Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.39 KB, 97 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................... 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 8
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 8
3.1. Khách thể nghiên cứu......................................................................... 8
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 8
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 9
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ...................................... 9
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................... 9
6.3. Phƣơng pháp phân tịch, thống kê toán học ........................................ 9
7. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 9
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 10
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 11
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...................................................... 14
1.2.1. Biện pháp ...................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý .......................................................................................... 14
1.2.3. Hoạt động dạy học ........................................................................ 17
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ........................................................... 19
1.2.5. Chất lƣợng và chất lƣợng giáo dục ............................................... 21
1.2.5.1. Chất lƣợng .............................................................................. 21
1.2.5.2. Chất lƣợng giáo dục ............................................................... 23
1.2.6. Giáo dục tiểu học .......................................................................... 24
1.2.7. Chất lƣợng giáo dục tiểu học ........................................................ 27


1.3. Đặc điểm của hoạt động dạy học tiểu học ........................................... 27
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiểu học ..................................... 28
1.4.1. Quản lý về mục tiêu, nội dung, chƣơng trình dạy học .................. 28
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................................... 29
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh ............................................. 35
1.4.4. Quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động dạy học ...................... 38
1.5. Các yếu tố tác động đến chất lƣợng giáo dục tiểu hoc ........................ 38


2
1.6. Vai trò của quản lý hoạt động dạy học đối với chất lƣợng giáo dục tiểu học .. 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 41
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH
THANH HÓA ................................................................................................. 42
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. ................................................................. 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 43
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo ....................................................... 43
2.2. Thực trạng chất lƣợng giáo dục tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa... 47
2.2.1. Đánh giá chất lƣợng giáo dục tiểu học thông qua kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh ........................................................................ 47
2.2.2. Đánh giá chất lƣợng giáo dục tiểu học thông qua ý kiến của đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc ..... 51
2.2.3. Đánh giá chất lƣợng giáo dục tiểu học thông qua ý kiến của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên trƣờng Trung học cơ sở huyện Ngọc Lặc ....... 53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng tiểu học huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa .......................................................................... 54

2.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình dạy học........................ 55
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ............................................ 55
2.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh ............................................. 56
2.3.4. Quản lý các phƣơng tiện, thiết bị dạy học .................................... 56
2.3.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ............. 57
2.3.6. Quản lý công tác bồi dƣỡng, nghiên cứu khoa học ........................... 57
2.4. Đánh giá chung .................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 63
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 64
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
NGỌC LẶC TỈNH THANH HÓA ................................................................. 64
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................... 64
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ................................................................. 64
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi....................................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 65
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục ở các trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa ............. 66


3
3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học thông qua việc tăng cƣờng nhận thức tƣ tƣơng
chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ..................... 66
3.2.2. Tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................ 67
3.2.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá nội bộ trƣờng học ......... 70
3.2.4. Tăng cƣờng điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học ...................... 73
3.2.5. Tăng cƣờng cơng tác bồi dƣỡng thƣờng xun, nâng cao trình độ
chun môn, nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên ...................................... 74
3.2.6. Quản lý hoạt động dạy học thông qua tổ chức tốt phong trào thi
đua “Dạy tốt – học tốt”............................................................................ 78

3.2.7. Tăng cƣờng các hoạt động bổ trợ.................................................. 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 84
3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp .......................... 86
3.4.1 Ý kiến đánh giá của chuyên gia về sự cần thiết và tính khả thi của
biện pháp ................................................................................................. 87
3.4.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và GV về sự cần thiết và tính
khả thi của biện pháp.............................................................................. 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ........................................................................ 93
1. Kết luận ................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95


4
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBGV

Nội dung
Cán bộ giáo viên

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3


CSTĐ

Chiến sỹ thi đua

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

GV

Giáo viên

6

HĐDH

Hoạt động dạy học

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8


HS

Học sinh

9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

11

QLGD

Quản lý giáo dục

12

TDTT

Thể dục thể thao

13


UBND

Uỷ ban nhân dân

14

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục

15

KT-ĐG

Kiểm tra đánh giá

TT
1


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Sự
phát triển ấy tạo ra những tiền đề, những khả năng để nhân loại vững tin bƣớc
vào tƣơng lai, nhƣng đồng thời cùng với quá trình phát triển, nhân loại cũng
đang gặp phải những thách thức mới trong các vấn đề chính trị, kinh tế, xã
hội. Trong bối cảnh nhƣ vậy bắt buộc các nƣớc phải có những định hƣớng
mới. Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta muốn thực sự độc lập, tự
chủ, tự khẳng định mình phải có một định hƣớng phát triển KT-XH đúng đắn,

trong đó sự phát triển nhân tố con ngƣời cùng với chiến lƣợc phát triển KTXH phải đƣợc tiến hành hài hoà, kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong cuộc đấu
tranh tự khẳng định để phát triển kể trên, giáo dục giữ vai trị vơ cùng to lớn,
"giáo dục có thể đóng một vai trò năng động và xây dựng". Giáo dục đƣợc
các quốc gia trên thế giới coi nhƣ chìa khố để mở cửa tƣơng lai. Trong báo
cáo "Học tập của cải nội sinh" của UNESCO nêu lên các nguyên tắc để xác
định nội dung của GD&ĐT, đã chỉ rõ 4 trụ cột của giáo dục: học để biết, học
để làm, học để sống chung với nhau, học để tự khẳng định mình. Khẳng định
vai trị của giáo dục trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 và định
hƣớng cho nền giáo dục thế giới trong tƣơng lai.
GD&ĐT có vai trị hết sức quan trọng đối với nhân loại nói chung và
đối với mỗi quốc gia nói riêng. Tại Hội nghị ban chấp hành TW 2 khóa VIII
đã nhấn mạnh “thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu” và cũng đã mạnh
dạn chỉ ra đƣợc yếu kém của GD&ĐT là “GD&ĐT nƣớc ta còn nhiều yếu
kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, và nhất là về chất lƣợng và hiệu quả; chƣa
đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc
đổi mới KT-XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời cũng đã


6
tìm ra đƣợc ngun nhân của sự yếu kém đó là “Cơng tác quản lý GD&ĐT có
những mặt yếu kém , bất cập…; Cơng tác thanh tra giáo dục cịn quá yếu,
thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lƣợng đào tạo…”.
Và cũng đã nhìn nhận đƣợc thách thức “Hiện nay sự nghiệp GD&ĐT đang
đứng trƣớc mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô
GD&ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lƣợng GD&ĐT, trong khi khả nǎng
và điều kiện đáp ứng u cầu cịn nhiều hạn chế, đó là mâu thuẫn trong q
trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan, nhất là những yếu kém về quản lý
đã làm cho những mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt”. Trong những tồn tại, hạn
chế nói trên có phần trách nhiệm trong cơng tác quản lý HĐDH – hoạt động

chủ yếu quyết định chất lƣợng của GD&ĐT.
Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX đã chỉ
rõ: "Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục
theo chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến… đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực của đất nƣớc…"Khi nội dung, chƣơng trình đổi mới thì
PPDH phải đƣợc cải tiến và thay đổi theo. Tuy nhiên, cho dù nội dung,
chƣơng trình, PPDH … có thay đổi nhƣ thế nào chăng nữa nhƣng công tác
quản lý, chỉ đạo các HĐDH bị bng lỏng, khơng khoa học thì chất lƣợng
GD&ĐT cũng không thể đạt hiệu quả.
Mặt khác, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, là tiền đề cho sự phát
triển nhân cách của ngƣời học ở các bậc học tiếp theo vì vậy việc giữ vững và
nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học là hết sức cần thiết và quan trọng.
Từ đó cho thấy, việc quản lý HĐDH nói chung và quản lý HĐDH tiểu
học nói riêng có một vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nƣớc.


7
Huyện Ngọc Lặc là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, điều kiện
kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí cịn thấp, điều kiện học
tập của con em và điều kiện công tác của cán bộ, GV cũng cịn rất nhiều khó
khăn, vất vả. Những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc
nên mọi mặt của xã hội miền núi nói chung và của Ngọc Lặc nói riêng đang
có nhiều sự thay đổi, phát triển. Song, vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục
nói chung và chất lƣợng giáo dục tiểu học nói riêng của huyện, để tiến gần
hơn với các huyện miền xuôi đang là vấn đề trăn trở của lãnh đạo và nhân dân
trong huyện.
GD&ĐT huyện Ngọc Lặc trong những năm qua đƣợc huyện Ủy,
HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo nên chất lƣợng giáo dục đang từng
bƣớc đƣợc củng cố và nâng cao. Phịng GD&ĐT đã có nhiều cố gắng trong

việc chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, đổi mới PPDH. Đời sống nhân dân
từng bƣớc đƣợc cải thiện, một bộ phận phụ huynh HS đã quan tâm đến việc
học tập của con em. Đội ngũ CBGV từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa, đồng bộ về
cơ cấu, nâng cao trình độ, nghiệp vụ chun mơn. CSVC, trang thiết bị dạy
học đƣợc đầu tƣ đảm bảo đủ phòng học cho HS, đủ đồ dùng dạy học cho GV.
Ý thức học tập tiến bộ của HS cũng có sự thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, để đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện nay và tiến gần hơn so với
các trƣờng miền xi thì GD&ĐT của huyện cịn nhiều hạn chế. Do mặt trái
của sự phát triển về giao lƣu văn hóa, sự phát triển về công nghệ thông tin và
cơ chế thị trƣờng nên một bộ phận HS đang bị sa sút về đạo đức, cuốn hút bởi
các trò chơi và các cám dỗ của thị trƣờng, không quan tâm chú ý đến việc học
tập, rèn luyện trong các nhà trƣờng. Một bộ phận phụ huynh HS chƣa nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của việc quan tâm, đầu tƣ cho con em học hành và
cũng có một bộ phận khơng nhỏ các bậc phụ huynh đang mãi mê với công
việc kiếm sống mà qn đi vai trị của mình trong việc giáo dục, dạy dỗ con


8
cái. Các chƣơng trình, dự án đầu tƣ cho giáo dục miền núi cũng mới chỉ đảm
bảo đƣợc phòng học cho HS cịn các phịng chức năng, các cơng trình phụ trợ
khác thì địa phƣơng cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Một bộ phận CBGV chƣa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, đang cịn
tâm lý “tối ngày đầy cơng” mà thiếu tinh thần trách nhiệm với cơng việc của
mình. Bên cạnh đó cũng có một bộ phận cán bộ quản lý thiếu tinh thần trách
nhiệm, thiếu năng lực quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học ở huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa là u cầu có tính thiết thực và cấp bách. Đó là lí do mà
đề tài luận văn thạc sĩ đƣợc chọn có tên: “Một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện
Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp cải tiến quản lý HĐDH góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý và HĐDH ở các trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các
trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh
Hóa sẽ đƣợc nâng cao, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục đào tạo trong


9
tình hình hiện nay, nếu áp dụng các biện pháp cải tiến quản lý HĐDH một
cách có hệ thống và đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý HĐDH nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH và chất lượng giáo dục ở các
trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí HĐDH nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tham khảo các tài liệu phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài.

- Tổng hợp các quan điểm của Đảng, các văn bản của Nhà nƣớc về
GD&ĐT, các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy của GV và học của HS.
- Phân tích sản phẩm hoạt động.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp phân tịch, thống kê toán học
- Phân tích. thống kê số liệu điều tra thực tiễn.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Làm rõ và hệ thống một số khái niệm thuộc lĩnh vực
quản lý hoạt động học tiểu học. Phản ánh thực trạng quản lý HĐDH, chất
lƣợng giáo dục tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.


10
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia
thành ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH và chất lƣợng giáo dục ở các
trƣờng tiểu học huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Biện pháp quản lí HĐDH nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục tiểu học ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.



11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xƣa đến nay, GD&ĐT là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia. Từ
thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) đã cho rằng: Mục đích dạy
học là xây dựng một xã hội ổn định và hòa mục. Muốn thế, một ngƣời làm quan
cai trị dân, ngƣời quân tử phải có phẩm chất đẹp là Nhân và Lễ, phải luôn rèn
luyện mình [39, Tr29]. Với phƣơng pháp giáo dục, ơng coi trọng việc tự học, tự
luyện, tu thân; phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh; dạy sát
đối tƣợng, cá biệt hóa đối tƣợng; kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn; phát
triển hứng thú, động cơ, ý chí của ngƣời học.
Từ cuối thế kỷ XVI vấn đề dạy học và quản lý dạy học đƣợc nhiều nhà giáo
dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là Kơmenxki (1592-1670), ơng cho
rằng: “Cần chuẩn bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh thần
mà cả vào cuộc sống đời trần thế và xã hội. Vì vậy, phải học những cái gì thiết
thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi trước thực tế”
[39, Tr29]. Ông đã đƣa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, quá
trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tƣợng
do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc,
gị ép ngƣời ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự
giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến
thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS; dạy học phải thiết thực;
dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phƣơng Tây có nhiều nhà nghiên cứu
về quản lý tiêu biểu nhƣ: Robet Owen (1717 - 1858), trong quản lý ông chú ý
đến nhân tố con ngƣời trong tổ chức và cho rằng nếu chỉ quan tâm đến thiết bị,



12
máy móc mà qn yếu tố con ngƣời thì xí nghiệp không thu đƣợc kết quả;
Chales Babbage (1792 - 1871), ngƣời đầu tiên đề xuất phƣơng pháp tiếp cận có
khoa học trong quản lý, ông rất quan tâm đến các mối quan hệ giữa ngƣời quản
lý và công nhân; F. Taylor (1856 -1915) ông đƣợc coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học”, ông cho rằng quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm và sau đó khiến đƣợc họ hồn thành cơng việc tốt nhất và rẻ
nhất; H.Fayob (1841 – 1925), ông là ngƣời đầu tiên đƣa ra 5 chức năng của
quản lý: Dự tính (gồm dự báo và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp,
kiểm tra; [17, Tr13]
Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực
sự có sự biến đổi về lƣợng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hƣớng cho hoạt động giáo dục là
các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “tính quy luật về KT-XH
đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với QLGD và
tính ƣu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phƣơng tiện và điều kiện cần thiết
cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học
Xơ Viết cũ đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý
dạy học.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy đƣợc nghiên cứu muộn nhƣng tƣ
tƣởng về quản lý cũng nhƣ phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó
đã đƣợc thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo,
nhà thơ lỗi lạc dƣới thời phong kiến nhƣ: Lý Thƣờng Kiệt, Trần Hƣng Đạo,
Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, trƣớc hết phải nói đến quan
điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng việc kế
thừa những tinh hoa của các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng
tạo phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Ngƣời đã để lại cho chúng ta



13
nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hƣớng phát triển giáo dục, mục
đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phƣơng thức dạy học, vai trò của quản
lý và cán bộ QLGD, phƣơng pháp lãnh đạo và quản lý… Phải khẳng định rằng:
Hệ thống các tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong
q trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng
Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dƣới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã đƣợc cơng bố, đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng,
Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dƣơng, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,
Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí… Các cơng trình nghiên cứu trên đã
giải quyết đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý nhƣ: Khái
niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các
giai đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phƣơng pháp và nghệ
thuật quản lý.
Đối với khoa học QLGD, quản lý nhà trƣờng có nhiều tác giả quan
tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã
đƣa ra nhiều vần đề lý luận về QLGD, các biện pháp, kinh nghiệm QLGD
xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn
Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân,
Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc mang tầm tổng quát. Trên các lĩnh vực và đối tƣợng cụ thể (quản lý
HĐDH tiểu học huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa) thì từ trƣớc đến nay chƣa
có cơng trình nghiên cứu, đề xuất đƣợc một cách có hệ thống các biện pháp


14

quản lý của Hiệu trƣởng, của PGD&ĐT đối với HĐDH ở các trƣờng tiểu học
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Biện pháp
- Biện pháp là “Cách giải quyết một vấn đề, tìm biện pháp cho từng vấn
đề” [33, 727]. Nhƣ vậy, biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào
đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định nhằm đạt đƣợc mục đích. Biện pháp càng thích hợp, càng
tối ƣu, càng giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có biện pháp khả thi,
phù hợp phải đƣợc xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
- Biện pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thể
quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng
mục tiêu dự kiến. Biện pháp quản lý HĐDH bao gồm các tác động hƣớng
đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học; quản lý về mục tiêu chƣơng
trình; quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chƣơng
trình dạy học, kế hoạch của nhà trƣờng, các tổ nhóm chun mơn; quản lý sự
lĩnh hội kiến thức của HS cũng nhƣ việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình
học của HS; quản lý việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học. Biện pháp quản lý HĐDH phải đƣợc xem xét cụ thể ở từng địa
phƣơng, từng đơn vị cụ thể phù hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ
thể quản lý.
1.2.2. Quản lý
Ngay từ buổi sơ khai, để tồn tại và phát triển, con ngƣời đã hình thành
các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá
nhân riêng lẻ không thể thực hiện đƣợc, điều này địi hỏi phải có tổ chức, phải
có sự phân công và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.


15
Bản chất quản lý lao động là một loại lao động để điều khiển lao động.

Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt
động quản lý càng có vai trị quan trọng.
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý đƣợc các nhà
khoa học định nghĩa một cách khác nhau. Chính sự đa dạng về cách tiếp cận
dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý nhƣ một số khái niệm dƣới
đây:
+ Theo K. Omarov (Liên xô)- 1983: Quản lý là tính tốn sử dụng hợp
lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu
quả kinh tế tối ưu.
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: Quản lý là sự tác động có
mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất.
+ Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là
một quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. [19, Tr17]
+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
duy trì tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trọng
điều kiện môi trường luôn biến động [32, Tr31]
+ Dựa trên sự phân tích các đặc trƣng của quản lý, PGS-TS Thái Văn
Thành cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [39, Tr5]


16
+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã

hội. [42, Tr45]
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu quản lý với các đặc điểm chung
sau đây:
- Là hoạt động nhằm phối hợp có hiệu quả hoạt động của các cá nhân
khác nhau trong tổ chức để đạt đƣợc mục đích chung
- Là những tác động có mục đích lên tập thể ngƣời, thành tố cơ bản của
hệ thống xã hội.
- Quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Nhƣ vậy, khi nói đến khái niệm Quản lý chúng ta đề cập đến năm yếu
tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu, phƣơng pháp và công cụ
quản lý. Để xác định chủ thể quản lý ta trả lời câu hỏi “ai quản lý”; có thể là
một ngƣời hoặc một tập thể ngƣời. Để xác định khách thể quản lý ta trả lời
câu hỏi “quản lý ai”, “quản lý cái gì”, “quản lý vấn đề gì”.
Ngày nay, quản lý đƣợc xác định là một trong năm nhân tố phát triển
KT-XH: Nguồn vốn, nhân lực, tài nguyên, công nghệ và quản lý, trong đó
quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Ta có thể khái qt rằng: Quản lý là q trình tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức, làm cho hệ thống vận
hành đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý đƣợc tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận ngƣời, những


17
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý; số
cịn lại là những đối tƣợng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng

cơ bản là duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện đƣợc hai chức năng
này, hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch,
- Tổ chức thực hiện kế hoạch,
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch,
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tƣơng đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ 1. Quan hệ của các chức năng quản lý

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định QL

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.3. Hoạt động dạy học
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của
con ngƣời, các nhà khoa học đã tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH để lý giải, phân tích các thành tố cấu trúc
đó từ những góc độ khoa học khác nhau.


18
Dƣới góc độ của giáo dục học: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất
cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là

con đường giáo dục tiêu biểu nhất…với nội dung và tính chất của nó, dạy học
ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách
là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng
hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân” [34, tr
172].
Ở góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một diễn
tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của
giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời
của mỗi người” [34, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình sƣ phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các
phẩm chất của cá nhân ngƣời học.
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tƣợng chiếm lĩnh. Học là q trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức
dƣới sự điều khiển sƣ phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học
còn đƣợc hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử
dụng nó nhƣ cơng cụ, phƣơng pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
Dạy là sự điều khiển tối ƣu hố q trình hoạt động của GV để hình
thành và phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh
khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có
hai chức năng thƣờng xuyên tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau là


19
truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học, điều khiển
HĐDH.

Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học,
dạy và học. Trong đó khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tƣợng
lĩnh hội, chiếm lĩnh của HS. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết
định lơ gíc của bản thân q trình dạy học.
Tóm lại: Dạy học là một q trình, trong đó dƣới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác, tích cực tổ chức tự điều
khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH. Để đạt đƣợc mục
đích dạy học, ngƣời dạy và ngƣời học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan
của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phƣơng
pháp, tìm kiếm các hình thức, nội dung trên đƣợc thực hiện tuân theo sự quản
lý, điều hành của các cấp QLGD theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và
đƣợc kiểm tra đánh giá. Nói cách khác, trong quá trình dạy học xuất hiện sự
lao động chung của nhóm: Ngƣời quản lý, ngƣời dạy và ngƣời học. Mối quan
hệ giữa các HĐDH là mối quan hệ biện chứng.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Tri thức nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện, khái niệm HĐDH
cũng dần đƣợc mở rộng nội hàm, nhằm thích ứng với những yêu cầu về nhân
cách của ngƣời học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và phù hợp với
các phƣơng pháp dạy học khác nhau. Trên cơ sở lý luận giáo dục học: “ Hoạt
động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ các loại hình nhà trường và
xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu
nhất...Với nội dung và tính chất của nó, dạy học ln được xem là con đường
hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có
thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành


20
phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân.” [24,Tr.172]. Nhƣ vậy HĐDH bao
gồm hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập.
- Hoạt động giảng dạy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt

động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức, hình
thành kỹ năng thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều
khiển nội dung học theo chƣơng trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là
quá trình hoạt động sƣ phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hoạt động học tập: Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, học sinh tự giác, tích cực dƣới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm
lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có những chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự
giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân,
hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời hoạt động
dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả
hoạt động học tập của học sinh.
HĐDH là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dƣới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của GV, ngƣời học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong
quá trình dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học
của HS có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt
động trên, quá trình dạy học khơng diễn ra.


21
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở mối quan hệ tƣơng tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phƣơng
pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.

Phân tích HĐDH, chúng ta đi đến kết luận : Hoạt động học trong đó có
hoạt động nhận thức của HS có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt
động học có kết quả thì trƣớc tiên chúng ta phải coi trọng vai trò ngƣời giào
viên, GV phải xuất từ lơgíc của khái niệm khoa học, xây dựng cơng nghệ dạy
học, tổ chức tối ƣu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức
năng dạy học. Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở
trƣờng phổ thơng thì ngƣời hiệu trƣởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của GV;
chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở HS các phƣơng pháp,
cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục
hoàn thiện tổ chức hoạt động học của HS.
Nếu xét quá trình dạy học nhƣ là một hệ thống thì trong đó, quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sƣ phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt
động của trò.
Nhƣ vậy, quản lý HĐDH chính là quản lý các thành tố và mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học
đề ra.
1.2.5. Chất lượng và chất lượng giáo dục
1.2.5.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lƣợng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Chất
lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để phân biệt nó với các sự
vật khác. Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu hiện
ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại


22
làm một, gắn bó với sự vật nhƣ một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể
mất chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự vật

về căn bản. Chất lƣợng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về
số lƣợng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất của chất lƣợng và số lƣợng" [36].
Chất lƣợng là một khái niệm rất trừu tƣợng, đa chiều, đa nghĩa, đƣợc
xem xét từ nhiều bình diện khác nhau, chất lƣợng là "cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng"[37]. Đó là tổng thể những thuộc
tính cơ bản, khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những
sự vật khác.
Với quan điểm kỹ thuật, chất lƣợng đƣợc định nghĩa thiên về chất
lƣợng sản phẩm: "Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, là đặc trƣng so sánh hay
đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ
kiện, thông số cơ bản; chất lƣợng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
đặc trƣng của sản phẩm, thể hiện đƣợc sự thoả mãn nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm".
Một định nghĩa khác, "chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu" [38]
(mục tiêu ở đây đƣợc hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục
đích..., sự phù hợp với mục tiêu còn là sự đáp ứng mong muốn của những
ngƣời quan tâm, là đạt đƣợc hay vƣợt qua tiêu chuẩn đặt ra...). Tuy nhiên ý
nghĩa thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lƣợng chính là sự xem
xét phù hợp với mục tiêu.
Mặc dù chất lƣợng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về
chất lƣợng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ
sở cho việc đo chất lƣợng.


23
Trong phạm vi của đề tài, có thể hiểu: Chất lượng là mức độ phù hợp
so với mục tiêu đề ra.
1.2.5.2. Chất lượng giáo dục
Chất lƣợng giáo dục thƣờng đƣợc hiểu là chất lƣợng của sản phẩm giáo

dục. Chất lƣợng giáo dục là kết quả của quá trình đào tạo đƣợc phản ánh ở các
đặc trƣng về giá trị nhân cách tƣơng ứng với mục tiêu giáo dục đề ra.
- Chất lƣợng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo
dục đáp ứng ngày càng cao của ngƣời học và sự phát triển ngày càng cao của
xã hội [21.tr.10].
- Chất lƣợng là trình độ hiện thực hoá mục tiêu giáo dục, thể hiện sự
đổi mới và hiện đại hoá giáo dục theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa cũng nhƣ
khả năng thích ứng ngày càng cao của ngƣời học đối với những biến đổi
nhanh chóng của thực tế. Chất lƣợng giáo dục đƣợc xem xét đánh giá một
cách toàn diện hay từng mặt đối với cả ngành, từng địa phƣơng, hay một
trƣờng học cụ thể, đối với ngƣời học trong từng giai đoạn, trong một điều
kiện nhất định.
- Chất lƣợng giáo dục phổ thông là chất lƣợng của từng mặt: đạo đức,
trí dục, mỹ học, thể dục giáo dục lao động và hƣớng nghiệp hay nói cách khác
đó là chất lƣợng "dạy chữ, dạy nghề" thể hiện ở ngƣời học [16.tr.2] .
Đánh giá chất lƣợng giáo dục là một việc khó và phức tạp, cần phải có
quan điểm đúng và phƣơng pháp kỹ thuật khoa học và khách quan. Khi đánh
giá chất lƣợng giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo của từng cấp học,
bậc học, đối chiếu với từng sản phẩm đào tạo của từng cấp học, bậc học với
mục tiêu đào tạo cụ thể của cấp học, bậc học ấy. Đánh giá chất lƣợng giáo dục
phổ thông không chỉ dừng lại ở các con số về tỷ lệ HS lên lớp, tốt nghiệp, HS
khá giỏi…
Chất lƣợng giáo dục có thể hiểu nhƣ sau:


24
Chất lượng giáo dục là mức độ đạt được so với mục tiêu giáo dục đề ra
nhằm thoả mãn yêu cầu của xã hội
1.2.6. Giáo dục tiểu học
Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp tiểu học đƣợc xếp vào giáo dục

phổ thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có
hai cấp học là cấp THCS và cấp THPT. Luật giáo dục quy định giáo dục tiểu
học đƣợc thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của HS
vào học lớp một là sáu tuổi.
Trƣờng tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Sơ đồ 2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Giáo dục phổ thông
Giáo dục
Mầm non

Tiểu
học

Dạy
nghề

THCS

THPT

Giáo dục
đại học

THCN

Nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng tiểu học đƣợc quy định tại Điều lệ
trƣờng tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lƣợng theo

mục tiêu, chƣơng trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành.


25
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi (tuổi của HS tiểu học từ 6 đến
14 tuổi), vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trƣờng, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo
trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chƣơng trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ
chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chƣơng trình tiểu học của HS trong
nhà trƣờng và trẻ em thuộc địa bàn quản lý của trƣờng,
- Quản lý cán bộ GV, nhân viên và HS.
- Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật,
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục,
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng,
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Mục tiêu giáo dục tiểu học đƣợc xác định trong điều 27- Luật giáo dục
nhƣ sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ
năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS”.
Mục tiêu giáo dục tiểu học đƣợc cụ thể hoá ở mục tiêu của các môn học
và các hoạt động giáo dục khác trong chƣơng trình tiểu học. Đặc biệt, mục tiêu
giáo dục tiểu học đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của HS tiểu
học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái
độ, hành vi, định hƣớng… Các yêu cầu cơ bản này lại phân định thành các mức
độ phù hợp với từng lớp ở bậc tiểu học.



×