Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học quận phú nhuận thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 106 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nói về tầm quan trọng của cơng tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", "Có cán bộ tốt việc gì cũng xong"[23] .
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thế kỷ XXI trong xu thế hội nhập tồn cầu
hố. Đây là cơ hội để chúng ta đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc. Việc chuẩn
bị nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, có tay nghề cao đã trở thành
một yêu cầu bức thiết.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII) đã khẳng định: "Hiện nay sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đang đứng trƣớc mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa
phát triển nhanh quy mô giáo dục và đào tạo trong khi khả năng và điều kiện
đáp ứng u cầu cịn nhiều hạn chế, đó là mâu thuẫn trong q trình phát
triển. Nhƣng thiếu sót chủ quan nhất là những yếu kém đã làm cho mâu thuẫn
đó càng thêm gay gắt" [3]. Đồng thời Nghị quyết cũng nêu: "Đổi mới cơ chế
quản lý, bồi dƣỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực bộ máy
quản lý giáo dục và đào tạo là một trong những giải pháp chủ yếu cho phát
triển giáo dục và đào tạo"[3].
Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khoá VIII) khẳng định: "Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nƣớc, của chế độ"[4].
Chỉ thị số 40/2004/CT-TW, ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng cũng đã nêu rõ: "Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD đƣợc chuẩn hoá đảm bảo chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc"[1].

1




Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở
ban đầu cho việc đào tạo trẻ em trở thành những ngƣời công dân tốt cho đất
nƣớc. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học là một việc
làm quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và chất
lƣợng giáo dục tiểu học nói riêng.
Hạn chế của CBQLGD hiện nay là thiếu trí thức về QLGD, QLNT. Sự
thiếu hụt về tri thức và phƣơng pháp lãnh đạo của đội ngũ CBQL đang đƣợc
sự quan tâm chung của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp. Vì vậy việc nâng
cao chất lƣợng đội ngũ CBQLGD nói chung và đội ngũ CBQL các trƣờng
tiểu học nói riêng là một việc làm cần phải đƣợc nghiên cứu đầy đủ có hệ
thống.
Trƣớc sự phát triển không ngừng của thời đại ngày nay từ nền kinh tế
công nghiệp chuyền sang nền kinh tế tri thức, thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng và làm thay đổi sâu sắc diện mạo nền kinh tế - xã hội của từng quốc
gia, từng khu vực. Xu thế tồn cầu hóa tạo ra những khả năng và cơ hội hình
thành những nhân tố mới cho sự phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội nói
chung và giáo dục nói riêng. Để thích ứng với q trình chuyển đổi nền kinh
tế, ổn định xã hội, các nƣớc trên thế giới đang đẩy nhanh q trình hiện đại
hóa giáo dục về tổ chức, phƣơng tiện và quản lý giáo dục.
Bên cạnh những thành tựu trong những năm qua, giáo dục vẫn còn nhiều
yếu kém nhƣ: chƣa đáp ứng và theo kịp những u cầu, địi hỏi của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Có thể nói giáo dục Việt Nam đang
đứng trƣớc những thời cơ và thách thức rất to lớn đó là tiếp tục phát triển
hoặc tụt hậu xa hơn so với giáo dục thế giới. Vì vậy để sự nghiệp đổi mới của
Đảng thành công, Giáo dục và Đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển, là con đƣờng quan trọng nhất để phát huy nguồn lực con ngƣời.
Đảng ta chỉ rõ: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo

là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng
nhân tài, giáo dục phải đi trƣớc một bƣớc làm tiền đề cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc". Quan điểm đó lại đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc lần
2


thứ IX tiếp tục nhấn mạnh: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng
nhanh và bền vững". Nhƣ vậy đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới quản lý
giáo dục đóng vai trị quan trọng cơ bản trong công cuộc chấn hƣng nền giáo
dục Viêt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Để tăng cƣờng trách nhiệm và sự chủ động của Thủ trƣởng đơn vị
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, Chính phủ đã có Nghị định số 43/2006/NĐCP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, càng
khẳng định vị thế, vai trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nói chung, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ngành giáo dục nói riêng trong q trình tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Chính vì những lý do trên, cơng tác quản lý của các trƣờng Tiểu học
giữ vị trí then chốt trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục Tiểu học. Trong
thời gian qua,chất lƣợng giáo dục Tiểu học còn có những bất cập về đội ngũ
cán bộ quản lý các trƣờng Tiểu học trong phạm vi Quận Phú Nhuận. Vì vậy,
chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là“Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học Quận Phú Nhuận –
TP Hồ Chí Minh”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học Quận Phú Nhuận – TP.Hồ
Chí Minh phù hợp với sự phát triển chung và điều kiện kinh tế xã hội của địa

phƣơng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề chất lƣợng của đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học Quận Phú
Nhuận – TP.Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
3


Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu
học Quận Phú Nhuận – TP.Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học
Quận Phú Nhuận – TP.Hồ Chí Minh nếu chúng ta xây dựng đƣợc một số giải
pháp một cách khoa học, có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBQL.
5.2. Tìm hiểu thực trạng chất lƣợng và một số giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học Quận Phú Nhuận – TP.Hồ Chí
Minh.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng
đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học Quận Phú Nhuận – TP.Hồ Chí Minh.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng TH
(Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học) của Phòng Giáo dục – Đào

tạo.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp các Văn kiện, các văn bản qui phạm pháp luật
của Đảng, của Nhà nƣớc; các sách báo tài liệu; các cơng trình khoa học có
liên quan... để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá đúng thực
trạng chất lƣợng đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học, tổng kết kinh nghiệm,
lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sƣ phạm để xây dựng cơ sở thực tiễn cho
đề tài.
7.3. Các phƣơng pháp tốn học
Sử dụng tốn thống kê, tính tỷ lệ %, để xử lý số liệu thu đƣợc.
4


8. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN

Phân tích và làm rõ khái niệm, nội dung của việc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học.
Phản ánh thực trạng của công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL
các trƣờng tiểu học Quận Phú Nhuận – TP.Hồ Chí Minh.
Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các
trƣờng tiểu học Quận Phú Nhuận – TP.Hồ Chí Minh.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo. Luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBQL các trƣờng Tiểu học.

Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ CB quản lý của các trƣờng
Tiểu học Quận Phú Nhuận – TP.HCM.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các
trƣờng Tiểu học trong Quận Phú Nhuận – TP.HCM.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Để sự
phân công, hợp tác lao động đạt hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn địi hỏi
phải có sự chỉ huy phối hợp điều hành, kiểm tra, chỉnh lý... phải có ngƣời
đứng đầu.Trong lĩnh vực QLGD cũng nhƣ các lĩnh vực khác ngƣời cán bộ
chủ chốt có một vị trí quan trọng đặc biệt, ngƣời cán bộ chủ chốt có tâm, có
tầm thì sẽ phát huy đƣợc đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ cấp dƣới, tập hợp, qui tụ và phát huy khả năng tham mƣu, đề
xuất của họ. Qua thực tiễn cho thấy, nơi nào cán bộ chủ chốt gƣơng mẫu,
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, uy tín, thì sẽ tập hợp đƣợc mọi ngƣời, nội
bộ đoàn kết thống nhất ý chí và hành động, phát huy đƣợc sức mạnh tập thể,
hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, đạt mục tiêu đề ra.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả có cơng trình nghiên cứu về QLGD
nhƣ: "Những vấn đề quản lí trƣờng học" (P.V Zimin, M.I Kơđacốp, N.I
Xaxêđơtơp), "Cơ sở lí luận của khoa học QLGD" (M.I.Kơđakốp), "Quản lí
giáo dục quốc dân trên địa bàn cấp huyện" (M.I Kôđacốp, M.L Portnốp, P.V
Khuđômixki). Ở Việt Nam, từ năm 1990 trở về trƣớc đã có một số cơng trình,
bài viết của nhiều tác giả bàn về lý luận quản lý trƣờng học và các hoạt động
quản lý nhà trƣờng... Đến những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện

nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị, đáng lƣu ý đó là: "Giáo trình khoa học
quản lý" của PTS Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2001);
"Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Trung
tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà Nội năm 1999);
"Tâm lý xã hội trong quản lý" của Ngô Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà Nội
năm 2002); "Tập bài giảng lý luận đại cƣơng về quản lý" của Tiến sĩ Nguyễn
Quốc Chí và PGS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội 1998); "Tập bài giảng lớp
6


CBQL phòng giáo dục và đào tạo" của Trƣờng CBQL giáo dục (Hà Nội
2000);...
Đây là những cơng trình khoa học nghiên cứu hết sức cơng phu, có tính
lí luận và thực tiễn cao, đã đóng góp vào việc nghiên cứu nâng cao chất lƣợng
QLGD.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, vấn đề quản lý nói chung
và QLGD nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà lãnh
đạo, nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý.
Về lĩnh vực nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBQL cũng đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ: tác giả
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, PGS.TS Thái Văn
Thành... khi nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên các giải pháp chung của việc
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL đó là:
- Đổi mới cơng tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân
chuyển cán bộ.
- Đổi mới công tác qui hoạch CBQL.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBQL.
- Hồn thiện chính sách đối với CBQL.
- Hồn thiện quy trình đánh giá CBQL.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với CBQL.

Từ những giải pháp chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò quản lý
của ngƣời CBQL trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất
nghề nghiệp mà công tác quản lý của đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học có
nội dung rất phong phú. Ngồi việc quản lý hoạt động chun mơn, ngƣời
CBQL cịn phải quản lý cơng tác hành chính, quản lý tài chính, quản lý đội
ngũ...
Nhƣ vậy vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL từ lâu đã đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Qua các cơng trình nghiên cứu của họ, thấy
một điểm chung đó là: Khẳng định vai trị quan trọng của việc nâng cao chất
7


lƣợng CBQL trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học ở các cấp học, bậc học.
Đây cũng là một trong những tƣ tƣởng mang tính chiến lƣợc về phát triển
giáo dục của Đảng, Nhà nƣớc ta.
Đối với Quận Phú Nhuận ngồi những chỉ thị, đề án, văn bản mang tính
chủ trƣơng đƣờng lối của Quận uỷ, UBND Quận, Phòng giáo dục và đào tạo
về việc tìm các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL thì chƣa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Vậy làm thế nào để nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học Quận Phú Nhuận đáp ứng yêu
cầu trong thời kỳ đổi mới và hội nhập? Đây chính là vấn đề mà chúng tơi quan
tâm nghiên cứu trong luận văn này. Kết quả nghiên cứu một số giải pháp nâng
cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học ở Quận Phú Nhuận,TP.Hồ
Chí Minh có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp một phần cơ sở
khoa học để nâng cao chất lƣợng giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh nói chung
và giáo dục tiểu học Quận Phú Nhuận nói riêng trong thời kỳ CNH - HĐH và
hội nhập quốc tế.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ CBQL

1.2.1.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ đƣợc dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi nhƣ:
Đội ngũ cán bộ cơng chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ... đều xuất phát
theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "khối đông ngƣời
đƣợc tập hợp lại một cách chỉnh tề và đƣợc tổ chức thành lực lƣợng chiến
đấu".
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đơng ngƣời cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lƣợng" [41].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhƣng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực
lƣợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng
nghề nghiệp, nhƣng đều có chung một mục đích nhất định.
8


Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nêu: Đội ngũ là một tập thể gồm
số đơng ngƣời, có cùng lý tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy
thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh
thần.
1.2.1.2. Đội ngũ CBQL giáo dục
Trong nội tại ngành giáo dục và đào tạo có thể hiểu: CBQLGD là
những ngƣời có chức vụ, có vai trị và cƣơng vị nịng cốt trong một tổ chức
thuộc hệ thống giáo dục. Ngƣời CBQLGD là nhân vật có trách nhiệm phân bố
nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay
toàn bộ tổ chức giáo dục, để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt mục tiêu đề
ra.
Đội ngũ CBQLGD là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sƣ
phạm. Đội ngũ CBQL trong một nhà trƣờng là lực lƣợng chủ yếu để tổ chức,
điều hành quá trình giáo dục trong nhà trƣờng. Chất lƣợng đào tạo của một

nhà trƣờng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành, chỉ đạo của đội
ngũ CBQL. Theo điều 16 của Luật Giáo dục: "CBQLGD giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục vì vậy
CBQLGD phải khơng ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân” [34].
1.2.1.3. Người CBQL trường tiểu học
CBQL trƣờng tiểu học là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc về mặt pháp lý,
có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính, chun mơn trong trƣờng,
chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, trƣớc nhân dân tổ chức và quản lý toàn bộ
hoạt động của nhà trƣờng tiểu học theo đƣờng lối giáo dục của Đảng.
CBQL trƣờng tiểu học bao gồm Hiệu trƣởng và Phó Hiệu trƣởng.
a. Hiệu trưởng:
“1. Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học là ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức,
quản lý các hoạt động và chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng do
Chủ tịch UBND cấp Quận bổ nhiệm đối với trƣờng tiểu học công lập, công
9


nhận đối với trƣờng tiểu học tƣ thục (Dân lập) theo đề nghị của Trƣởng phòng
giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của Hiệu trƣởng trƣờng công lập là 5 năm; hết
nhiệm kỳ, Hiệu trƣởng đƣợc luân chuyển đến một trƣờng khác hoặc theo yêu
cầu điều động. Hiệu trƣởng tiểu học chỉ đƣợc giao quản lý một trƣờng tiểu
học.
Sau mỗi năm học, Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học đƣợc cấp có thẩm quyền
đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lƣợng giáo dục của nhà
trƣờng.
2. Ngƣời đƣợc bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trƣởng trƣ ờng tiểu
học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã
hoàn thành chƣơng trình bồi dƣỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý

trƣờng học và có sức khoẻ. Trƣờng hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc,
ngƣời đƣợc bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trƣởng có thể có thời gian dạy học
ít hơn theo quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trƣờng; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện trƣớc Hội đồng trƣờng và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tƣ vấn
trong nhà trƣờng; bổ nhiệm tổ trƣởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội
đồng trƣờng trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thƣởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trƣờng;
đ) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trƣờng; quyết định khen thƣởng, kỷ luật,
10


phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chƣơng trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trƣờng và các đối tƣợng khác trên địa bàn trƣờng phụ trách;
e) Dự các lớp bồi dƣỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; đƣợc hƣ ởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ƣu đãi theo quy định;
g) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị, xã hội trong nhà trƣờng hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục;
h) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trƣờng đối

với cộng đồng" [9].
b. Phó Hiệu trưởng:
"1. Phó Hiệu trƣởng là ngƣời giúp việc cho Hiệu trƣởng và chịu trách
nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng, do Chủ tịch UBND cấp Quận bổ nhiệm đối với trƣờng
công lập, công nhận đối với trƣờng tƣ thục (Dân lập) theo đề nghị của Trƣởng
phòng giáo dục và đào tạo.
2. Ngƣời đƣợc bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trƣởng trƣờng
tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 2 năm ở cấp tiểu học, có
uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có
năng lực quản lý trƣờng học và có sức khoẻ. Trƣờng hợp do yêu cầu đặc biệt
của công việc, ngƣời đƣợc bổ nhiệm hoặc cơng nhận Phó Hiệu trƣởng có thể
có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trƣởng:
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trƣởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trƣờng khi đƣợc Hiệu trƣởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi dƣỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình qn 4 tiết trong một tuần; đƣợc hƣ ởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ƣu đãi theo quy định" [9].
c. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
11


Hiệu trƣởng là ngƣời quản lý mọi hoạt động của nhà trƣờng theo chế
độ thủ trƣởng, chịu trách nhiệm trƣớc Đảng và Nhà nƣớc về các hoạt động
trong trƣờng học. Phó Hiệu trƣởng là ngƣời giúp việc cho Hiệu trƣởng chịu
trách nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng những việc đƣợc phân công. Tuy vậy, Phó
Hiệu trƣởng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trƣớc Đảng và Nhà nƣớc
trong cơng việc của mình. Do đó, Hiệu trƣởng phải có phân cơng cơng việc
cho Phó Hiệu trƣởng, thƣờng xun nắm thơng tin và có những quyết định
kịp thời không để những hiện tƣợng giao khoán thiếu trách nhiệm.

1.2.2. Chất lƣợng, chất lƣợng đội ngũ CBQL
1.2.2.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lƣợng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Chất
lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để phân biệt nó với các sự
vật khác. Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lƣợng biểu hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại
làm một, gắn bó với sự vật nhƣ một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể
mất chất lƣợng của nó. Sự thay đổi chất lƣợng kéo theo sự thay đổi của sự vật
về căn bản. Chất lƣợng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về
số lƣợng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất của chất lƣợng và số lƣợng"[42].Chất lƣợng một
khái niệm rất trừu tƣợng, đa chiều, đa nghĩa, đƣợc xem xét từ nhiều bình diện
khác nhau, chất lƣợng là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, sự
vật, hiện tƣợng”[38]. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản, khẳng định sự
tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác.
Với quan điểm kỹ thuật, chất lƣợng đƣợc định nghĩa thiên về chất
lƣợng sản phẩm: "Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, là đặc trƣng so sánh hay
đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ
kiện, thông số cơ bản; chất lƣợng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
12


đặc trƣng của sản phẩm, thể hiện đƣợc sự thoả mãn nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm” [......]
Một định nghĩa khác, "chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu" [39]
(mục tiêu ở đây đƣợc hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục
đích..., sự phù hợp với mục tiêu còn là sự đáp ứng mong muốn của những
ngƣời quan tâm, là đạt đƣợc hay vƣợt qua tiêu chuẩn đặt ra...). Tuy nhiên ý

nghĩa thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lƣợng chính là sự xem
xét phù hợp với mục tiêu.
Mặc dù chất lƣợng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về
chất lƣợng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ
sở cho việc đo chất lƣợng.
Tóm lại: Chất lƣợng mặt phản ánh vô cùng quan trọng của sự vật, hiện
tƣợng và quá trình biến đổi của thế giới khách quan. Nói nhƣ Hêghen "Chất
lƣợng là ranh giới làm cho những vật thể này khác với những vật thể khác".
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
Dựa vào các định nghĩa về chất lƣợng đã nêu trên, ta thử tìm hiểu xem
những thuộc tính nào (những yếu tố nào) tạo nên chất lƣợng của ngƣời CBQL
nói chung và CBQL trƣờng tiểu học nói riêng.
Theo chúng tơi, chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học chính là
phẩm chất nhân cách và năng lực nghề nghiệp của họ, chứ không chỉ đơn
thuần là sự phù hợp với mục tiêu.
Theo định nghĩa chất lƣợng là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng" và định nghĩa chất lƣợng là "tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho một thực thể đó có khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn" thì chất lƣợng CBQL
trƣờng tiểu học thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị và năng lực
của ngƣời CBQL.
Năng lực của ngƣời CBQL trƣờng tiểu học thể hiện trên hai phƣơng
diện đức và tài. Đó là sự kết hợp những đặc điểm của con ngƣời Việt Nam và
13


những yêu cầu của ngƣời CBQL trƣờng tiểu học trong giai đoạn mới. Năng
lực của ngƣời CBQL gồm hai thành tố: kiến thức và kĩ năng.
Nhƣ vậy, chất lƣợng CBQL trƣờng tiểu học là tập hợp các yếu tố: bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lƣơng tâm nghề nghiệp và trình độ

chun mơn đảm bảo cho ngƣời CBQL đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc
tế.
Để đánh giá chất lƣợng CBQL cần phải xác định chuẩn về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống và năng lực của ngƣời CBQL hay nói các khác là
phải dựa vào Chuẩn CBQL trƣờng tiểu học.
1.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu
học
- Giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: "Phƣơng pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [38]. Nhƣ vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định..., tựu trƣng lại, nhằm đạt đƣợc mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ƣu, càng giúp con ngƣời nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có đƣợc những giải pháp nhƣ vậy,
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học:
Là những cách thức tác động hƣớng vào việc tạo ra những biến đổi về
chất lƣợng trong đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CBQL TRƢỜNG TIỂU HỌC

Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ƣơng (khoá VIII)
đã nêu rõ: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của Đất nƣớc và của chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng" và "Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm
chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc" [4].Quan
14



điểm đó nói lên vai trị rất quan trọng và then chốt của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nƣớc trong sạch
vững mạnh; vừa đặt ra yêu cầu trách nhiệm cao cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức phải phấn đấu vƣơn lên hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi của sự
nghiệp cách mạng.
CBQLGD là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng và
Nhà nƣớc. Việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL nói chung và đội ngũ
CBQLGD nói riêng đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành.
Thời gian qua công tác giáo dục và đào tạo của nƣớc ta đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn. Nhƣng hiện nay sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang
đứng trƣớc mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh, quy mô lớn với việc gấp
rút nâng cao chất lƣợng trong khả năng điều kiện còn hạn chế. Nghị quyết hội
nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) đã nêu "những
thành tựu đạt đƣợc của giáo dục và đào tạo và những yếu kém về quản lý đã
làm cho những mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt". Đồng thời Nghị quyết cũng
nêu: "Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dƣỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng
cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo là một trong những giải
pháp chủ yếu cho phát triển giáo dục và đào tạo" [3].
Quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã cho
chúng ta nhận thức: có nhân tố vật lực, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho nhà trƣờng, có đội ngũ giáo viên đầy đủ. Nhƣng nếu ngƣời CBQL yếu
kém thì các nhân tố trên khơng thể phát triển đƣợc.
CBQL yếu kém là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình
trạng yếu kém của giáo dục. Việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBQL mới, giỏi, đa năng là việc làm cần thiết, lâu dài của toàn ngành giáo
dục và các cấp. Nâng cao chất lƣợng CBQL trƣờng học nói chung và trƣờng
tiểu học nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà trƣờng trong thế kỷ
XXI là điều kiện cần và đủ để phát triển nhà trƣờng. Đội ngũ CBQL cần đủ số
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực ngang tầm nhiệm vụ,
15



CBQL cần đƣợc chuẩn hoá. CBQL giỏi phải đƣợc coi là một trong những tiêu
chí hàng đầu để xây dựng một nhà trƣờng mạnh toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở
ban đầu cho việc đào tạo trẻ em trở thành những ngƣời cơng dân tốt cho đất
nƣớc. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học là một việc
làm quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và chất
lƣợng giáo dục tiểu học nói riêng.
Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL, trƣớc tiên phải đánh giá đúng
chất lƣợng đội ngũ CBQL từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và bố trí, sử
dụng đúng khả năng, năng lực của từng cán bộ. Đánh giá và bố trí, sử dụng
cán bộ là hai vế của một nội dung hết sức quan trọng trong công tác cán bộ,
hai vế đó tạo nên một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ biện chứng với nhau,
mặt này bổ sung cho mặt kia và ngƣợc lại.
Thƣờng xuyên khảo sát, đánh giá chất lƣợng đội ngũ CBQL nói chung
và đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học nói riêng là một công việc rất quan trọng để
xây dựng kế hoạch nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL.
Tóm lại: Trong tình hình hiện nay việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBQL nói chung và đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học nói riêng là một trong
những yêu cầu cấp thiết, vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc xác định là nhiệm vụ
trọng tâm để đẩy nhanh tiến trình đổi mới và rút ngắn khoảng cách về trình độ
phát triển giáo dục trong mối tƣơng quan so sánh với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới. Vì vậy cần phải đƣợc nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống.
1.4. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CBQL
TRƢỜNG TIỂU HỌC

Chất lƣợng của CBQL nói chung và CBQL trƣờng tiểu học nói riêng
đƣợc cấu thành bởi những yếu tố phẩm chất và năng lực (Đức và Tài). Ngoài

ra xuất phát từ đặc điểm, mục tiêu đào tạo của cấp học CBQL trƣờng tiểu học
phải có nhân cách tổng hồ của ngƣời giáo viên, nhà tổ chức, CBQL trƣờng
tiểu học là điểm tập trung chú ý của nhiều ngƣời (học sinh, giáo viên, phụ
16


huynh...) do đó ngƣời CBQL trƣờng tiểu học phải gƣơng mẫu, phải luôn là
"tấm gƣơng sáng" trong nhà trƣờng về mọi mặt.
CBQL trƣờng tiểu học ngồi việc là một "ơng thầy tổng thể", cịn là
nhà quản lí, nhà hoạt động xã hội. Điều đó địi hỏi ngƣời CBQL trƣờng tiểu
học phải đƣợc trang bị kiến thức toàn diện về cả tự nhiên và xã hội, có kĩ
năng về sƣ phạm, có kiến thức về QLGD, QLNT mới có thể đáp ứng đƣợc
yêu cầu đề ra, nói cách khác CBQL trƣờng tiểu học phải đạt "chuẩn" nhất
định. Theo đó, ngƣời CBQL trƣờng tiểu học phải có phẩm chất đạo đức và
bản lĩnh chính trị, tƣ tƣởng vững vàng. Phải có kiến thức tổng hợp về cả tự
nhiên và xã hội, am hiểu nhiều ngành khoa học để có thể đảm nhiệm đƣợc
việc quản lí, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục ở nhà trƣờng. Đây là
điều kiện rất cần thiết mà mỗi một CBQL trƣờng tiểu học cần vƣơn tới. Giỏi
về kiến thức, nhuần nhuyễn về kĩ năng là những yếu tố cơ bản giúp cho ngƣời
CBQL trƣờng tiểu học trở thành ngƣời lãnh đạo giỏi. Ngƣời CBQL trƣờng
tiểu học khơng thể bó hẹp vào vốn kiến thức đã đƣợc trang bị ở trƣờng phổ
thông, trƣờng sƣ phạm, trƣờng QLGD, khơng thể bó hẹp trong những trang
sách, mà phải ln tìm tịi, học hỏi, đổi mới và sáng tạo. Sự phấn đấu không
mệt mỏi để cập nhật các kiến thức chun mơn và kiến thức văn hố chung;
sự rèn luyện nỗ lực không ngừng để nâng cao nghiệp vụ có ý nghĩa hết sức
quan trọng khơng thể khơng nói là quyết định đối với quá trình phát triển của
mỗi một CBQL trƣờng tiểu học.
Trên cơ sở quan điểm chung của lý luận quản lý, qua phân tích, đúc kết
lý luận và kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu và qua thực tiễn công tác quản
lý, chúng tôi thấy rằng chuẩn CBQL trƣờng tiểu học đƣợc thể hiện trên bốn

tiêu chuẩn:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống;
- Năng lực chuyên môn;
- Năng lực quản lý;
- Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội
17


Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Gƣơng mẫu chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; quy định của ngành, của địa phƣơng và của nhà
trƣờng;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan
liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm
với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trƣờng;
b) Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của nhà trƣờng;
c) Khơng lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;
d) Đƣợc tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gƣơng trong tập thể sƣ phạm nhà trƣờng.
3. Tiêu chí 3: Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân

tộc và môi trƣờng giáo dục;
b) Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lƣợng, bao dung;
c) Có tác phong làm việc khoa học, sƣ phạm.
4. Tiêu chí 4: Giao tiếp và ứng xử
a) Thân thiện, thƣơng yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
18


b) Gần gũi, tơn trọng, đối xử cơng bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên;
c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
d) Hợp tác với chính quyền địa phƣơng và cộng đồng xã hội trong giáo
dục học sinh.
5. Tiêu chí 5: Học tập, bồi dƣỡng
a) Học tập, bồi dƣỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức; năng lực chun mơn, nghiệp vụ sƣ phạm; năng lực lãnh đạo và
quản lý nhà trƣờng;
b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi
dƣỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sƣ phạm.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ sƣ phạm
1. Tiêu chí 6: Trình độ chun mơn
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với giáo viên tiểu học;
b) Hiểu biết chƣơng trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
c) Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu
quả phù hợp đối tƣợng và điều kiện thực tế của nhà trƣờng, của địa phƣơng;
d) Có kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội
liên quan đến giáo dục tiểu học.
2. Tiêu chí 7: Nghiệp vụ sƣ phạm

a) Có khả năng vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học và giáo
dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
b) Có khả năng hƣớng dẫn tƣ vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ sƣ phạm của giáo dục tiểu học;

19


c) Có khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý trƣờng tiểu học
1. Tiêu chí 8: Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
a) Hồn thành chƣơng trình bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục theo
quy định;
b) Vận dụng đƣợc các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý
trong lãnh đạo, quản lý nhà trƣờng.
2. Tiêu chí 9: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trƣờng
a) Dự báo đƣợc sự phát triển của nhà trƣờng phục vụ cho việc xây dựng
quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trƣờng;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trƣờng toàn
diện và phù hợp;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
3. Tiêu chí 10: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trƣờng
a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý
theo quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trƣờng nhằm đảm
bảo chất lƣợng giáo dục;
b) Sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng, đánh giá xếp loại, khen thƣởng kỷ luật,
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy

định;
c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trƣờng; xây dựng đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trƣờng đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện
mục tiêu giáo dục.
4. Tiêu chí 11: Quản lý học sinh
20


a) Tổ chức huy động trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đi học, thực hiện
công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
tại địa phƣơng;
b) Tổ chức và quản lý học sinh theo quy định, có biện pháp để học sinh
không bỏ học;
c) Thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng, kỷ luật đối với học sinh
theo quy định;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh.
5. Tiêu chí 12: Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
a) Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trƣờng
và từng khối lớp;
b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối
tƣợng học sinh, đảm bảo chất lƣợng giáo dục tồn diện, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh;
c) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dƣỡng học sinh năng khiếu,
giúp đỡ học sinh yếu kém; tổ chức giáo dục hồ nhập cho học sinh khuyết tật,
trẻ em có hồn cảnh khó khăn trong trƣờng tiểu học theo quy định;
d) Quản lý việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo
quy định; tổ chức kiểm tra và xác nhận hồn thành chƣơng trình tiểu học cho
học sinh và trẻ em trên địa bàn.
6. Tiêu chí 13: Quản lý tài chính, tài sản nhà trƣờng

a) Huy động và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ hoạt động dạy học
và giáo dục của nhà trƣờng đúng quy định của pháp luật, hiệu quả;
b) Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học của nhà trƣờng theo yêu cầu đảm bảo chất lƣợng giáo dục.
21


7. Tiêu chí 14: Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính
trong nhà trƣờng;
b) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý,
hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trƣờng;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
8. Tiêu chí 15: Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lƣợng giáo dục
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lƣợng các hoạt động dạy học, giáo
dục và quản lý của nhà trƣờng theo quy định;
b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý;
c) Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục theo quy định;
d) Sử dụng các kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lƣợng giáo
dục đề ra các giải pháp phát triển nhà trƣờng.
9. Tiêu chí 16: Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng
a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trƣờng theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn
thể, tổ chức xã hội trong nhà trƣờng hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh,
cộng đồng và xã hội

1. Tiêu chí 17: Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh
a) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về truyền
thống, văn hóa nhà trƣờng, mục tiêu của giáo dục tiểu học;
b) Tổ chức phối hợp với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực
hiện giáo dục toàn diện đối với học sinh.
2. Tiêu chí 18: Phối hợp giữa nhà trƣờng và địa phƣơng
22


a) Tham mƣu với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng để phát triển giáo
dục tiểu học trên địa bàn;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế,
chính trị - xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà
trƣờng, thực hiện công khai các nguồn lực và kết quả giáo dục theo quy định;
c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Nhƣ vậy, đức và tài, hay nói cách khác phẩm chất và năng lực là hai
yếu tố cơ bản đan xen vào nhau, cấu thành chất lƣợng của ngƣời CBQL nói
chung và CBQLGD tiểu học nói riêng. Trong mỗi giai đoạn, ở mỗi cƣơng vị
cơng tác đều có những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của ngƣời
CBQL.
Từ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của ngƣời CBQL trƣờng
tiểu học nêu trên; từ thực tiễn cho thấy trong giai đoạn của nƣớc ta hiện nay
để xây dựng chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc, mở cửa hội
nhập với thế giới thì ngƣời CBQL phải là ngƣời có phẩm chất và năng lực
ngang tầm nhiệm vụ, có trình độ tƣ duy tổng hợp, có khả năng nhìn xa trông
rộng, vừa kiên quyết, vừa bao dung, tập hợp đƣợc quần chúng. Đó là điều
kiện tiên quyết để phát huy tốt nhất hiệu suất, hiệu lực của nhà trƣờng.
CBQL khơng đủ đức độ, tài năng sẽ khó sử dụng đƣợc những ngƣời có
trí tuệ và phẩm chất cao hơn mình, sẽ khơng đủ hiểu biết để giao việc có hàm

lƣợng trí tuệ cao tƣơng xứng với trình độ của ngƣời dƣới quyền, sẽ phát sinh
những mâu thuần trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, gây tâm lý chán nản,
thiếu hứng thú trong công việc.
Đối với quận Phú Nhuận,TP Hồ Chí Minh, nhằm đáp ứng u cầu của
cơng tác quản lý trƣờng học trong giai đoạn hiện nay, thì "CBQL phải là cán
bộ, giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý, có trình độ
chun mơn, sức khoẻ tốt, có khả năng tập hợp quần chúng và đƣợc quần
chúng tín nhiệm”.
23


+ Có q trình trực tiếp giảng dạy từ 5 năm trở lên, trình độ chun
mơn đạt từ khá trở lên.
+ Trình độ đào tạo: CBQL các trƣờng tiểu học phải có trình độ đại học
trở lên.
+ Tuổi đời: với những đồng chí đƣợc bổ nhiệm lần đầu Nam khơng quá
51 tuổi, Nữ không quá 45 tuổi.
+ Cơ cấu: Mỗi trƣờng có một Hiệu trƣởng, từ một đến hai Phó Hiệu
trƣởng [......] .Những yếu tố cấu thành chất lƣợng của ngƣời CBQL và những
yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của CBQL trƣờng tiểu học nêu trên
đƣợc dùng làm cơ sở để chúng tôi nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lƣợng CBQL các trƣờng tiểu học của quận Phú Nhuận,TP Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay.
1.5. CÁC YẾU TỐ QUẢN LÝ CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CBQL TRƢỜNG TIỂU HỌC
Bản chất của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học là
vấn đề thực hiện hiệu quả công tác cán bộ đối với đội ngũ đó. Dƣới đây luận
văn đi sâu nghiên cứu công tác xây dựng quy hoạch; đào tạo bồi dƣỡng; tuyển
chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL; đánh giá CBQL; thực hiện
chế độ chính sách đối với CBQL; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng

cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
1.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá
VIII) về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc đã khẳng
định “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo
đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả
nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài” [17].
Quy hoạch đội ngũ CBQL có tác dụng làm cho cơ quan quản lý hoặc ngƣời
quản lý biết đƣợc về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu tuổi, trình độ và cơ cấu chuyên
môn... của từng CBQL và cả đội ngũ CBQL; đồng thời xây dựng đƣợc kế hoạch
24


phát triển đội ngũ nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao phẩm chất và năng lực
cho từng CBQL và cả đội ngũ để họ có đƣợc khả năng hồn thành nhiệm vụ.
Mặt khác, kết quả quy hoạch là cơ sở chủ yếu mang tính định hƣớng cho việc
vận dụng và thực hiện các chức năng quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự
giáo dục trong các trƣờng tiểu học. Nhƣ vậy, quy hoạch phát triển đội ngũ đƣợc
xem là một lĩnh vực trong hoạt động quản lý và cũng là một lĩnh vực cần đề xuất
giải pháp quản lý để nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
1.5.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBQL
Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ CBQL là công
việc thuộc lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ.
- “Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức đƣợc quyết định giữ một chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật” [35]. Tuyển
chọn, bổ nhiệm các CBQL có đủ phẩm chất và năng lực một cách chính xác
cho một tổ chức là yếu tố quan trọng để phát triển tổ chức và tạo điều kiện
tiên quyết cho tổ chức đó đạt đến mục tiêu của nó. Mặt khác, tìm giải pháp tối
ƣu để tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL là một trong những yêu cầu tất yếu cho
việc thực hiện kế hoạch nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL.

- Miễn nhiệm CBQL thực chất là làm cho chất lƣợng đội ngũ luôn đảm
bảo các yêu cầu về chuẩn, không để cho đội ngũ CBQL có những thành viên
khơng đạt yêu cầu. Đây là một hình thức nâng cao chất lƣợng đội ngũ.
- Luân chuyển CBQL có tác dụng làm cho chất lƣợng đội ngũ đƣợc đồng
đều trong các tổ chức đồng thời cũng tạo điều kiện thoả mãn các nhu cầu của cá
nhân CBQL. Hai mặt trên gián tiếp làm cho chất lƣợng CBQL đƣợc nâng cao.
Mặt khác “Thực hiện luân chuyển cán bộ để đào tạo, rèn luyện trong thực tiễn” [5]
Nhƣ vậy các hoạt động tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân
chuyển CBQL là các hoạt động trong lĩnh vực quản lý cán bộ. Vì thế không
thể thiếu đƣợc những giải pháp quản lý khả thi đối với các lĩnh vực này.
1.5.3. Xây dựng và thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý

25


×