Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông quận 10, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÀNH VINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NghệAn, tháng 7 năm 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THÀNH VINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 10,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục
Mã Số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS THÁI VĂN THÀNH

Nghệ An – tháng 7 năm 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học trường Đại học
Vinh, Khoa đào tạo Sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà
khoa học cùng q thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, giúp đỡ
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn UBND TP.HCM; Sở Giáo dục - Đào tạo
TP.HCM; Các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT trên địa
bàn Quận 10, TP.HCM; các cơ quan ban ngành liên quan và gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đúng góp ý kiến, cung cấp tư liệu,
số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Thái Văn
Thành, đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến góp ý
chân thành của các chuyên gia, đội ngũ cán bộ, giáo viên để luận văn được
hoàn thiện hơn !

Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2012
TÁC GIẢ

NGUYỄN THÀNH VINH

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIỆT TẮT


4

1. BCH:…………

Ban chấp hành

2. ĐH - CĐ………

Đại học - Cao đẳng

3. CB,GV,NV:……
4. CBQL:…………

Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý

5. CNH- HĐH:……
6. CNTT:…………

Cơng nghiệp hố- hiện đại hố
Cơng nghệ thông tin


7. GD…………….

Giáo dục

8. GD &ĐT……….
9. GDĐT…………

Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đào tạo

10. GDTX-HN-DN:..
11. GDQD…………

Giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp-Dạy nghề
Giáo dục quốc dân

12. CNXH…………

Chủ nghĩa xã hội

13. KT-XH…………
14. NXB:…………..

Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản

15. QLGD:…………
16. THCS:………….


Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở

17. THPT:………….

Trung học phổ thông

18. THCN:…………
19. TP.HCM: ……...

Trung học chuyên nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh

20. TW:…………….
21. TTGDTX ……...

Trung ương
Trung tâm giáo dục thường xuyên

22. UBND:…………

Uỷ ban nhân dân


5

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài...................................................................

1.
Mục đích nghiên cứu……………………………………….
2.
Phạm vi nghiên cứu ………………………………………..
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………...
4.
Giả thuyết khoa học... ……………………………………...
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………….
6.
Phương pháp nghiên cứu…………………………………...
7.
Đóng góp của luận văn.........................................................
8.
Cấu trúc luận văn ..................................................................
9.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường THPT
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề…..……………………………..
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài …………….................
1.2.1 Quản lý …………………………………………………….
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ……………………..
1.2.3 Quản lý trường THPT ……………………………………..
1.2.4 Cán bộ quản lý, cán bộ trường THPT ……………………..
1.2.5 Độ ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT …………….
1.2.6 Chất lượng, chất lượng đội ngũ CBQL ……………………
1.3 Một số vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng CBQL ……..
1.3.1 Mục đích, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng CBQL ….
1.3.2 Quan điểm của Đảng, nhà nước về nâng cao chất lượng

CBQL ……………………………………………………..
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT……………………………………………….
Kết luận chương 1
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
tại Quận 10, TP.HCM
2.1. Khái quát về tình hình địa lý, dân cư, kinh tế, xã hội và
giáo dục của Quận 10, TP.HCM ……………………...…...
2.1.1 Đặc điểm về địa lý dân cư, kinh tế ………………………...
2.1.2 Tổng quan về giáo dục của Quận 10, TP.HCM .…………..

01
03
03
03
04
04
04
05
06

07
08
08
10
14
15
16
16
19

19
21
22
25

26
26
28


6
Thực trạng về giáo dục THPT Quận 10, TP.HCM ………..
Thực trạng về đội ngũ CBQL các trường THPT Quận 10,
TP.HCM ……………………………………………………
2.4 Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL các trường THPT Quận 10, TP.HCM ..……….
Kết luận chương 2
Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THPT Quận 10, TP.HCM
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp …………………………….
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT Quận 10, TP.HCM.…………………………
3.3. Thăm dò về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp……..
Kết luận chương 3
2.2.
2.3

1.
2.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận…………………………………………………….
Kiến nghị…………………………………………………...
Tài liệu tham khảo................................................................

29
41
48
52

54
54
79
82
83
84
85


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội ngày nay, sự biến đổi của xã hội trên tất cả các lĩnh vực diễn
ra hết sức nhanh chóng. Trong đó, khoa học trở thành nhân tố hết sức quan
trọng phục vụ lực lượng sản xuất, là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế
xã hội. Chính vì thế, việc đào tạo, nâng cao trình độ khoa học của lực lượng
sản xuất cho xã hội là một nhu cầu bứt thiết. Từ đó, việc phát triển, nâng cao
chất lượng nền giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định vị thế của
mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Nền giáo dục càng hiệu quả, càng phát
triển, quốc gia càng mạnh, càng phát triển nhanh, đời sống kinh tế, xã hội đất

nước càng được đẩy mạnh.
Từ xu thế tất yếu của thời đại và yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu rõ:
“Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Ngoài ra, trong
Đại hội lần IX, Đảng đã chỉ đạo “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển kinh
tế xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững”. Hơn hết, theo quan điểm của Đảng
ta, giáo dục và đào tạo cộng với khoa học và công nghệ tiếp tục được xác định
“…là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển
kinh tế tri thức, tạo nền tảng đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” (Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng,2011).
Để đạt được mục tiêu trên một trong những đòi hỏi cấp bách đặt ra là phải
nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân, nâng cao trình độ năng lực phẩm
chất của nguồn nhân lực. Muốn đạt được điều đó, nâng cao chất lượng GD-


8
ĐT nhằm cung cấp lực lượng lao động có chất lượng cao phục vụ cho xã hội
là nhiệm vụ kiên quyết và hiệu quả nhất hiện nay.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục đào tạo nước ta
đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới đồng thời cũng gặp phải
những thách thức đáng lo ngại. Yêu cầu phát triển cả về quy mô cũng như về
chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo ở tất cả các bậc học, cấp
học đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Đó là những thay đổi nhiều mặt
từ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, cơ chế quản lý,
hệ thống chính sách huy động các nguồn lực từ xã hội để phát triển giáo dục

và đặc biệt là đội ngũ nhà giáo và CBQL, lực lượng nòng cốt trực tiếp đề ra
và thực hiện các mục tiêu giáo dục, là nhân tố quyết định chất lượng GD-ĐT.
Muốn nâng cao trình độ giáo viên và CBQL, “phải đặc biệt chăm lo đào
tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý
giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp
vụ” (Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII,1996 ). Theo
kết luận hội nghị TW 6 khoá IX, “Các cấp uỷ Đảng từ Trung ương tới địa
phương quan tâm thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác cán bộ, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo.
Xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ
mới”. Để tiếp tục triển khai thực hiện các Chỉ thị, Bộ Giáo dục và Đào tạo đó
xác định chủ đề năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012 là “Tiếp tục đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trong đó, cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục một cách
toàn diện là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới công tác quản
lý, nâng cao chất lượng GD-ĐT.
Cùng với sự phát triển của cả nước và toàn thành phố, thời gian gần đây
ngành giáo dục đào tạo Quận 10 đang có những bước khởi sắc, mạng lưới


9
trường lớp phát triển rộng khắp, cơ sở vật chất các trường học được nâng cấp
cải tạo và xây mới, số trường được nâng cấp mới theo chuẩn quốc gia ngày
càng tăng, chất lượng giáo dục đào tạo có tiến bộ rõ rệt. Tuy nhiên, về lâu dài,
giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng nhân lực trong công cuộc hội nhập quốc tế của nước ta.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, việc nghiên cứu nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT trong cả nước nói chung, của

TP.HCM và các trường THPT Quận 10, một trong những quận trung tâm của
TP.HCM nói riêng, có một ý nghĩa quan trọng cần thiết. Bởi muốn sự nghiệp
giáo dục đào tạo phát triển, muốn chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được
nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay cần nhiều
yếu tố nhưng yếu tố quan trọng góp phần quyết định thành công của giáo dục
đào tạo là đội ngũ cán bộ quản lý. Từ trước đến nay ở nước ta đã có một số
nghiên cứu về vấn đề này. Tuy vậy, việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT Quận 10, TP.HCM thì
chưa có cơng trình khoa học nào đề cập đến. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông Quận 10, TP.HCM”.

2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường THPT Quận 10, TP.HCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của Quận.

3. Phạm vi nghiên cứu:
Cán bộ Quản lý trường THPT bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
Chủ tịch cơng địan cơ sở, Tổ trưởng bộ mơn, Tổ phó bộ mơn, Bí thư chi bộ
Đảng đơn vị… Tuy nhiên, do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn, tác


10
giả chỉ tập trung nghiên cứu đối với đối tượng CBQL chủ chốt trường THPT
Quận 10 bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Quận
10, TP.HCM.

4.2. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
THPT Quận 10, TP.HCM.

5. Giả thuyết nghiên cứu:
Các giải pháp được đề xuất có tính khoa học, khả thi và được áp dụng
trong thực tiễn Quận thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
Quận 10, TP.HCM, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá và miêu tả thực trạng đội ngũ CBQL
trường THPT và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THPT Quận 10, TP.HCM.
6.3. Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường THPT Quận 10, TP.HCM.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu,
tác giả đã sử dụng các phương pháp chính sau đây:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận


11
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các phương pháp
phân tích, tổng hợp, khái qt hóa... Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ liên quan
đến đề tài, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, các văn bản lãnh đạo quản lý của nhà nước, Chính phủ, Bộ
GD&ĐT, sở GD&ĐT, các cơng trình và tài liệu khoa học....nhằm xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát.
Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
nhằm tìm hiểu, đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng bộ cụng cụ để điều tra thực trạng CBQL các trường THPT.
Các hồ sơ quản lý, hồ sơ chuyên môn, các kế hoạch, báo cáo việc thực hiện
quy chế chun mơn…mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh
chứng thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT và thực trạng công
tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia bao gồm cán bộ quản lý các trường
THPT, các chuyên viên của Sở Giáo dục – Đào tạo TP.HCM về giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
7.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học để xử lý số liệu và kết
quả nghiên cứu.
Thu thập số liệu, tư liệu, phân tích, xử lý và đưa ra kết quả nghiên cứu

8. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần cụ thể hố một số vấn đề của khoa học quản lý giáo
dục, làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý


12
trường học, cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm chất, năng lực người cán
bộ quản lý.
- Đánh giá, nêu rõ những thực trạng của chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THPT Quận 10, TP.HCM.
- Đề xuất các giải pháp có tính khoa học, khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Quận 10, TP.HCM.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN, TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ
LỤC, luận văn gồm 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT Quận 10,
TP.HCM
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THPT Quận 10, TP.HCM


13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển
trước hết phải nói đến tư tưởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Hồ Chí Minh đã có những luận điểm sáng tạo góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh chính là người đặt nền móng cho
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp giáo
dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy học quí báu.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều cơng
trình nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là: Giáo trình "Khoa học tổ chức và
quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức quản lý ( NXB thống kê Hà Nội 1999); tập bài giảng lớp CBQL
phòng GD&ĐT của trường CBQL giáo dục và đào tạo (Hà Nội 2000). Bên
cạnh đó cịn có các bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như: "Vấn đề kinh tế
thị trường, QL Nhà nước và quyền tự chủ các trường học" của Trần Thị Bích
Liễu - Viện KHGD. Tạp chí GD số 43 tháng 11/2002.

Những nghiên cứu trong nước và nước ngoài là tiền đề cho việc tiếp tục
nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong các nhà
trường, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục hiện nay.
Giáo dục Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những bước tiến
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức.
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng GD &
ĐT. THPT là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất
lượng giáo dục THPT sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng GD & ĐT. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc THPT,
đội ngũ CBQL trường THPT có một vai trò hết sức quan trọng. Nâng cao chất


14
lượng đội ngũ CBQL trường THPT là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung nhằm phát triển GD & ĐT.
Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về Giáo dục và Đào tạo của Quận đang
đặt ra những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT Quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết.
Nghiên cứu về “một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý
trường THPT” ở một số tỉnh, thành trong cả nước đã có nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học đề cập đến, nhưng loại đề tài này nghiên cứu tại Quận 10,
TP.HCM thì chưa có ai nghiên cứu vì vậy với đề tài “ Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Quận 10, TP.HCM” thì
đây là lần đầu tiên một cơng trình nghiên cứu dưới hình thức một luận văn
thạc sĩ.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội loài

người, trong xã hội loài người khi xuất hiện sự phân cơng lao động thì đồng
thời cũng xuất hiện sự hợp tác trong lao động để gắn kết các lao động cá
nhân, tạo thành sản phẩm lao động hoàn chỉnh, do đó cần có sự điều hành
chung gọi là quản lý. Chính quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến và là
nhân tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong quá trình xây dựng lý luận quản
lý, khái niệm quản lý đã được nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực hành
quản lý đưa ra một số định nghĩa :
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là
một quá trình cộng tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác “ [3].


15
- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. [5]
- Theo quan điểm hệ thống thì: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường" .[35]
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [21]
Qua những định nghĩa trên, ta thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản. Về
bản chất của hoạt động quản lý là: Quản lý gồm hai thành phần cơ bản là chủ
thể và khách thể quản lý; giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ
tác động qua lại, tương hỗ nhau, “ Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý,

các khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần cùng như gía trị sử
dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, thoả mãn mục đích của chủ thể
quản lý ” [34]. Chủ thể quản lý thực hiện các tác động thông qua việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
đã đề ra.
Qua đó, ta cũng thấy rằng cơng tác quản lý là một dạng hoạt động đặc
biệt, đó là quản lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng tốt nhất mọi
tiềm năng và cơ hội của tổ chức, nhằm phối hợp các thành tố trong tổ chức để
đạt được các mục tiêu đề ra và sự phối hợp này mang dấu ấn của chủ thể quản
lý.
Như vậy, hoạt động quản lý là quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu
của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra. Quá trình này diễn ra theo trình tự theo một vịng khép kín
được gọi là chu trình quản lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý gồm các chức


16
năng cơ bản: lập kế hoạch; xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực
hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên, các chức
năng này kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau, hỗ trợ, bổ sung
cho nhau.
Để thực hiện có hiệu quả chu trình quản lý thì vai trị của thơng tin chiếm
một vị trí rất quan trọng, bởi quản lý gắn liền với thông tin và thực chất của
quản lý là quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin. Thông tin là
phương tiện không thể thiếu trong quá trình hoạt động của quản lý. Mối quan
hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông tin trong hoạt động quản
lý thể hiện bằng sơ đồ:
Kế hoạch

Kiểm tra,

đánh giá

Thông tin

Tổ chức
thực hiện

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1 Quản lý giáo dục.
Nói đến QLGD ta hiểu đó là một loại hình quản lý xã hội. Có nhiều quan
điểm về QLGD, các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: QLGD là sự tác
động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách


17
có hiệu quả nhất. “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động giáo dục tới kết
quả mong muốn” [33].
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực
hiện được các tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [32].
Một quan điểm khác từ PGS. TS Trần Kiểm, “Quản lý giáo dục thực chất

là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi
tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường” [21].
Trên bình diện quốc tế, học giả M.I. Kụnđacốp nêu định nghĩa: "Quản
lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hố, tài
chính…nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng". [24].
Từ những định nghĩa trên, quản lý giáo dục được hiểu theo các cấp độ
vĩ mô và vi mô.
+ Ở cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
+ Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.


18
Chủ thể quản lý và khách thể quản lý phải hiểu trong những phạm vi
nhất định, đó là trong một quốc gia, mỗi địa phương hay một cơ sở giáo dục.
Trong phạm vi quốc gia thì chủ thể quản lý là hệ thống QLGD từ Trung ương
đến địa phương đến các nhà trường. Khách thể quản lý là hệ thống GD quốc
dân, trong phạm vi mỗi địa phương là hệ thống QLGD của địa phương đó.
Vậy QLGD là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích,
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống

giáo dục thực hiện mục tiêu chung mà Đảng và nhà nước đó đề ra cho
GD&ĐT.
1.2.2.2. Quản lý trường học:
Quản lý trường học là thực hiện hoạt động QLGD trong tổ chức nhà
trường. Trường học là cấp cơ sở của hệ thống GD, trực tiếp giáo dục, đào tạo
học sinh, sinh viên; là nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ chính
sách, nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục; nơi trực tiếp diễn ra hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò, hoạt động quản lý của bộ máy quản lý
trường học.
Căn cứ Luật giáo dục,“nhà trường trong hệ thống GDQD được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD và
được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục” [23].
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trường xã hội và có sự
tác động qua lại với môi trường. “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [20].
Theo từ điển giáo dục, quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động
QLGD trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường do chủ thể
quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong nhà
trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học,
giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính


19
trường học, quản lý lớp học, những nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và cộng đồng [36].
Về mặt thực tiễn, một trong những khái niệm đáng chú ý được đưa ra là
ý kiến của GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Ta có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống bao gồm các
thành tố: Mục tiêu giáo dục – Nội dung giáo dục – Phương pháp giáo dục –
Giáo viên – Học sinh – Cơ sở vật chất.
Ngoài ra, việc quản lý trường học có những quan hệ với mơi trường
giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố bên ngồi:
Mơi trường giáo dục và các lực lượng xã hội.
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối,
có đặc trưng của riêng nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ
trợ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Q trình đó được thể hiện qua sơ
đồ:
Môi
Trƣờng
giáo dục

Học
sinh

Giáo
viên
Thông tin
Quản lý

Phƣơng
pháp giáo
dục

Nội dung
giáo dục


Cơ sở vật
chất

Sơ đồ 1.2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục


20
Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn và chủ thể quản lý.
Trong quá trình quản lý, người quản lý biết liên kết các thành tố này lại với
nhau, biết tác động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho
quá trình vận động tới mục tiêu đã đề ra, tạo được kết quả của quá trình dạy
học và giáo dục của nhà trường.
Như vậy, có thể nói quản lý trường học là tập hợp những tác động tối
ưu của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Tận dụng các nguồn lực của
nhà nước đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy
học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục xây dựng nhà trường
ngày một phát triển vững mạnh toàn diện.

1.2.3 Quản lý trường THPT
Căn cứ theo chức năng, quyền hạn, đội ngũ CBQL trường THPT phải
quản lý một số lĩnh vực chủ yếu sau đây:
- Quản lý việc thực thi pháp luật, chính sách giáo dục, quy chế giáo
dục, điều lệ trường THPT và các quy định nội bộ của trường đối với mọi hoạt
động dạy học, giáo dục trong nhà trường.
- Quản lý bộ máy tổ chức nhà trường và quản lý đội ngũ CBQL, giáo
viên, nhân viên và học sinh nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giảng dạy,
học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục THPT nội
và ngoại khoá theo quy định, ban hành của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT.
- Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính của

nhà trường THPT.
- Quản lý hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và cả
xã hội, đồng thời tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng. Đây có thể gọi là hoạt
động về xây dựng và phát huy tác dụng môi trường giáo dục.


21
- Quản lý các hoạt động thu nhận, xử lý, chuyển tải và lưu trữ các
thơng tin giáo dục nói chung và thơng tin quản lý trường học nói riêng.

1.2.4 Cán bộ quản lý, cán bộ trường THPT
1.2.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, cán bộ có nghĩa là: “Người làm việc
trong cơ quan nhà nước” hay “Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình
thường, khơng giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà nước”.
Như vậy có thể nói cán bộ quản lý là cán bộ được giao nhiệm vụ cụ
thể (thông qua bầu cử hoặc bổ nhiệm) giữ chức vụ lãnh đạo quản lý một tổ
chức, đơn vị, hay một lĩnh vức cụ thể nào đó. Cán bộ được giao nhiệm vụ
quản lý phải đạt một số điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chức vụ quản lý.
1.2.4.2. Cán bộ quản lý trường THPT
Theo quy định hiện hành cán bộ quản lý các trường THPT là Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng. Đó là các giáo viên đạt tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định của Điều lệ Trường Trung học, được cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm theo nhiệm kỳ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý: Với ý nghĩa chung nhất, xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý là xây dựng con người, những con người được giao
một chức vụ cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nghĩa hẹp hơn, xây dựng đội ngũ CBQL trường học là xây dựng

nguồn lực con người trong ngành giáo dục. Đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo
viên có năng lực lao động, làm cho mỗi người tự tạo và phát triển bản thân,
hồn thiện mình, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý để đội ngũ đó được biến đổi theo
chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ về số lượng, từng bước nâng cao chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đó là q trình xây dựng đội ngũ có trình độ


22
chun mơn, trình độ chính trị, năng lực quản lý, địi hỏi những người có
phẩm chất tốt, trí tuệ cao, khả năng thích ứng phù hợp.

1.2.5 Đội ngũ, chất lượng đội ngũ
1.2.5.1. Đội ngũ
Khái niệm đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong
một hệ thống (tổ chức).
1.2.5.2. Chất lượng đội ngũ
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có
của từng cá nhân và cả cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về
số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung
cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ
của tổ chức.

1.2.6. Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.6.1. Chất lượng
Theo nghiên cứu, có nhiều quan điểm nhận định về chất lượng. Về mặt
cơ bản, “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”,
hoặc “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[25]

Từ góc độ triết học, theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Chất lượng, phạm
trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ ra nó là cái gì, tính
ổn định tương đối của sự vật, phân biệt họ với các sự vật khác. Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc
tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó sự vật như một tổng
thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
cũng là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng


23
không theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi
tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng” [38].
Ngoài ra, theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: Chất lượng là
tập hợp những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối
tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đó được đề ra. Trong đó, thuật ngữ
“Thực thể” hay “đối tượng” bao gồm cả sản phẩm theo nghĩa rộng: một hoạt
động, một quá trình, một tổ chức hay một cá nhân [6].
Từ những quan điểm khác nhau, ta có thể rút ra kết luận chung. Mặc dù
có những điểm khác biệt nhưng những quan điểm trên đều vận dụng sáu tiêu
chuẩn thường được vận dụng:
- Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào
- Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra
- Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng
- Chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật
- Chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức riêng
- Chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán.
Như vậy, để đánh giá chất lượng cán bộ nói chung và chất lượng đội
ngũ CBQL giáo dục nói riêng cần phải so sánh kết quả các hoạt động của cán

bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.6.2. Chất lượng cán bộ quản lý
Qua những cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất lượng nêu
trên, có thể kết luận chất lượng cán bộ QLGD bao gồm các thành tố chính
như sau:
- Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp;


24
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
- Năng lực lãnh đạo quản lý nhà trường của người CBQL khi thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1) Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp:
Phẩm chất được hiểu là cái làm nên giá trị của người (sự vật). Phẩm chất
con người được thể hiện qua các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ,
phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tinh thần.
Theo định nghĩa, có sự phân biệt giữa các phẩm chất của con người.
“Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức (theo
nghĩa rộng) của một nhân cách” [18].
“Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan
sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy, ngôn
ngữ và chú ý” [18].
“Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích, quyết
đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó...” [18]. Phẩm chất ý chí
giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
cũng đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao

gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số tâm lý mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản,
hoài nghi, hoang tưởng...
2) Năng lực chuyên môn và năng lực quản lý nhà trường:
Trước hết, “năng lực là thành tố nhân cách đặc biệt của cá nhân thể hiện
mức độ thông thạo, tức là cá thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một hay một số dạng hoạt động nào đó” [18].


25
Năng lực gắn liền với phẩm chất và tâm lý của cá nhân. Năng lực có thể
được phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển
của xã hội. Như vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nói chung và đội
ngũ CBQL các trường THPT nói riêng cần tiếp cận trên hai mặt của một vấn
đề là phẩm chất và năng lực của người CBQL. Phẩm chất và năng lực đó thể
hiện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hoạt động
quản lý nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả. Trong luận văn này tác giả tiếp
cận chất lượng của CBQL trường THPT trên hai mặt chủ yếu cấu thành chất
lượng cán bộ là phẩm chất và năng lực của họ.
1.2.6.2 Chất lượng đội ngũ CBQL
Về mặt định nghĩa, chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và
năng lực cần có của từng cá thể và của cả đội ngũ để cấu thành một lực lượng
lao động người đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất
và năng lực chung cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức
năng và nhiệm vụ của tổ chức.
Do vậy chất lượng đội ngũ CBQL nhà trường phải đảm bảo đồng bộ, cơ
cấu hoàn chỉnh, đủ về số lượng, chất lượng, cân đối độ tuổi, giới tính, có
phẩm chất chính trị tốt, có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực
giao tiếp, xử lý thông tin, năng lực dự báo phát triển theo xu hướng mới phù
hợp điều kiện cụ thể.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về nâng cao chất lƣợng CBQL
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng CBQL
Trong bất kỳ giai đoạn nào trong lịch sử, công tác cán bộ đều có một vị
trí quan trọng, đặc biệt trong thời kỳ Hội nhập kinh tế quốc tế. Về vấn đề này,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá “Cán bộ là những người đem chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời đem tình hình của dân báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt


×