Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông công lập thị xã tây ninh tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.2 KB, 98 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH VIỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
THỊ XÃ TÂY NINH TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Minh Phƣơng

Vinh, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Vinh và Trường Đại học
Sài Gòn đã phối hợp tổ chức khóa học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục khóa 17 (2009-2012) tại Đại học Sài Gịn TP. Hồ Chí Minh.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến các Giáo sư, Phó Giáo sư Tiến sĩ
của Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh đã tận tình hướng dẫn và giảng
dạy các chuyên đề rất bổ ích, giúp cho tơi có được những kiến thức rất là q


báu để viết và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng Thị
Minh Phương, người đã cung cấp tài liệu và trực tiếp hướng dẫn trong suốt
thời gian nghiên cứu để tôi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh,
đã tạo điều kiện cho tơi được tham gia khóa học, Hiệu trưởng, giáo viên các
trường trung học phổ thông công lập ở thị xã Tây Ninh, các đồng chí, đồng
nghiệp đã tham gia đóng góp để tơi có cơ sở đề ra các giải pháp và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn cũng cịn nhiều
thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Q Thầy Cơ, bạn bè
và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !.
Thành phố Vinh, ngày 12 tháng 12 năm 2011

Nguyễn Thanh Việt


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH-TW

Ban chấp hành trung ương

BGD-ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL


Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDPT

Giáo dục phổ thơng

GDQP-AN

Giáo dục quốc phịng – An Ninh

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐDH

Hoạt động dạy học


PPDH

Phương pháp dạy học

PGS.TS

Phó giáo sư Tiến sĩ

QLGD

Quản lý giáo dục

QTDH

Quá trình dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thơng

THPT HLK

Trung học phổ thơng Hồng Lê Kha

THPT LQĐ


Trung học phổ thông Lê Quý Đôn

THPT TĐN

Trung học phổ thông Trần Đại Nghĩa

THPT TN

Trung học phổ thông Tây Ninh

UBND

Ủy ban nhân dân


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (Khóa VIII) đã chỉ rõ: “Giáo dục đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển biến nhanh chóng về hiệu quả và
chất lượng đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học
trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu
cầu mới của đất nước”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 khẳng định mục tiêu giáo
dục phổ thông là “Thực hiện giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp
học vấn phổ thơng cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ
các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn,
phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu
biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống” và mục

tiêu giáo dục trung học phổ thông là “Thực hiện chương trình phân ban hợp lý
nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống
nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi HS, giúp HS
có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân luồng sau trung học phổ thông, để HS vào đời hoặc chọn
ngành nghề học tiếp sau tốt nghiệp” [7, tr.103].
Để đạt được mục tiêu giáo dục nêu trên, Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2001 - 2010 cũng khẳng định: “đổi mới chương trình giáo dục, phát
triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là
khâu đột phá”. Như vậy muốn phát triển giáo dục phải đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng, đổi mới quản lý giáo dục trong đó có quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động dạy học, quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
Việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập tại thị xã Tây Ninh là hết sức
cần thiết và quan trọng. Bởi vì, nó sẽ góp phần vào sự thành cơng của Quyết


5

định số 59/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy hoạch
tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đọan 2009 – 2020.
Tây Ninh là một tỉnh giáp nước Campuchia có chiều dài biên giới
240km, là tỉnh biên giới cịn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, giáo
dục và đào tạo Tây Ninh đã có những thành tựu đáng trân trọng, đã chủ động
bám sát đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng về giáo dục và đào tạo,
chỉ đạo phát triển chất lượng dạy học ở các trường từng bước được nâng lên.
Song cũng khơng thốt khỏi những tồn tại, yếu kém chung của giáo dục và
đào tạo cả nước; đội ngũ giáo viên vẫn cịn thiếu và yếu, chưa tích cực, chủ
động tham gia đổi mới phương pháp dạy học; chất lượng giáo dục, dạy học
nhìn chung vẫn cịn thấp, cơng tác quản lý dạy học ở các trường trung học

phổ thông cơng lập cịn nhiều hạn chế và bất cập;
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, Tác giả nghiên cứu đề tài
“Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường trung học phổ thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh”, với
hy vọng góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường trung học phổ thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.


6

4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông công
lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập.
Nếu đề xuất được và thực hiện đồng bộ giải pháp quản lý phù hợp với yêu
cầu, điều kiện và hồn cảnh thực tế thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông công lập.

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ
thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, trên cơ sở khảo sát 04 trường
THPT công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh (THPT Hoàng Lê Kha, THPT
Tây Ninh, THPT Trần Đại Nghĩa, THPT Lê Quý Đôn).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này dùng để khái quát hoá, hệ thống hoá những vấn đề lý
luận trong các tài liệu, sách, báo có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu
nhằm xác định cơ sở lý luận cho việc xác lập các giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh.


7

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
Chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để khảo sát 4 trường THPT
công lập để thu thập thông tin, số liệu đánh giá thực trạng về quản lý nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học để xác lập các giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học ở trường THPT công lập được tốt hơn.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp này dùng để quan sát các hoạt động của cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh 4 trường THPT cơng lập nói trên để ghi nhận, thu thập
những thông tin về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này dùng để trao đổi, xin ý kiến của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Đánh giá hoạt động thực tiễn quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu điều tra các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài về quản lý nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường trung học phổ thông công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường trung học phổ thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường trung học phổ thông công lập thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề

Mác đã từng nói rằng, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
các khí quan độc lập của nó; một người độc tấu vĩ cầm từ tự mình điều khiển
lấy mình, cịn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những cơng trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng: Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất
để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường là phải bồi dưỡng
đội ngũ GV, phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và nâng cao dần trình độ
chuyên mơn nghiệp vụ của đội ngũ GV. Ngồi ra, cũng cần phát huy tính
sáng tạo và tính tích cực trong học tập của học sinh (HS). Việc bồi dưỡng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ - theo các tác giả Xô Viết- cần thông qua giải
pháp tổ chức hội thảo chuyên môn. Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả
cao, nội dung hội thảo phải sinh động, tạo điều kiện cho GV tham gia thảo
luận, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm. Vấn đề đưa ra trong hội thảo phải mang
tính thực tiễn, phải là vấn đề được nhiều người quan tâm và có tính thiết thực
đối với hoạt động giảng dạy. Họ cịn thống nhất rằng: “Kết quả tồn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và
hợp lý công tác hoạt động dạy học”.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại qua
kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của hiệu
trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp


9

lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động dạy học đã đề ra.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,

phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ chun mơn... Việc dự giờ, phân tích bài
giảng của đồng nghiệp là địn bẩy để nâng cao chất lượng dạy học. Việc phân
tích bài giảng mục đích là phân tích cho GV thấy và khắc phục các thiếu sót,
đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Bam.Robbins Harvey B.Alvy thì để duy trì và phát triển năng lực hoạt
động chuyên môn ở GV, nhà trường phải đặt mua các tạp chí thuộc các mơn
học khác nhau dành cho GV. Mỗi tổ bộ mơn phải có cập nhật thơng tin bộ
mơn trên bảng thông tin của tổ. Trong trường, hiệu trưởng phải quản lý hồ sơ
chuyên môn của GV và hồ sơ của HS; Xây dựng mối quan hệ tích cực giữa
phụ huynh với trường học, phát triển đội ngũ GV, giám sát và đánh giá GV về
trình độ chun mơn. Hiệu trưởng nên phát triển một góc đặt các tài liệu hỗ
trợ hoạt động dạy học hấp dẫn trong trường học để thúc đẩy hoạt động dạy
học của GV. Địa điểm này dùng để trao đổi các bài tham luận về chuyên môn
của GV, các ý kiến thảo luận, bàn bạc về chun mơn. Qua đó sẽ giúp GV
nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn của mình.
Ở Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục, nghiên cứu về quản
lý nhà trường như: Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hồ
Ngọc Đại, Thái Duy Tuyên,... Các nhà nghiên đã nêu lên nguyên tắc chung
của công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của người giáo
viên.
Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của GV đã thu hút
được sự quan tâm của các tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm
Minh Hùng, PGS.TS Thái Văn Thành khi nghiên cứu các tác giả đã nêu lên
nguyên tắc chung về nâng cao chất lượng của đội ngũ GV như: Xác định đầy
đủ nội dung hoạt động chun mơn; Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá,


10

xếp loại chuyên môn của GV; Tổ chức đánh giá, xếp loại chuyên môn của

GV. Hoặc tác giả Trần Bá Hoành cũng đã đề cập đến việc đổi mới phương
pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, phát triển các phương pháp tích cực, tăng
cường phương pháp học tập, tự học… trong việc đổi mới PPDH trong trường
phổ thơng. Ngồi ra các cơ sở giáo dục cũng mở ra nhiều hội thảo bàn về các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học bộ môn trên
thông tin mạng giáo dục.
Các đề tài nghiên cứu, các tác phẩm các bài tham luận ở các hội nghị,
các tác giả đều đã nhấn mạnh vai trò của quản lý hoạt động dạy học của GV.
Trong nhà trường, người GV ngoài công tác giảng dạy và công tác chủ nhiệm
lớp, họ còn phải tham gia nhiều hoạt động khác như tự bồi dưỡng chuyên
môn, tham gia bồi dưỡng, giáo dục HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, tổ chức
chuyên đề ngoại khóa, tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, sinh
hoạt chun mơn, nghiên cứu khoa học…nhưng nhìn chung chất lượng hoạt
động dạy học mới là trọng tâm của quá trình lao động sư phạm của người GV.
Các nhà nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu và nêu lên một số giải pháp
quản lý nhà trường trong đó có quản lý chun mơn, song mới chỉ nêu lên
giải pháp chung cho trường phổ thơng, những định hướng có tính chất ngun
lý, chưa thể có giải pháp riêng cho từng cấp học, bậc học, cho từng vùng,
miền cụ thể. Hiện nay việc nâng cao chất lượng dạy học nói riêng đang là yêu
cầu cấp bách trong điều kiện thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
PPDH hiện nay trên cả nước. Vấn đề này khơng cịn là sự quan tâm riêng của
nhà trường mà là mối quan tâm của toàn ngành giáo dục, toàn xã hội, bởi lẽ
chất lượng hoạt động dạy học nói chung, chất lượng hoạt động dạy học
trường THPT nói riêng có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đối với thị xã Tây Ninh, ngoài
những văn bản, chỉ thị, đề án nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các bậc học mang tính chất chung chung, chưa có tác giả nào nghiên cứu về


11


các giải pháp làm thế nào nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT
công lập; đặc biệt là đưa ra biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường THPT công lập thị xã Tây Ninh vượt trội hơn các trường THPT
khác trong toàn tỉnh. Chính vì vậy, chúng tơi quan tâm vấn đề này và trong
tương lai gần, muốn tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng ở các trường THPT
công lập thị xã Tây Ninh lên để xóa dần khoảng cách trình độ giữa THPT ở
Tây Ninh là tỉnh biên giới với các trường THPT ở Đông Nam Bộ và mở rộng
hơn nữa là chất lượng ngang một số trường THPT ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm XH là ở đó cần đến quản lý.
Nói đến hoạt động này, chúng ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của CácMác: “Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc thì
cần có một nhạc trưởng”.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, ở đây chúng tôi xin nêu một
số định nghĩa dưới góc độ khác nhau về quản lý:
- “Quản lý là trơng nom, coi sóc, giữ gìn việc gì đó” [33, tr.581].
- “Quản lý là một khoa học dựa trên cơ sở vận dụng các qui luật phát
triển của các đối tượng khác nhau, qui luật tự nhiên hay xã hội. Đồng thời,
quản lý còn là một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên hay
kinh tế…” [ 33, tr.580].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể nguời lao động. Nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến “ [25, tr.24].
- Bàn về quản lý PGS.TS Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt
động quản lý gồm hai q trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự


12


coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [3,tr.31].
Như vậy quản lý là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Quản
lý là một khoa học và là một nghệ thuật.
Quản lý là khoa học vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hố, là sự vận
dụng các quy luật của chủ thể quản lý để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Quản lý là nghệ thuật vì đây là loại hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi
hỏi phải vận dụng một cách hết sức khéo léo, linh hoạt và sáng tạo những tri
thức, những kinh nghiệm để tác động đến đối tượng quản lý mới đạt được kết
quả cao.
Từ những cơ sở trên khái niệm quản lý có thể được định nghĩa như sau:
Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý để sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra.
Sơ đồ 1.1. Mơ hình quản lý
CƠNG CỤ
CHỦ THỂ

KHÁCH THỂ

MỤC
TIÊU

PHƢƠNG PHÁP

1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học thuộc lĩnh vực quản lý xã hội - tinh
thần. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khoa học quản lý giáo

dục ra đời muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Quản lý giáo dục có phạm vi
rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng “giáo dục”, là toàn bộ các hoạt động
giáo dục diễn ra ngồi xã hội nói chung thì “quản lý giáo dục” là quản lý mọi


13

hoạt động giáo dục trong xã hội. Theo nghĩa hẹp giáo dục được nói đến là các
hoạt động trong ngành giáo dục và đào tạo diễn ra trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo, quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục và đào
tạo ở các địa phận hành chính nào đó được gọi là “Quản lý một hệ thống giáo
dục”.
Theo P.V Khudominxky thì: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ trung ương đến địa phương),
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ đảm
bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử
dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy luật
khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và
tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên. Các quá trình giáo dục
thường được trải ra trong một thời gian dài. Những phẩm chất, nhân cách của
học sinh mà giáo dục đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng được những yêu
cầu của ngày mai. Khi HS đi vào cuộc sống các hiện tuợng giáo dục bao giờ
cũng là các hiện tượng đặc biệt phức tạp. Chính vì vậy quản lý giáo dục địi
hỏi vừa phải có tính cụ thể vừa phải có tính tồn diện và sâu sắc.
Nhà lý luận Xơ viết Mechti-zade đã từng nói rằng, quản lý giáo dục là
tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hóa, tài chính...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thuờng của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

- “Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa - tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động quản lý có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những


14

quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của
sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [30, tr.7].
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý bên trong
nhà trường với những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện
nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
Những quan niệm trên cho ta kết luận:
+ Quản lý giáo dục là những tác động khoa học, có hệ thống, có ý thức
và có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng hệ thống các
quá trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
+ Quản lý giáo dục là một khoa học vì thế chủ thể quản lý phải nắm
được các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của hệ thống giáo
dục và đối tượng quản lý.
+ Quản lý giáo dục khơng chỉ là khoa học mà cịn là nghệ thuật địi hỏi
người quản lý phải có những năng lực, phẩm chất đặc biệt.
Từ những khái niệm chung chúng ta đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể là
quản lý trường học - nơi sẽ tiến hành các quá trình giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống GD quốc dân; là nơi diễn ra
các hoạt động GD toàn diện cho các tập thể HS, sinh viên. Quản lý trường
học là một bộ phận của QLGD, được xác định trong một đơn vị cơ sở cụ thể

đó là trường học. Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường
là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD của Đảng để tiến tới mục đích
GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD với thế hệ trẻ và từng HS” [14, tr.71].
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy của GV, quản lý hoạt động học của HS, hoạt động phục vụ việc dạy và
việc học của cán bộ, nhân viên trong nhà trường” [22, tr.117].


15

Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả GD trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn
thực hiện có hiệu quả cơng tác GD người quản lý phải xem xét đến những
điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác
QLGD để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Với những phân tích và các định nghĩa của các tác giả nêu trên có khác
nhau nhưng vẫn nổi bật lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học là
những hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm
làm cho trường học vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng để
thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành mà Đảng, nhà nước và nhân
dân giao phó.
1.2.4. Chất lƣợng
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự phân biệt nó với
sự vật khác” [33, tr.419].
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng thể hiện ra
bên ngồi thơng qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật

lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi
sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Ngồi ra, chất lượng cịn được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu (mục
đích), tức là đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng (khách hàng) hay vượt
quá các tiêu chuẩn đặt ra ban đầu cho sản phẩm...Đây là định nghĩa thông
dụng nhất khi xem xét các vấn đề của giáo dục.


16

1.2.5. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động
học. Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, có
tác động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Trong đó, hoạt động
dạy của người GV là tổ chức, điều khiển HS học tập; hoạt động học của HS là
chủ động tích cực, tự giác và sáng tạo dưới sự điều khiển của GV.
“Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển, tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách của mình. Ở đây, thầy giáo là chủ thể
của hoạt động dạy theo phương thức nhà trường với nội dung dạy học quy định
trong chương trình, giúp HS lĩnh hội nền văn hố XH, phát triển tâm lý thơng
qua tái tạo nền văn hố đó, hình thành kỹ năng, thái độ” [15, tr.20].
Như vậy, vai trị của người GV khơng chỉ truyền thụ nội dung kiến thức,
mà cái chính là người tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học về phương
pháp. Ngoài ra, người thầy lúc bấy giờ đóng vai trị là người trọng tài, cố vấn,
kết luận về các cuộc tranh luận, đối thoại trò – trò, thầy – trò, để khẳng định về
mặt khoa học kiến thức do người học tìm ra. Cuối cùng, thầy là người kiểm tra,
đánh giá kết quả học của HS trên cơ sở tự đánh giá, tự điều chỉnh.
“Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi

mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những hình thức
hành vi và những dạng hoạt động nhất định” [15, tr.21].
Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Khi tiến hành hoạt động dạy, người thầy giáo tổ chức tái tạo nền văn hoá
xã hội, nhằm tạo ra cái mới trong nhận thức của HS. Muốn làm được điều đó,
cái cốt lõi trong hoạt động dạy là làm sao tạo ra được tính tích cực trong hoạt
động học của HS, làm cho các em ý thức được các đối tượng cần lĩnh hội, vừa
biết cách chiếm lĩnh được các đối tượng đó. Chính tính tích cực này của HS
trong hoạt động quyết định chất lượng học tập. Cũng vì thế trong lý luận dạy
học, người ta khẳng định rằng chất lượng học tập phụ thuộc vào trình độ tổ


17

chức và điều khiển hoạt động học của người thầy. Như vậy, hoạt động dạy và
hoạt động học được tiến hành do hai chủ thể (thầy – trò) khác nhau, thực hiện
hai chức năng (tổ chức – lĩnh hội) khác nhau nhưng chúng gắn bó chặt chẽ
với nhau, vì hoạt động dạy diễn ra để tổ chức và điều khiển hoạt động học và
hoạt động học chỉ có đầy đủ ý nghĩa của nó khi được diễn ra dưới sự tổ chức
và điều khiển của hoạt động dạy. Với ý nghĩa đó, hoạt động dạy và hoạt động
học hợp thành HĐDH, trong đó người dạy thực hiện chức năng tổ chức và
điều khiển hoạt động học, người học có chức năng hoạt động tích cực để lĩnh
hội kinh nghiệm mà XH đã tích lũy được, biến kinh nghiệm XH thành kinh
nghiệm cá nhân, tạo ra sự phát triển nhân cách của chính mình.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học

Khái niệm khoa học
DẠY
Truyền đạt


HỌC
Cộng
tác

Điều khiển

Lĩnh hội

Môi trường

Tự điều khiển

1.2.6. Chất lƣợng hoạt động dạy học
Theo quan điểm C.I.M.O thì:
Chất lượng hoạt động dạy học có được khi đảm bảo:
- Chất lượng đầu vào của quá trình dạy học (I): người học, chương trình,
người dạy, sự đầu tư.
- Chất lượng quản lý quá trình dạy học (M): Bộ máy quản lý; hoạt động
quản lý; Hoạt động dạy học; Hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực
phục vụ cho hoạt động dạy học.


18

- Chất lượng đầu ra (O): Sự phát triển của người học; Lợi ích xã hội.
Ba thành tố nói trên được xem xét trên nền một hoàn cảnh cụ thể (C):
dân cư; chính sách phát triển GD; nhận thức và thái độ của cộng đồng; tình
trạng phát triển KT-XH.
Ngồi ra chất lượng hoạt động dạy học cịn được hiểu chính là chất
lượng các yếu tố cấu thành của hoạt động dạy học, cụ thể là:

- Chất lượng hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên.
- Chất lượng hoạt động học của học sinh.
Các quan niệm nói trên tuy khác nhau nhưng đều có điểm chung khi coi
chất lượng hoạt động dạy học suy cho cùng đó là hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ được hình thành ở người học, đáp ứng được mục tiêu của cấp
học đặt ra.
Chất lượng dạy học là phạm trù động, thay đổi theo thời gian và thay đổi
theo bối cảnh: Chất lượng được nhìn dưới góc độ của sự thành đạt, dưới góc
độ nguồn lực, dưới góc độ là một q trình, từ góc độ nội dung, từ góc độ đầu
ra. Chất lượng dạy học được nhìn dưới góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn
này muốn nói đến tác động ảnh hưởng của nhà trường trong hệ thống giáo
dục đối với mọi người, nghĩa là chất lượng dạy học càng cao thì càng làm
phong phú kiến thức, thái độ giá trị hành vi của người học.
1.2.7. Trƣờng trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân, thực hiện nhiệm vụ giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động,
trường THPT có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.


19

Điều lệ trường Trung học (Điều 2) đã xác định: “Trường trung học là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân và con dấu riêng”.
Luật Giáo dục (2005) đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các

kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [26,Tr.20].
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học sơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và
có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [26,Tr.21].
1.2.8. Trƣờng THPT công lập
Trường THPT công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Nhà nước tạo
điều kiện để trường cơng lập giữ vai trị nịng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập
nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật giáo dục năm 2005
[26, Tr.43].
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động dạy học ở trƣờng
trung học phổ thông công lập
1.3.1. Tổ chức quản lý dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý các thành tố của QTDH làm cho q trình đó
được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo kiểm tra,
giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng đến việc thực hiện mục đích,
nhiệm vụ dạy học đã đề ra như: quản lý hoạt động dạy của GV, quản lý hoạt


20

động học của học sinh, quản lý các điều kiện, phương tiện phục vụ HĐDH,
quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra đánh giá HS, quản lý việc xây dựng
môi trường sư phạm.

1.3.2. Đội ngũ CBQL và giáo viên
- Hiệu trưởng là người quản lý GV, nhân viên, HS; quản lý chuyên môn;
phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân
viên; Quản lý và tổ chức giáo dục HS; Quản lý hành chánh, tài chánh, tài sản
của nhà trường…
- Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm vụ
được phân cơng.
- Tổ trưởng chun mơn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chung cho cả
tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế
hoạch dạy học, theo PPCT của Bộ giáo dục và Đào tạo. Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm
vụ của GV theo kế hoạch của nhà trường.
- Giáo viên là động lực quan trọng nhất của quá trình dạy học. Khơng có
kỹ thuật, phương pháp, thiết bị, đồ dùng dạy học nào có thể đảm bảo sự thành
cơng cho việc dạy học, nhưng người giáo viên có thể làm được điều đó. Có 2
yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dạy học của người thầy, đó là: nhân
cách của người thầy và đặc thù nghề nghiệp
- Giáo viên bộ môn thực hiện giảng dạy kế hoạch dạy học, soạn bài,
chuẩn bị và lên lớp, kiểm tra, đánh giá HS theo quy định, vào sổ điểm, ghi
học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ giờ, quản lý HS trong các
hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ
chun mơn.
- Giáo viên chủ nhiệm là người có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục
động cơ, thái độ học tập của HS, là người có kế hoạch chủ động phối hợp với


21

GV bộ mơn và các đồn thể trong nhà trường để giáo dục HS, là nhân tố tác
động tích cực đến cha mẹ HS, tư vấn cho họ về việc dạy con tự học.

1.3.3. Nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
Theo điều 28 Luật giáo dục qui định: “Giáo dục THPT phải củng cố,
phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo
dục phổ thơng; ngồi nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ
thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung
nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của
học sinh” [26, Tr.22].
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh [26, Tr.22].
Hình thức dạy học ở THPT là q trình thầy giáo khơi dậy, kích thích
những hứng thú học tập của trị, tổ chức và điều khiển để học sinh chủ động,
tích cực, sáng tạo trong học tập. Vai trò của người thầy như một chất xúc tác
cho sự phát triển năng lực tư duy và sáng tạo của học sinh. Người thầy giáo
đóng vai trò cổ vũ, người đánh giá sự sáng tạo và chủ động của học sinh.
1.3.4. Cơ sở vật chất thiết bị dạy học
CSVC - TBDH là điều kiện và phương tiện lao động sư phạm của GV và
là phương tiện học tập của HS, là một trong những yếu tố góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng HĐDH. Hệ thống CSVC - TBDH có trở
thành một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả q
trình sư phạm hay khơng là tuỳ thuộc vào cơng tác quản lý hệ thống này. Có 3
mục tiêu cần đạt được trong công tác quản lý CSVC - TBDH. Đó là: Tổ chức
xây dựng hệ thống CSVC-TBDH đáp ứng các yêu cầu của QTDH. Tổ chức


22

sử dụng CSVC - TBDH vào QTDH - GD. Tổ chức bảo quản hệ thống CSVC

- TBDH trường học.”
1.3.5. Học sinh, lớp học
HS được tổ chức theo lớp học; mỗi lớp không quá 45 HS. Mỗi lớp chia
ra làm nhiều tổ. Mỗi lớp có 1 lớp trưởng và 1 hoặc 2 lớp phó; mỗi tổ có 1 tổ
trưởng và 1 tổ phó do tập thể lớp hoặc tổ bầu ra ra vào mỗi đầu học kỳ. Đội
ngũ cán bộ lớp là lực lượng nịng cốt có vai trị lớn trong việc hỗ trợ nhà
trường quản lý hoạt động của HS; đó là những hạt nhân tích cực, gương mẫu
trong học tập, rèn luyện, có uy tín đối với tập thể.
1.3.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành khơng thể thiếu được trong
q trình giảng dạy, GD ở tất cả các môn học. Kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của HS được thực hiện song song với QTDH, đó là q trình thu thập và
xử lý thơng tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS,
trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp giúp HS học tập tiến bộ.
1.4. Vai trò của quản lý đối với chất lƣợng hoạt động dạy học ở các
trƣờng THPT công lập
R.Roysingh – một chuyên gia giáo dục của UNESCO từng khẳng định:
Chất lượng của một nền giáo dục tuỳ thuộc vào chất lượng dạy học, giáo dục
của mỗi nhà trường. Cho nên vai trò của quản lý đối với chất lượng hoạt động
dạy học ở trong nhà trường THPT cần được tiến hành song song với việc tổ
chức tốt hoạt động của các lực lượng nội bộ nhà trường như: GV chủ nhiệm,
Chi bộ, Cơng đồn, Đồn thanh niên và các lực lượng ngoài trường như: Hội
phụ huynh, Hội khuyến học… Trên cơ sở đó, tạo ra mối quan hệ kết hợp
khăng khít, chặt chẽ, nhằm xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, cùng
chăm lo đôn đốc, tổ chức HS học tập và rèn luyện tại gia đình cũng như trong
nhà trường.


23


Để quản lý nâng cao chất lượng dạy học thì nhà trường phải có HS giỏi
các cấp cho tất cả các môn và lượng HS yếu kém được giảm thiểu tối đa;
trường học khơng có tệ nạn xã hội và không ai vi phạm pháp luật; Hội đồng
giáo dục nhà trường là một tập thể đoàn kết. Mỗi GV phải có trách nhiệm với
cơng việc được giao. Lãnh đạo nhà trường phải biết lắng nghe chia sẻ mọi
khó khăn với GV; thể hiện vai trò của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,
trách nhiệm của GV bộ môn, GV chủ nhiệm, vai trị của Đồn trường và việc
chia lớp học theo trình độ HS.
1.5. Nội dung quản lý nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học ở các
trƣờng THPT công lập
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động dạy của GV là quản lý các nội dung cơ bản sau:
1.5.1.1. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên
Phân công giảng dạy cho GV là công việc hết sức quan trọng nó quyết
định chất lượng dạy học, giáo dục của nhà trường. Phân công giảng dạy cho
GV là sắp xếp lớp dạy và bố trí thời gian lên lớp cho GV một cách phù hợp.
Việc phân công giảng dạy cho GV phải được tiến hành trên cơ sở tham khảo
ý kiến của Tổ trưởng chuyên môn, đề xuất của Phó Hiệu trưởng chun mơn
và Hiệu trưởng xem xét quyết định cuối cùng. Quyết định phân công GV phải
được thông báo công khai trong nhà trường trước ngày khai giảng năm học
hoặc sau khi điều chỉnh lại để GV có thể chủ động thời gian chuẩn bị cho
công tác giảng dạy.
Quản lý việc phân công giảng dạy cho GV là phân công hợp lý, đúng
năng lực, sở trường và hoàn cảnh của GV; đảm bảo sự điều hòa chất lượng
giảng dạy của GV ở các lớp, khối lớp và sau một thời gian thực hiện sự phân
công nếu thấy sự phân công trước đây chưa phù hợp thì có thể điều chỉnh lại
cho phù hợp.


24


1.5.1.2. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của GV
Chương trình dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành trong đó quy
định một cách cụ thể: vị trí, mục đích mơn học, phạm vi và hệ thống nội dung
môn học, số tiết dành cho mơn học nói chung cũng như từng phần, từng
chương, từng bài nói riêng.
Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định
các mơn học; trình tự dạy các mơn học qua từng năm học; số tiết cho từng
môn trong mỗi năm học, từng tuần học; việc tổ chức năm học (số tuần thực
học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hằng tuần, hằng ngày).
Nội dung Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của GV
là quản lý việc thực hiện phân phối chương trình, kế hoạch dạy học của GV
đã được duyệt. Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học, GV phải tìm hiểu, nghiên
cứu kế hoạch dạy học, chương trình dạy học mơn học để lập kế hoạch dạy học
của cá nhân.
1.5.1.3. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV là quản lý việc xây dựng kế
hoạch dạy học năm học, học kỳ của GV; quản lý việc soạn giáo án của GV;
quản lý việc lựa chọn phương pháp và sử dụng TBDH, cần chú trọng đến việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý việc lập hồ sơ, sổ
sách chuyên môn của GV theo quy định.
Dạy học vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Nó địi hỏi GV
phải luôn luôn sáng tạo trong hoạt động giảng dạy nhưng khơng có sự sáng
tạo nào mà lại thiếu sự chuẩn bị chu đáo. Vì vậy, việc chuẩn bị giờ lên lớp
khơng những là điều kiện cần thiết mà cịn là điều kiện bắt buộc đối với người
GV. Việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho cả
năm học, từng học kỳ và từng bài cụ thể.


25


1.5.1.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp là khâu quan trọng có vai trị quyết định đối với chất lượng
dạy học. Trong giờ lên lớp GV vừa phải thực hiện tốt các nội dung đã chuẩn
bị trong kế hoạch bài giảng, vừa phải giải quyết các tình huống xảy ra trong
giờ học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm tạo ra một bầu khơng khí sinh
động, hứng thú trong lớp học. Giờ lên lớp là hoạt động cụ thể của GV nhằm
thực hiện toàn bộ kế hoạch bài giảng đã vạch ra và thể hiện đầy đủ tính khoa
học và tính nghệ thuật trong cơng tác dạy học và giáo dục cũng như thể hiện
tầm hiểu biết, hứng thú, niềm tin, tính cách nói chung của người GV.
Nội dung quản lý giờ lên lớp của GV là quản lý quản lý việc thực hiện
kế hoạch dạy học của GV; quản lý việc thực hiện nội dung, phương pháp, sử
dụng thiết bị dạy học trên lớp; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh; quản lý việc thực hiện hồ sơ, sổ sách của GV.
1.5.1.5. Quản lý việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi của GV
Phụ đạo HS yếu kém là tổ chức dạy học cho các em HS yếu, kém bộ
môn nhằm bổ sung kiến thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cơ bản để các em
theo kịp trình độ của các bạn trong lớp. Bồi dưỡng HS giỏi là tổ chức dạy học
cho các em HS có năng khiếu, học tốt bộ mơn nhằm giúp các em phát huy tốt
năng khiếu của mình. Như vậy, trong nhà trường việc phụ đạo HS yếu kém và
bồi dưỡng HS giỏi là một hoạt động cần được quan tâm và chú trọng đúng
mức.
Nội dung quản lý việc phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh
giỏi của GV là quản lý việc xác định đúng đối tượng HS thuộc diện yếu, kém
hoặc có năng khiếu; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch phụ đạo hoặc bồi dưỡng cho HS. Đồng thời phải xây dựng
kế hoạch khen thưởng GV và HS một cách xứng đáng.



×