Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường thpt tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.26 KB, 150 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN Lí
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH ĐỒNG NAI

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH, 2011


3

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học trƣờng Đại học
Vinh, Khoa đào tạo Sau Đại học, các giảng viên, các nhà khoa học cùng q
thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn, giúp đỡ trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo Đồng Nai; UBND
huyện Long Thành; Các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên giỏi các trƣờng
THPT trong tỉnh; các cơ quan ban ngành liên quan và gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tƣ liệu, số
liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trỡnh học tập và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc chân thành tới PGS.TS
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, đã tận tình bồi dƣỡng kiến thức, phƣơng pháp nghiên
cứu và trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tác giả từng chi tiết nhỏ để hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đó có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, nhƣng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc ý
kiến góp ý chân thành của các chuyên gia, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán
bộ, giáo viên và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Toàn


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………......

1

2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………

3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu……………………………….....

3

4. Giả thuyết khoa học………………………………………………….

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...

3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………….

4

7. Cấu trúc của luận văn…………………………………………….......

4

8. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….

4

9. Đóng góp mới của luận văn……………………………………….....

4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………...

6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài……………………………………

9

1.2.1. Quản lý……………………………………………….........

9


1.2.2. Quản lý giáo dục………………………………………......

11

1.2.3. Quản lý nhà trƣờng………………………………………..

13

1.2.4. Đội ngũ;đội ngũ CBQL …………………………………..

14

1.2.5. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL……………………

17

1.2.6. giải pháp…………………………………………………..

18

1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL các trƣờng TPPT….

18

1.3.1. Trƣờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân…………

18

1.3.2.Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBQL trƣờng
THPT ……………………………………………………...


21


5

1.3.3. Yêu cầu số lƣợng cơ cấu đội ngũ CBQL các trƣờng
THPT……………………………………………………...

24

1.3.4. Yêu cầu về chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng
THPT……………………………………………………...

25

1.4. Công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THPT…………….........

28

1.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ……......

28

1.4.2. Công tác tuyển chọn sử dụng đội ngũ…………………......

29

1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng…………………………........


30

1.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá, sàng lọc đội ngũ………….....

31

1.4.5. Cơ chế chính sách đối với ngũ đội ngũ………………........

33

1.4.6. Công tác khen thƣởng đội ngũ………………………….....

34

1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài………………………………………........

36

1.5.1.Các quan điểm phát triển GD &ĐT của Đảng và Nhà
nƣớc……………………………………………………….

36

1.5.2.Định hƣớng phát triển GD &ĐT của Việt Nam đến năm
2020……………………………………………………….

38

1.5.3.Định hƣớng phát triển GD &ĐT của tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020………………………………………………….


40

Kết luận chƣơng 1……………………………………………………...

41

CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế-xã
hội tỉnh Đồng Nai……………………………………………….

43

2.2. Thực trạng về giáo dục THPT tỉnh Đồng Nai……………………...

48

2.2.1.Về quy mô phát triển trƣờng, lớp, HS,GV THPT…….........

48


6

2.2.2. Chất lƣợng giáo dục cấp THPT...........................................

49


2.3. Thực trạng về chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng THPT tỉnh
Đồng Nai…………………………………………………………

51

2.3.1. Số lƣợng, cơ cấu đội ngũ.....................................................

51

2.3.2. Về trình độ đào tạo ………………………………………..

53

2.3.3. Chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng THPT……………..

55

2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBQL các
trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai……………………………...

61

2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trƣờng
THPT tỉnh Đồng Nai………………………………………….....

64

2.4.1. Công tác qui hoạch phát triển đội ngũ CBQL…………….

64


2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL…………….....................

66

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL……………...

69

2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL……………...

72

2.4.5. Cơng tác thực hiện chế độ, chính sáchvới đội ngũ CBQL

75

2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng
THPT…………………………………………………………….

76

2.5.1 Mặt thành công…………………………………………….

76

2.5.2. Mặt hạn chế……………………………………………….

77


2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………….

78

2.6. Kết luận chƣơng 2………………………………………………….

80

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG
NAI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp………………………………......

82


7

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống………………………..

82

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu......................................

82

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học……………………….

82


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả………………………..

82

3.1.5. Nguyên tắc tính khả thi……………………………………

82

3.2. Một số giải phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng THPT…………..

83

3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch CBQL các trƣờng THPT…...

83

3.2.2. Đổi mới qui trình tuyển chọn, sử dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại…………………………………………………..

86

3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng……………………...

92

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá
CBQL……………………………………………………..

98


3.2.5. Thực hiện tốt chế độ chính sách ………………………….. 103
3.2.6. Đổi mới cơng tác thi đua khen thƣởng……………………

107

3.2.7.Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………...

110

3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp……………

112

3.4. Kết luận chƣơng 3………………………………………………….

116

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận……………………………………………………………… 118
2. Kiến nghị…………………………………………………………...... 119
2.1. Đối với Đảng và Nhà nƣớc…………………………………. 119
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo……………………………. 119
2.3. Đối với UBND tỉnh Đồng Nai……………………………… 120
2.4. Đối với Sở GD &ĐT………………………………………... 120
Tài liệu tham khảo……………………………………………………… 122
Phụ lục………………………………………………………………...... 127


8


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- CBQL:

Cán bộ quản lý

- CBQLGD:

Cán bộ quản lý giáo dục

- CĐ – ĐH:

Cao đẳng – Địa học

- CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

- CT:

Chỉ thị

- GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

- GDCD:

Giáo dục công dân


- GDPT:

Giáo dục phổ thông

- HĐND:

Hội đồng nhân dân

- HT:

Hiệu trƣởng

- KTCN:

Kỹ thuật Công nghiệp

- KTNN:

Kỹ thuật Nông nghiệp

- KTXH:

Kinh tế xã hội

- NN:

Ngoại ngữ

- PHT:


Phó Hiệu trƣởng

- QLGD:

Quản lý giáo dục

- TB:

Trung bình

- TD-QP:

Thể dục-Quốc phịng

- THCS:

Trung học cơ sở

- THPT:

Trung học phổ thơng

- THCN

Trung học chuyên nghiệp

- TW:

Trung ƣơng


- UBND:

Ủy ban nhân dân

- VH- TT:

Văn hóa thơng tin


9

- XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


10

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bƣớc vào thế kỷ XXI, khoa học- cơng nghệ tiếp tục có những bƣớc
phát triển nhảy vọt, đƣa lồi ngƣời từ kỷ ngun cơng nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó, Việt Nam có những
thời cơ lớn, đồng thời cũng đứng trƣớc những thách thức lớn.
Để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thời kỳ cơng nghiệp
hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng
một nền giáo dục tiên tiến với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục có chất
lƣợng cao. Cùng với xu thế phát triển chung, Đảng và Nhà nƣớc ta, hơn lúc
nào hết ln coi trọng sự nghiệp GD-ĐT, trong đó chú trọng giải pháp phát

triển đội ngũ CBQL trong hệ thống GD- ĐT từ trung ƣơng đến cơ sở. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu rõ: “Đổi mới đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Sử dụng giáo viên đúng
năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần ƣu đãi và tôn vinh
nghề dạy học”. Các nghị quyết BCH TW 2 và BCH TW 3 khóa VIII đã cụ thể
hóa đƣờng lối đổi mới đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý. Hội nghị lần thứ 9 BCH TW khóa X đã có kết luận số 37-KL /TW ngày 22-2009 về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lƣợc cán bộ từ nay đến 2020”.
Đặc biệt các văn kiện Đại hội Đảng XI đều nhấn mạnh: “…Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi
mới toàn diện nền giáo dục quốc dân. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi…”.
Trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục bậc trung học phổ thơng hiện nay địi
hỏi phải thực hiện hàng loạt các giải pháp nhằm tăng cƣờng các điều kiện
đảm bảo về chất lƣợng giáo viên, về phòng học, các trang thiết bị, tài


11

chính…Trong đó cơng tác quản lý giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt quyết
định thành công của sự nghiệp giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh thời đã
dạy “Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong quá
trình thực hiện đổi mới giáo dục trung học phổ thông công tác phát triển đội
ngũ CBQL đƣợc xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai những chủ
trƣơng và giải pháp khác.
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ đƣợc coi là bản lề chiến
lƣợc, là cửa ngõ của trục động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam: Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hịa - Bà Rịa Vũng Tàu. Phƣơng
hƣớng nhiệm vụ của ngành giáo dục- đào tạo tỉnh Đồng Nai trong thời gian
tới là xây dựng đội ngũ CBQL giỏi nhằm đào tạo nguồn nhân lực có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh để đến

năm 2015, Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp của cả nƣớc. Tuy nhiên,
trƣớc những yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về cơng
nghệ thơng tin, kinh tế trí thức thì giáo dục THPT nói chung và quản lý giáo
dục bậc THPT nói riêng tỉnh Đồng Nai vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL giáo dục, cán bộ quản
lý trƣờng THPT cịn thụ động, chƣa có tình kế thừa và phát triển, chƣa có
hiệu quả thiết thực, chất lƣợng thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về
xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý. Vấn đề giáo dục dạy nghề chƣa đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiệu quả giáo
dục chƣa cao, phƣơng pháp giáo dục chƣa phù hợp theo yêu cầu đổi mới.
Để khắc phục những tồn tại và hạn chế nêu trên, cần phải có những giải
pháp mang tính chiến lƣợc và các biện pháp cụ thể để xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL trƣờng THPT của tỉnh theo hƣớng đủ về số lƣợng, đồng bộ về


12

cơ cấu, có chất lƣợng cao, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thơng
tỉnh Đồng Nai”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề ra một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung
học phổ thơng, tỉnh Đồng Nai, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng cơng tác
quản lý các trƣờng THPT trên địa bàn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng THPT.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng THPT, tỉnh Đồng
Nai.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện đƣợc các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
mang tính khoa học, khả thi thì có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ
CBQL ở các trƣờng THPT, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng
THPT.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trƣờng
THPT tỉnh Đồng Nai.


13

5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 20102015.
5.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu đội ngũ CBQL
gồm Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng các trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai.
Các giải pháp đƣợc đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng PP phân
tích- tổng hợp tài liệu, phân loại- hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý
luận có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều
tra, phỏng vấn chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo dục nhằm xây dựng cơ
sở thực tiễn cho đề tài.

6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Để xử lý, phân tích các số liệu
thu thập đƣợc nhằm định lƣợng kết quả nghiên cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lí luận về phát triển
đội ngũ cán bộ quản lí trƣờng THPT trong điều kiện hiện nay.
7.2. Về thực tiễn: Đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay và những năm sắp tới.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh muc tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.


14

Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THPT
tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng
THPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2015.


15

Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Vấn đề quản lý giáo dục có vai trị quan trọng trong việc “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. ” Đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của các đơn vị trƣờng học.
Phát triển đội ngũ CBQL là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm

nghiên cứu từ vị trí và góc độ khác nhau nhƣ tâm lý học, giáo dục học, quản
lý học, kinh tế học, xã hội học, triết học….
Dƣới góc độ nghiên cứu lý luận giáo dục học, hầu hết các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả Liên Xô (cũ) đã đề cập tới lực lƣợng giáo dục;
trong đó có nêu lên vai trị, vị trí, chức năng của CBQL nhà trƣờng. Đó là các
cơng trình tiêu biểu nhƣ: Ilina. T.A. với tác phẩm Giáo dục học (Tập 3: Những
cơ sở của công tác giáo dục; Savin N. V với tác phẩm Giáo dục học. Năm
1991).
V.A Xukhômlinxki đã tổng kết những thành công cũng nhƣ thất bại
trong 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp
vụ của một hiệu trƣởng, cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến
sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu
trƣởng và phó hiệu trƣởng để đạt đƣợc hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đề ra.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trƣờng” V.A Xukhomlinxki đã
nêu rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát giúp đội ngũ CBQL thực
hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL.
Ở Việt Nam vấn đề quản lý nói chung và QLGD nói riêng đƣợc sự quan
tâm và thu hút của nhiều nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý,
liên quan đến bậc học THPT đã có những nghiên cứu sau đây:


16

- Vào tháng 11/1998, hội thảo khoa học “Chiến lƣợc xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc” đã mở ra bƣớc ngoặt quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây
dựng, phát triển đào tạo đội ngũ CBQL giáo dục có phẩm chất chính trị vững
vàng, tầm nhìn, phong cách sống và làm việc đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Hội thảo tồn quốc “Quản lý giáo dục cịn hạn chế - Thực trạng và giải

pháp” tháng 04/2005 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội đã nêu
lên các nguyên nhân khách quan, chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong
quản lý giáo dục. Trong đó, có nguyên nhân năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục còn hạn chế và đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, vừa không
đồng bộ. [3]
- GS.VS. Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa
của thế kỷ XXI” đã khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định
sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đã đƣa ra những chuẩn quy định
đào tạo giáo viên. [20]
- PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu của mình “Một số vấn đề tổ
chức khoa học lao động của ngƣời Hiệu trƣởng” đã đƣa ra các giải pháp và
kiến nghị về đào tạo, bồi dƣỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trƣớc u
cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc trong những năm đầu của thế kỷ
XXI. “[47]
- Tác giả Lê Vũ Hùng trong bài viết “Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo
trƣớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” trên tập
san Nghiên cứu Giáo dục, tháng 1/1999 đã chỉ ra rằng: giáo dục đào tạo luôn
là yếu tố then chốt trong quá trình CNH, HĐH đất nƣớc “Sự nghiệp Giáo dục
& Đào tạo chỉ có thể hồn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ thống các nhà
trƣờng đƣợc đảm bảo bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, phẩm chất


17

bao gồm: đạo đức, văn hố quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp và
phong cách điều hành tiến trình đào tạo thích hợp cho từng trƣờng, từng cơ
quan của hệ thống giáo dục quốc dân. ” [26]
Trong việc nghiên cứu đề xuất các giải QLGD nhằm phát triển chất
lƣợng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trƣờng phổ thơng, góp phần nâng cao
hiệu quản QLGD ở địa phƣơng trong giai đoạn đổi mới. Đã có một số đề tài

nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ “Biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trƣờng THPT
tỉnh Cao Bằng đến năm 2015” của tác giả Phan Văn Giáp [47]; “Một số biện
pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THPT tỉnh Hà Tỉnh”
của tác giả Trƣơng Thanh Huyền [24]; “Một số giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THPT tỉnh Quảng Nam” của tác giả Đỗ Văn Hùng [25] đã nêu
lên những ƣu, nhƣợc điểm và các giải pháp trong công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục tại Quảng Nam, Cao Bằng, Hà Tỉnh, …
Nhƣ vậy, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THPT từ lâu đã đƣợc
các nhà nghiên cứu trong và ngồi nƣớc quan tâm. Những cơng trình, bài viết
này thực sự đã nghiên cứu hết sức thiết thực trong lĩnh vực phát triển đội ngũ
giáo viên và CBQL giáo dục phổ thơng. Qua các cơng trình nghiên cứu của
các tác giả, chúng ta thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan
trọng của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trong việc nâng cao chất
lƣợng quản lý, chất lƣợng dạy học ở các cấp học, bậc học. Tuy nhiên các đề
tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lƣợng, cơ cấu và chất
lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng phổ thông trên địa bàn của một địa phƣơng
(huyện, tỉnh) cụ thể, chƣa đề cập đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ quản
lý của hiệu trƣởng nhà trƣờng THPT. Đặc biệt, chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu về đội ngũ CBQL giáo dục cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp phát triển


18

đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh Đồng Nai đến
năm 2015.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.

- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn ngƣời khác làm và sau đó
thấy họ đã hồn thành công việc tốt và rẻ.
- Quản lý là những hoạt động cần thiết đƣợc thực hiện khi con ngƣời
kết hợp với nhau trong một tổ chức, nhóm để đạt đƣợc mục tiêu.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hoàn thành
mục tiêu chung của tổ chức, nhóm.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, chỉ huy hoạt động của ngƣời khác.
- F.Taylor (1856- 1915) "Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa ngƣời với
ngƣời, giữa ngƣời với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ
nhất". [37]
- Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát
triển của đối tƣợng”. [13]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu


19

quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trƣờng.” [54]
Hiện nay, quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [27] hay "Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã

hội hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý chí của
nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan".
- Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có
tính độc lập tƣơng đối nhƣng chúng đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Có nhiều cách phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên, thống nhất
chung về 4 chức năng quản lý sau đây:
a) Chức năng lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng của nhà quản lý, là công việc làm cho tập thể phát triển theo kế hoạch.
Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả
tập thể nhằm đạt mục tiêu, trên cơ sở những điều kiện, nguồn lƣc hiện có.
b) Chức năng tổ chức: là quá trình nhà quản lý tiến hành hình thành bộ
máy; cơ cấu các bộ phận; quy định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và
mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức. Lập đƣợc kế hoạch tốt mà tổ
chức không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện thích hợp thì
khó đạt đƣợc mục tiêu chung. Chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục nhƣ
là một quá trình, gồm năm bƣớc sau:
+ Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt đƣợc mục tiêu
của tổ chức;
+ Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay
bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi;
+ Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả;


20

+ Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa
các thành viên hay bộ phận để đạt đƣợc mục tiêu một cách dễ dàng;
+ Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành
điều chỉnh (nếu cần).
c) Chức năng chỉ đạo: đây là chức năng quan trọng, là phƣơng thức tác

động của chủ thể quản lý nhƣ: Điều khiển, điều hành, tác động, tạo điều kiện
cho những cán bộ dƣới quyền thực hiện đƣợc những nhiệm vụ đã phân cơng.
Mỗi ngƣời có mục tiêu riêng, ngƣời quản lý phải biết điều khiển tác động để
hƣớng mục tiêu sao cho phù hợp với mục tiêu chung của tập thể.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý
để đánh giá đúng kết quả hoạt động của tổ chức, đo lƣờng các sai lệch nảy
sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định, tìm ra
nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời những sai lệch đó. Kiểm tra,
đánh giá cung cấp cho nhà quản lý các thông tin cần thiết và đúng đắn về tình
hình của đối tƣợng quản lý và kết quả hoạt động của tổ chức, đồng thời định
hƣớng bƣớc phát triển mới của nhà trƣờng.
1.2 2. Quản lý giáo dục
Quản lý Nhà nƣớc về giáo dục là tập hợp những tác động hợp qui luật
đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lƣợng hai mặt giáo dục. Hiện nay có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục
nhƣng các định nghĩa này đều thống nhất nhau về mặt bản chất.
- Theo M.I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trƣờng) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng


21

những quy luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em.” [34]
- Theo F.G. Panatrin: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát

triển tồn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ”.
- Hiểu theo nghĩa tổng quát: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo - giáo dục
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.” [45]
- Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.” [45]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý
trƣờng học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà
trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”. [43]
- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng.” [50]
- Trong phạm vi một quốc gia, một địa phƣơng thì chủ thể quản lý giáo
dục là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD & ĐT đến nhà trƣờng. Khách thể
quản lý giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục trƣờng
học.


22

Có thể hiểu: Quản lý giáo dục là một quá trình tác động có định hƣớng
của chủ thể đến đối tƣợng quản lý giáo dục, đƣợc thống nhất với nhau trong
một cơ cấu nhất định để đạt mục đích giáo dục đề ra bằng cách thực hiện các
chức năng quản lý giáo dục.

1.2 3. Quản lý nhà trường
- Từ điển Giáo dục học ghi rõ: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện hoạt
động QLGD trong tổ chức nhà trƣờng. Hoạt động quản lý nhà trƣờng do chủ
thể quản lý nhà trƣờng thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong
nhà trƣờng nhƣ: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy
học, giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính
trƣờng học, quản lý lớp học, những nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan
hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng.
- Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “Quản lý trƣờng học (nhà trƣờng) là
thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi của mình, tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”
[21]
- Quản lý trƣờng học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đƣờng lối nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất.
[42]
- Quản lý nhà trƣờng là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của hệ
thống quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng có thể hiểu là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch), mang
tính tổ chức - sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,


23

đến những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng nhằm làm cho
quá trình này vận hành tối ƣu để đạt đƣợc những mục tiêu dự kiến.

Nhƣ vậy, “quản lý nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành b i t p thể giáo viên và h c
sinh, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách h c sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [31]
+ Quản lý giáo viên.
+ Quản lý học sinh.
+ Quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
+ Quản lý tài chính trƣờng học.
+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trƣờng.
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng.
Quản lý nhà trƣờng chính là những cơng việc trong nhà trƣờng, địi hỏi
ngƣời CBQL thực hiện những chức năng quản lý mà trọng tâm là quá trình
giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những
điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt mục
đích giáo dục - đào tạo.
1.2.4. Đội ngũ; đội ngũ CBQL
1.2.4.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm khác nhau về đội ngũ:
- Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông ngƣời
đƣợc tổ chức và tập hợp thành lực lƣợng". Nhƣ vậy, đội ngũ CBQL gồm tất
cả những ngƣời có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị
– xã hội của đất nƣớc. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều cấp: CBQL cấp
trung ƣơng, cấp địa phƣơng (tỉnh, huyện), cấp cơ sở.


24

- Theo nghĩa khác đội ngũ là “Tập hợp gồm số đông ngƣời cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lƣợng”. Khái niệm đội ngũ tuy có các
nghĩa khác nhau, nhƣng đều có chung một điểm đó là: Một nhóm ngƣời đƣợc

tổ chức và tập hợp thành một lực lƣợng, để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp, nhƣng đều có chung một mục
đích nhất định.
Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ là t p hợp gồm số đơng người, có cùng lý
tư ng, cùng mục đích, làm theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó
với nhau về quyền lợi v t chất cũng như tinh thần.
1.2.4.2. Đội ngũ CBQL:
Đội ngũ CBQL trƣờng học có vị trí quyết định sự thành bại của quá
trình giáo dục, đào tạo. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá VIII đã khẳng định: “vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên và
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa chiến lƣợc rất lớn. Đội
ngũ cán bộ quản lý này có vai trò quyết định cho sự phát triển nền giáo dục
quốc dân trong giai đoạn mới.” [15]
- Đội ngũ CBQL giáo dục là những ngƣời làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức thuộc ngành giáo dục.
Bao gồm: Lãnh đạo Bộ GD &ĐT, Lãnh đạo vụ , văn phòng bộ, Thanh
tra bộ, Lãnh đạo Sở GD &ĐT, các phòng ban chức năng Sở, các phòng GD
&ĐT huyện, thành phố, Thị xã, Lãnh đạo các trƣờng Đại học, Cao đẳng,
TCCN và các trƣờng THPT, THCS, TH, MN.
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trƣờng THPT nói riêng. Thực
hiện các quy định về giáo dục.
- Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân
lực, hỗ trợ sƣ phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ nhân lực giáo dục của nhà


25

trƣờng để mọi hoạt động của nhà trƣờng thực hiện đúng tính chất, nguyên lý,
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục.

1.2.4.3. Đội ngũ CBQL nhà trường THPT
- Đội ngũ CBQL các trƣờng THPT là tập hợp những ngƣời có vai trò
quan trọng trong việc quản lý, tổ chức, điều hành và kiểm tra đánh giá các
hoạt động giáo dục ở trƣờng THPT nhằm giúp cho các hoạt động trong nhà
trƣờng diễn ra đúng pháp luật, bảo đảm chất lƣợng giáo dục và đạt đƣợc
những mục tiêu giáo dục.
Đội ngũ CBQL nhà trƣờng phải đảm bảo đồng bộ, cơ cấu hoàn chỉnh, đủ
về số lƣợng, chất lƣợng, cân đối độ tuổi, giới tính, có phẩm chất chính trị tốt,
có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực giao tiếp, xử lý thông tin,
năng lực dự báo phát triển theo xu hƣớng mới phù hợp điều kiện cụ thể.
Đội ngũ CBQL trƣờng THPT bao gồm : Hiệu trƣởng và phó hiệu
trƣởng. Theo quy định tại Điều 54, Luật giáo dục:
Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trƣờng do Giám đốc Sở GD&ĐT bổ nhiệm, công nhận.
Hiệu trƣởng các trƣờng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đƣợc
đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý trƣờng học.
Theo Điều lệ trƣờng trung học:
Trƣờng trung học có l hiệu trƣởng và từ l đến 3 phó hiệu trƣởng theo
nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những chức vụ này là không quá 2
nhiệm kỳ ở một trƣờng trung học.
Hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn
quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc học cao hơn. Có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chun mơn vững vàng, có
năng lực quản lý đƣợc bồi dƣỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có
sức khỏe đƣợc tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.


×