Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.19 KB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------O0O------------

DƢƠNG VĂN PHƢƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và các
thầy cô giáo của khoa sau đại học trường Đại học Vinh.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. MAI CƠNG KHANH đã tận
tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em
học sinh trường Trung Học Phổ Thơng Dân Tộc Nội Trú Tỉnh Thanh Hố.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các học
viên cùng lớp đã động viên, giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu và hồn
thành bản luận văn này.
Luận văn khơng tránh khỏi sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ


dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả

Dƣơng Văn Phƣơng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 7
I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 7
II. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 8
III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 8
IV. Giả thuyết khoa học: ..................................................................................... 8
V. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................... 8
VI. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 9
VII. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
VIII. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 9
IX. Cấu trúc luận văn: ......................................................................................... 9


3

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ........ 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 11
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ DÂN TỘC
NỘI TRÖ .............................................................................................................. 14
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục ....................................................................................... 16

1.2.3. Quản lí trƣờng trung học phổ thơng dân tộc nội trú ............................ 18
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ...................................................................... 19
1.2.5. Hoạt động tự học ...................................................................................... 21
1.2.6. Năng lực tự học của học sinh .................................................................. 23
1.3. CÁC YÊU CẦU NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC ................................ 24
1.3.1. Về nội lực của ngƣời học.......................................................................... 24
1.3.2. Về điều kiện ngoại lực .............................................................................. 25
1.4. PHƢƠNG PHÁP VÀ CHU TRÌNH DẠY TỰ HỌC ................................... 26
1.4.1. Phƣơng pháp dạy tự học.......................................................................... 26
1.4.2. Chu trình dạy tự học ................................................................................ 28
1.4.3. Ý nghĩa của phƣơng pháp dạy tự học ................................................... 32
1.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA DẠY HỌC VÀ TỰ HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN
NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC ................................................................... 32
1.6. XU THẾ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY TỰ HỌC NHẰM PHÁT HUY
NĂNG LỰC CỦA NGƢỜI HỌC ........................................................................ 34
1.6.1. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới ........................ 34
1.6.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ........................................... 35
1.6.3. Quản lý nâng cao năng lực tự học .......................................................... 36
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
THANH HĨA .................................................................................................... 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÖ THANH HÓA ...... 38


4

2.2. THỰC TRANG VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
DÂN TỘC NỘI TRÖ ........................................................................................... 42

2.2.1. Hoạt động tự học của học sinh ................................................................ 42
2.2.2. Động cơ tự học của học sinh .................................................................... 44
2.2.3. Phƣơng pháp tự học của học sinh ........................................................ 48
2.2.4. Thời gian dành cho tự học ....................................................................... 52
2.2.5. Hình thức tự học của học sinh ................................................................ 53
2.2.6. Kỹ năng tổ chức hoạt đông tự học của học sinh .................................... 55
2.2.7. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ học tập ............................................... 57
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG DÂN TỘC NỘI TRƯ ......................................................................... 58
2.3.1. Cơng tác quản lý hoạt động tự học của học sinh ................................... 58
2.3.2. Công tác quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên................................ 60
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG DÂN TỘC
NỘI TRƯ TỈNH THANH HÓA .......................................................................... 61
2.4.1. Những mặt mạnh ...................................................................................... 61
2.4.2. Những mặt yếu ......................................................................................... 62
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 66
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
THANH HÓA ..................................................................................................... 67
3.1. NHỮNG CĂN CỨ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP...... 67
3.1.1. Những căn cứ đề xuất các giải pháp ....................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ........................................................... 68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRƯ TỈNH
THANH HĨA ..................................................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, động cơ thái độ học tập đúng đắn
cho học sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú .......................................... 68



5

3.2.2. Giải pháp 2: Bồi dƣỡng, rèn luyện kỹ năng, phƣơng pháp tự học cho
học sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú ................................................. 71
3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý giờ học của học sinh trung học phổ thông Dân tộc
nội trú ................................................................................................................... 79
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính
chủ động sáng tạo của ngƣời học, dạy học sinh cách tự học .......................... 82
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá quá trình tự học của học
sinh trung học phổ thông Dân tộc nội trú ........................................................ 94
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cƣờng công tác thi đua - khen thƣởng, động viên
khuyến khích học sinh trong q trình tự học ................................................. 96
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC GIẢI PHÁP ..................................................... 98
3.4. THĂM DÕ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ......... 101
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 105
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 106
2.1. Đối với Nhà nƣớc và Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................ 106
2.3. Đối với UBND tỉnh và Sở Giáo dục & Đào tạo....................................... 106
2.4. Đối với THPT Dân tộc nội trú Thanh Hóa. ............................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 108
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 110
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH

Ban chấp hành

BGH


Ban Giám hiệu

CBGD

Cán bộ giảng dạy

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố- hiện đại hố

CSVC

CSVC

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giáo viên

HCLĐ

Huân chƣơng Lao động



6

HS

Học sinh

KTX

Ký túc xá

NCGD

Nghiên cứu giáo dục

NLTH

Năng lực tự học

NXBGD

Nhà xuất bản Giáo dục

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTDTNT


Phổ thông Dân tộc nội trú

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNT

Quản lý Nhà trƣờng

QLHS

Quản lý học sinh

SGK

Sách giáo khoa

HS

Học sinh

TBDH

Thiết bị dạy học

THCN

Trung học chuyên nghiệp


THPT

Trung học Phổ thơng

HĐTH

Hoạt động tự học

QTDH

Q trình dạy học


7

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Để
theo kịp với sự phát triển khoa học cơng nghệ, hòa nhập với nền kinh tế thế giới nền kinh tế hiện đại của thế kỷ XXI, đòi hỏi nền giáo dục nƣớc ta phải đào tạo ra
đƣợc những con ngƣời có đủ kiến thức, năng lực, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt.
Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến
và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh…..” [5].
Trong quá trình dạy - học, ngƣời học vừa là đối tƣợng tác động lại vừa là
chủ thể của q trình đó. Trong khi các hoạt động khác của con ngƣời hƣớng
vào việc làm thay đổi đối tƣợng khách thể thì hoạt động học tập làm cho chính
hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt động học tập, ngƣời học tự hình thành và
phát triển nhân cách của mình, khơng ai có thể làm thay, mặc dù trong dạy học

có sự chỉ đạo, hƣớng dẫn trợ giúp của ngƣời dạy. Tác động của ngƣời dạy chỉ có
thể đƣợc phát huy khi thơng qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngƣời học. Ngồi ra, tự học còn là con đƣờng thử thách, rèn luyện và hình thành
ý chí cao đẹp của mỗi HS trên con đƣờng lập nghiệp, là con đƣờng tạo ra tri
thức bền vững cho ngƣời học. Do đó, quản lý hoạt động dạy học nói chung,
quản lý HĐTH nói riêng có vai trị quan trọng, nó góp phần khắc phục nghịch
lý: học vấn thì vơ hạn mà thời gian học ở trƣờng thì có hạn, đảm bảo tự học là
một chìa khóa vàng của GD.
Trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa là nơi tạo nguồn đào tạo
cán bộ cho 11 huyện miền núi trong tỉnh nên việc nâng cao chất lƣợng học tập
của HS luôn đƣợc nhà trƣờng quan tâm, nhƣng hiệu quả còn chƣa đạt đƣợc nhƣ


8

mong muốn. Khả năng tự học của đại bộ phận HS trong trƣờng còn yếu. Nhiều
em còn chƣa biết cách tự học, chƣa tin tƣởng vào khả năng tự học của chính
mình. Trong giờ học nhiều em khơng biết học cái gì, và học nhƣ thế nào để để
đạt kết quả cao nhất.
Với mong muốn góp sức, giúp HS trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh
Thanh Hóa nâng cao năng lực tự học, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, xây
dựng và phát triển phong trào tự học của nhà trƣờng; đồng thời góp một phần
nhỏ của mình vào việc phát triển phong trào tự học, tự đào tạo cái mà hiện nay
đang đƣợc ngành GD-ĐT và toàn thể xã hội quan tâm, vì thế chúng tơi chọn đề
tài: “ Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung
học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa ” để nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học, tự bồi dƣỡng của HS, luận văn
đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự học của HS trƣờng
THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa

III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của HS Trƣờng THPT Dân tộc
nội trú tỉnh Thanh Hóa
Đối tƣợng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nâng cao năng lực tự học
của HS Trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa.
IV. Giả thuyết khoa học:
Thực tế hiện nay năng lực tự học của HS Trƣờng THPT Dân tộc nội trú
tỉnh Thanh Hóa cịn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tác
động vào năng lực tự học của HS thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của
nhà trƣờng.
V. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý HĐTH của HS trƣờng THPT Dân tộc
nội trú.


9

- Khảo sát thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của HS trƣờng THPT Dân
tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý
HĐTH của HS Trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa.
VI. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tơi vận dụng 3 nhóm phƣơng pháp chính sau đây:
1 - Nhóm phƣơng pháp lý luận: Phƣơng pháp sƣu tầm và nghiên cứu tài
liệu, phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
2 - Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp
thực nghiệm, phƣơng pháp điều tra, khảo sát hoạt động quản lý dạy, hoạt động
dạy học của giáo viên, HĐTH của HS
3 - Nhóm phƣơng pháp phân tích tổng hợp, trƣng cầu ý kiến chuyên gia,
cán bộ quản lý, giáo viên…

VII. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học, hoạt
động tự học HS của trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất
một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của HS trƣờng THPT Dân tộc nội trú
tỉnh Thanh Hóa.
VIII. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý HĐTH của
HS trƣờng THPT Dân tộc nội trú,
- Luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý HĐTH của HS trƣờng THPT
Dân tộc nội trú góp phần nâng cao chất lƣợng GD và ĐT trong nhà trƣờng, là tài
liệu tham khảo cho các trƣờng Dân tộc nội trú hiện nay.
IX. Cấu trúc luận văn:
Luận văn gồm 3 phần chính:
A - Phần mở đầu
B - Phần nội dung (gồm 3 chƣơng):
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh trƣờng
trung học phổ thông Dân tộc nội trú.


10

Chƣơng II: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh Trƣờng
THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng III: Một số giải pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
Trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa.
C. Phần kết luận và kiến nghị


11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu

trên thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó đƣợc đề
cập dƣới các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ vai trò của
hoạt động tự học, tự nghiên cứu tìm tịi, khám phá của bản thân ngƣời học, đó là
cơ sở cho mọi sự thành công trong học tập.
Khổng Tử (551 - 479 trƣớc Công nguyên), nhà giáo dục lỗi lạc của Trung
Quốc rất quan tâm đến việc kích thích sự suy nghĩ, sáng tạo của học trị. Cách
dạy của ơng là gợi mở để học trị tìm ra chân lý. Theo ơng, ngƣời thầy chỉ tìm ra
cho học trị cái mấu chốt nhất, cịn mọi vấn đề khác học trị phải từ đó mà tìm ra,
ngƣời thầy khơng đƣợc làm thay hết cho học trị. Ơng đã từng nói với học trị
của mình rằng: “Khơng giận vì muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì
khơng rõ đƣợc thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà
khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa”
Socrate (469 - 390 trƣớc Công nguyên) đã từng nêu khẩu hiệu “Hãy tự
biết mình”, qua đó ơng muốn học trị phát hiện ra chân lý bằng cách đặt câu hỏi
để dần dần tìm ra kết luận.
J.A Comenxki (1592 - 1670), ơng tổ của nền giáo dục cận đại, ngƣời đặt
nền móng cho sự ra đời của nhà trƣờng hiện nay, nhà giáo dục lỗi lạc của
Slovakia và nhân loại đã nêu ra các nguyên tắc, phƣơng pháp giảng dạy trong
tác phẩm “Phép giảng vĩ đại” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh. Ông cƣơng quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều làm cho học sinh
có thói quen khơng tự giác trong học tập.



12

Trong thế kỷ XVIII - XIX, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.J Rousseau
(1712 - 1778), Pestalogie (1746 - 1827), Distecvec (1790 - 1886), Usinxki (1824 1873)... đều có chung quan điểm cần hƣớng cho học sinh nắm bắt kiến thức bằng
cách tự tìm tịi và sáng tạo.
Những năm gần đây, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tƣ tƣởng của các
nhà giáo dục đi trƣớc, ở các nƣớc phƣơng Tây nổi lên cuộc các mạng để tìm
phƣơng pháp giáo dục mới dựa trên hƣớng tiếp cận “lấy ngƣời học làm trung
tâm” để phát huy năng lực nội sinh của con ngƣời. Đại diện cho tƣ tƣởng này có
John Dewey (1859 -1952). Ơng phát biểu: “Học sinh là mặt trời, xung quanh có
quy tụ mọi phƣơng pháp giáo dục”. Một loạt các phƣơng pháp day học theo
quan điểm tƣ tƣởng này đã đƣợc đƣa vào thực nghiệm: “phƣơng pháp tích cƣc”,
“phƣơng pháp hợp tác’’, “phƣơng pháp cá thể hóa”. Nói chung đây là các
phƣơng pháp mà ngƣời học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe thầy giảng
bài mà còn phải bằng hoạt động tự học tự tìm tịi lĩnh hội tri thức. Ngƣời thầy là
ngƣời đạo diễn, thiết kế, tổ chức giúp cho ngƣời học biết cách làm, cách học.
T. Makiguchi, nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Nhật Bản, trong những năm
30 của thế kỷ XX đã cho rằng: “Mục đích của giáo dục là hƣớng dẫn quá trình
học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục đƣợc coi nhƣ
là quá trình hƣớng dẫn học sinh tự học”.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ, trong tác phẩm “Giáo dục cho thế
kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dƣơng” đã đƣa ra quan điểm
về quá trình “nhận biết dạy - học” và ông chủ trƣơng rằng ngƣời học tham gia
tích cực vào q trình “nhận biết dạy - học”.
Nhƣ vậy, vấn đề tự học của học sinh, sinh viên đã đƣợc nghiên cứu tù rất
sớm trong lịch sử giáo dục và nó vẫn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên
cứu giáo dục hiện tại và tƣơng lai, bởi vì tự học có vai trị quan trọng, quyết định
mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lƣợng
của mọi quá trình giáo dục - đào tạo.



13

Công cuộc xây dựng đất nƣớc đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục đào tạo, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
vấn đề tự học nhƣ: “Quá trình dạy - tự học” của giáo sƣ Nguyễn Cảnh Toàn,
giáo sƣ Vũ Văn Tảo; “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học” của giáo sƣ Nguyễn
Cảnh Tồn; “Tự học - chìa khóa vàng của giáo dục” của giáo sƣ Phan Trọng
Luận; và nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học của các giáo sƣ, các nhà giáo
dục học nhƣ Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Thái
Duy Tuyên, ... Một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục trong những năm gần
đây đã đề cập đến những khía cạnh về hoạt động tự học và các biện pháp quản
lý, tổ chức hoạt động tự học với mục đích nâng cao hiệu quả tự học của sinh
viên, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo, nhƣ là “Một số biện pháp
tăng cƣờng công tác quản lý nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kon Tum” của tác giả Phạm Thu Cúc, “Các biện
pháp cải tiến quản lý hoạt động tự học của học viên Trƣờng Đại học ngoại ngữ
quân sự” của tác giả Mai Văn Khơi, “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
hoạt động tự học cho sinh viên Khoa Mầm non trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm
Quảng Ninh” của tác giả Đặng Quang Rinh, “Các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của sinh viên trƣờng Đại học Hùng Vƣơng” của tác giả Đỗ Khắc Thanh,
“Biện pháp quản lý hoạt động tự học môn mỹ thuật của sinh viên nội trú Trƣờng
Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga...
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tự học nhƣ chúng tôi đã nêu ở trên,
song vấn đề quản lý tự học của học sinh Trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh
Thanh Hóa - một trƣờng phổ thơng mà trong đó học sinh là ngƣời dân tộc thiểu
số vẫn là một vấn đề mới mẻ, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào.
Đề tài luận văn “Một số giải pháp quản lí hoạt động tự học của học
sinh trường trung học phổ thơng dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa” nhằm đáp
ứng sự địi hỏi cấp thiết đặt ra. Đóng góp của đề tài khơng chỉ làm rõ thêm cơ sở

lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao chất lƣợng hoạt động


14

học tập của học sinh Trƣờng THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa nói riêng,
học sinh các trƣờng Dân tộc nội trú nói chung trong giai đoạn hiện nay và trong
tƣơng lai.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ DÂN TỘC
NỘI TRÖ
1.2.1. Quản lý
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài ngƣời. Xã hội
phát triển qua những phƣơng thức sản xuất khác nhau thì trình độ tổ chức, điều
hành ngày càng đƣợc nâng lên. Muốn phát triển xã hội phải dựa vào nhiều yếu
tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản đó là: Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Quản lí là trơng coi và gìn giữ
theo yêu cầu (quản lí hồ sơ, quản lí vật tƣ...), giữ cho sự việc bình ổn cũng có
thể xem là quản lí (quản lí giá cả). Theo sự phân tích của Các mác thì: "Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn thì ít nhiều cần đến một sự chỉ đạo, điều hành những hoạt động
của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khách quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng"[2]. Nhƣ vậy rõ ràng trong quản lí, Mác đánh giá rất cao vai trị
của ngƣời chỉ huy, ngƣời điều hành. Hoạt động của mỗi ngƣời là độc lập, nhƣng
nếu con ngƣời hoạt động trong môi trƣờng chung thì cần phải có sự chỉ đạo,
điều hành. Chỉ đạo điều hành ở đây chính là quản lí.
Về khái niệm quản lý có nhiều định nghĩa khác nhau.
- Theo từ điển tiếng Việt: "Quản lý là việc tổ chức, điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định" [26].

- Quản lý là việc bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là chuyển hệ thống tới trạng thái
mới thích ứng với hồn cảnh mới [9].


15

- Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định [14].
- Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức [3].
- Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: "Quản lý là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị
và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định" [15]
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu rằng:
- Quản lý đƣợc thực hiện trong một tổ chức, hay trong một nhóm ngƣời
cùng thực hiện mục đích đã đề ra.
- Quản lý ln đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý dƣới tác động của mơi trƣờng. Vì thế quản lý phải đặt
trong điều kiện có sự biến đổi.
- Yếu tố con ngƣời ln giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức tổng hợp của nhiều môn khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Quản lý còn là một nghệ thuật địi hỏi
sự khơn ngoan và tinh tế để đạt tới mục đích.
- Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau đây:
+ Kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai
của tổ chức, các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục
đích đó.

+ Tổ chức: Thiết lập cấu trúc của tổ chức và bảo đảm sự phối hợp trong
hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu đề ra có hiệu quả nhất.
+ Chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều khiển
tổ chức vận hành đúng kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
+ Kiểm tra: Nhằm đánh giá, xử lý kết quả đạt đƣợc của tổ chức, đây cũng
là quá trình tự điều chỉnh.


16

Sơ đồ số 1: chu trình quản lý: [3]
Kế hoạch

Kiểm tra

T.Tin

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động
truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời cho đời
sau kế thừa và phát triển. Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội. Do vậy quản lý
giáo dục cũng là một loại hình quản lý xã hội.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về “Quản lý giáo dục”, nhƣng trên
bình diện chung, những định nghĩa đều thống nhất về mặt bản chất.
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, M.I
Kondakop viết: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này địi hỏi những tác động có ý nghĩa , có kế hoạch và hướng đích của

chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [12].
Theo PGS-TS Thái Văn Thành: “ Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn
hóa - tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ
thống có kế hoạch, có ý nghĩa và đích hướng của chủ thể ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em” [19]


17

Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống, những
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
mọi đối tƣợng, mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số
lƣợng lẫn chất lƣợng, nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trƣờng học bao gồm quản lý các
hệ giữa trƣờng học, xã hội ( quản lý bên ngoài ) và quản lý nhà trƣờng (quản lý
bên trong). Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục
đào tạo. Nó chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục đồng thời nhà
trƣờng cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trƣờng phải
nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trƣờng.
Thực chất quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động dạy và học, làm cho hoạt
động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo
dục. Quản lý nhà trƣờng bao gồm:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:

Quản lý nhà trƣờng là những tác động quản lý của cơ quan lý giáo dục
cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trƣờng.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định các thực thể bên ngồi nhà
trƣờng nhƣng có liên quan trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại
diện dƣới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự phát triển của nhà
trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường :
Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm các
hoạt động:
Quản lý giáo viên; Quản lý học sinh; Quản lý quá trình dạy học - giáo
dục; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trƣờng; Quản lý tài chính


18

trƣờng học; Quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng. tức là làm cho
nhà trƣờng thật sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phƣơng và
của đất nƣớc trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .
1.2.3. Quản lí trƣờng trung học phổ thông dân tộc nội trú
1.2.3.1. Quản lý trường học
Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm cơng tác giáo dục
thế hệ trẻ. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào từ cơ sở đến
trung ƣơng. Chất lƣợng của giáo dục chủ yếu do các nhà trƣờng tạo nên, do đó
khi nói đến quản lý giáo dục là nói đến quản lý nhà trƣờng cùng với quản lý hệ
thống giáo dục.
Theo GS Tiến sĩ Phạm Minh Hạc thì quản lý nhà trƣờng là thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đổi với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh .Quản lý trực

tiếp trƣờng học bao gồm quản lý QTDH - GD, quản lý tài chính, quản lý nhân
lực, quản lý hành chính, quản lý mơi trƣờng giáo dục. Trong đó quản lý QTDHGD là trung tâm [15].
Tóm lại quản lý trƣờng học bao gồm quản lý các mối quan hệ giữa nhà
trƣờng với môi trƣờng xã hội bên ngồi nhà trƣờng.
Sơn đồ 2: Mơ hình quản lý trường học
T

M

TR

M: Mục tiêu
QL
N

N : Nội dung
P

P: Phƣơng pháp
T: Thầy

ĐK

Môi trƣờng kinh tế - xã hội

TR : Trò
ĐK: Điều kiện


19


1.2.3.2. Quản lý trường trung học phổ thông dân tộc nội trú
- Trƣờng THPT Dân tộc nội trú là trƣờng chuyên biệt thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, đƣợc thành lập dành cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia
đình các dân tộc định cƣ lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho những vùng này. Trƣờng phổ thơng
dân tộc nội trú có 100% học sinh ở nội trú. Vì vậy cơng tác quản lý của loại hình
trƣờng này một mặt giống nhƣ quản lý trƣờng phổ thơng. Mặt khác nó giống nhƣ
quản lý trƣờng chuyên nghiệp.
- Học sinh (HS) nội trú là những HS sống trong Ký túc xá HS. Họ là
những ngƣời ở xa gia đình, sống trong tập thể HS, dƣới sự quản lý của các
CBQL Ký túc xá HS trong những thời gian không lên lớp. HS nội trú không
đƣợc tự do nhƣ những HS ngoại trú, học phải chấp hành nội quy và những quy
định của Ký túc xá do nhà trƣờng đề ra.
- HS nội trú trong các trƣờng THPT Dân tộc nội trú là những HS mới rời
ghế nhà trƣờng trung học cơ sở, chƣa từng trải, có ít kinh nghiệm trong cuộc
sống, vì thế việc tiếp thu các yếu tố bên ngồi thƣờng khơng chọn lọc kỹ, khi có
tác động của ngoại cảnh thì dễ bị ảnh hƣởng. Hơn nữa, sau kì thi tuyển sinh vào
lớp 10, những HS chƣa xác định đúng mục đích, động cơ học tập, dễ có tƣ
tƣởng “xả hơi”, học hành chểnh mảng, thậm chí chơi bời quá đà dẫn đến sa ngã.
Vì vậy, nhà trƣờng cần có những biện pháp quản lý, giáo dục, định hƣớng cho
HS để họ tránh những lệch lạc trong cuộc sống cũng nhƣ học tập.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
- Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng. Vì vậy trọng tâm của
quản lý trƣờng học là quản lý hoạt dạy học. Nội dung của nó là quản lý hoạt
động sƣ phạm của thầy, hoạt động học tập rèn luyện của trò. Trọng tâm của việc
quản lý trƣờng học là quản lý hoạt động dạy học và bản chất của quá trình dạy
học quyết định tính đặc thù của sự quản lý trƣờng học.



20

- Bản chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất, biện chứng của hoạt
động dạy và học. Nó đƣợc thực hiện trong và bằng sự tƣơng tác có tính chất
cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân theo logíc khách quan của nội dung
dạy học. Muốn hoạt động dạy học tối ƣu (dạy tốt, học tốt) phải xuất phát từ logíc
của khái niệm khoa học và logíc lĩnh hội của học sinh. Thiết kế cơng nghệ dạy
học hợp lý, tổ chức tối ƣu hoạt động của thày và trò, thực hiện tốt các chức năng
kép của dạy và học, đồng thời bảo đảm mối liên hệ nghịch thƣờng xuyên và bền
vững. Cấu trúc hoạt động dạy học có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cấu trúc của HĐDH
Khái niệm khoa học

Dạy

Điều khiển

Học

Hoạt động

Truyền đạt

Tự điều khiển

Lĩnh hội

+ Vị trí của quản lý quá trình dạy học:
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ
hệ thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong trƣờng, quản lý quá trình dạy

học gồm quản lý quá trình dạy học trên lớp và quản lý giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Các hoạt động này không chỉ do nhà trƣờng thực hiện mà nó cịn có quan hệ
tƣơng tác liên thông với các tổ chức GD-ĐT khác.
+ Chức năng của quản lý quá trình dạy học:


21

Quản lý q trình dạy học thơng qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng
tổng hợp phát triển nhân cách nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dƣỡng nhân
tài cho đất nƣớc.
Chức năng phối hợp trong và phối hợp ngoài, phối hợp giữa các hoạt
động trên lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời phối hợp
giữa việc giáo dục của nhà trƣờng, gia đình, xã hội với các cơ sở giáo dục khác
1.2.5. Hoạt động tự học
- Tự học (Self Learning) đƣợc hiểu là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức
của bản thân ngƣời học bằng hành động của chính mình, hƣớng tới những mục
đích nhất định.
- Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học. N.A. Rubakin nói: "Tự đi tìm
lấy kiến thức có nghĩa là tự học" [27].
- Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có
khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế
giới quan của bản thân để chiếm lĩnh hiểu biết một lĩnh vực tri thức nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực tri thức đó thành sở hữu của mình [20].
- Hoạt động tự học đƣợc ngƣời học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp,
theo hoặc khơng theo chƣơng trình SGK đã đƣợc quy định bằng nhiều hình thức
khác nhau theo những điều kiện khác nhau. Nhƣ vậy ta có thể hiểu rằng việc tự
học chỉ đƣợc tiến hành khi ngƣời học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức
nào đó và dùng nỗ lực của bản thân để chiếm lĩnh đƣợc kiến thức đó. Đó chính
là động cơ bên trong của ngƣời học. "Biết mà học, khơng bằng thích mà học,

thích mà học khơng bằng say mê mà học". (sách Luận ngữ) [21].
- Hoạt động tự học đƣợc ngƣời học tiến hành ở trên lớp học ở ngồi lớp,
theo hoặc khơng theo chƣơng trình và SGK đã đƣợc quy định bằng nhiều hình
thức khác nhau, theo những điều kiện khác nhau. Tự học gắn với giờ lên lớp,
thƣờng đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên bộ môn.


22

- Tự học ngoài giờ lên lớp bao gồm: Tự học có hƣớng dẫn đƣợc thực hiện
ở ký túc xá, ở nhà theo từng cá nhân hoặc nhóm, hoặc theo phƣơng thức đào tạo
từ xa (trên ti vi, đài) trò tự học dƣới sự hƣớng dẫn gián tiếp của thầy nhằm hồn
thành tốt nhiệm vụ dạy học và chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng. Tự học
khơng có thầy khi đó trị tự tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng. Ngoại lực ở đây tác động thông qua sách
giáo khoa. Đó là tự học ở mức cao.
- Do mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chủ yếu xem
xét hoạt động tự học của học sinh gắn với QTDH ở trƣờng và đặt nó dƣới sự
hƣớng dẫn của giáo viên hoặc của đoàn thể, lớp.
- Vai trò của hoạt động tự học: Cốt lõi của việc học là tự học. Hễ có học là
có tự học vì khơng ai có thể học hộ ngƣời khác đƣợc. Khi nói học là hàm ý có
xét đến mối quan hệ với ngoại lực tức là dạy. Cịn khi nói tự học là chỉ xét riêng
nội lực ở ngƣời học "Khơng ai có thể đưa một kiến thức nào từ ngồi vào đầu óc
người học nếu người đó khơng tích cực học một kiến thức nào từ ngồi vào đầu
óc người học nếu người đó khơng tích cực học tập. Sự lĩnh hội kiến thức luôn
luôn là kết quả của quá trình hoạt động nhận thức riêng của từng học sinh, mặc
dù hoạt động này được giáo viên chỉ đạo hướng dẫn"[7].
Nhƣ vậy tác động của ngƣời thầy là vô cùng quan trọng nhƣng cũng chỉ là
ngoại lực xúc tác, còn sức tự học là nội lực nhân tố quyết định sự thành công của
việc học. Komenxki đã từng nhận xét: "Thầy dạy càng nhiều, trị học càng ít".

Eintein từng nói: "Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con người", và chắc
nhiều ngƣời cũng tán thành ý kiến sau đây của Gibbon: "Mỗi người đều phải
nhận hai thứ giao dục, một thứ do kẻ khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn
do chính mình tạo lấy" [21]. Theo giáo sƣ Tạ Quang Bửu thì: "Tự học là khởi
nguồn của phong cách tự đào tạo. Ai giỏi tự học ngay từ khi cịn ngồi trên ghế
nhà trường người đó sẽ tiến xa" [1]. Nhƣ vậy tự học là chìa khoá vàng của giáo


23

dục trong thời đại thông tin, là con đƣờng tự khẳng định, con đƣờng sống, con
đƣờng thành đạt của mỗi ai muốn vƣơn lên đỉnh cao trí tuệ của thời đại .
Tóm lại vai trị của hoạt động tự học khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân ngƣời học mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với vấn đề nâng cao chất lƣợng của
dạy học và đào tạo. Vai trị đó trƣớc hết tập trung ở chỗ: Hoạt động tự học có
liên quan tới nhu cầu nhận thức của cá nhân, tới sự phát triển trí tuệ con ngƣời.
Trong q trình dạy - học ngƣời học khơng chỉ là khách thể của các tác
động giáo dục mà còn là chủ thể của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức
không thể diễn ra nếu chủ thể nhận thức không tiến hành hoạt động nhận thức,
dù cho các tác động đó có nhƣ thế nào đi nữa.
1.2.6. Năng lực tự học của học sinh
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với
các yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết quả.
- Năng lực có hai mức độ đó là:
+ Tài năng: Là mức cao của năng lực, hồn thành sáng tạo cơng việc.
+ Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực có tính sáng tạo và ảnh hƣởng lớn.
- Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
+ Năng lực riêng: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính
chun mơn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với

kết quả cao. Năng lực chung và năng lực có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ
sung cho nhau, năng lực riêng đƣợc phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn
trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua
lại với tƣ chất, với thiên hƣớng cá nhân, với tri thức kỹ năng, kỹ xảo và bộc lộ
qua trí thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt
động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân
trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tƣ chất.


24

- Năng lực tự học là khả năng có đƣợc của bản thân để tự mình có thể
chiếm lĩnh kiến thức mà khơng cần (hoặc cần rất ít) sự hỗ trợ từ bên ngồi. Năng
lực tự học chính là cái vốn về vật chất và tinh thần của bản thân mỗi ngƣời để tự
họ có thể chiếm lĩnh lấy kiến thức trên cơ sở bài giảng hoặc nội dung kiến thức
của tài liệu học tập. Với những học sinh khi đã có khả năng tự học thì họ có thể
rèn luyện tiếp, bồi dƣỡng để tăng thêm năng lực tự học. Tự bồi dƣỡng thực chất
cũng là tự học. Năng lực này giúp cho ngƣời học sau khi ra đời vẫn muốn và có
thể tự học suốt đời. Chất lƣợng tự học là kết quả thu đƣợc của bản thân sau một
quá trình tự học, cái tạo nên giá trị của việc học tập. Chất lƣợng tự học trƣớc hết
phụ thuộc vào NLTH của bản thân và nó đƣợc biểu hiện ở những mặt sau:
+ Kiến thức: Hiểu đúng, hiểu sâu, nhớ lâu, có hệ thống.
+ Kỹ năng: Thành thạo mọi việc nhƣ lập kế hoạch, đọc sách, ghi chép, tự
tổ chức đƣợc quá trình học tập.
+ Phẩm chất năng lực: Tự giác, chủ động, độc lập, sáng tạo.
1.3. CÁC YÊU CẦU NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC
"Tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh" đó là tƣ tƣởng chiến lƣợc
cơ bản của Đảng ta lấy nội lực - Năng lực tự học làm nhân tố quyết định sự phát
triển của bản thân ngƣời học và GD - ĐT, làm cho GD - ĐT sớm trở thành khâu
đột phá, phát huy năng lực nội sinh của dân tộc, đƣa Đất nƣớc tiến nhanh lên

cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Năng lực tự học của ngƣời học phụ thuộc vào nội
lực của ngƣời học và tác động ngoại lực. Để nâng cao năng lực tự học ta phải
quan tâm đến hai yếu tố này.
1.3.1. Về nội lực của ngƣời học
- Ngƣời học phải có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, có lý tƣởng và
khát vọng tìm hiểu khoa học, ham muốn học hỏi, học thƣờng xuyên, học suốt đời.
- Xây dựng cho mình phƣơng pháp tự học tránh theo lối cũ, đƣờng mịn.
- Phải có lịng tìn vào khả năng tự học của mình, khắc phục bệnh tự ty,
đồng thời phải biết tránh tâm lý dễ thoả mãn.


25

- Duy trì say mê, rèn luyện thói quen học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi ngƣời,
mọi cách, mọi nội dung và trong mọi hoàn cảnh (6mọi) nhằm rèn luyện bảy loại
tƣ duy: Tƣ duy logíc, tƣ duy trừu tƣợng, tƣ duy biện chứng, tƣ duy quản lý, tƣ
duy kinh tế, tƣ duy thuật toán và tƣ duy kỹ thuật.
- Phải vừa học kiến thức, kỹ năng vừa rèn luyện nhân cách.
- Phải biết huy động mọi nguồn lực có trong tay và trong tầm tay trƣớc
khi sử dụng sự hỗ trợ bên ngoài [20].
1.3.2. Về điều kiện ngoại lực
- Vấn đề trọng tâm cốt lõi của dạy học là dạy cách học, cách tự học, tự
phát triển năng lực tự học.
- Tìm mọi biện pháp và hình thức khác nhau để kích thức hứng thú cho
ngƣời học.
- Chú ý đến đối tƣợng dạy về các mặt: Đặc điểm nhận thức, trình độ kiến
thức hiện có, khả năng và điều kiện học tập cụ thể.
- Tăng cƣờng cá nhân hoá kết hợp sự phân hoá hoạt động học tập, tự học.
- Phải tạo điều kiện để học sinh đƣợc suy nghĩ và bộc lộ suy nghĩ của mình, tự
nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phát huy sức mạnh, ý chí của ngƣời học.

- Thơng qua hệ thống câu hỏi để khảo sát việc "hiểu" của học sinh từ đó
giáo viên sẽ có những điều chỉnh, uốn nắn những vấn đề mà học sinh còn hiểu sai,
hiểu lơ mơ.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tự học để hƣớng học
sinh vào con đƣờng tự giác, say mê học tập. Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động
dạy và tự học, kiểm tra nề nếp việc thực hiện giờ giấc tự học. Để tạo điều kiện
cho thực hiện tốt việc tự học của học sinh các nhà quản lý cần phải:
+ Quán triệt cho giáo viên, học sinh nhận thức đúng đắn về việc nâng cao
năng lực tự học cho học sinh.
+ Bồi dƣỡng trình độ nghiệp vụ cho giáo viên. Tổ chức chỉ đạo giáo viên
dạy học theo phƣơng pháp mới (phƣơng pháp dạy tự học).


×