Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức tại trường đại học y dược tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH



PHẠM TUẤN HIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC Y ĐỨC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, Tháng 7/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH



PHẠM TUẤN HIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC Y ĐỨC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC


MÃ SỐ: 60.14.01.14

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VIẾT NGOẠN

Nghệ An, Tháng 7/2012


Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, khoa đào tạo Sau Đại học,
cùng toàn thể các thầy, cơ giáo trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức lý luận chính trị q báu, tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Viết
Ngoạn, Hiệu trưởng trường Đại học Sài Gòn, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, phịng Cơng tác chính trị học sinh, sinh viên trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ln chia
sẻ, động viên, tạo điều kiện cho tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt q
trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và cơng tác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Tác giả
Phạm Tuấn Hiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT

DIỄN GIẢI

1

HSSV

Học sinh, sinh viên

2

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

3

CBVC

Cán bộ viên chức

4

TNCS

Thanh niên cộng sản

5


AL

Âm lịch

6

KTX

Ký túc xá

7

TDTT

Thể dục thể thao

8

NXB

Nhà xuất bản

9

CBYT

Cán bộ y tế

10


PGS. TS

Phó giáo sư, Tiến sĩ

11

KTTT

Kinh tế thị trường

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

XHH

Xã hội hóa

15


TW

Trung ương

16

CBQL

Cán bộ quản lý


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
7. Đóng góp của luận văn .....................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................4
CHƢƠNG 1 ..........................................................................................................5
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................5
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu..................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .............................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................6
1.2.1. Y đức ...................................................................................................6
1.2.2. Giáo dục y đức và quản lý giáo dục y đức ......................................16

1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức ..............16
1.3. Công tác giáo dục y đức trong trường đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh ..........................................................................................................17


1.3.1. Giáo dục y đức cho HSSV các trường Y Dược ..............................17
1.3.2. Nội dung quản lý công tác Giáo dục y đức cho HSSV các trường
Y Dược ........................................................................................................20
Kết luận chương 1 ...............................................................................................27
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................29
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................29
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. .....................................................29
2.1.2. Về tổ chức nhà trường ......................................................................34
2.2. Thực trạng về y đức và giáo dục y đức HSSV trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................35
2.2.1. Thực trạng về y đức và giáo dục y đức cho HSSV tại trường Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ...................................................................35
2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục y đức cho sinh viên trường Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................45
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục y đức cho HSSV ở trường Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. ..........................................................56
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý , giảng viên và phụ huynh về công
tác quản lý giáo dục y đức. .........................................................................56
2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với giáo
dục y đức cho HSSV...................................................................................57
2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục. 59



2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục y đức cho HSSV trường
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. ...............................................61
2.3.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục y đức cho HSSV ...............62
2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục y đức
cho HSSV ở trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ..............65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................67
2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế ..............................................................67
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................69
Kết luận chương 2 ...............................................................................................70
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y ĐỨC TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH ..................................71
3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp ......................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả .............................72
3.2. Các giải pháp ............................................................................................72
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể quản lí vấn đề giáo
dục y đức cho sinh viên trong quá trình đào tạo của nhà trường .............72
3.2.2. Thực hiện giáo dục y đức cho sinh viên trong hoạt động dạy học ở
trên lớp .........................................................................................................75


3.2.3. Giáo dục y đức cho sinh viên trong họat động ngoại khoá, họat
động xã hội ..................................................................................................76
3.2.4. Giáo dục y đức trong hoạt động học tập và sinh hoạt ở KTX sinh
viên...............................................................................................................79
3.2.5. Kế hoạch hóa cơng tác quản lý giáo dục y đức cho sinh viên .......82
3.2.6. Tăng cường công tác HSSV trong nhà trường. ..............................84

3.2.7. Xây dựng chế độ khen thưởng và kỷ luật hợp lý............................86
3.2.8. Nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội trong vấn đề giáo dục y
đức cho sinh viên. .......................................................................................89
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ..............................................................93
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất............93
3.4.1. Giới thiệu về quá trình khảo sát.......................................................93
3.4.2. Kết quả thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục y đức của HSSV trường Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................94
Kết luận chương 3 ...............................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................98
1. Kết luận............................................................................................................98
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 102
Phụ lục ............................................................... Error! Bookmark not defined.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong cơng cuộc đổi
mới sâu sắc và tồn diện, chúng ta đã có nhiều thành tựu không nhỏ trong
phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế
kinh tế thị trường (KTTT) c ng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục,
trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến mọi
tầng lớp nhân dân. Trong thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại
chúng đã nêu ra nhiều sự việc tắc trách, thiếu tinh thần trách nhiệm của một
số nhân viên c ng như cơ sở y tế.
Đạo đức nói chung và y đức nói riêng là rất cần thiết đối với một con
người, đặc biệt là những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và y tế. Có
sự quản lý cơng tác giáo dục y đức một cách khoa học và đúng đắn sẽ sản

sinh ra những y, bác sỹ, nhân viên y tế tương lai vừa có tài, vừa có đức, được
xã hội thực sự tôn trọng.
Hiện nay công tác giáo dục y đức trong các trường chuyên ngành nói
chung, trong đó có trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh còn tồn
tại một số yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu toàn diện của một nhân viên
y tế trong khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu và sự địi hỏi sự
phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân c ng ngày càng cao.
Từ thực tiễn trên, để góp phần vào cơng tác giáo dục y đức cho học
sinh, sinh viên (HSSV) các trường đại học thuộc lĩnh vực y tế (gọi tắt là các
trường Y Dược) trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác tại trường
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tơi nhận thấy việc nắm rõ thực
trạng và đề ra giải pháp hiệu quả để quản lý công tác giáo dục y đức cho
HSSV các trường Y Dược là hết sức cần thiết do đó tơi chọn đề tài “Một số

1


giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức tại trƣờng Đại học Y Dƣợc
thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý công tác giáo dục y đức tại trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục y đức trong các trường đại học Y Dược
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức tại trường Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể quản lý tốt và nâng cao chất lượng công tác giáo dục y đức tại trường
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức tại trường
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

2


Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
7. Đóng góp của luận văn
Trong bài nghiên cứu này, tôi muốn trường Đại Học Y Dược Thành

phố Hồ Chí Minh có một chương trình, kế hoạch cụ thể và chi tiết về Y đức
để áp dụng vào nhà trường để lực lượng HSSV của nhà trường – những thầy
thuốc, cán bộ y tế tương lai có thêm một mơi trường nữa để tu dưỡng, rèn
luyện và hồn thiện bản thân.
Thơng qua bài nghiên cứu sẽ góp phần tăng cường ý thức về đạo đức
nghề nghiệp (mà đối với HSSV của nhà trường là y đức) cho thầy thuốc, bác
sĩ, dược sĩ… thực hiện hiệu quả lời Bác Hồ dạy “Thầy thuốc như mẹ hiền”.

3


Bài nghiên cứu này sẽ góp phần đề cao vai trò của giáo dục đạo đức
trong các cơ sở giáo dục hiện nay, vấn đề này hiện nay hầu như chúng ta đều
phó mặc cho gia đình, trong khi vấn đề cơ bản của giáo dục là dạy chữ và dạy
người, hiện nay chúng ta đang nặng về dạy chữ.
Bài nghiên cứu góp phần lấy lại vị thế và uy tín của các cơ sở khám
chữa bệnh, tạo được sự tin tưởng của người bệnh và nhân dân nói chung với
ngành y tế.
Bài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ một chân lý: Ngày nay, trong
công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta xác định nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế, điều đó khơng có nghĩa là xem nhẹ vai trò của đạo đức. Đảng và
Nhà nước ta ln khẳng định vai trị quyết định của nhân tố con người, đó
phải là những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần, trong đó đạo đức mới là một
động lực tinh thần to lớn thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước, hăng say lao
động sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát huy sáng kiến kỹ thuật, làm việc có
chất lượng và hiệu quả cao của nhân dân lao động.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo nội dung Luận văn
gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài,
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài,
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức tại trường
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Y đức được hình thành từ rất lâu, từ khi có y học thì đã có y đức, y đức
gắn liền với những tên tuổi những thầy thuốc vĩ đại cả phương đông và
phương tây:
- Thầy thuốc Hoa Đà (145-208) là một vị lương y nổi tiếng thời Đông
Hán trong lịch sử Trung Hoa đã nêu cao đạo đức hết lịng vì người bệnh. Là
danh y đề cao đạo đức trong lúc hành nghề, biết phép tâm lý trị liệu, biết dùng
khí cơng chữa bệnh, là người tìm ra thuốc mê và sử dụng nó như là một
phương pháp nhân đạo. “Khuyên mọi người giữ gìn sức khỏe: Y học không
cứu ta khỏi chết nhưng giúp ta sống lâu”.
- Hyppocrat (466-377 TCN) nổi bật như một ông tổ của nghệ thuật y
học và đạo đức y học, là người đã có nhiều đóng góp cho ngành y với những
chuẩn mực đạo đức và nhân sinh quan trong sáng vì nghề nghiệp. Cách đây
hơn 2000 năm đã nêu tấm gương đạo lý mà người hành nghề y, dược noi theo
và phải tuyên thệ "Lời thề Hypocrate" trước khi hành nghề, trong lời thề có
câu: "Tơi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và thân thiết".
Lời thề Hyppocrat sống mãi và có nhiều tác dụng tích cực cho thầy
thuốc mọi thời đại sau ông noi theo. Lời thề chứa đựng các chuẩn mực đạo
đức có giá trị. Đáng ghi nhớ là các nguyên tắc chuẩn mực về quan hệ thây trò,

quan hệ với bệnh nhân, hết lịng vì người bệnh và tránh mọi bất công; Xây
dựng nhân sinh quan về cuộc sống nghề nghiệp; tất cả vì hạnh phúc người
bệnh; bí mật nghề nghiệp,...

5


1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Đạo đức y học Việt Nam từ lâu mang màu sắc từ bi, bác ái, các thầy
thuốc thường sống hoặc nương nhờ cửa phật làm điều thiện như nuôi trồng
cây thuốc, bốc thuốc chữa bệnh không lấy tiền cho người nghèo. Y đức Việt
Nam xưa gắn liền với những tên tuổi như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông Lê
Hữu Trác...
Thời kỳ hiện đại y đức Việt Nam gắn với những tên tuổi như Phạm
Ngọc Thạch, Đặng Văn Ngữ, Tôn Thất Tùng và đặc biệt là Chủ tịch Hồ Chí
Minh, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân, trong đó, những người đau
ốm, bệnh tật là những người được Người quan tâm nhất.
Trong thời gian gần đây có các cơng trình nghiên cứu, các bài viết về y
đức Việt Nam như: bài viết “Sáng ngời y đức” của tác giả Trần Ngọc Bội viết
về đại danh y Lê Hữu Trác [8], tác giả Huỳnh Tấn Tài với tác phẩm “Y đức
và đạo đức học y khoa” trong tác phẩm này tác giả đã nghiên cứu rất nhiều
vấn đề như: Tình hình y đức tại Việt Nam; Nghĩa vụ của thầy thuốc đối với
bệnh nhân; Nghĩa vụ của bệnh nhân đối với thầy thuốc, tổ chức y tế và xã hội;
Nghĩa vụ của tổ chức y tế đối với bệnh nhân, nhân viên y tế và xã hội; Nghĩa
vụ của xã hội về chính sách y tế…[32]
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Y đức
1.2.1.1. Khái niệm y đức
Ðạo đức nghề y hay cịn gọi là y đức khơng phải là luật pháp, là nghĩa

vụ pháp lý mà là những phẩm chất tốt đẹp, cao quý của người hành nghề y, là
những quy ước và nguyên tắc được coi là những kim chỉ nam cho việc hành

6


nghề. Y đức gồm có ba phần cơ bản: Tư tưởng - tình cảm đạo đức, hành vi
đạo đức và quan hệ đạo đức.
Tư tưởng - tình cảm đạo đức được hình thành trong quá trình hoạt động
xã hội của con người, chúng chịu tác động của các hành vi và quan hệ đạo
đức của cộng đồng. Trong việc nâng cao y đức cho cán bộ y tế, thì việc giáo
dục, rèn luyện những tư tưởng - tình cảm đạo đức trở thành thói quen đạo đức
là điều hết sức quan trọng. Nếu được quan tâm giáo dục, rèn luyện y đức ngay
từ đầu, thì các y sinh sẽ thấm nhuần các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực của y
đức tiến bộ và tích cực, biến chúng thành các thói quen khơng thể từ bỏ được.
Khi đó, các hành vi, quan hệ y đức tiêu cực, lạc hậu sẽ bị loại bỏ. Tư tưởng tình cảm trong nghề y c ng có những đặc thù riêng. Tình người ở đây khơng
chỉ địi hỏi sự quan tâm, giúp đỡ, đùm bọc nhau trong lúc hoạn nạn... mà nó
cịn thể hiện ở trình độ, năng lực chun mơn của người thầy thuốc đối với
người bệnh. Người thầy thuốc cần nhận thức được điều này, để trung thực với
nghề nghiệp của mình, đồng thời rèn luyện, nâng cao tay nghề chun mơn để
có thể đáp ứng nhu cầu của người bệnh và xã hội.
Hành vi đạo đức là sự thể hiện những tư tưởng - tình cảm đạo đức ra
bên ngồi, thơng qua hệ thống ngôn từ, cử chỉ, dáng vẻ, hành động, việc làm...
Hành vi đạo đức đóng vai trị quan trọng trong cấu trúc đạo đức, bởi ngay cả
khi tư tưởng - tình cảm tốt đẹp nhưng hành vi đạo đức khơng được rèn luyện,
giáo dục kỹ lưỡng c ng có thể gây nên những hậu quả đáng tiếc. Bởi vậy, hệ
thống ngôn từ, hành động, cử chỉ, dáng vẻ... được xây dựng chuẩn hóa thành
các chuẩn mực sẽ giúp cho y sinh rèn luyện thuần thục và có thể vận dụng
trong thực tế.
Quan hệ đạo đức c ng là sự thể hiện ra bên ngồi của tư tưởng - tình

cảm đạo đức, nhưng là sự thể hiện thành phương thức, cách thức xử lý các

7


mối quan hệ xã hội. Tuy quan hệ đạo đức không quan sát trự c tiếp được dễ
như hành vi đạo đức, nhưng nó lại dễ đánh giá hơn vì thông qua các quan hệ
xã hội, bao giờ c ng bộc lộ mục đích, cách thức và phương tiện của người
thầy thuốc. Bởi quan hệ xã hội vừa thể hiện tư tưởng - tình cảm đạo đức, vừa
thể hiện cách xử lý các lợi ích trong y tế. Người thầy thuốc khơng được coi
lợi ích cá nhân của mình là điều kiện tiên quyết trong chăm sóc sức khỏe,
nhưng c ng phải quan tâm lợi ích đó thì mới thúc đẩy được cơng tác chăm sóc
sức khỏe, mới thống nhất được với những tư tưởng tình cảm y đức tiến bộ và
cao đẹp.
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu
hiện ở tinh thần tránh nhiệm cao, tận tụy phục vụ, hết lòng thương yêu chăm
sóc người bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn, như lời chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy: “Lương y phải như từ mẫu”. Phải thật thà đồn kết, khắc phục
khó khăn, học tập vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ, toàn tâm toàn ý xây
dựng nền Y học Việt Nam, Y đức phải thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên
tắc đạo đức được xã hội thừa nhận
1.2.1.2. Quy định về y đức
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế được biểu hiện
bằng tinh thần trách nhiệm cao tận tụy, hết lịng thương u chăm sóc người
bệnh, đúng như lời Bác dạy: "Lương y phải như từ mẫu". Để cụ thể hóa lời
dạy của Bác, ngành Y tế đề ra 12 điều y đức giúp mỗi người cán bộ y tế
(CBYT) tự đánh giá, tu dưỡng mình và khơng ngừng học tập rèn luyện để trở
thành thầy thuốc có đức, có tài:
- Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện
đứng trong hàng ng y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải

có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lịng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao
phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc. Khơng ngừng học tập và tích cực

8


nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên mơn. Sẵn sàng vượt qua
mọi khó khăn gian khổ, vì sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn.
Không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp
chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và
sự chấp nhận của người bệnh.
- Tôn trọng quyền được khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, tôn trọng
những bí mật riêng tư về sức khỏe người bệnh. Khi thăm khám, chăm sóc cần
bảo đảm bảo sự kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người trong diện
chính sách ưu đãi xã hội, không được phân biệt đối xử với người bệnh, khơng
được có thái độ được ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho
người bệnh, phải trung thực khi thanh tốn các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Khi tiếp xúc với bệnh nhân và gia đình họ phải ln ln có thái độ
niềm nở, tận tình, trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người
bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để
cùng hợp tác chữa bệnh; phổ biến cho họ về chế độ, chính sách, quyền lợi và
nghĩa vụ của người bệnh; động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị,
tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng
xấu c ng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời báo cho gia
đình người bệnh biết.
- Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đốn, xử trí kịp thời khơng được đùn
đẩy người bệnh.
- Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý,
an tồn; khơng vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm

chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
- Khơng được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí
kịp thời các diễn biến của người bệnh.

9


- Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục
điều trị tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.
- Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng
dẫn giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết.
- Thật thà, đồn kết, tơn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy,
sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.
- Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình,
khơng đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.
- Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng
chống dịch bệnh, cứu chữa người bị tai nạn, ốm đau tại cộng đồng, gương
mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn mơi trường sống trong sạch [3, tr 7 9].
Những quy định về y đức xác định bốn mối quan hệ mật thiết đó là:
Thứ nhất, mối quan hệ của người CBYT với đồng nghiệp, đã tình
nguyện hành nghề y phải hun đúc trong chính mình lịng u nghề, ham mê
công việc, cần cù học tập vươn lên. Tích cực đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền y học Việt Nam.
Thứ hai, mối quan hệ của người CBYT với người bệnh, phải tôn trọng
và thông cảm sâu sắc với người bệnh, tận tình cứu chữa "coi họ đau đớn c ng
như mình đau đớn". Khơng phân biệt đối xử giữa người bệnh giàu nghèo hay
sang hèn. Thực hiện chữa bệnh theo bệnh. Thận trọng trong chẩn đoán c ng
như chỉ định điều trị, đặc biệt trong phẫu thuật.
Thứ ba, mối quan hệ giữa người CBYT với các bậc thầy, với đồng
nghiệp. Dân tộc Việt Nam có truyền thống "tơn sư trọng đạo", đã học thầy

phải kính trọng và nhớ ơn thầy, giúp đỡ thầy khi già yếu hay lúc khó khăn,
quan tâm chăm sóc tới các con của thầy. Đối với đồng nghiệp phải khiêm tốn

10


học hỏi, thật thà đoàn kết và tương trợ lẫn nhau, khơng nói xấu và đổ lỗi cho
đồng nghiệp. Tự giác nhận trách nhiệm về mình khi bản thân có sai sót.
Thứ tư, mối quan hệ giữa người CBYT với xã hội, phải luôn quan tâm
tới sức khoẻ cộng đồng, gương mẫu thực hiện và tuyên truyền vệ sinh phòng
bệnh, rèn luyện sức khoẻ và cứu chữa người bị nạn, đồng thời xã hội c ng có
trách nhiệm ủng hộ người hành nghề y hoàn thành nhiệm vụ [6, tr 159 - 160].
* Lời thề Hippocrate (Nguyên tắc đạo đức y khoa)
- Người thầy thuốc phải tận tâm chăm sóc sức khỏe với sự cảm thông và
tôn trọng danh dự và quyền con người.
- Người thầy thuốc phải duy trì các chuẩn mực của chuyên ngành, thành
thật trong tất cả các giao tiếp chuyên môn, và phấn đấu báo cáo nhà chức
trách những thầy thuốc thiếu tư cách, hay bất tài, hay liên đới đến những
vụ lừa đảo.
- Người thầy thuốc phải tôn trọng luật pháp và nhận lãnh trách nhiệm theo
đuổi những cải cách nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân.
- Người thầy thuốc phải tôn trọng quyền của bệnh nhân, đồng nghiệp, và
các nhân viên y tế khác, và phải bảo vệ sự riêng tư của bệnh nhân trong
phạm vi luật pháp cho phép.
- Người thầy thuốc phải liên tục học hỏi, ứng dụng, và trao dồi kiến thức
khoa học; duy trì học thuật y khoa; cung cấp những thông tin liên quan đến
bệnh nhân, đồng nghiệp, và công chúng; tư vấn và sử dụng tài năng của
các chuyên gia khác khi cần thiết theo chỉ định.
- Người thầy thuốc (ngoại trừ các trường hợp cấp cứu) trong điều kiện
thích hợp, có quyền chọn lựa ai để phục vụ, ai cần liên hệ, và có quyền

chọn môi trường để cung cấp dịch vụ y khoa.

11


- Người thầy thuốc phải nhận lãnh trách nhiệm tham gia vào các hoạt động
nhằm cải thiện cộng đồng và y tế công cộng.
- Người thầy thuốc trong khi chăm sóc bệnh nhân phải xem nhiệm vụ của
mình đối vụ bệnh nhân là trên hết.
- Người thầy thuốc phải ủng hộ mọi thành phần trong xã hội được quyền
tiếp cận dịch vụ y khoa.
* Qui ƣớc đạo đức ngành y của Hiệp hội Y khoa Thế giới (World Medical
Association)
- Nhiệm vụ chung của ngƣời thầy thuốc (ngƣời thầy thuốc phải):
+ Thực hành nghề nghiệp và duy trì chuẩn mực chuyên môn ở mức độ cao
nhất.
+ Tôn trọng quyền của bệnh nhân chấp nhận hay bác bỏ đề nghị của thầy
thuốc.
+ Không để cho phán xét cá nhân bị chi phối bởi quyền lợi cá nhân hay
phân biệt đối xử.
+ Hết lịng trong việc cung cấp dịch vụ chun mơn cho bệnh nhân.
+ Hành xử thành thật với bệnh nhân và đồng nghiệp. Báo cáo cho giới
chức có trách nhiệm biết những thầy thuốc thiếu y đức hoặc bất tài
hoặc có hành vi lừa đảo.
+ Không thuyên chuyển bệnh nhân hoặc ra toa thuốc để hưởng lợi ích tài
chính hay quà cáp.
+ Tôn trọng quyền và sự lựa chọn của bệnh nhân.
+ Có trách nhiệm giáo dục cơng chúng về những khám phá mới trong y
học, nhưng cần phải cẩn thận trong việc áp dụng các phương pháp
còn trong vòng thử nghiệm.


12


+ Cố gắng sử dụng tài nguyên y tế một cách sáng suốt nhằm đem lại lợi
ích cho bệnh nhân và cộng đồng.
+ Tìm người điều trị nếu mình mắc bệnh.
+ Tôn trọng các chuẩn mực đạo đức địa phương và quốc gia.
- Nhiệm vụ chung của ngƣời thầy thuốc đối với bệnh nhân (ngƣời thầy
thuốc phải):
+ Tôn trọng sinh mạng của con người.
+ Hành động vì lợi ích của bệnh nhân.
+ Tuyệt đối trung thành với bệnh nhân. Bất cứ khi nào phương pháp điều
trị hay xét nghiệm ngoài khả năng của mình, người thầy thuốc phải
giới thiệu đến một chuyên gia khác.
+ Tôn trọng quyền riêng tư của bệnh nhân. Không tiết lộ bất cứ thông tin
nào về bệnh nhân cho bất cứ ai, nếu khơng có sự đồng thuận của bệnh
nhân
+ Cung cấp dịch vụ chăm sóc trong trường hợp khẩn cấp.
+ Khơng quan hệ tình dục với bệnh nhân. Không lợi dụng mối quan hệ
thầy thuốc – bệnh nhân.
1.2.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về y đức
Những lời dạy của Bác Hồ về y đức là nội dung quan trọng trong tư
tưởng và đạo đức của Người. Trong 20 năm, từ 1947 đến 1967, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã có tới 25 bức thư gửi ngành y tế, thương binh – xã hội.
Ngoài những lời khuyên về cơng tác chăm sóc, cứu chữa cho người bị
bệnh, người bị thương, Người đặc biệt quan tâm đến y đức, cái đạo đức cần
phải có của người thầy thuốc cách mạng, vì dân.

13



Tháng 3-1948, trong thư gửi Hội nghị Quân y, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết: “Người thầy thuốc chẳng những có nhiệm vụ cứu chữa bệnh tật mà còn
phải nâng đỡ tinh thần những người ốm yếu”.
Vì sự sinh hoạt khắc khổ trong quân đội, vì sự tu dưỡng chưa đầy đủ,
hoặc vì những điều kiện khổ sở, một số anh em quân nhân không được trấn
tĩnh, đối với thầy thuốc không được nhã nhặn. Gặp những ca như vậy, chúng
ta nên lấy lịng nhân loại và tình thân ái mà cảm động, cảm hố họ. Người ta
có câu: “Lương y như từ mẫu”, nghĩa là một người thầy thuốc đồng thời phải
như một người mẹ hiền...”
Trong thư gửi Hội nghị cán bộ y tế toàn quốc năm 1953, Người viết:
“... Cán bộ y tế (bác sĩ, y tá, những người giúp việc) cần phải: Thương yêu
người bệnh như anh em ruột thịt. Cần phải tận tâm tận lực phụng sự nhân dân.
Lương y như từ mẫu”...
Với tinh thần nhân văn cao cả, lòng nhân hậu hết mực, Chủ tịch Hồ Chí
Minh, trong thư gửi Hội nghị cán bộ y tế, tháng 2-1955, đã nhấn mạnh: “...
Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các cơ, các chú. Chính phủ phó
thác cho các cơ, các chú việc chữa bệnh tật và giữ sức khoẻ cho đồng bào. Đó
là một nhiệm vụ rất vẻ vang.
Vì vậy, cán bộ cần phải thương yêu, săn sóc người bệnh như anh em
ruột thịt của mình, coi họ đau đớn c ng như mình đau đớn”. “Lương y như từ
mẫu”, câu nói ấy rất đúng...” Nội dung của y đức được Chủ tịch Hồ Chí Minh
xác định đầy đủ nhất, sâu sắc nhất và chuẩn xác nhất trong bức thư này.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân, trong đó, những người đau
ốm, bệnh tật là những người được Người quan tâm nhất.

14



Trong thư gửi cán bộ và nhân viên quân y ngày 31 tháng 7 năm 1967,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ân cần căn dặn: “Bác nhắc nhủ các cô, các chú phải:
Đoàn kết chặt chẽ, nêu cao tinh thần tập thể, thi đua học tập và công tác
để tiến bộ khơng ngừng về chính trị, tư tưởng, về chun mơn kĩ thuật.
Luôn luôn ghi nhớ rằng, người thầy thuốc giỏi, đồng thời phải là người
mẹ hiền, hết lòng hết sức cứu chữa và phục vụ thương binh, bệnh binh, tích
cực nâng cao sức khoẻ của bộ đội, góp phần cùng toàn quân, toàn dân đẩy
mạnh sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi hồn tồn...”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về y đức đã được ngành y tế nước ta từng thời
điểm cụ thể hoá, và trở thành nền tảng đạo lí của mọi thầy thuốc, là cốt lõi tư
tưởng của mọi hoạt động xây dựng và phát triển ngành y tế.
Mấy chục năm qua, tuân theo lời dạy về y đức của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, nhiều tấm gương làm việc quên mình, xả thân vì người bệnh, vì sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân như các giáo sư, bác sĩ Phạm
Ngọc Thạch, Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ... đã trở thành niềm tự hào của
ngành y tế, được nhân dân quý trọng và ngưỡng mộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, một số tiêu cực của nền kinh
tế thị trường đã ảnh hưởng không ít đến một số người làm công tác y tế. Một
số ít thầy thuốc, cán bộ y tế cửa quyền, tắc trách, thậm chí chạy theo đồng
tiền, coi thường sức khoẻ, mạng sống của người bệnh, làm giảm sút lòng tin
của nhân dân đối với thiên chức cao cả “trị bệnh cứu người” của người thầy
thuốc. Hơn lúc nào hết, những người thầy thuốc và mọi cán bộ, nhân viên y tế
phải chủ động rèn luyện, nâng cao trình độ chun mơn, tu dưỡng y đức theo
tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần bảo đảm tốt nhất chất lượng khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xứng đáng với truyền thống “Thầy thuốc
như mẹ hiền”, xứng đáng với lòng tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân

15



1.2.2. Giáo dục y đức và quản lý giáo dục y đức
1.2.2.1. Khái niệm Giáo dục y đức
Giáo dục đạo đức nói chung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tồn
bộ cơng tác giáo dục ở nhà trường, giáo dục y đức là một phần rất quan trọng
trong công tác giáo dục của các trường đại học Y Dược, nếu cơng tác này
được quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường.
Giáo dục y đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, niềm tin,
tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức nghề nghiệp của HSSV học tập trong
lĩnh vực y tế, được hình thành một cách trực tiếp, hay gián tiếp bởi các nội
dung, phương pháp, phương tiện có tính hệ thống do các cán bộ, giảng viên
của cơ sở giáo dục thuộc các trường đại học Y Dược thực hiện.
1.2.2.2.. Khái niệm quản lý giáo dục y đức
Quản lý giáo dục y đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đưa công tác giáo dục y đức đạt được kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục y đức phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo
dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục y đức. Quản
lý công tác giáo dục y đức bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình
thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục y đức, biến quá trình
giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức
1.2.3.1. Khái niệm giải pháp

16


Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt, trang 344 do Hoàng Phê chủ biên thì

giải pháp được định nghĩa như sau: Giải pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể. [ 28 ]
Còn trong cuốn Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của
Nguyễn Văn Đạm thì: Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi
đến một mục đích nhất định. Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng giải pháp
chính là cách làm, cách thực hiện một cơng việc nào đó nhằm đạt được mục
đích đề ra.[ 17 ]
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức
Giải pháp quản lý công tác giáo dục y đức là cách làm, cách hành động
cụ thể để nâng cao hiệu quả giáo dục y đức cho HSSV các trường đại học Y
Dược.
1.3. Công tác giáo dục y đức trong trƣờng đại học Y Dƣợc thành phố Hồ
Chí Minh
1.3.1. Giáo dục y đức cho HSSV các trường Y Dược
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục y đức cho HSSV các trường Y Dược
Mục tiêu của giáo dục y đức là làm cho HSSV ngành y, những cán bộ,
nhân viên y tế trong tương lai nhận thức được giá trị của đạo đức ngành nghề,
những truyền thống quý báu của dân tộc về nghề y, giúp cho HSSV hiểu rõ
các giá trị của y đức, biết hành động theo các chuẩn mực và quy định về y đức
trong ngành y tế, biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau, che chở cho người yếu,
người bệnh….
1.3.1.2. Nội dung giáo dục y đức cho HSSV các trường Y Dược

17


×