nại .
- Dựa vào luật quốc gia áp dụng cho quan hệ hợp đồng .
- Dựa vào tập quán thơng mại quốc tế .
4.3.2 Thể thức và hồ sơ khiếu nại :
Khiếu nại phải làm bằng hình thức văn bản ,đây là yêu cầu bắt buộc .Hình
thức văn bản có thể là th , th bảo đảm ,điện báo , điện chữ (telex).Nếu dùng điện
báo hay telex thì sau đó phải có th bảo đảm xác nhận .
- Đơn khiếu nại :
Đơn khiếu nại gửi cho ngời bán phải đợc viết rõ ràng sạch sẽ , câu văn lịch
sự , kể cả mở đầu và kết thúc. Đơn khiếu nại phải hợp lệ nghĩa là phải có đầy đủ
nội dung .
Thông thờng nội dung của đơn khiếu nại bao gồm :
+ Tên , địa chỉ của bên khiếu nại và bên bị khiếu nại .
+ Số hợp đồng .
+ Số lợng hàng hoá bị khiếu nại .
+ Nội dung khiếu nại và lý lẽ khiếu nại .
+ Yêu cầu cụ thể với bên vi phạm .
Chứng từ kèm theo đơn khiếu nại bao gồm :
- Hợp đồng mua bán : có thể sao cả hợp đồng rồi gạch chân những
điều khoản làm căn cứ khiếu nại , hoặc trích những điều khoản có liên quan
làm căn cứ khiếu nại .
- Vận đơn.
- Biên bản giám định ( giám định trọng lợng ,giám định phẩm chất ) .
4.3.3 Thời hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu nại là một khoảng thời gian nhất định dành cho việc khiếu nại
.Thời hạn khiếu nại chia làm hai loại : thời hạn khiếu nại theo luật định và thời hạn
khiếu nại theo quy ớc .
- Thời hạn khíếu nại theo luật định là thời hạn khiếu nại đợc quy ớc trớc trong
luật mà các bên phải tuân theo .
19
- Thời hạn khiếu nại theo quy ớc là thời hạn do các bên đơng sự quy định trong
hợp đồng .Thời hạn khiếu nại này thờng đợc quy định trong các hợp đồng mua
bán ký với khách hàng t bản chủ nghĩa ,các nớc đang phát triển Thời hạn khiếu
nại quy ớc thờng ngắn hơn thời hạn khiếu nại do luật định Cần lu ý rằng quy
định thời hạn khiếu nại càng ngắn càng tốt đối với các tổ chức ngoại thơng Việt
nam thực hiện hoạt động XK .
Bên khiếu nại phải tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn khiếu nại , nếu bỏ qua thời
hạn khiếu nại rồi mới khiếu nại thì sẽ không đợc thỏa mãn khiếu nại và cũng mất
luôn quyền đi kiện.
4.4 Tranh chấp phát sinh liên quan đến đối tác thứ ba
4.4.1 Tranh chấp phát sinh liên quan đến ngời chuyên chở hàng hóa
Trong thơng mại quốc tế , việc ký kết hợp đồng vận chuyển là rất quan trọng do
nó ảnh hởng đến việc thực hiện hợp đồng XNK .Đặc điểm của mua bán quốc tế là
ngời mua và ngời bán ở xa nhau .Có thể coi hợp đồng mua bán là hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ ngời này sang ngời kia còn hợp đồng vận
tải là hợp đồng thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó Hợp đồng vận tải
là hợp đồng có sau khi hợp đồng XNK đợc ký kết . Do đó khi ký kết hợp đồng vận
tải, ngời ta phải căn cứ vào hợp đồng mua bán để ký cho phù hợp . Trong các ph-
ơng thức chuyên chở trong thơng mại quốc tế thì vận tải đờng biển chiếm hơn
90% .
Ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá trong hợp đồng mua bán phải
căn cứ vào các điều khoản đã quy định trong hợp đồng : loại hàng , số lợng , bao
bì ,kí mã hiệu , nơi đi , nơi đến ,thời gian giao hàng ...đây cũng là lý do dẫn đến
tranh chấp.
* Cơ sở khiếu nại ngời chuyên chở :
Muốn biết khi nào khiếu nại ngời chuyên chở thì phải căn cứ vào hợp đồng
chuyên chở hàng hoá ,điều ớc quốc tế có liên quan , luật quốc gia đợc đem áp
dụng cho hợp đồng .Thông thờng khiếu nại ngời chuyên chở khi ngời chuyên chở
vi phạm hợp đồng .
Trong quá trình khiếu nại ngời chuyên chở thì các bên bị chi phối bởi nguyên
tắc suy đoán trách nhiệm . Nội dung của nguyên tắc này bao gồm hai giai đoạn :
- Tại nơi xếp hàng :
Sau khi xếp hàng lên phơng tiện vận tải , nếu ngời chuyên chở cấp vận đơn sạch
thì ngời chuyên chở bị suy đoán là phải chịu trách nhiệm về hàng hoá sau này .
Nếu trong vận đơn ghi những điều khoản miễn trách thì ngời chuyên chở đợc hởng
quyền suy đoán là không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất h hỏng hàng sau
này do những nguyên nhân nh đã nêu trong điều khoản miễn trách .
- Tại nơi dỡ hàng :
20
Khi nhận hàng nếu ngời nhận hàng không có thông báo gì cho ngời chuyên chở
về vấn đề h hỏng tổn thất hàng hoá thì ngời chuyên chở đợc hởng quyền suy đoán
là giao hàng hoá đúng vận đơn . Sau này, ngời nhận hàng muốn quy trách nhiệm
cho ngời chuyên chở thì phải chứng minh lỗi của ngời chuyên chở . Nếu ngời nhận
hàng có thông báo kịp thời cho ngời chuyên chở về tổn thất , h hỏng hàng hoá thì
ngời chuyên chở bị suy đoán là phải chịu trách nhiệm , muốn thoát khỏi trách
nhiệm thì ngời chuyên chở phải chứng minh là mình không có lỗi .
* Hồ sơ khiếu nại ngời chuyên chở : bao gồm đơn khiếu nại và chứng từ kèm
theo .
Đơn khiếu nại phải làm bằng văn bản . Nội dung đơn khiếu nại gồm :
- Tên và địa chỉ của bên khiếu nại
- Số hợp đồng
- Lý do khiếu nại
- Yêu cầu cụ thể
Nếu thiếu một trong các chi tiết trên thì đơn khiếu nại coi nh không hợp lệ .
Chứng từ kèm theo đơn khiếu nại gồm :
- Hợp đồng chuyên chở hàng hoá hoặc trích sao những điều khoản có
liên quan
- Vận đơn
- Phiếu kiểm nghiệm của bên giao hàng và bên nhận hàng
- Biên bản kết toán
* Thời hạn khiếu nại ngời chuyên chở
Để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đ-
ờng biển phải qua hai bớc : khiếu nại và đi kiện . Nhng trong luật về chuyên chở
hàng hoá bằng đờng biển không quy định riêng biệt thời hạn khiếu nại và thời hạn
tố tụng .Trong luật của các nớc cũng nh trong điều ớc quốc tế về chuyên chở hàng
hoá bằng đờng biển chỉ quy định thời hạn tố tụng ,nhng trong thời hạn tố tụng đó
ngời nhận hàng có quyền khiếu nại ngời chuyên chở trớc khi đi kiện .Nh vậy ,ngời
nhận hàng khi có ý định khiếu nại ngời chuyên chở thì phải khiếu nại ngay để còn
kịp thời gian đi kiện nếu nh không thoả mãn khiếu nại .
Tóm lại ,để đảm bảo khiếu nại có thể đạt đợc kết quả trớc hết phải tạm thời
xác định việc thiếu hụt , tổn thất ,h hỏng hàng hoá có thuộc trách nhiệm của ngời
chuyên chở hay không , phải có thông báo tổn thất kịp thời cho ngời chuyên chở ,
phải lập bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ và hợp lệ ,đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt
thời hạn khiếu nại .
4.4.2 Tranh chấp phát sinh liên quan đến công ty bảo hiểm :
* Cơ sở khiếu nại công ty bảo hiểm :
Khác với việc khiếu nại ngời bán và ngời chuyên chở , việc khiếu nại công ty
bảo hiểm không phụ thuộc lỗi của công ty . Công ty bảo hiểm sẽ bị khiếu nại khi
21
có tổn thất hàng hoá xảy ra trong phạm vi bảo hiểm đã quy định trong hợp đồng
bảo hiểm .
Do vậy ,cơ sở khiếu nại công ty bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm và luật bảo
hiểm đợc đem áp dụng, đồng thời phải căn cứ vào quy tắc bảo hiểm của công ty
bảo hiểm hoặc hiệp hội bảo hiểm .
* Một số điểm ngời mua bảo hiểm cần chú ý trớc khi tiến hành khiếu nại công ty
bảo hiểm :
- Bảo vệ hàng hoá bị tổn thất và giám định tổn thất :
Khi hàng bị tổn thất , ngời mua bảo hiểm có nghĩa vụ phải bảo quản hàng , tìm
mọi cách thích hợp để bảo vệ hàng , ngăn chặn tổn thất lan rộng ,bởi vì hàng hoá
còn thuộc quyền sở hữu của ngời mua bảo hiểm .Hơn nữa cha xác định đợc
nguyên nhân tổn thất có thuộc những rủi ro đợc quy định trong hợp đồng bảo hiểm
hay không.
Do vậy , trớc hết vì lợi ích của mình mà ngời mua bảo hiểm phải chăm sóc ,
cứu vớt , bảo vệ hàng hoá. Ngoài ra , công ty bảo hiểm sẽ không bồi thờng những
tổn thất mà đáng lý ra ngời mua bảo hiểm có thể ngăn chặn đợc , cho nên ngời
mua bảo hiểm phải bảo vệ hàng , ngăn chặn tổn thất .
Khi rủi ro gây thiệt hại cho hàng hoá , ngời mua bảo hiểm phải báo ngay cho công
ty bảo hiểm biết về : thông báo về diễn biến rủi ro , thời gian tồn tại , mức thiệt hại
của hàng .
- Giám định tổn thất :
Trong tất cả các quy tắc bảo hiểm , công ty bảo hiểm đều giành cho mình quyền
giám định hàng hoá bị tổn thất .Vì thế , khi có tổn thất xảy ra đối với hàng hoá đợc
bảo hiểm , ngời mua bảo hiểm phải thông báo và yêu cầu công ty bảo hiểm chỉ
định giám chứng viên .Nếu công ty bảo hiểm không thực hiện quyền này thì ngời
mua bảo hiểm sẽ mời cơ quan giám định , đây phải là cơ quan đợc quy định trong
hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan đợc công ty bảo hiểm uỷ quyền đến giám định
tổn thất .
- Ngời mua bảo hiểm phải bảo lu quyền đòi bồi thờng của công ty bảo hiểm đối
với ngời thứ ba :
Muốn đợc công ty bảo hiểm chấp nhận khiếu nại và bồi thờng tổn thất , ngời
mua bảo hiểm phải bảo lu quyền đòi bồi thờng của công ty bảo hiểm đối với ngời
thứ ba .Cụ thể , ngời mua bảo hiểm phải làm đối tịch với phơng tiện vận chuyển ,
làm biên bản giám định tổn thất và chuyển các chứng từ đó cho công ty bảo hiểm.
* Hồ sơ khiếu nại công ty bảo hiểm : bao gồm
- Đơn khiếu nại :
Đơn khiếu nại phải làm bằng văn bản , có nội dung cụ thể , rõ ràng .
Nội dung bao gồm :
22
+ Bên khiếu nại
+ Bên bị khiếu nại
+ Số hợp đồng bảo hiểm
+ Tên hàng
+ Số hiệu phơng tiện vận chuyển
+ Ngày phơng tiện đến
+ Trị giá tổn thất
+ Chi phí giám định và các chi phí khác
+ Số tiền yêu cầu bồi thờng
- Hoá đơn thơng mại
- Hợp đồng bảo hiểm
- Vận đơn
- Biên bản giám định tổn thất hàng hoá thực tế
- Biên bản kết toán ,biên bản hàng đổ vỡ , h hỏng do tàu gây ra , giấy chứng
nhận hàng thiếu , th dự kháng.
- Biên bản quyết toán tiền đòi bồi thờn
* Thời hạn khiếu nại : theo quy định của công ty Bảo Việt ( Việt Nam )
Hồ sơ khiếu nại phải đợc gửi trực tiếp cho công ty bảo hiểm hoặc đại lý của
công ty bảo hiểm trong thời gian sớm nhất song không đợc chậm quá 9 tháng (nếu
khiếu nại tổn thất có líên quan đến trách nhiệm ngời thứ ba ) kể từ khi hàng đợc dỡ
ra khỏi phơng tiện vận chuyển tại cảng (ga ) có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm
trừ khi có thoả thuận khác .
4.4.3 Tranh chấp liên quan tới ngân hàng thông báo L/C với ngời bán
Sau khi giao hàng và nhận vận đơn thì ngời bán sẽ phải lập bộ chứng từ thanh
toán theo đúng quy định của L/C và xuất trình cho ngân hàng thông báo trong thời
hạn quy định .
Có hai khả năng tranh chấp có thể xảy ra khi ngời bán lập bộ chứng từ thanh
toán và cách giải quyết :
- Khi ngời bán xuất trình bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng chậm hơn so với
thời gian quy định trong L/C : lúc này ngời bán phải điện yêu cầu ngời mua
nhờ ngân hàng mở L/C sửa lại L/C ban đầu , bằng cách gia hạn thêm thời hạn
xuất trình bộ chứng từ cho ngời bán , để ngày xuất trình thực tế của ngời bán
phù hợp với L/C sửa đổi đó . Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ , thiện
chí của ngời mua , sự tin cậy giữa hai bên ...nhng dù sao thì ngời bán vẫn nhận
đợc tiền hàng .
- Khi ngời bán xuất trình bộ chứng từ có sai sót : ngân hàng sẽ thông báo yêu
cầu ngời bán mang về sữa chữa lại cẩn thận cho phù hợp với các quy định của
L/C rồi mới chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C .
III. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp từ hợp đồng XNK
23
Về cơ bản các nguyên nhân phát sinh tranh chấp có thể chia làm hai nhóm : là
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan .
1 . Nguyên nhân khách quan : đây là các nguyên nhân nằm ngoài ý muốn chủ
quan của ngời xuất khẩu và nhập khẩu .Thờng bao gồm các nguyên nhân sau :
1.1 . Do truyền thống văn hoá của các nớc có sự khác nhau :
Truyền thống văn hoá của mỗi nớc , mỗi dân tộc cũng nh đời sống văn hoá hiện
tại của họ ảnh hởng rất lớn đến cách nhận thức , hành vi và cách ứng xử của con
ngời. Trong kinh doanh quốc tế cũng vậy , các nhà kinh doanh thờng ở cách xa
nhau , ít có điều kiện gặp gỡ ,trao đổi và khi gặp nhau thì lại có những khó khăn về
văn hóa ứng xử ngăn trở . Kinh nghiệm của nhà kinh doanh cho thấy lời hứa trong
kinh doanh có mức độ tin cậy khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn gốc văn hoá .
1.2 Do ngôn ngữ của các nớc khác nhau :
Sự bất đồng về ngôn ngữ trong kinh doanh làm cho sự hiểu biết của các bên
không giống nhau , là nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp . Trong kinh doanh
quốc tế thì tiếng Anh và Pháp đợc sử dụng nhiều nhất để làm ngôn ngữ trong kinh
doanh . Và chính điều này đã gây khó khăn cho các thơng nhân vì việc sử dụng
các ngôn ngữ này trong giao tiếp thông thờng nhiều khi cũng gây ra sự hiểu lầm
mà đây là trong kinh doanh cần phải sử dụng thứ ngôn ngữ thơng mại và có tính
pháp lý chặt chẽ , nhiều khi còn cầu kỳ ,khó hiểu nh các cụm từ chuyên môn
,thuật ngữ rút gọn theo tập quán , các từ viết tắt ...làm cho các thơng nhân hiểu
không chính xác nội dung giao dịch .
1.3 Do sự khác biệt về thông tin
Thông tin mà các nhà kinh doanh quan tâm là những tin tức về thị trờng giá
cả , hàng hoá , khách hàng ...Hiện nay ,thông tin không còn là vấn đề khó giải
quyết nh trớc kia nhờ vào mạng Internet , các phơng tiện thông tin .Tuy nhiên vẫn
có sự cách biệt về mạng lới thông tin giữa các nớc đang phát triển và phát triển .
Không phải ở đâu các nhà kinh doanh cũng có điều kiện tiếp cận đầy đủ mọi
thông tin chính xác mà họ cần .Thông tin chậm và không trung thực vẫn còn gây
không ít khó khăn cho các nhà kinh doanh .
1.4 Do sự khác biệt về tập quán thơng mại và luật pháp
Luật pháp điều chỉnh các hợp đồng XNK ngày càng đầy đủ ,song mỗi hệ
thống pháp luật lại có những đặc điểm riêng . Vì vậy cùng một vấn đề liên quan
đến hợp đồng XNK nhng luật pháp của các nớc có thể có những quy định, giải
thích khác nhau .Các văn bản luật thì ít thay đổi nhng các văn bản dới luật thờng
hay thay đổi .Bên cạnh đó các tập quán thơng mại trên thế giới cũng nh các tập
quán khu vực rất phong phú và phức tạp .Do vậy nếu các bên ký kết không nắm
bắt kịp thời và đầy đủ sự thay đổi của các quy phạm pháp luật , các tập quán thơng
mại thì sẽ khó tránh khỏi phát sinh các tranh chấp .
24
1.5 Do yếu tố cung cầu trên thị trờng
Quan hệ cung cầu trên thị trờng có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp .Vì thế khi quan hệ cung cầu biến đổi theo chiều hớng bất
lợi cho một trong các bên ký kết thì có thể đẩy họ vào tình thế chấp nhận vi phạm
hợp đồng .
2 . Nguyên nhân chủ quan
Xét về mặt chủ quan thì sự đối lập về quyền lợi nhiều khi là nguyên nhân cơ
bản làm phát sinh tranh chấp giữa các bên . Những gì có lợi cho ngời xuất khẩu thì
có thể làm tổn hại lợi ích của ngời nhập khẩu và ngợc lại .Trong kinh doanh khi ký
kết các bên luôn muốn đạt hiệu quả kinh doanh là cao nhất .Nhiều khi để tận dụng
cơ hội kinh doanh nhiều nhà kinh doanh đã chủ động vi phạm hợp đồng khi cân
nhắc hiệu quả kinh doanh trong quá trình thực hiện hợp đồng .
Ngoài ra thì trình độ nghiệp vụ cũng nh trình độ ngoại ngữ của cán bộ kinh
doanh trong phần lớn các công ty kinh doanh XNK Việt nam hiện nay còn có
nhiều hạn chế và thiếu sót . Kém về nghiệp vụ , yếu về ngoại ngữ , trong nhiều tr-
ờng hợp đây là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp khi ký kết và thực hiện hợp đồng .
Trong thực tế không ít trờng hợp các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia đàm
phán ký kết hợp đồng XNK với thơng nhân nớc ngoài mà ngời trực tiếp đàm phán
ký kết vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ vừa yếu về trình độ pháp lý , kém về
ngoại ngữ . Đây cũng là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn khi thực hiện hợp
đồng XNK , làm giảm sút uy tín, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Chơng II: Thực trạng về công tác thực hiện hợp đồng
xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội.
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà nội đợc thành lập theo quyết định số
1203/QĐ-UB ngày 24 /03/1993 của UBND Thành phố Hà nội .
Công ty đặt trụ sở kinh doanh tại 41 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm- Hà Nội .
Tên giao dịch quốc tế của công ty là : UNIMEX
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà nội là một trong bẩy công ty thành viên của
Liên hiệp Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà nội . Tiền thân của công ty là một
bộ phận kinh doanh của Liên hiệp công ty .
Công ty xuất nhập khẩu và đầu t Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc , hạch
toán kinh tế độc lập , có t cách pháp nhân , có con dấu riêng .Công ty chịu sự quản
lý của UBND Thành phố , đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Thơng Mại và Sở
Kinh tế đối ngoại.
25