Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học quận phú nhuận, thành phaaos hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 145 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học
Vinh và quá trình cơng tác của bản thân trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý
Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 18 chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đến Khoa Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Vinh,
lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Tiểu học
– Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, tất cả cán bộ quản lý
các trường, bạn bè, người thân và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tác giả trong q trình học tập và hồn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn

Thị Mỹ Trinh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề
tài và hoàn chỉnh luận văn mặc dù Cơ rất bận rộn với cơng việc của mình.
Với những kiến thức học hỏi được từ các thầy, cô đã giảng dạy, vốn kinh
nghiệm của bản thân trong quá trình cơng tác, bản thân đã rất cố gắng
nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
nhận những ý kiến đóng góp bổ sung nhiều hơn của quý thầy, cô cùng các
anh, chị em đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 7 năm 2012
Tác giả luận văn

Trƣơng Quốc Hƣng

i


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................2
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................3
7. Đóng góp của luận văn ...............................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..............................................
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................5
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..............................8
1.2.2. Cán bộ quản lý ................................................................................15
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học ...............................................16
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học ...............................17
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học
1.3.1.Yêu cầu đối với từng chức danh quản lý trong trường TH ...........18
1.3.2. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL nhà trường ....................20
1.4. Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học.
1.4.1. Mục đích của cơng tác ...................................................................27
1.4.2. Nội dung của công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường TH....28
1.4.3. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ
CBQL trường Tiểu học.............................................................................32
ii


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN

PHÚ NHUẬN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên .....................................................37
2.1.2. Tình hình kinh tế ............................................................................38
2.1.3. Tình hình văn hóa, xã hội ..............................................................39
2.1.4. Y tế, giáo dục ..................................................................................41
2.1.5. Tình hình giáo dục Tiểu học của quận Phú Nhuận ......................42
2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học trên địa bàn
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Thực trạng trường, lớp, học sinh, giáo viên các trường Tiểu học
trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh .........................44
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 47
2.2.2. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường Tiểu học quận
Phú Nhuận .................................................................................................58
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý các trƣờng
Tiểu học quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ.........................59
2.3.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc ........................................61
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ..........................................................63
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ ...............................................64
2.3.5. Công tác thi đua, khen thưởng .......................................................65
2.4. Nguyên nhân của thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng Tiểu học quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.............................66

iii


Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN PHÚ

NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục Tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh
và quận Phú Nhuận .....................................................................................70
3.2. Nguyên tắc xác lập các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trƣờng TH quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ..........................72
3.3. Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học quận
Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015
3.3.1. Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của công tác phát triển
đội ngũ CBQL trường Tiểu học ..............................................................73
3.3.2. Xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường
Tiểu học .....................................................................................................76
3.3.3. Hoàn thiện quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển
CBQL.........................................................................................................80
3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL...............87
3.3.5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá CBQL ................95
3.3.6. Hồn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù
hợp với thực tiễn địa phương nhằm tạo động lực cho đội ngũ CBQL
trường Tiểu học ...................................................................................... 101
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ........................................................ 104
3.5. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất ...... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
*

Kết luận .......................................................................................... 111

*

Kiến nghị ........................................................................................ 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- CBQL:

Cán bộ quản lý

- CBQLGD:

Cán bộ quản lý giáo dục

- CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

- GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

- HT:

Hiệu trưởng

- KT-XH:

Kinh tế -Xã hội


- PHT:

Phó Hiệu trưởng

- QLGD:

Quản lý giáo dục

- TH :

Tiểu học

- CSVC:

Cơ sở vật chất

- UBND:

Ủy ban nhân dân

- VH- TT:

Văn hóa thông tin

- XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh, bền vững nhất đối
với mỗi quốc gia đó là chú trọng đến cơng tác đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống Giáo dục – Đào tạo, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Đảng và Nhà nước Việt Nam hết sức
chú trọng phát triển giáo dục đào tạo, coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu".
Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Chính vì thế chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí
thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước". (4, tr1)
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh,
trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu
nhiều. Đội ngũ CBQL còn thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình
độ chun mơn, trình độ quản lý tốt cịn ít, tính chun nghiệp của đội ngũ


1


CBQL chưa cao, đặc biệt trong công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện,...
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có
những giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để phát triển
đội ngũ CBQL, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý phát triển đồng bộ, có chất
lượng góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý giáo dục nâng cao
chất lượng giáo dục.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và cơng tác cán bộ,
trong những năm qua Phòng Giáo dục và đào tạo Quận Phú Nhuận – Thành
phố Hồ Chí Minh luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự
vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây
dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý Quận Phú Nhuận hiện nay
xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày
càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Quận Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay là rất
quan trọng đối với ngành Giáo dục – Đào tạo Quận nhà. Chính vì những lý
do nêu trên nên tơi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học quận Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh".
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu
học trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học này trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các

trường Tiểu học.
2


3.2. Đối tượng nghiên cứu: giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thiết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh theo hướng đảm bảo về số lượng, cân
đối về cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu của phát triển giáo dục
tiểu học hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học và
công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học quận Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học Quận Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL
(Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng) các trường Tiểu học quận Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh; tình hình phát triển đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học trong thời gian qua và bước đầu đề xuất các giải pháp phát triển
đội ngũ này giai đoạn 2012 - 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân

tích-tổng hợp; phân loại-hệ thống hóa và cụ thể hóa lý thuyết để thực hiện
3


nhiệm vụ thứ nhất của đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra bằng bảng hỏi.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
Nhằm giải quyết nhiệm vụ 2, 3 của đề tài.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học:
Để xử lý số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn:
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội
ngũ CBQL của các trường Tiểu học quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL của các
trường Tiểu học quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 20122015.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu
học quận Phú Nhuận, thành phố Hồ chí Minh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ chí Minh.

4



Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ cổ sơ đến hiện đại văn
minh như ngày nay đều gắn liền với lịch sử giáo dục. Bởi bất kỳ ở thời đại
nào, quốc gia nào, chế độ chính trị nào cũng đều đặt nhiệm vụ giáo dục
thành mục tiêu có tính chiến lược để chấn hưng và phát triển đất nước.
Ngay từ thế kỷ thứ 18 nhà trí thức lỗi lạc Lê Quý Đơn đã nói "phi trí bất
hưng”. Nếu khơng chăm lo, bồi dưõng đào tạo đội ngũ những người trí
thức thì làm sao có chỗ dựa rường cột cho một quốc gia hưng thịnh. Ngày
nay Giáo dục đựợc đánh giá là quốc sách hàng đầu. Vấn đề cải cách và đổi
mới giáo dục đang đựơc triển khai với nhiều yếu tố liên quan đến chất
lượng giáo dục: Phương pháp dạy học chưa thực sự đổi mới, cơ cấu chưa
đồng bộ, đội ngũ giáo viên yếu, trang thiết bị dạy học, kinh phí đầu tư cho
giáo dục cịn thấp, đặc biệt đội ngũ cán bộ QLGD chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao. Đánh giá và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ QLGD là một vấn đề hết sức quan trọng, nhưng trong thực tế cịn ít
đề cập đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán QLGD, đây là một tập thể cán
bộ có chức năng ảnh hưởng lớn, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo
dục toàn diện của các nhà trường.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi:
Có thể nói vấn đề phát triển đội ngũ CBQL được các nhà nghiên cứu
ngoài nước từ xa xưa đã rất quan tâm, đã đề xuất được nhiều giải pháp có
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Vào các năm 500 đến 300 trước Công Nguyên, tại Trung Hoa cổ đại
đã xuất hiện các tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo
lớp người cai trị xã hội. Tư tưởng quản lý đó được xây dựng trên cái cốt
triết lý là đạo nhân, ông đã đúc kết các yếu tố nói trên để đi đến việc định
5



ra các hình mẫu về phẩm chất và năng lực của tầng lớp những người quản
lý xã hội chuyên nghiệp như “quân tử” và “kẻ sĩ”. Tư tưởng nói trên, tuy
chưa thực sự chuyên sâu về quản lý, nhưng đã thể hiện những quan điểm về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trong xã hội lúc bấy
giờ.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A
Xukhomlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát giúp
đội ngũ CBQL nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL. Khơng chỉ có thế, đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận
giáo dục học, hầu hết các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Liên Xô
(cũ) đã đề cập tới lực lượng giáo dục; trong đó có nêu lên vai trị, vị trí,
chức năng của CBQL nhà trường. Đó là các cơng trình tiêu biểu như: Ilina.
T.A. với tác phẩm Giáo dục học (tại tập 3: Những cơ sở của công tác giáo
dục ; Savin N. V với tác phẩm Giáo dục học. Năm 1991, tổ chức UNESCO
đã cho xuất bản cuốn La Gestion administrative et Pédagogique des écoles
(Quản lý hành chính và sư phạm trong các nhà trường tiểu học) của Jean
Valérien.
Trong các điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: (Môi trường kinh tế
giáo dục; chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất kỹ
thuật và tài chính giáo dục; đội ngũ CBQL), thì các nghiên cứu của nhiều
nước trên thế giới đều khẳng định CBQL là điều kiện cơ bản, quyết định sự
phát triển của giáo dục. Thực tế nhiều nước đi vào cải cách giáo dục, phát
triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ CBQL.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, liên quan đến các vấn đề về phát triển đội ngũ CBQL
đã có những nghiên cứu. Từ những năm 90 trở về trước đã có một số cơng
trình của nhiều tác giả bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động
quản lý nhà trường như: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng

6


về QLGD (Trường CBQLGD trung ương I).....Những năm đầu của thập kỷ
90 đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị như: “Khoa học tổ
chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên
cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội năm 1999); “Tập bài
giảng lý luận đại cương về quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc (Hà Nội 1998); Tác giả Lê Vũ Hùng với bài “Cán bộ quản lý giáo
dục - đào tạo trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước” trên tập san Nghiên cứu Giáo dục, tháng 1/1999 (25). “Tập bài
giảng lớp CBQL phòng GD&ĐT” của trường CBQL giáo dục và đào tạo
(Hà nội năm 2000); “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh
(NXBĐHQG Hà Nội năm 2001) . Bên cạnh đó cịn có những bài viết đề
cập đến lĩnh vực QLGD như: “Vấn đề kinh tế thị trường, Quản lý nhà
nước và quyền tự chủ các trường học”của Trần Thị Bích Liễu – Viện
KHGD đăng trên tạp chí GD số 43 tháng 11/2002; “Đổi mới QLGD là
khâu đột phá” của tác giả Quế Hương, đăng trên báo Giáo dục & Thời đại
ngày 01/12/2002; “CBQL GD&ĐT trước yêu cầu của sự nghiệp CNHHĐH đất nước” của cố Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Lê Vũ Hùng trên tạp chí số
60 tháng 6 năm 2003; PGS. TS. Hồng Tâm Sơn trong nghiên cứu của
mình ở đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người
Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng
CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI; TS.Vũ Bá Thể đã đưa
ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước trong giai đoạn đến năm 2020.
Ngồi ra, cịn có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu được công báo
trên các tạp san chuyên ngành như Nghiên cứu giáo dục, phát triển giáo
dục,....
Như vậy, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL từ lâu đã được các nhà

nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Những cơng trình, bài viết này
7


thực sự đã nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực cho công tác
phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục phổ thơng. Qua các cơng
trình nghiên cứu của họ, thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò
quan trọng của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trong việc nâng cao
chất lượng quản lý, chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là
một trong những tư tưởng lớn về phát triển giáo dục của Đảng ta. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung làm sáng tỏ các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ
Chí Minh.
1.2 Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Quản lý.
a) Khái niệm:
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa
học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm
vĩ mô và vi mơ. Chính vì thế mà đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản
lý theo những cách tiếp cận khác nhau:
- Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế: “Quản lý tức là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
- “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn chặt
với sự phân công và phối hợp” (K.Marx).
- Theo Frederich William Taylor (1856-1915), nhà thực hành quản lý
lao động: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội”.
- W.Taylor lại cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách

tốt nhất và rẻ nhất”.

8


Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và
trong lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ “Quản lý” dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” (1; tr 7)
- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” (2 ; tr 7)
Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý từ một số ví dụ trên, có thể
thấy rõ quản lý là một hoạt động xã hội, trong đó có sự tác động của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý), có sự chịu tác động và thực hiện của
khách thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng bị quản lý) để đạt được mục
tiêu của tổ chức, bằng cách vận dụng phối hợp các chức năng: kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Như vậy, theo chúng tơi, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan (3 ; tr 1).
b) Các chức năng quản lý:

“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý” (5, tr 54).
9


Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các
khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức
năng khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng
được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức
năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm
khác nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm quản lý học
hiện đại thì có 4 chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện
của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục
đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hố:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt
được các các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết .
- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu
trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm tạo cơ chế đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các
điều kiện cho việc thực hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động
và nhờ đó mà đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chức năng tổ chức bao gồm các nội dung sau:

+ Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy.
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và cá
nhân.

10


+ Lựa chọn, phân loại cán bộ.
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp trong tổ chức.
+ Khai thác tiềm năng, tiềm lực của tập thể và cá nhân.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền
chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong tồn bộ q trình quản lý,
là huy động mọi lực lượng vào thực hiện kế hoạch và điều hành công việc
nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương
và trật tự.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Nắm quyền chỉ huy điều hành công việc.
+ Hướng dẫn cách làm.
+ Theo dõi, giám sát tiến trình cơng việc.
+ Kích thích, động viên.
+ Điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất
lượng vạch ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện
pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối
cùng của chu trình quản lý, mà ln cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối
quá trình thực thi kế hoạch.
Trong hoạt động QLGD, kiểm tra là một chức năng quan trọng và

khơng thể thiếu được. Kiểm tra giữ vai trị liên hệ ngược, giúp CBQL điều
khiển tối ưu hệ quản lý của mình đồng thời điều chỉnh quá trình quản lý.
Quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý.
Nội dung của chức năng kiểm tra gồm có các cơng việc sau:
11


+ Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ quản lý.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót và tìm ngun nhân của nó.
+ Tổng kết tạo thơng tin cho chu trình quản lý tiếp theo.
Mỗi chức năng quản lý có vai trị khác nhau nhưng giữa chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào
nhau, thực hiện tốt chức năng này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện
chức năng tiếp theo.
Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt
để thực hiện các chức năng này.
Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Tổ chức

quản lý

Chỉđạo

1.2.1.2. Quản lý giáo dục.
- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học -giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trong trạng thái mới về chất” (6; tr 35).
12


- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội, của sự phát triển thể lực và
tâm lý trẻ em (7; tr 7).
Như vậy, QLGD được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ
mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục
đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng,
quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt đến hiệu quả mong muốn.

Từ nội hàm của các khái niệm quản lý giáo dục như trên, theo chúng tôi:
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.
Trường học là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước- xã hội là nơi
trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của
bất cứ hệ thống GD ở cấp nào (từ trung ương đến địa phương). “Trường
học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp QLGD, vừa là hệ thống
13


độc lập tự quản của XH. Do đó QL nhà trường nhất thiết phải vừa có tính
nhà nước vừa có tính xã hội (nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác
trong việc QL nhà trường”)(25).
Về quản lý nhà trường, GS Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa:
“QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
từng HS”(14).
Quản lý trường học được hiểu theo hai mặt:
- Thứ nhất là hoạt động quản lý của những chủ thể quản lý cấp trên
nhà trường đối với nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Thứ hai là hoạt động quản lý của chủ thể quản lý ở ngay trong nhà
trường đối với các mặt hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường.
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là hệ thống con của quản lý
vĩ mô: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ

cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm
làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến
(2; tr8 ) .
Trên cơ sở quan niệm quản lý trường học nói trên ta thấy: quản lý
trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và các bộ phận khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ
do Nhà nước đầu tư cũng như do các lực lượng xã hội đóng góp, hoặc vốn
tự có của nhà trường, hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Tất cả nhằm
14


thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới.
Cốt lõi của quản nhà trường là quản quá trình dạy học và giáo dục.
Bản chất quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của quản lý nhà trường.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là trung tâm của nhà trường. Mỗi
hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào đó.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lí q trình lao động
sư phạm của thầy, hoạt động học tập và tự giáo dục của trị diễn ra chủ yếu
trong q trình dạy học. Tuy nhiên, do tính chất quản lý nhà trường vừa
mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội nên trong quản lý nhà trường
còn bao hàm quản lý đội ngũ, CSVC, tài chính, hành chính, quản trị…và
quản lý các hoạt động phối kết hợp với các lực lượng xã hội để thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng: Quản lý nhà trường là những
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và học sinh, ...) nhằm
đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu
phát triển giáo dục của nhà trường.

1.2.2. Cán bộ quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là: "Người làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ" (8,
tr105).
Giáo trình “Khoa học quản lý” đưa ra khái niệm: "CBQL là các cá
nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy
quản lý". Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một
trong hai hình thức tuyển cử và bổ nhiệm (3; tr 295).
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức
15


thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người
lãnh đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp
việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người
được tổ chức và tập hợp thành lực lượng" (9; tr328). Như vậy, đội ngũ
CBQL gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong
hệ thống chính trị – xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành
nhiều cấp: CBQL cấp trung ương, cấp địa phương (quận, huyện), cấp cơ
sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nịng cốt của hệ thống chính trị – xã hội
của đất nước, là một trong những nhân tố có tính quyết định sự thành cơng
hay thất bại của một hệ thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh
tế, xã hội, chính trị, văn hố, giáo dục... Ngày nay, lao động quản lý có xu

hướng nâng cao và trở thành một bộ phận quan trọng của cơ cấu lao động
xã hội, là một nghề, với cơ cấu phức tạp trong cơ cấu sản xuất xã hội được
chuyên mơn hố, hiệp tác hố sâu sắc.
Vai trị của CBQL ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở người cán
bộ khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động
trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội
của công cuộc đổi mới.
CBQL trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lượng
thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một đội
ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại có
một đội ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư xác định.
16


Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường
học, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường học
thuộc cùng một bậc học trên địa bàn của Quận, Thành phố. Cụ thể là đội
ngũ CBQL các trường Tiểu học Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Đội ngũ CBQL nói chung luôn được quan tâm xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng về phẩm chất, trình độ chun mơn và nghiệp vụ quản lý để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
1.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL trường học:
- Phát triển: là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên.
Sự phát triển là một q trình vận động và biến đổi khơng ngừng làm
cho số lượng và chất lượng luôn đi lên theo chiều hướng nhất định, bền
vững. Xây dựng và phát triển ln gắn kết và có mối quan hệ hữu cơ với
nhau.
Một số giải pháp phát triển là những tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, làm cho số lượng và
chất lượng của khách thể quản lý luôn vận động đi lên trong mối hỗ trợ, bổ

sung lẫn nhau, tạo nên thế phát triển bền vững.
- Phát triển đội ngũ CBQL:
Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu cầu
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Phát triển đội ngũ CBQL cũng phải thực hiện các nội dung như: Kế
hoạch hoá đội ngũ CBQL, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí sử dụng, bồi dưỡng, đào
tạo, đánh giá, sàng lọc, thuyên chuyển, miễn nhiệm, thực hiện công tác thi
đua-khen thưởng đội ngũ.
Tuy nhiên, phát triển đội ngũ CBQL là phát triển tập thể những con
người nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát
triển ở trình độ cao. Vì thế trong phát triển đội ngũ CBQL chúng ta cần chú
ý một số yêu cầu chính sau đây:
17


+ Phát triển đội ngũ CBQL trường học, trước hết phải giúp cho đội
ngũ này phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất
năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất
cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Phát triển đội ngũ CBQL truờng học phải nhằm hướng vào phục vụ
những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo
thoả đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho họ.
+ Phát triển đội ngũ CBQL trường học phải nhằm đáp ứng mục tiêu
trước mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được
thực hiện theo một quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của
Nhà nước.
+ Phát triển đội ngũ CBQL trường học phải đảm bảo đủ về số lượng,
cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy
mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra
của địa phương.

Phát triển đội ngũ CBQL các trường học là những tác động liên tục,
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đội CBQL các trường
học, làm cho đội ngũ này đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có kế hoạch,
quy hoạch, chuẩn hoá, nâng cao chất lượng nhằm phát huy năng lực, vai
trò, trách nhiệm của họ trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL các trƣờng Tiểu học.
1.3.1. Yêu cầu đối với từng chức danh quản lý trong trường Tiểu học.
1.3.1.1. Hiệu trưởng:
Hiệu trưởng trường TH do Chủ tịch UBND Quận bổ nhiệm, là người
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của
nhà trường. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường
tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học,
đã hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm
18


chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản
lý trường học và có sức khoẻ. Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết
quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của
Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;

- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng.
19


1.3.1.1. Phó Hiệu trưởng:
Phó Hiệu trưởng trường tiểu học do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận bổ
nhiệm, là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về những việc được giao. Người được bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng
trường tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 2 năm ở cấp
tiểu học, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn,
nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Phó hiệu
trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.

1.3.2. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL nhà trường.
1.3.2.1. Số lượng: Trước hết phải xây dựng đội ngũ CBQL đủ về số
lượng theo quy định (thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 về việc hướng dẫn định mức biện chế viên chức ở các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập):
- Trường hạng I (28 lớp trở lên) có 1 Hiệu trưởng và khơng q 2 Phó
Hiệu trưởng.
- Trường hạng II và III ( từ 27 lớp trở xuống) có 1 Hiệu trưởng và 1
Phó Hiệu trưởng.
1.3.2.1. Cơ cấu:
Cơ cấu đội ngũ: thể hiện sự hợp lý trong bố trí về cơ cấu độ tuổi, cơ
cấu giới tính, cơ cấu chun mơn, nghiệp vụ, cơ cấu tâm lý, ...
Cơ cấu đội ngũ CBQL là kết cấu bên trong của một hệ thống tổ chức.
Cơ cấu đội ngũ CBQL trường tiểu học bao gồm các thành phần: Hiệu
20


×