Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn tại các trường trung học cơ sở, quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.59 KB, 105 trang )

BỘ
GIÁO DỤC
ĐÀO
TẠO
TRƢỜNG
ĐẠIVÀ
HỌC
VINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------    -----LÊ THỊ LAN ANH

LÊ THỊ LAN ANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC

MỘT
SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
MÔN NGỮ VĂN TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CHẤT
HOẠT
ĐỘNG
DẠY
HỌC PHỐ
MÔNHÀ
NGỮ
CƠ LƢỢNG
SỞ, QUẬN
THANH
XUÂN,
THÀNH


NỘIVĂN
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, QUẬN THANH
XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỌC GIÁO DỤC
MãKHOA
số:
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Ngƣời Mã
hƣớng
khoa học
số: dẫn
60.14.05
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Vinh - 2011
LỜI CẢM ƠN

1


Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các giáo sƣ, tiến sỹ,… khoa Sau đại
học trƣờng Đại học Vinh, các thầy cô giáo đã quản lý, giảng dạy, cung cấp tài liệu
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS
Nguyễn Thị Mỹ Trinh - Cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hƣớng dẫn
tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đảng ủy, UBND, HĐND Quận Thanh
Xuân, phòng Giáo dục và Đào tạo Thanh Xuân, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh các trƣờng THCS trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong q trình thực hiện hồn thành luận
văn, nhƣng khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận đƣợc những
ý kiến từ phía Hội đồng chấm luận văn khoa học giáo dục trƣờng Đại học Vinh và
những ý kiến đóng góp của các Thầy, các Cơ, các nhà khoa học Giáo dục, bạn bè
đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày 07 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Lê Thị Lan Anh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Từ, cụm từ viết tắt

BGH

Ban giám hiệu

2



BP; BPQL

Biện pháp; Biện pháp quản lý

CB; CBQL

Cán bộ; Cán bộ quản lý

CM

Chuyên môn

CL; CLGD

Chất lƣợng; Chất lƣợng giáo dục

CLDH

Chất lƣợng dạy học

CLHT

Chất lƣợng học tập

CSVC

Cơ sở vật chất

HĐ; HĐDH


Hoạt động; Hoạt động dạy học

HT

Học tập

HTTC

Hình thức tổ chức

KH

Kế hoạch

KT

Kinh tế

ND; NDCT

Nội dung; Nội dung chƣơng trình

PP; PPDH

Phƣơng pháp; Phƣơng pháp dạy học

PT

Phƣơng tiện


QL, QLGD

Quản lý, quản lý giáo dục

QLCL

Quản lý; Quản lý chất lƣợng

TBDH

Thiết bị dạy học

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

3


Việt Nam bƣớc vào thế kỷ XXI, thế kỷ của CNH, HĐH với nền KT tri thức
cùng nhiều cơ hội và thách thức. Để nắm bắt cơ hội phát triển, khắc phục và
chuyển hố khó khăn, cần phải nhanh chóng nâng cao CLGD & ĐT, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ đổi mới. Trong kết luận của Hội nghị Trung ƣơng VI, khoá IX của
Đảng CSVN đã khẳng định một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao
CLGD & ĐT là "Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về giáo dục.,,
Trong năm học 2009-2010 và năm học 2010-2011 Bộ GD&ĐT đã định
hƣớng rất rõ mục tiêu nhiệm vụ chính của ngành GD & ĐT qua chủ để năm học
“Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lƣợng giáo dục”. Những đổi mới trong
cơng tác QLGD nói chung và quản lý HĐDH trong các nhà trƣờng đƣợc xem là
khâu đột phá để nâng cao CLHT của ngƣời học, từ đó thực hiện thành cơng các
mục tiêu GD đặt ra.

Mơn Ngữ văn có vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách
HS. Vẻ đẹp thiên nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa cùng với tài hoa của con
ngƣời Việt Nam đã đƣợc ghi lại trong văn học. Qua học văn chƣơng giúp chúng ta
cảm nhận đƣợc tâm hồn Việt Nam: yêu nƣớc, cần cù, sáng tạo, thanh lịch, tài hoa,
tế nhị, hiếu học, trọng lễ nghĩa…Ngay từ lúc còn bé thơ, trẻ em đƣợc tắm trong
dòng văn học dân gian qua những lời ru, những câu chuyện của bà, của mẹ. Lớn
lên, con ngƣời lại đƣợc văn học chắp cánh ƣớc mơ đến với một thế giới cơng bằng,
đầy ắp tình u thƣơng. Cùng với năm tháng, nhận thức của các em cũng lớn lên,
văn học lại giúp HS hiểu đƣợc giá trị và những vẻ đẹp của cuộc sống.
Từ đó, tình u thƣơng q hƣơng đất nƣớc, yêu con ngƣời Việt Nam, yêu
cuộc sống đƣợc hình thành trong tâm hồn các em. Ngữ văn là mơn học cơ bản
trong nhà trƣờng phổ thơng có nhiệm vụ trau dồi kiến thức văn học cũng nhƣ rèn
luyện kỹ năng nói và viết cho HS; ngồi ra cịn góp phần hình thành nhân cách,
đạo đức và ni dƣỡng tâm hồn, ý thức dân tộc cho chúng.

4


Thực tiễn cho thấy trong những năm gần đây có sự suy giảm CL đến mức
đáng báo động về dạy và học môn Ngữ văn trong trƣờng phổ thông. Trong các kỳ
thi ở phổ thông, tuyển đầu vào ở đại học có nhiều bài phân tích, bình giảng văn,
thơ của các sỹ tử đã khiến GV chấm thi phải lên tiếng trƣớc công luận rằng: HS
ngày nay cảm thụ các tác phẩm văn học bằng những kiểu suy nghĩ bất thƣờng, HS
không biết rung cảm, đồng điệu trƣớc những áng văn hay giàu giá trị nhân văn,
thậm chí nhiều em không biết cách biểu thị suy nghĩ, quan điểm của bản thân bằng
ngôn ngữ viết một cách mạch lạc... Điều đó cho thấy CLDH mơn Ngữ văn chƣa
đáp ứng đƣợc u cầu của XH và thời đại.
Khơng nằm ngồi quy luật đó, thực trạng CLDH mơn học Ngữ văn ở các
trƣờng THCS trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Hà Nội hiện nay còn khá thấp. Một
trong những nguyên nhân là các trƣờng THCS trên địa bàn chƣa có các BP hữu

hiệu để QL hoạt động DH mơn Ngữ văn.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trƣờng
THCS quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số BPQL nhằm nâng cao CL HĐDH mơn Ngữ văn, từ đó
góp phần nâng cao CL dạy và học môn Ngữ văn và CLGD học sinh trong nhà
trƣờng THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các BPQL nhằm nâng cao chất lƣợng HĐDH môn Ngữ văn ở các trƣờng
THCS quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

5


4. Giả thuyết khoa học:
Nếu xác định đƣợc các BPQL mang tính khoa học, khả thi thì có thể nâng cao
chất lƣợng HĐDH môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở các trường
THCS
4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH Ngữ văn ở các trường THCS
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số BPQLnhằm nâng
cao chất lượng HĐDH môn Ngữ văn ở các trường THCS quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số BPQL HĐDH môn Ngữ văn của hiệu trƣởng ở
các trƣờng THCS quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đó là các trƣờng
trong khơi cơng lập: Trƣờng THCS Việt Nam - Angieri; trƣờng THCS Kim
Giang; Trƣờng THCS Khƣơng Đình; Trƣờng THCS Khƣơng Mai;Trƣờng THCS
Nhân Chính; Trƣờng THCS Phƣơng Liệt; Trƣờng THCS Thanh Xuân Bắc;
Trƣờng THCS Thanh Xn Nam; Trƣờng THCS Phan Đình Giót .
Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tƣợng cụ thể sau: 27 CBQL (9 Hiệu
trƣởng; 9 Hiệu phó; 9 Tổ trƣởng CM); 46 GV dạy Ngữ văn; 120 HS của các khối
lớp của các trƣờng THCS.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các PP phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hố, khái qt hố các
tài liệu lí luận, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc có liên quan

6


đến GD&ĐT, CL HĐDH nói chung và DH mơn Ngữ văn nói riêng để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Chúng tôi xây dựng và sử dụng một hệ thống câu hỏi (xem phụ lục) để trƣng
cầu ý kiến của các CBQL và GV môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội để tìm hiểu thực trạng việc DH mơn Ngữ văn trên đại
bàn này.
6.2.2. Phương pháp quan sát: với mục đích quan sát cách thức QL, cách
thực hiện HĐ dạy và học môn Ngữ văn để thu thập tài liệu bổ sung cho kết quả
điều tra.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn: để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn

trong q trình dạy Ngữ văn và QLHĐ dạy Ngữ văn của một số trƣờng THCS.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm HĐ: tài liệu giảng dạy, CM của
GV và các sản phẩm học tập môn Ngữ văn của HS.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các PP thống kê toán học để xử lý số liệu thu đƣợc.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ thực trạng HĐDH môn Ngữ văn và các BP quản lý HĐDH môn Ngữ
văn của hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất đƣợc một số BPQL nhằm nâng cao chất lƣợng HĐDH môn Ngữ
văn của hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc bố trí trong 3 chƣơng:

7


- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn tại các trƣờng THCS
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
- Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng HĐDH
môn Ngữ văn ở các trƣờng THCS trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà
nội.

8


Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
vận dụng các tƣ tƣởng GD tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam, gần đây đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận GD và QL GD. Có thể kể đến một số tác
giả tiêu biểu nhƣ Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Quốc Thành, Trần Kiểm,
Bùi Văn Quân…Các kết quả nghiên cứu của họ là những tri thức quý báu làm tiền
đề cho việc nghiên cứu lý luận GD và xây dựng, phát triển nền GD nƣớc nhà.
Về quản lý HĐDH trong các nhà trƣờng đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Có
thể giới thiệu một số luận văn tiêu biểu sau đây:
- " Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ủa Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học tại
thành phố Thanh Hoá" của tác giả Viên Thị Dung- trƣờng Đại học sƣ phạm Hà
Nội năm 2002.
- " Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng các trƣờng
THCS thực hiện chƣơng trình SGK mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh" của
tác giả Nguyễn Kim Phụng- Đại học sƣ phạm Hà Nội năm 2003.
Ngoài ra, một số tác giả tìm hiểu các BPQLcủa Phịng GD và đào tạo các
địa phƣơng đối với HĐDH ở các nhà trƣờng. Nhƣ:
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Tiểu học của Phòng GD
huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc” của thạc sỹ Nguyễn Tuấn Huy năm 2005.
- “ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trƣờng Tiểu học của Phòng
GD quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh” của thạc sỹ Nguyễn Thanh Tịnh năm
2006...

9


Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên đã làm sáng tỏ thực trạng QL HĐDH
bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất đƣợc một số BP cần thiết, khả thi
để nâng cao hiệu quả QL hoạt động này.
Về quản lý HĐDH mơn Ngữ văn hiện nay có một số luận văn Thạc sĩ tiều biểu

nhƣ:
- Luận văn của Trần Thị Sáu nghiên cứu về: Các biện pháp chỉ đạo đối với
phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt bậc tiểu học ở quận Thủ Đức,TP Hồ
Chí Minh. Trong đó, tác gỉa đã chỉ ra các giải pháp bám sát chu trình QL và tập
trung vào đổi mới PP dạy học Tuy nhiên, tác giả chƣa chỉ ra đƣợc sự phối hợp
giữa các giải pháp để tăng cƣờng hiệu quả quản lý
- Luận văn của tác giả Đồ Văn Tuấn: Những biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT Trần Nguyên Hãn,TP Hải Phịng đã đƣa ra
những BP QLDH mơn Văn ở trƣờng THPT Trần Nguyên Hãn gồm:
+ BP xây dựng KH giảng dạy và HT.
+ BP bồi dƣỡng nâng cao kiến thức, trình độ CM.
+ BP xây dựng nề nếp, nâng cao CL giảng dạy và HT
+ BP chỉ đạo đổi mới PPDH.
+ BP tăng cƣờng HĐ tham quan ngoại khoá.
+ BP kiểm tra đánh giá.
- Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy với đề tài: Những Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ văn tại trƣờng THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội đã đƣa
ra những BP quản lý HĐDH mơn Ngữ văn ở trƣờng THCS Giảng Võ gồm:
+ Nhóm BP xây dựng KH giảng dạy và HT
+ Nhóm BP QLHĐ giảng dạy của GV
+ Nhóm BPQL học tập của HS
+ Nhóm BPQL việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị DH

10


Các nghiên cứu nói trên đã chỉ ra đƣợc một số BP quản lý HĐDH môn Ngữ
văn đối với một trƣờng học cụ thể, đã bám sát vào QTDH, tập trung vào đổi mới
PPDH...mà chƣa đƣa ra đƣợc những giải pháp đồng bộ và chuyên sâu để nâng cao
CLDH môn Ngữ văn trong bối cảnh hiện nay.

- Nhiều bài viết của các nhà QLGD, các GV tâm huyết với nghề trên báo GD
hay diễn đàn dân trí bàn về vấn đề DH Ngữ văn hiện nay (Đinh Xuân Lộc -Tiền
Giang; Minh Huệ - Hà Nam;Trần Quang Đại-Hà Tĩnh...) đã tập trung phân tích
nguyên nhân của thực trạng yếu kém về CL môn Ngữ văn và đề xuất những giải
pháp chung nhằm nâng cao CL môn học này tại địa phƣơng mình.
Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào tập trung làm sáng tỏ các BPQL nâng cao
CL HĐDH môn Ngữ Văn các trƣờng THCS quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm:
Quản lý là một hiện tƣợng XH, có vai trị quan trọng trong sự ổn định và phát
triển của XH. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu khái niệm về QL dƣới góc độ
khác nhau.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo...
Một con ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trƣởng” [32, tr 480]
Henri Fayol cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các HĐ (chức năng) KH hoá, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra” [40, tr 46]
Marry Parker Follett khẳng định: “Quản lý là một quá trình động liên tục,
kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [38, tr 33 ]

11


Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: QL là: “Tác
động có định hƣớng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [37, tr 1 ]
Từ các quan niệm trên, ta thấy: QL là một quá trình tác động có ý thức, có
định hƣớng và có tổ chức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt đƣợc mục

tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Quá trình QL mang tính tổng hợp, khơng tn theo những quy định cứng nhắc
mà phải mềm dẻo linh hoạt.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng của QL là những HĐ QL chun biệt, thơng qua đó chủ thể QL tác
động lên đối tƣợng QL nhằm thực hiện mục tiêu QL. Có nhiều cách phân loại chức
năng QL, tuy nhiên, có thể thống nhất ở 4 chức năng cơ bản sau đây:
a. Chức năng kế hoạch
Làm KH là công tác trù liệu cho tƣơng lai của tổ chức, tức hoạch định những
vấn đề và cách thức giải quyết các vấn đề đó nhằm làm cho tổ chức có thể đối phó,
thích nghi với những sự thay đổi trong tƣơng lai. Mức độ xa hay gần của tƣơng lai
sẽ tuỳ thuộc vào tầm thời gian của công tác KH, công tác hoạch định. Càng xa,
mức độ dự báo càng khó chính xác, do vậy nhà QL cần phải thận trọng, khi thực
hiện chức năng lập KH. ND của chức năng KH là:
- Thu thập và phân tích tình hình phát triển của hệ thống và các yếu tố có
ảnh hƣởng.
- Dự báo và chẩn đoán, xây dựng mục tiêu và hệ thống chỉ tiêu phát triển của
hệ thống trong kỳ KH.
- Xác định các giải pháp thực hiện.
b. Chức năng tổ chức

12


Công tác tổ chức là giai đoạn kế tiếp theo của công tác KH và là bộ phận
không thể thiếu của chức năng QL.
Chức năng tổ chức là quá trình bố trí, phân bổ, sắp xếp các nguồn lực theo
một chƣơng trình tối ƣu nhất sao cho thực hiện tốt nhất các mục tiêu đặt ra. ND
của chức năng tổ chức:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức

- Phân cấp, phân quyền, phân nhiệm hợp lý cho đội ngũ
- Bồi dƣỡng và phát triển đội ngũ
- Tổ chức lao động một cách khoa học
- Phân phối hợp lý, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm
vụ của cá nhân và tổ chức.
c. Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo)
Lãnh đạo là quá trình tác động đến nhận thức, thái độ, tình cảm...của con
ngƣời sao cho họ sẵn sàng, tự giác, tích cực hồn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Nhƣ vậy, chức năng này bao gồm "việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức”
[38, tr 14 ]
Lãnh đạo là một trong những HĐ chủ yếu của các nhà QL vì nó giúp biến
những sản phẩm của q trình KH hố và tổ chức thành hiện thực thông qua việc
tác động đến con ngƣời. Cũng thông qua lãnh đạo, tài năng của nhà QL thể hiện rõ
nét với các công việc nhƣ tạo lập ảnh hƣởng, hình thành uy tín với các thành viên,
dẫn dắt tổ chức….ND của chức năng chỉ đạo là:
- Giao nhiệm vụ và hƣớng dẫn triển khai nhiệm vụ
- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
- Hỗ trợ, điều chỉnh...

13


- Tổ chức mơi trƣờng làm việc tích cực.
d. Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xác định kết quả đã đạt đƣợc trên thực tế, so sánh đối
chiều với các tiêu chuẩn đã đề ra, thu thập các thong tin phản hổi nhằm phát hiện
sai lệch và đề ra chƣơng trình hành động nhằm khắc phục những sai lệch đó, thực
hiện mục tiêu, KH đề ra.
Bốn chức năng trên tạo thành hệ thống QL thống nhất với một trình tự nhất

định. Trong quá trình thực hiện các chức năng QL, yếu tố thơng tin có mặt ở tất cả
các giai đoạn với vai trò là điều kiện PT không thể thiếu đƣợc.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Các khái niệm về QLGD cũng hết sức phong phú. Có thể nêu:
- Kôndakốp cho rằng: " Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống ... nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận
thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật khách quan
của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm trí của trẻ
em..." [25, tr 94]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là những hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ GD) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học,giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [51, tr 11]
- Theo Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật)

14


của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các
cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có CL và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của XH”.[36, tr 10]
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính
vƣợt trội/ tính trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất

trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi trƣờng bên ngồi ln luôn biến
động” [36, tr10]
Cũng theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tải lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội.”
Nhìn chung, có thể coi: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích,
có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tƣợng
quản lý nhằm khai thác tối ƣu các nguồn lực và phối hợp những nỗ lực của cán
bộ, giáo viên và học sinh để phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu, quan
điểm giáo dục của Đảng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một tổ chức GD, là cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu đào tạo
với vai trị hình thành nhân cách, sức lao động, phục vụ phát triển cộng đồng.
Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý trƣờng học chính là QLGD ...tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng với HS” [20, tr 11]

15


QL nhà trƣờng là một HĐ đƣợc thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của QL, đồng thời có nét đặc thù riêng của QLGD để đẩy mạnh HĐ của nhà
trƣờng theo mục tiêu đào tạo.QL nhà trƣờng gồm 2 chủ thể sau:
- Chủ thể bên ngoài nhà trƣờng: các cơ quan GD cấp trên hƣớng dẫn và tạo
điều kiện cho HĐ giảng dạy và HT của nhà trƣờng hoặc những chỉ dẫn, những
quyết định của các tổ chức bên ngồi nhà trƣờng có liên quan trực tiếp đến nhà
trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức cộng đồng GD nhằm định
hƣớng sự phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện PP
phát triển đó.

- Các chủ thể bên trong nhà trƣờng: BGH, tổ trƣởng CM, bản thân GV thực
hiện quản lý HS, QL quá trình DH, quản lý CSVC, trang thiết bị của trƣờng học,
QL tài chính của trƣờng học, QL mối quan hệ giữa nhà trƣờng với cộng đồng.
Bản chất của QL nhà trƣờng là QLHĐ dạy, QLHĐ học và các HĐGD khác
trong nhà trƣờng để đạt đƣợc các mục tiêu GD đề ra.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1.Hoạt động dạy học
HĐDH bao gồm 2 mặt: HĐ dạy của GV và HĐ học của HS.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Học là quá trình tƣơng tác giữa cá thể với
môi trƣờng, kết quả dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, trình độ hay hành
vi của cá thể đó.”[48, tr15].
“Dạy là sự truyền lại của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau những kinh nghiệm mà
XH đã sáng tạo và tích lũy đƣợc qua các thế hệ.,,[48, tr 16].
HT và GD trong nhà trƣờng là HĐ đặc thù của học và dạy:
- “Học tập là việc có chủ ý, có mục đích định trƣớc, đƣợc tiến hành bởi một
HĐ đặc thù - HĐ học, nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân”[48, tr18]

16


- DH hay “Dạy theo phƣơng thức nhà trƣờng là sự truyền thụ những tri thức
khoa học, những kỹ năng và PP hành động, thông qua HĐ chuyên biệt của XH"
[48, tr 29].
Quá trình DH là "chuỗi liên tiếp các hành động dạy của ngƣời dạy và HĐ
học của ngƣời học đan xen và tƣơng tác với nhau trong khoảng không gian và thời
gian nhất định, nhắm thực hiện các nhiệm vụ DH”[48, tr 89].
Cấu trúc của quá trình DH bao gồm: mục đích, nội dung ; PP, các hoạt động
dạy - học (của GV- HS) và kết quả DH. Các yếu tố trên có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, chế ƣớc và chịu sự chế ƣớc lẫn nhau.
1.2.42. Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý HĐDH là QL hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.
a) Quản lý hoạt động dạy của GV:
GV vừa là đối tƣợng QL trong mối quan hệ các cấp QL bên trong nhà trƣờng
(BGH, tổ trƣởng CM ), vừa là chủ thể QL (trong mối quan hệ với HS). QLHĐ dạy
của GV bao gồm các ND sau:
- QL việc xây dựng, thực hiện KH và chƣơng trình giảng dạy.
- QL việc soạn bài và chuẩn bị bài trên lớp
- QL việc cản tiến ND chƣơng trình, PP, hình thức tổ chức DH
- QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả HT của HS
- QL việc thực hiện hồ sơ CM
- QL việc khai thác sử dụng CSVC và TBDH
b) Quản lý hoạt động học của HS: HS vừa là đối tƣợng vừa là chủ thể tự QL
quá trình HT của mình. ND QLHĐ học của HS bao gồm:
- GD động cơ, ý thức, thái độ HT của HS
- Hƣớng dẫn PP học tích cực cho HS

17


- Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp HT trên lớp, ở nhà
- Phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong GD HS.
- Khen thƣởng và kỷ luật HS
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả HT của HS.
1.2.5. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.5.1. Khái niệm về chất lƣợng
- Bộ tiêu chuẩn ISO định nghĩa chất lƣợng là:
“Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể (đối
tƣợng) đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
- Theo từ điển Bách khoa: " Chất lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự

phân biệt nó với sự vật khác”[52;439].
- Theo từ điển Việt Nam (2000) NXB chính trị: “ Chất lƣợng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tƣợng, làm cho sự vật này phân
biệt với sự vật khác” [49; 384].
- Theo Kaoru I. Shikawa: “ Chất lƣợng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị
trƣờng với chi phí thấp nhất”.
- Theo Edwards Deming: “ Chất lƣợng là sự phù hợp với mục đích sử dụng”.
-Theo PGS. Lê Đức Phúc: “ Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một ngƣời, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng
định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác [21; 183] .
Nhƣ vậy, các quan niệm về CL tổng quát tuy có khác nhau, nhƣng đều có
chung một ý tƣởng: CL là sự thoả mãn một yêu cầu nào đó. Thực vậy, trong sản
xuất, CL của một sản phẩm đƣợc đánh giá qua mức độ đạt các tiêu chuẩn CL đã đề

18


ra của sản phẩm. Còn trong GD đào tạo, CL đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra của chƣơng trình GD đào tạo.
1.2.5.2. Chất lƣợng dạy học
Chất lƣợng dạy và học là mối quan tâm hàng đầu của nền GD trên thế giới.
Hầu hết các nƣớc đều ra sức tìm mọi BP để nâng cao CL dạy và học. Với mong
muốn là làm sao để ngƣời dạy truyền đạt đƣợc kến thức một cách dễ dàng, ngƣời
học nắm bắt và vận dụng đƣợc kiến thức đó trong thời gian ngắn nhất vào thực tế sản
xuất, nghiên cứu một cách có hiệu quả, và do vậy càng lúc càng đặt ra những yêu cầu
gay gắt trong việc nâng cao CL giảng dạy và cách đánh giá ngƣời học nhƣ thế nào là
khách quan, công bằng, là động lực thúc đẩy để ngƣời học thấy đó là động lực, mục
tiêu phấn đấu nhƣ bữa cơm hàng ngày. Vậy CLDH đƣợc đánh giá nhƣ thế nào?
Theo Phạm Quang Huân (Viện Nghiên cứu Sƣ phạm, ĐHSP Hà Nội): Có thể
coi mức CL là những yêu cầu, những mong muốn đạt đƣợc phù hợp với trình độ

và điều kiện của GV, của lớp học, của nhà trƣờng đối với các yếu tố tham gia vào
quá trình nhƣ ND kiến thức, PP tổ chức, việc hƣớng dẫn của ngƣời dạy về cách
thức HĐ để chiếm lĩnh tri thức cho ngƣời học…Chẳng hạn: ngƣời GV đặt ra yêu
cầu cho ngƣời học cần đạt tới mức CL nào về ND kiến thức, về kỹ năng, thái độ;
ngƣời dạy cần đạt những yêu cầu CL nào về việc chọn lựa, sắp xếp và trình bày
ND, về PP hƣớng dẫn, tổ chức và điều kiển HS tiến hành các HĐ nhận thức, về
việc sử dụng, khai thác thiết bị và học liệu hỗ trợ DH …
Suy cho cùng, Chất lƣợng dạy học học chính là mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kỹ
năng, thái độ của ngƣời học so với mục tiêu DH đặt ra. Một quan niệm phổ biến
hiện nay coi kết quả học tập của mơn học chính là CLDH của mơn học đó.
1.2.6. Nhà trường trung học cơ sở trong hệ thống GDQD
“Trƣờng THCS là cơ sở GD của bậc trung học, bậc học nối tiếp giữa bậc
tiểu học và bậc THPT trong hệ thống GD quốc dân Việt Nam” [12]. Trƣờng THCS
là cơ sở GD thực hiện các mục tiêu GD cấp THCS.

19


a) Mục tiêu của giáo dụcTHCS:
“Giáo dục THCS nhằm giúp cho HS củng cố và phát triển những kết quả ở
Tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để tiếp tục học
THPT, trung cấp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[12].
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng THCS:
Tại Điều 3, điều lệ Trƣờng Trung học năm 2007 [19] có ghi:
- Tổ chức giảng dạy, HT và các HĐ GD khác của chƣơng trình GD phổ thơng
- Quản lý GV, CB, nhân viên, tham gia tuyển dụng và điều động GV, CB, nhân
viên
- Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trƣờng, QLHS theo
quy định của Bộ GD & ĐT

- Thực hiện KH phổ cập GD THCS trong phạm vi cộng đồng
- Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực cho HĐ GD. Phối hợp với gia đình
HS, tổ chức và cá nhân trong HĐ GD
- QL sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị quy định của Nhà nƣớc.
- Tổ chức GV, nhân viên và HS tham gia HĐ XH
- Tự đánh giá CLGD và chịu sự kiểm định CLGD của các cơ quan có thẩm
quyền kiểm định CLGD.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Quản lý hoạt đông dạy học môn Ngữ văn tại các trƣờng THCS
1.3.1. Về dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học Ngữ văn: Theo các nhà nghiên cứu DH văn nhằm
“kích thích để một cái đẹp trong văn học nghệ thuật đƣợc phát triển và sinh sôi nảy
nở trong tâm hồn HS ở mỗi thời đại, để đi đến “sự đổ vỡ lặng im” trong tâm linh

20


các em theo xu hƣớng của một nền GD” [8, tr16], là “khêu gợi tƣ tƣởng, tình cảm,
niềm tin cho con ngƣời, là vũ khí tinh thần sắc bén, nhuần nhị giúp con ngƣời hình
thành nhân cách tồn vẹn, nâng đỡ nhân cách con ngƣời phát triển” [50, tr216].
Dạy học môn Ngữ văn ở cấp THCS nhằm trau dồi kiến thức văn học cũng
nhƣ rèn luyện kỹ năng nói và viết cho HS, góp phần hình thành nhân cách, đạo
đức và nuôi dƣỡng tâm hồn, ý thức dân tộc cho HS. Từ đó, hình thành và phát
triển con ngƣời tồn diện ở HS, đồng thời GD lý tƣởng và đạo đức, từng bƣớc giúp
HS cập nhật những vấn đề toàn cầu mà không quay lƣng lại với truyền thống dân
tộc, vừa giữ gìn bản sắc vừa hịa nhập xu thế phát triển chung của thế giới.
“Học xong chƣơng trình Ngữ văn ở THCS sẽ giúp cho HS nâng cao ý thức
giữ gìn sự giàu đẹp của Tiếng Việt và tình yêu văn học đối với các tác phẩm ƣu tú
của dân tộc và nhân loại. Từ đó, HS sẽ có hứng thú và cách thức ứng xử, giao tiếp
có văn hóa đối với mơi trƣờng sinh sống. Ý thức tơn trọng, yêu quý cái đẹp và cố

gắng sáng tạo nên cái đẹp sẽ đƣợc bồi đắp và dần hình thành lên HĐ thẩm mỹ ở
HS” [31, tr 10].
1.3.1.2. Đặc trƣng của chƣơng trình, nội dung dạy học mơn Ngữ văn cấp trung
học cơ sở:
Chƣơng trình Ngữ văn ở cấp THCS đƣợc thiết kế với những định hƣớng cơ
bản sau:
- Chƣơng trình mơn Ngữ văn (bao gồm cả phân mơn Văn và phân môn Tiếng
Việt) đƣợc thiết kế cơ bản theo mơ hình đồng tâm, nhƣng đây khơng phải là mơ
hình duy nhất, mà cịn kết hợp với mơ hình tuyến tính, kế thừa và nâng cao. Mơ
hình thiết kế bài học đồng tâm ở môn Tiếng Việt và Tập làm văn có tác dụng giúp
HS rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt thành thục, và mỗi bài học đều đƣợc thiết
kế khác nhau. Cấu trúc chƣơng trình theo trục đồng quy gồm 6 kiểu văn bản: tự sự,
miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính cơng vụ là những kiểu
văn bản đƣợc đan xen trong cả chƣơng trình. Tuy nhiên tùy theo từng lớp mà yêu

21


cầu HS mức độ hiểu, thực hành khác nhau. Những văn bản đƣợc chọn dạy đã
mang một vị trí và tính chất mới. Bên cạnh những tác phẩm hƣ cấu cịn có những
văn bản nghị luận (xã hội và văn học) và văn bản nhật dụng (đây làm điểm mới so
với cấu trúc chƣơng trình cũ). Vì cấu trúc chƣơng trình theo trục đồng quy nên
phải thay đổi kết cấu chƣơng trình theo nguyên tắc hàng ngang và đồng tâm để sắp
xếp ND chƣơng trình.
- Tích hợp là một trong những xu thế DH hiện đại hiện đang đƣợc quan tâm
nghiên cứu và áp dụng vào nhà trƣờng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Hiện nay, xu
hƣớng tích hợp vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi
mới chƣơng trình và SGK phổ thơng "Ngun tắc tích hợp phải đƣợc qn triệt
trong tồn bộ mơn học, từ Đọc Văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi
khâu của quá trình DH; quán triệt trong mọi yếu tố của HĐ học tập; tích hợp trong

chƣơng trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong PP DH của GV và tích hợp trong
HĐ học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo.”
Tích hợp bao gồm việc học đồng thời với việc dạy ND mơn học. DH theo
hƣớng tích hợp các phân mơn: Tiếng Việt;Văn học; Tập làm văn. Sự tích hợp ấy
đƣợc căn cứ từ quá trình nhận thức, quá trình học tập của HS. Môn Tiếng Việt
giúp các em tăng vốn từ, đặt câu linh hoạt. Từ đó, HS biết trình bày đoạn văn, bài
văn hồn chỉnh. Mơn Văn học tăng khả năng cảm thụ văn học và hiểu biết về tác
phẩm văn chƣơng cho HS. Môn Tập làm văn giúp HS phân biệt những phƣơng
thức biểu đạt cơ bản (tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh, hành chính). Từ đó,
HS thực hành viết 1 bài văn cụ thể dựa trên vốn từ đã có và những hiểu biết về tác
phẩm văn chƣơng. Nhƣ vậy, phân môn Tập làm văn làm trục tích hợp có nghĩa là
lấy năng lực tạo lập văn bản làm trọng tâm lâu dài. Tích tích hợp của chƣơng trình
cịn đƣợc thể hiện: tích hợp nhiều khả năng: nghe, nói, đọc, viết; tích hợp chƣơng
trình chính khóa và ngoại khóa; tích hợp kiến thức và thực tiễn; tích hợp kinh
nghiệm quá khứ và kinh nghiệm mới tiếp thu đƣợc.

22


ND chƣơng trình mơn Ngữ văn ở THCS cũng cần đạt đến việc cung cấp kiến
thức, hình thành kỹ năng cho HS nhƣ các môn học khác đồng thời cũng mang đặc
trƣng riêng của môn văn: “Trọng tâm của việc rèn luyện kỹ năng Ngữ văn cho HS
là làm cho HS có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết khá thành thạo theo các kiểu văn bản
và có kỹ năng sơ giản phân tích tác phẩm văn học, bƣớc đầu có năng lực cảm nhận
và bình giá văn học”[31, tr 9].
1.3.1.3. Phƣơng pháp dạy học môn Ngữ văn:
PPDH Ngữ văn cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ GV là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, đóng vai trị ngƣời trọng tài, ngƣời cố vấn
các HĐ của HS trong lĩnh hội giá trị văn bản
+ HS là chủ thể nhận thức, đƣợc phát triển trong HĐ, đƣợc GV hƣớng dẫn,

GD. HS học tập bằng các hành động nhận thức tuỳ theo hứng thú và khả năng của
mình, từ chỗ tiếp cận đọc hiểu văn bản chuyển dần sang tạo lập văn bản.
+ Sử dụng ngày càng nhiều các PP và PT kỹ thuật để cá thể hóa việc học tập
của HS.
+ Quan tâm chu đáo việc hƣớng dẫn HS PP tự học, giúp HS phát triển ngôn
ngữ, khả năng tạo lập văn bản.
Việc lựa chọn các PP DH Ngữ văn cụ thể phải phối hợp tối ƣu những năng
lực sáng tạo của GV, kinh nghiệm nhận thức của HS và những đặc điểm, ND của
môn học.
DH Ngữ văn ở THCS đƣợc định hƣớng theo PPDH tích hợp và tích cực. Phát
huy tối đa tính tích cực, tính sáng tạo của HS ở tất cả các khâu: từ việc chuẩn bị bài,
sƣu tập tƣ liệu, phát biểu trong tổ, nhóm, tự đánh giá và đánh giá bạn, tham quan, HĐ
thực tế theo đặc trƣng bộ môn…HS cần chủ động tiếp cận tác phẩm theo hƣớng:
đọc-> suy ngẫm -> liên tƣởng.

23


Mức độ 1: là chỉ cần sử dụng những thông tin có ngay trong văn bản. Đó là
trƣờng hợp câu trả lời có sẵn trong bài.
Mức độ 2: là buộc phải suy nghĩ những thơng tin có trong bài. Đó là trƣờng
hợp phải suy nghĩ ra câu trả lời từ những đầu mối có trong văn bản.
Mức độ 3: là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà HS đọc với thế giới
bên ngoài bài học. Khám phá văn bản theo hƣớng ấy thì HS khơng chỉ hứng thú,
hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đƣợc một cách sinh động, tự nhiên việc học văn
với những vấn đề của cuộc sống.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn ở trường THCS
Có thể hiểu QLDH mơn Ngữ văn là hệ thống những tác động có hƣớng đích
của chủ thể QL (Hiệu trƣởng) đến HĐDH mơn Ngữ văn trong nhà trƣờng THCS
nhằm thực hiện có CL các mục tiêu DH môn học này.

QLDH môn Ngữ văn hƣớng vào các ND sau đây:
- QL mục tiêu và chƣơng trình, NDDH Ngữ văn
- QL việc đổi mới PP DH Ngữ văn
- QL hoạt động dạy Ngữ văn của Thầy
- QLHĐ học Ngữ văn của Trị
- QL cơng tác đào tạo và bồi dƣỡng GV dạy Ngữ văn.
- QL việc đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá cho phù hợp chƣơng
trình, PP giảng dạy và yêu cầu của bộ môn Ngữ văn
1.3.2.1.Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chƣơng trình,nội dung hoạt động
mơn Ngữ văn
QL việc thực hiện mục tiêu, chƣơng trình mơn học khơng chỉ là việc QL GV
thực hiện PPCT mà còn phải tiến đến kiểm soát đƣợc sự tác động của GV Ngữ văn
trong quá trình hình thành nhân cách HS. Do đó, ngƣời hiệu trƣởng không chỉ

24


dừng ở các BPQL hành chính mà cịn cần sử dụng các BPQL khác, giúp GV Ngữ
văn thực hiện đƣợc mục tiêu môn học.
Trong trƣờng THCS, BGH đứng đầu là Hiệu trƣởng (thông qua tổ trƣởng bộ môn)
QLHĐ dạy Ngữ văn theo chƣơng trình, ND (theo quy định của Bộ GD và ĐT) với PP
đặc trƣng của môn học qua việc lập KH và thực hiện KH DH môn học cho một
năm học, tƣng HK, từng tháng, từng tuần.
QL việc thực hiện chƣơng trình, NDDH mơn Ngữ văn ở THCS phải nhằm
thực hiện đƣợc mục tiêu của DH, chính là giúp HS nắm đƣợc kỹ năng dƣới các
dạng nghe, nói, đọc, viết trên cơ sở trang bị kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, sự hiểu
biết về đất nƣớc học; có đƣợc những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học
cao hơn.
Để QL tốt việc thực hiện chƣơng trình DH mơn Ngữ văn ở THCS, ngƣời
Hiệu trƣởng cần nhận thức sâu sắc và quán triệt nhận thức đó cho đội ngũ GV dạy

Ngữ văn về định hƣớng đổi mới mơn học. Đó chính là:
- Kỹ năng đọc- hiểu của HS trong DH Ngữ văn đƣợc rèn luyện thông qua
việc tìm hiểu các kiến thức XH, cảm thụ đƣợc những vấn đề của cuộc sống qua
văn chƣơng, từ đó bồi đắp tƣ tƣởng tình cảm, trang bị nhân sinh quan cho HS,
hƣớng con ngƣời tới những giá trị nhân văn cao đẹp.
- Kỹ năng tạo lập văn bản (là một trong mục tiêu quan trọng của DH Ngữ
văn) đƣợc rèn luyện thông qua việc thực hành tạo lập các văn bản ở những thể loại
khác nhau, hƣớng tới tính ứng dụng giao tiếp thực tiễn trong XH đang đƣợc coi là
vơ cùng cần thiết.
- HS là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của quá trình DH. GV là ngƣời tổ
chức, hƣớng dẫn quá trình DH.
- Nội dung DH đƣợc lựa chọn và trình bày theo hƣớng đồng tâm và tích hợp,
vừa đảm bảo đặc trƣng và chức năng của môn học.

25


×