Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.56 KB, 99 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN. ----------------. TÀI LIỆU TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG (Lưu hành nội bộ). Hà Nội, tháng 10 năm 2012.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC Trang Lời nói đầu. 2. Bài 1. Giới thiệu Luật Giáo dục (tích hợp Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009). 4. Bài 2. Một số vấn đề chung về pháp luật. 18. Bài 3. Hướng dẫn một số nội dung giáo dục pháp luật trong trung tâm học tập cộng đồng. 33. Bài 4. Giới thiệu chung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục. 59. Bài 5. Hướng dẫn triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật đối với trung tâm học tập cộng đồng. 82. Phụ lục. 94. PL1. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường công tác PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. 95. PL2. Kế hoạch số 45/KH-BGDĐT, ngày 29/01/2010 về tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục. 98. PL3. Thông tư số 63/2005/TT-BTC, ngày 5/8/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. 103. LỜI NÓI ĐẦU.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiểu biết PL và ý thức tôn trọng PL của mọi công dân. TTHTCĐ là cơ sở GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước. Nhiều năm qua, do khó khăn về các điều kiện tổ chức học tập và đảm bảo chất lượng ..., việc phổ biển kiến thức pháp luật cho người dân gặp nhiều khó khăn, thậm chí, một số TTHTCĐ không thực hiện được. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là đội ngũ CBQL các TTHTCĐ chưa được bồi dưỡng kiến thức và những kỹ năng cần thiết để tổ chức các hoạt động PBGDPL phù hợp với đặc trưng của TTHTCĐ Tài liệu này được biên soạn nhằm thiết thực phục vụ việc bồi dưỡng cho CBQL các trung tâm HTCĐ những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tổ chức tốt công tác PBGDPL trong cộng đồng. Tài liệu bao gồm 5 bài. Bài 1. Giới thiệu Luật Giáo dục (tích hợp Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009) Bài 2. Một số vấn đề chung về pháp luật Bài 3. Hướng dẫn một số nội dung giáo dục pháp luật trong TTHTCĐ Bài 4. Giới thiệu chung về công tác PBGDPL của ngành giáo dục Bài 5. Hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL đối với TTHTCĐ Cuối tài liệu có phần Phục lục giới thiệu một số văn bản liên quan đến công tác PBGDPL trong trung tâm HTCĐ Để hoàn thành cuốn Tài liệu này, các tác giả đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu, biên soạn và đã tiếp thu ý kiến góp ý của các chuyên gia, nhà quản lý. Tuy nhiên, chắc chắn sẽ còn những hạn chế, khiếm khuyết. Rất mong tiếp tục được đón nhận được những ý kiến đóng góp từ quý vị để Tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp, xin gửi về Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Số điện thoại (kiêm số fax): 04 38684194; email: Trân trọng cảm ơn !. Các tác giả.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> CÁC CỤM TỪ ĐÃ ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU STT. Nội dung cụm từ. Chữ viết tắt. 1. Cán bộ quản lý. CBQL. 2. Giáo dục và Đào tạo. GD&ĐT. 3. Giáo dục thường xuyên. GDTX. 4. Trung tâm học tập cộng đồng. TTHTCĐ. 5. Pháp luật. PL. 6. Phổ biến, giáo dục pháp luật. PBGDPL. 7. Thành phố. TP. 8. Ủy ban nhân dân. UBND. Bài 1. GIỚI THIỆU LUẬT GIÁO DỤC.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> (Tích hợp Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009). Ths. Nguyễn Bá Thạc Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo I. TỔNG QUAN VỀ LUẬT GIÁO DỤC - Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, gồm 9 chương 120 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006, thay thế Luật giáo dục năm 1998. So với Luật Giáo dục năm 1998 (có 110 điều), Luật Giáo dục năm 2005 nhiều hơn 10 điều trong đó sửa đổi, bổ sung 83 điều về nội dung và 15 điều về kỹ thuật, bỏ bớt 3 điều và viết thêm 13 điều mới. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đã được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009 với 31 nội dung sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Những điểm mới cơ bản của Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật Giáo dục) nhằm tập trung giải quyết 5 nhóm vấn đề cơ bản: Một là, hoàn thiện một bước về hệ thống giáo dục quốc dân; khẳng định vị trí của giáo dục thường xuyên; phát triển giáo dục nghề nghiệp theo ba trình độ đào tạo, tăng khả năng liên thông, phân luồng giữa các bộ phận của hệ thống. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Trong Luật, vị trí của giáo dục thường xuyên đã đuợc khẳng định “hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”. Giáo dục thường xuyên hiện nay có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu thay đổi công nghệ trong sản xuất và đời sống, xây dựng xã hội học tập. Sự thay đổi này đòi hỏi người lao động luôn phải học tập, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, cập nhật kiến thức và hơn nữa học để có thể thay đổi nghề nghiệp theo yêu cầu.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> của cá nhân và xã hội. ở nước ta trong những năm gần đây, giáo dục thường xuyên đã được phát triển nhanh chóng và từng bước đáp ứng nhu cầu học tập cho hàng triệu người có nhu cầu học tập liên tục, học tập suốt đời. Ở nhiều nước, giáo dục thường xuyên phát triển rất mạnh, rất đa dạng về mô hình tổ chức và chương trình giảng dạy, học tập, nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của mọi công dân. Giáo dục thường xuyên một mặt vừa là phương thức học tập, mặt khác do nhu cầu phát triển đã trở thành một bộ phận quan trọng bên cạnh giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cơ sở giáo dục thường xuyên trong Luật Giáo dục được bổ sung thêm trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn nhằm khẳng định về mặt pháp lý đối với hình thức tổ chức này, vốn đã phát triển rất mạnh mẽ trong những năm vừa qua nhằm huy động tiềm năng của cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân và xây dựng một xã hội học tập. Luật cũng bổ sung quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục tại địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học. Luật Giáo dục quy định dạy nghề đào tạo 3 trình độ: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng; học sinh tốt nghiệp trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng được cấp bằng nghề tương ứng với trình độ đào tạo. Luật quy định giáo dục đại học đào tạo 4 trình độ, trong đó đào tạo trình độ cao đẳng được quy định cụ thể đối với người có bằng tốt nghiệp THPT, trung cấp (gồm trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề) thì thời gian là từ hai đến ba năm (Luật Giáo dục năm 1998 quy định đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong ba năm học); từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. Quy định về đào tạo trình độ cao đẳng cũng được bổ sung cụ thể đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành (hai năm rưỡi đến bốn năm học) và sửa đổi thời gian đào tạo đối với người có bằng nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành (từ một năm rưỡi đến hai năm học). Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ 1 đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học (Luật Giáo dục năm 1998 quy định thực hiện trong hai năm học). Để đảm bảo việc quy định đối với một số bằng chuyên môn đặc biệt (chuyên khoa 1, chuyên khoa 2 của ngành y…), Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> biệt. Có thể thấy, các quy định được bổ sung trên đây nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho người học tiếp tục nâng cao trình độ nghề nghiệp, đảm bảo phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục. Hai là, xác định rõ yêu cầu về chương trình giáo dục; thống nhất việc bỏ thi tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở; quy định về công tác kiểm định chất lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Do tầm quan trọng của chương trình giáo dục, các nhà làm luật đã thiết kế một điều riêng về chương trình giáo dục ở phần quy định chung, nêu những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản về việc xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục. Tại mỗi cấp học và trình độ đào tạo, Luật quy định rất cụ thể yêu cầu về chương trình giáo dục. Các quy định này bảo đảm cơ chế quản lý giáo dục bằng chương trình trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Luật quy định thống nhất việc bỏ thi tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, được hiệu trưởng nhà trường xác nhận trong học bạ. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở, có đủ điều kiện theo quy định thì được trưởng phòng giáo dục và đào tạo quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. (Luật Giáo dục năm 1998 quy định học sinh học hết chương trình THCS theo quy định thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp bằng tốt nghiệp THCS). Việc bỏ kỳ thi này góp phần giảm bớt tốn kém cho gia đình, nhà trường và xã hội cũng như tâm lý căng thẳng trong thi cử của học sinh. Tuy nhiên, thực hiện theo phương án này đòi hỏi vừa phải đổi mới cách học, cách dạy, vừa phải nâng cao trách nhiệm của học sinh, của thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục, của gia đình và chính quyền địa phương. Các cấp quản lý giáo dục cần có sự phối hợp chỉ đạo sát sao việc thực hiện chương trình giáo dục, tổ chức tốt việc kiểm tra hết môn, kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối năm để bảo đảm chất lượng giáo dục ngay trong quá trình dạy và học. Phải tổ chức tốt việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông, trường trung cấp theo huớng đảm bảo tính nghiêm túc, công bằng, khách quan, tránh gây những căng thẳng quá mức không cần thiết. Luật Giáo dục dành một mục với 3 điều quy định về kiểm định chất lượng giáo dục (Luật Giáo dục năm 2005 mới quy định 1 điều mang tính nguyên tắc chung). Kiểm định chất lượng giáo dục là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kiểm định chất lượng giáo dục là một vấn đề mới, do nước ta chưa có kinh nghiệm từ thực.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> tiễn, vì vậy Chính phủ sẽ ban hành những quy định cụ thể để chỉ đạo trong quá trình tổ chức thực hiện và rút kinh nghiệm từ thực tiễn nhằm hoàn chỉnh các văn bản dưới luật, đảm bảo cho việc thực hiện chủ trương này có hiệu quả. Như vậy, yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải xây dựng quy trình, tiêu chuẩn đánh giá và triển khai kế hoạch kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, nhằm đánh giá, phân loại năng lực, chất lượng của các cơ sở này. Ba là, nâng cao tính công bằng xã hội trong giáo dục và tăng thêm cơ hội học tập cho nhân dân đặc biệt là cơ hội học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, con em gia đình nghèo. Luật Giáo dục quy định về việc Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập. Nhiều quy định trong Luật thể hiện chính sách ưu tiên của nhà nước đối với phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, ví dụ như yêu cầu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc học tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp 1, hoặc chế độ cử tuyển được sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề cụ thể, theo đó nhấn mạnh Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và có chính sách tạo nguồn tuyển sinh nhằm đào tạo cán bộ cho các vùng này. Việc cử tuyển được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu địa phương, có trách nhiệm đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, có trách nhiệm phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp. Bốn là, tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục, xác định những quy phạm nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực, xác định rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, đặc biệt là các trường dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Luật Giáo dục bổ sung 2 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm cả tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục. Bổ sung nội dung quy định việc phân bổ ngân sách thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với phổ cập giáo.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số. Để chấn chỉnh kỷ cương trong ngành giáo dục, Luật bổ sung quy định về những việc nhà giáo không được làm nhằm bảo vệ và nâng cao uy tín của nhà giáo cũng như thanh danh nghề dạy học; bổ sung một điều quy định các hành vi đặc thù người học không được làm. Tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý. Luật Giáo dục xác định cơ sở giáo dục đại học được giao đào tạo ở trình độ nào thì thủ trưởng cơ sở đào tạo đó có trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng ở trình độ ấy nhằm góp phần nâng cao trách nhiệm về kết quả đào tạo, tạo điều kiện để xã hội đánh giá đúng sản phẩm giáo dục, cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm thay cho các cơ sở giáo dục về chất lượng đào tạo của chính cơ sở. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục, kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục, ban hành văn bản quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường cũng được sủa đổi, bổ sung nội dung về xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá; tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. Luật cũng khẳng định quyền tự chủ của nhà trường trong việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ; tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên, tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên. Năm là, quy định rõ về nhà trường và cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục;. xác định rõ điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường; khuyến khích đầu tư phát triển trường ngoài công lập, tạo cơ sở pháp lý để nâng cao chất lượng hoạt động của các trường dân lập, tư thục. Luật Giáo dục quy định nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập, tư thục (không duy trì loại hình bán công). Khái niệm trường dân lập, tư thục được thể hiện rõ trong Luật: Trường dân lập là trường do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; trường tư thục là trường do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Luật Giáo dục dành riêng 4 điều để quy định rất cụ thể về điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Việc tách riêng điều kiện thành lập và điều kiện cho phép hoạt động giáo dục nhằm tăng cường sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân cơ liên quan đến việc thành lập trường cũng như trách nhiệm và đảm bảo chất lượng trong tổ chức hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục. Luật Giáo dục có riêng 1 mục tại chương III (gồm các điều 65, 66, 67 và 68) quy định cụ thể về các chính sách đối với trường dân lập, tư thục bao gồm: nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, tư thục, chế độ tài chính quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn, chính sách ưu đãi. Khẳng định trong Luật “tài chính, tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn”, đặt vấn đề “rút vốn, chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục” là tư duy mới nhằm khắc phục một điểm yếu bấy lâu nay trong chính sách xã hội hoá giáo dục là chưa quy định rành mạch về sở hữu của các cơ sở ngoài công lập, dẫn đến tâm lý e ngại của các nhà đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT GIÁO DỤC 1. Hệ thống giáo dục quốc dân: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. - Giáo dục mầm non: Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Nội dung chủ yếu về giáo dục mầm non bao gồm: Mục tiêu của giáo dục mầm non; Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non; Chương trình giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục mầm non. - Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. Nội dung chủ yếu về giáo dục phổ thông bao gồm: Mục tiêu của giáo dục phổ thông; Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông; Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa; Cơ sở giáo dục phổ thông; Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. - Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Nội dung chủ yếu về giáo dục nghề nghiệp gồm: Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp; Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp; Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp. - Giáo dục đại học bao gồm: đào tạo trình độ cao đẳng, đào tạo trình độ đại học, đào tạo trình độ thạc sĩ và đào tạo trình độ tiến sĩ. Nội dung chủ yếu về giáo dục đại học gồm: Mục tiêu của giáo dục đại học; Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học; Chương trình, giáo trình giáo dục đại học; Cơ sở giáo dục đại học và văn bằng giáo dục đại học. - Giáo dục thường xuyên: Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. Nội dung chủ yếu về giáo dục thường xuyên gồm: Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên; Cơ sở giáo dục thường xuyên và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên. 2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác: - Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> vốn ngoài ngân sách nhà nước. - Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. - Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường được quy định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật Giáo dục. - Các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường bao gồm: Điều lệ nhà trường (Điều 52); Hội đồng trường (Điều 53); Hiệu trưởng (Điều 54); Hội đồng tư vấn trong nhà trường (Điều 55); Tổ chức Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường (Điều 56, 57); Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường (Điều 58); Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội (Điều 59); Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học (Điều 60). - Các loại trường chuyên biệt bao gồm: Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học; Trường chuyên, trường năng khiếu; Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; Trường giáo dưỡng. - Chính sách đối với trường dân lập, trường tư thục được quy định khá đầy đủ bao gồm: Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục; Chế độ tài chính; Quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn; Chính sách ưu đãi. - Các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học. Viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69; quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69; quy định nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 69. 3. Nhà giáo: - Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng. - Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên. - Luật còn có những quy định cụ thể về Giáo sư, phó giáo sư; Nhiệm vụ của nhà giáo; Quyền của nhà giáo; Thỉnh giảng; Các hành vi nhà giáo không được làm và Ngày Nhà giáo Việt Nam. - Về đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đối với nhà giáo, Luật quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo; Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nhà giáo của trường cao đẳng, trường đại học; Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Tiền lương ; Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Người học: - Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Người học bao gồm: Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non; Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường dự bị đại học; Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học; Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ; Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ; Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên. - Luật quy định về nhiệm vụ của người học, quyền của người học, nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước và các hành vi người học không được làm đồng thời dành riêng 1 điều quy định về quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. - Chính sách đối với người học bao gồm các quy định về: Học bổng và trợ cấp xã.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> hội; Chế độ cử tuyển; Tín dụng giáo dục; Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên. 5. Nhà trường, gia đình và xã hội: Bên cạnh các quy định về trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm của gia đình, quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh, trách nhiệm của xã hội, quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục Luật còn có quy định riêng về Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm tăng cường sự phối hợp trong giáo dục học sinh, sinh viên. 6. Quản lý nhà nước về giáo dục: - Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm 12 nhóm nhiệm vụ: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. - Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục: + Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục. + Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. + Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. - Đầu tư cho giáo dục bao gồm các quy định về: Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục; Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục; Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học; Khuyến khích đầu tư cho giáo dục; Học phí, lệ phí tuyển sinh; Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học, đồ chơi. - Hợp tác quốc tế về giáo dục: Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Luật cũng quy định chính sách khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài; Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam; Công nhận văn bằng nước ngoài. - Về kiểm định chất lượng giáo dục, Luật quy định về nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục; Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Đây là những quy định hoàn toàn mới được bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục. - Về thanh tra giáo dục: Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. Luật quy định rõ nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về giáo dục; Quyền hạn, trách nhiệm của Thanh tra giáo dục; Tổ chức, hoạt động của Thanh tra giáo dục. - Về khen thưởng và xử lý vi phạm: Luật quy định các nội dung về phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục; khen thưởng đối với người học; phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự. Riêng về xử lý vi phạm, Luật quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục và giao Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể:.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép; + Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; + Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; + Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép; + Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; + Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học; + Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; + Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định; + Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; + Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục.. . Bài 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT. A. Mục tiêu Kết thúc bài học này, người học cần đạt được một số yêu cầu sau đây: - Hiểu được những vấn đề cơ bản ban đầu về PL như: khái niệm, đặc trưng, vai trò của PL; hành vi vi phạm PL và trách nhiệm pháp lý áp dụng với hành vi vi phạm PL. - Nhận biết được sự khác biệt giữa PL với các quy tắc khác trong đời sống xã hội như: đạo đức, tập quán, quy tắc của các tổ chức xã hội; phân tích được các dấu hiệu của vi phạm PL và xác định một hành vi cụ thể có phải là vi phạm PL hay không. - Có thái độ và tình cảm tốt đối với PL, nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> PL với đời sống xã hội và mỗi cá nhân; có ý thức tôn trọng PL, sống và làm việc theo PL.. B. Nội dung I. TÌM HIỂU MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN. 1. Pháp luật là gì? Tình huống (TH) 1 Làng Hưng Xá được công nhận là làng văn hóa. Để mọi người dân trong làng đều thực hiện theo đúng các quy tắc chung, Làng đã xây dựng bộ Hương ước. Trong Hương ước ghi rõ: "Các cá nhân và gia đình nếu vi phạm hương ước đều sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm". Hương ước mà làng Hưng Xá xây dựng có được coi là PL hay không? Từ xa xưa trong lịch sử, khi chưa có nhà nước và PL, cộng đồng người nguyên thủy cũng đã đặt ra cho mình những nguyên tắc nhất định dưới dạng tập quán và quy tắc tôn giáo nhằm thống nhất hoạt động chung của các cá nhân. Khi nhà nước xuất hiện, Nhà nước đã ban hành các quy định để quản lý xã hội và điều chỉnh hành vi của con người, các quy định đó được gọi là PL. Cùng với PL, đạo đức, tập quán, tôn giáo, quy tắc của các tổ chức xã hội....đã góp phần điều chỉnh hành vi của con người. Tuy nhiên, PL được coi là quy tắc có khả năng tác động mạnh mẽ nhất, nhanh nhất đến hành vi của con người. Khác với đạo đức, tập quán, quy tắc tôn giáo, quy tắc của các tổ chức xã hội, PL có những đặc trưng riêng biệt, những đặc trưng này thể hiện cụ thể như sau:. Thứ nhất, PL luôn do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện Chỉ có nhà nước mới là chủ thể có thẩm quyền ban hành PL, các cá nhân và tổ chức khác chỉ có thể tham gia góp ý trong việc xây dựng các quy định của PL. Khác với quy tắc của các tổ chức xã hội, được hình thành bởi chính các tổ chức đó, đạo đức và tập quán được hình thành từ thói quen trong hành vi xử sự và quan niệm của cộng đồng. Việc ban hành PL được nhà nước giao nhiệm vụ cho các cơ quan khác nhau trong bộ máy và được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ. Vì vậy, các quy tắc của các tổ chức xã hội, đạo đức, tập quán không đòi hỏi tính chất chặt chẽ về hình thức và sự thống nhất về nội dung. Vì PL là hệ thống quy tắc xử sự do nhà nước ban hành nên nhà nước sẽ đảm bảo cho các quy tắc đó được đảm bảo thực hiện. Các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện là các biện pháp cưỡng chế mạnh mẽ được quy định trong chính các văn bản PL do nhà nước ban hành. Các biện pháp cưỡng chế có tính chất và mức độ nghiêm khắc khác nhau, có thể là: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tài sản, buộc bồi thường thiệt hại, phạt tù, tử hình....Tính.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> nghiêm khắc của các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu lực với các chủ thể bị áp dụng.. Thứ hai, PL có tính bắt buộc chung Các qui định PL được nhà nước ban hành không phải áp dụng với một tổ chức hay cá nhân cụ thể, mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện mà PL đã dự liệu. Khác với đạo đức, tập quán, quy tắc tôn giáo, quy tắc của các tổ chức xã hội chỉ có tính bắt buộc trong phạm vi hẹp (trong tổ chức hoặc địa phương), hiệu lực bắt buộc hạn chế, thì PL có phạm vi hiệu lực bắt buộc trong toàn bộ lãnh thổ quốc gia, thậm chí có thể vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ quốc gia. Tính bắt buộc chung này đảm bảo sự công bằng của PL, không phân biệt địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, nghề nghiệp....khi ở vào hoàn cảnh như nhau, các cá nhân và tổ chức phải ứng xử theo quy định của PL. Chẳng hạn, mọi công dân kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước; bên mua hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền.... Ngoài ra, PL có phạm vi điều chỉnh rộng lớn, tác động đến hầu hết các quan hệ xã hội quan trọng trên cơ sở sự mô hình hoá những nhu cầu xã hội, những quy luật phát triển xã hội dưới dạng các quy tắc xử sự chung. Vì vậy, PL không chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà nước, mà còn phản ánh những nhu cầu, đòi hỏi khách quan của xã hội dưới hình thức pháp lý.. Thứ ba, PL có tính khuôn mẫu, chuẩn mực Vì PL có tính bắt buộc chung, nên các quy định của PL phải là các khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi ứng xử của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ PL. Tính chuẩn mực đòi hỏi, các cá nhân, tổ chức chỉ có thể thực hiện những hành vi trong khuôn khổ mà PL quy định, vượt khỏi phạm vi đó. hành vi sẽ bị coi là trái PL và bị trừng phạt nghiêm khắc. Tính khuôn mẫu của PL thể hiện ở tính xác định về hình thức, kết cấu lôgíc chặt chẽ và được khái quát hoá từ rất nhiều những tình huống có tính phổ biến trong xã hội. Vì vậy, các qui định PL có tính khái quát cao, là những khuôn mẫu điển hình để các tổ chức, cá nhân thực hiện theo khi ở vào những tình huống mà PL đã dự liệu.. Thứ tư, PL có tính xác định chặt chẽ về hình thức Nếu như, đạo đức, tập quán là dạng quy tắc xã hội không thành văn, thì PL luôn được thể hiện dưới những hình thức nhất định mà PL quy định. Ngoài ra, PL còn đòi hỏi sự chính xác về câu chữ, cách trình bày, rõ ràng về ngữ nghĩa, tên gọi và chủ thể có thẩm quyền ban hành. Chính thuộc tính này nhằm đảm bảo cho sự áp dụng chung thống nhất các quy định của PL trong thực tế..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Như vậy, PL được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích, mục đích của giai cấp thống trị, vì sự tồn tại, phát triển của cả xã hội. Trong tình huống (TH) 1, hương ước của làng Hưng Xá không được coi là PL, do không phải là văn bản nhà nước ban hành, nó chỉ có hiệu lực trong phạm vi của, không được đảm bảo thực hiện bởi các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Tuy nhiên, các quy định của hương ước phải trên phù hợp với các quy định của PL và giữ gìn truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. 2. Vai trò của pháp luật Bất cứ nhà nước nào, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình sử dụng công cụ điều chỉnh xã hội rất quan trọng đó là PL. Ngay từ khi xuất hiện nhà nước đầu tiên trong lịch sử loài người, nhà nước chủ nô đã xây dựng cho mình hệ thống quy định PL đồ sộ. Các quy định này đã mang lại trật tự, sự ổn định và phát triển cho xã hội. Ngày nay, nhiều quy định của các nhà nước cổ đại vẫn còn có giá trị tham khảo đối với chúng ta. Vậy, PL có vai trò như thế nào đối với đời sống xã hội của mỗi quốc gia, sự an toàn của mỗi cá nhân, gia đình và tổ chức? Những vai trò to lớn của PL được thể hiện qua những nội dung sau:. Thứ nhất, PL là cơ sở xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước Nhà nước là một tổ chức đặc biệt, gồm nhiều bộ phận rất phức tạp cấu thành, mỗi bộ phận có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có nhiệm vụ chung là hoạt động trong khuôn khổ của PL. Các quy định của PL sẽ là cơ sở để xây dựng và tổ chức thực hiện hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước. Việc hình thành các bộ phận trong bộ máy nhà nước cũng như việc xác định chức năng nhiệm vụ này phải trên cơ sở PL. Trong quá trình phát triển, bộ máy nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ của nó có thể thay đổi, sự thay đổi này xuất phát từ thực tiễn xã hội theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. PL là cơ sở ghi nhận sự thay đổi đó, nói khác đi, mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước và nhà nước đều phải hoạt động trong khuôn khổ của PL. Ở nước ta, PL quy định rõ về cách thức tổ chức bộ máy nhà nước trong Hiến pháp, Luật bầu cử Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức tòa án, Luật tổ chức viện kiểm sát...Có thể thấy rằng, nếu không có PL, nhà nước không thể vận hành và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình.. Thứ hai, PL bảo đảm và thúc đẩy sự phát triển các quan hệ kinh tế PL là công cụ quan trọng cho hoạt động quản lý nhà nước nói chung và.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> tạo cơ sở pháp lý để nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế bảo đảm phát triển kinh tế. Một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất đó chính là công cụ PL. Bởi lẽ, PL tác động nhanh và mạnh mẽ nhất đến đời sống xã hội, và là phương tiện để chuyển tải chính sách kinh tế của nhà nước đến với đời sống xã hội. Với mỗi quốc gia, nếu có hệ thống PL về kinh tế tốt sẽ là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và ngược lại. Có thể nói, quan hệ kinh tế luôn là yếu tố quyết định các quan hệ xã hội khác. Do đó, tổ chức tốt hoạt động quản lý kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Bên cạnh đó, PL tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế. PL đã tạo sân chơi bình đẳng, bảo đảm cho các quan hệ kinh tế phát triển, tránh sự độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh, bảo đảm quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động kinh tế.. Thứ ba, PL là cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội Nhà nước ban hành PL để quản lý xã hội, hoạt động này được thể hiện thông qua việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. PL quy định các hành vi được làm, hành vi không được làm, hành vi phải làm với các tổ chức và cá nhân, đồng thời quy định những biện pháp chế tài áp dụng với các hành vi vi phạm PL tương ứng. Bằng các quy định PL, nhà nước đã đảm bảo cho các quan hệ xã hội được vận hành một cách bình thường, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực xâm hại các quan hệ xã hội đã được nhà nước bảo vệ. Nói cách khác, PL là hành lang an toàn để các quan hệ xã hội được thực hiện, nếu trật tự PL không được thực hiện thì có thể phá vỡ, làm đảo lộn trật tự xã hội.. Thứ tư, PL bảo đảm thực hiện nền dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội PL được coi là cầu nối giữa nhà nước và công dân. Trong mối quan hệ này nhà nước có trách bảo đảm cho công dân thực hiện quyền tự do, dân chủ của mình trong khuôn khổ quy định. Đồng thời, PL cũng quy định nghĩa vụ tương ứng mà công dân phải thực hiện nhằm đảm bảo bình đẳng, công bằng. Chính vì vậy, PL được coi là công cụ thực hiện quyền làm chủ của công dân. Nhân dân làm chủ thông qua PL, bằng các quyền mà nhà nước đã quy định và đảm bảo thực hiện. PL là công cụ để người dân sử dụng nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Những quy định về thực hiện quyền làm chủ trước hết phải được nhà nước tuân thủ nghiêm túc và người dân có ý thức trong việc thực hiện. Bên cạnh đó, PL tạo đảm bảo công bằng cho các chủ thể khi tham gia các quan hệ PL. Mọi công dân đều bình đẳng trước PL, không phân biệt địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, trình độ học vấn.....
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Thứ năm, PL góp phần hình thành đạo đức mới PL do nhà nước ban hành, trong đó có các quy định buộc mọi người phải làm theo. Đạo đức tự hình thành từ những quan niệm về thiện và ác, tốt và xấu, lương tâm và trách nhiệm... trong các cộng đồng xã hội và mọi người tự giác làm theo. Với tư cách là đại diện chính thức cho xã hội, nhà nước nghiên cứu, tiên liệu những vấn đề cần điều chỉnh để xã hội phát triển lành mạnh. Từ chỗ thực hiện PL mang tính bắt buộc, dần dần việc thực hiện PL trở thành tự giác, vì việc thực hiện PL mang lại lợi ích cho mọi người. Các cá nhân và tổ chức thực hiện PL không phải vì sợ bị trừng phạt mà chính từ lương tâm, danh dự thôi thúc. Như vậy, từ nghĩa vụ pháp lý đã trở thành nghĩa vụ đạo đức. Bản thân các quy định PL cũng đã điều chỉnh hành vi con người phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, hướng hành vi của con người tới sự tốt đẹp như tôn trọng tài sản của người khác, tôn trọng quyền tự do của người khác, bảo vệ tài sản chung..... Không ít quy định PL xuất phát từ các quy tắc đạo đức như: con cháu có nghĩa vụ yêu thương, kính trọng, chăm sóc ông, bà, cha, mẹ.... Thứ sáu, PL góp phần thúc đẩy các quan hệ quốc tế phát triển tốt đẹp Ngày nay, xu thế chung của thế giới là hữu nghị hợp tác cùng phát triển trong sự đa dạng. Mối quan hệ giữa công dân các quốc gia khác nhau ngày càng sâu sắc hơn. Để các quan hệ này diễn ra bình đẳng, ổn định, đáp ứng được lợi ích của mỗi bên thì các quan hệ quốc tế phải xây dựng và thực hiện trên cơ sở PL. Khi nói đến PL trong mối quan hệ giữa các quốc gia phải ghi nhận vai trò trước hết của hệ thống PL quốc tế - các quy định chung thống nhất của các quốc gia. Chính hệ thống quy định chung này trên cở sở sự đồng thuận thống nhất của các quốc gia đã điều chỉnh các quan hệ quốc tế, mang lại sự ổn định, trật tự. Bên cạnh đó, còn phải kể đến vai trò của hệ thống PL trong nước của mỗi quốc gia. Hệ thống PL này đã cụ thể hóa các quy định của PL quốc tế, làm nền tảng thực hiện các cam kết quốc tế, tạo ra cơ chế thực hiện quan hệ hợp tác mọi mặt giữa các quốc gia và công dân của các quốc gia này. Như vậy, PL quốc tế cùng với PL quốc gia đã thúc đẩy sự phát triển tốt đẹp các quan hệ quốc tế, mang lại sự ổn định về chính trị nói chung. 3. Hệ thống văn bản PL ở nước ta hiện nay Hệ thống văn bản PL được quy định trong luật Ban hành văn bản quy PL năm 2008, theo đó các văn bản được sắp xếp theo trật tự hiệu lực từ cao xuống thấp gồm: - Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. - Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản PL trong hệ thống trên phải thực hiện trên nguyên tắc, các văn bản của cấp dưới không được trái với văn bản của cấp trên, các văn bản có giá trị hiệu lực thấp hơn không được mâu thuẫn với văn bản có giá trị hiệu lực cao hơn. Trên hết, các văn bản không được trái với hiến pháp - văn bản có giá trị hiệu lực pháp lý tối cao. Ngoài những văn bản trên, các văn bản do các cá nhân và tổ chức có thẩm quyền áp dụng PL nhằm giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn được coi là văn bản cá biệt, nó phải phù hợp với các văn bản PL. 4. Thực hiện PL 4.1. Khái niệm Nhà nước ban hành PL để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, tuy nhiên, để các quy định của PL đi vào cuộc sống thì cần có quá trình để biến các quy định đó trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể. Quá trình đó được gọi là thực hiện PL. Thực hiện PL là hoạt động có mục đích, nhằm hiện thực hoá các quy định của PL, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể PL..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Thực hiện PL luôn được coi là hành vi hợp pháp của các chủ thể PL. Những hành vi này không được trái PL, không vượt quá phạm vi các quy định của PL, luôn phù hợp với các quy định của PL. Thực hiện PL là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân. Đối với nhà nước thì thực hiện PL là một trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đối với cá nhân và tổ chức phi nhà nước thì thực hiện PL là hoạt động sử dụng các quyền, tự do pháp lý và thi hành các nghĩa vụ pháp lý mà PL quy định. Các văn bản PL có tính chất và hiệu lực pháp lý khác nhau, do đó, cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau. PL có thể được thực hiện trên cơ sở sự tự nguyện, tự giác của tổ chức, cá nhân; cũng có thể do bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước. Tuy nhiên, nhìn chung, thực hiện PL luôn đòi hỏi phải trên cơ sở hành vi hợp pháp. Thực hiện PL có ý nghĩa quan trọng đối với việc điều chỉnh PL, quản lý nhà nước và trật tự, an toàn xã hội. Một mặt, nó nhằm đạt được những mục đích xã hội mà vì chúng nhà nước phải ban hành PL. Mặt khác, nó cho phép làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống PL, từ đó có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện PL và nhằm đưa PL vào cuộc sống. 4.2. Các hình thức thực hiện PL Tùy thuộc vào nội dung các quy định của PL, các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện PL bằng những hình thức sau đây: Tuân thủ (tuân theo) PL : là hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà PL cấm. Thi hành (chấp hành) PL : là hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng PL : là hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL thực hiện quyền được PL cho phép. Áp dụng PL : là hình thức thực hiện PL, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể PL thực hiện những quy định của PL, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của PL để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ PL cụ thể. TH.2 - A là sinh viên, sáng ngày 12/1/2011, do ngủ quên, A đã bị muộn giờ thi kỳ thi hết học kỳ. Tuy nhiên, A vẫn nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ, không vượt tín hiệu đèn đỏ, không đi vào đường ngược chiều..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> - B có cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng có đăng ký kinh doanh hợp pháp, đầu năm 2011 B đã đến cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. - C gửi đơn tố giác hành vi tham nhũng của lãnh đạo cơ quan X. - Anh D là chiến sĩ cảnh sát giao thông, ngày 18/1/2011, trong ca trực của mình anh D đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm PL an toàn giao thông đường bộ của E. Những hành vi trên thuộc hình thức thực hiện PL nào? 5. Vi phạm PL và trách nhiệm pháp lý 5.1. Vi phạm PL Vi phạm PL là gì? TH.3 1. A và B đã yêu nhau được 5 năm, tuy nhiên do bất đồng về quan điểm, A đã quyết định chia tay B. Vì quá buồn chán, B đã tự tử và chết. 2. Do mâu thuẫn giữa hai gia đình về việc sử dụng lối đi chung, anh T (30 tuổi) là công nhân nhà máy dệt, đã đánh anh E gẫy tay, thương tật 20%. Trong hai trường hợp trên, A và T có bị coi là vi phạm PL hay không? Tại sao? Mặc dù các biện pháp chế tài mà PL quy định và áp dụng với các chủ thể vi phạm PL là rất nghiêm khắc. Nhưng để loại bỏ hành vi vi phạm PL khỏi đời sống xã hội không phải là công việc dễ dàng. Nhiều trường hợp do không nhận thức đầy đủ về vi vi phạm PL mà công dân đã vi vi phạm PL, cơ quan bảo vệ PL xác định sai về hành vi vi phạm PL. Vậy, vi phạm PL là gì? Vi phạm PL là hành vi trái PL, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được PL bảo vệ. Để xác định một hành vi là vi phạm PL, chúng ta cần phải chỉ ra trong hành vi đó chứa đựng đầy đủ các dấu hiệu sau đây:. Thứ nhất, là hành vi nguy hiểm đáng kể. Vi phạm PL trước hết phải là hành vi của con người chứa đựng yếu tố nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội. Hành vi là những cách ứng xử được biểu hiện ra bên ngoài của con người trong những hoàn cảnh điều kiện nhất định. Hành vi.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> có thể được biểu đạt bằng hành động hoặc không hành động. Dấu hiệu hành vi là không thể thiếu của vi phạm PL, nói cách khác, không có hành vi của con người thì không có vi phạm PL. Suy nghĩ, những đặc tính cá nhân cho dù có nguy hiểm cho xã hội cũng không bị coi là vi phạm PL.. Thứ hai, là hành vi trái PL xâm hại tới các quan hệ xã hội được PL xác lập và bảo vệ. Vi phạm PL là hành vi trái với PL, tức là hành vi đó không thực hiện theo đúng những yêu cầu của PL. Hành vi hợp pháp hay hành vi trái với các quy định của các tổ chức xã hội, trái với tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo... mà không trái PL thì không bị coi là vi phạm PL. Hành vi trái PL ở những mức độ khác nhau đều xâm hại tới những quan hệ xã hội mà mỗi nhà nước xác lập và bảo vệ. Những gì mà PL không cấm, không bảo vệ thì dù có làm trái, có xâm hại cũng không bị coi là vi phạm PL. Như vậy, tính trái PL là dấu hiệu không thể thiếu của hành vi bị coi là vi phạm PL.. Thứ ba, có lỗi của chủ thể. Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm soát của chủ thể, nghĩa là chủ thể ý thức được và chủ động thực hiện nó. Do vậy, dấu hiệu trái PL mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi, để xác định vi phạm PL cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, nghĩa là, xác định lỗi (trạng thái tâm lý) của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL đó. Nếu một hành vi trái PL được thực hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan, chủ thể hành vi đó không cố ý và cũng không vô ý thực hiện hoặc không thể nhận thức được, từ đó không thể lựa chọn được cách xử sự theo yêu cầu của PL thì chủ thể hành vi đó không bị coi là có lỗi. Kể cả những hành vi trái PL mà chủ thể bị buộc phải thực hiện trong điều kiện bất khả kháng cũng có thể không bị coi là vi phạm PL. Có thể nói, vi phạm PL trước hết phải là hành vi trái PL, nhưng không phải mọi hành vi trái PL đều bị coi là vi phạm PL.. Thứ tư, chủ thể thực hiện hành vi trái PL phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể đối với hành vi trái PL của họ. Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể do nhà nước quy định trong PL. Thông thường Nhà nước chỉ quy định sự độc lập phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình đối với những người có khả năng tự lựa chọn được cách xử sự và có tự do ý chí, nói khác đi, người đó phải có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi của mình, có điều kiện lựa chọn và quyết định cách xử sự cho mình và chịu trách nhiệm độc lập về hành vi của mình. Do vậy, năng lực trách nhiệm pháp lý của cá nhân được xác định dựa vào hai yếu tố là độ tuổi và khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của chủ thể ở thời điểm hành vi.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> được thực hiện. Độ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lý của con người được PL quy định khác nhau trong mỗi loại quan hệ xã hội khác nhau phụ thuộc vào tầm quan trọng, tính chất của quan hệ xã hội đó. Các cá nhân mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi sẽ không bị coi là chủ thể vi phạm PL, mặc dù hành vi mà họ thực hiện chứa đựng yếu tố nguy hiểm cho xã hội. Trong TH3, anh A không bị coi là vi phạm PL, do quan hệ xã hội giữa A và B là lĩnh vực tình yêu chưa được luật bảo vệ. Do đó hành vi này dù chứa đựng yếu tố nguy hiểm nhưng không bị coi là vi phạm PL (chưa thỏa mãn dấu hiệu thứ hai). Hành vi của T được coi là vi phạm PL vì thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của vi phạm PL. Phân loại vi phạm PL Có nhiều cách phân loại khác nhau với hành vi vi phạm PL, sau đây là một số cách phân loại cơ bản:. Thứ nhất, căn cứ vào đối tượng (quan hệ xã hội) bị xâm hại có thể chia vi phạm PL thành: vi phạm PL lao động, vi phạm PL đất đai, vi phạm PL hình sự..... Thứ hai, căn cứ vào tính chất và đặc điểm của khách thể vi phạm PL, thông thường chia vi phạm PL thành bốn nhóm cơ bản sau: - Vi phạm PL hình sự (tội phạm): là hành vi của cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hình sự thực hiện các hành vi bị coi là tội phạp quy định trong Bộ luật Hình sự. - Vi phạm PL hành chính: là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của PL phải bị xử phạt hành chính. - Vi phạm PL dân sự: là những hành vi trái PL, có lỗi xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân được luật dân sự bảo vệ. - Vi phạm kỷ luật nhà nước: là những hành vi của cán bộ, công chức, công nhân viên, học sinh, sinh viên của các cơ quan, tổ chức, trường học, có lỗi, vi phạm nội quy, quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, xí nghiệp, trường học.... Trong mỗi loại vi phạm PL nói trên còn có thể phân chia thành từng nhóm nhỏ hơn. Chẳng hạn, trong Bộ luật hình sự Việt nam tội phạm còn được thành các nhóm nhỏ như: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm sở hữu... 2.2. Trách nhiệm pháp lý là gì a) Khái niệm.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Trách nhiệm pháp lý được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa tích cực, trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ (nói đến những điều PL yêu cầu phải làm trong hiện tại và tương lai). Chẳng hạn, trách nhiệm của công dân phải sống và làm việc theo PL Theo nghĩa tiêu cực, trách nhiệm được hiểu là phải gánh chịu những hậu quả bất lợi vì đã vi phạm PL. Trách nhiệm pháp lý theo nghĩa hậu quả bất lợi chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra vi phạm PL, là hậu quả của hành vi vi phạm PL. Nếu trong thực tế không xảy ra vi phạm PL thì cũng không tồn tại trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các quy định PL, thể hiện qua các biện pháp cưỡng chế được phép áp dụng đối với chủ thể vi phạm PL... Truy cứu trách nhiệm pháp lý về thực chất là áp dụng những biện pháp cưỡng chế (chế tài) đã được quy định trong PL đối với các chủ thể vi phạm PL. Tuy nhiên, bản thân trách nhiệm pháp lý không phải là sự cưỡng chế mà chỉ là nghĩa vụ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do PL qui định. Cũng cần chú ý là có một số biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng không liên quan gì tới trách nhiệm pháp lý, nghĩa là nó được áp dụng cả khi không xảy ra vi phạm PL. Chẳng hạn, nhà nước có thể áp dụng biện pháp trưng thu, trưng dụng hay trưng mua một vật nào đó khi cần thiết... Từ những phân tích trên đây, có thể thấy: Trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) của chủ thể vi phạm PL, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm PL, được PL xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm PL phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được PL quy định. b) Các loại trách nhiệm pháp lý Tương ứng với các loại vi phạm PL là các loại trách nhiệm pháp lý, cụ thể như sau: Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với những chủ thể có hành vi phạm tội. Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính. Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án hoặc các chủ thể khác được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp, trường học... áp dụng đối với cán bộ, công chức, nhân viên, sinh viên... của cơ quan, xí nghiệp, trường học... của mình khi họ vi phạm PL. Để bảo đảm sự công bằng và tính hiệu quả trong việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với mỗi trường hợp vi phạm PL cụ thể có thể áp dụng một hoặc cùng đồng thời nhiều loại trách nhiệm pháp lý. II. NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ 1. PL được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước và là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích, mục đích của giai cấp thống trị, vì sự tồn tại, phát triển của cả xã hội. 2. PL có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng, gia đình, tổ chức và cá nhân. Vì vậy, mỗi công dân đều có trách nhiệm sống và làm việc theo PL. 3. Hệ thống PL bao gồm các văn bản do luật định và có giá trị hiệu lực pháp lý cao thấp khác nhau. Văn bản có giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp. 4. Thực hiện PL có nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều là hành vi thực tế và hợp pháp của các chủ thể nhằm đưa các quy định PL vào thực tế cuộc sống. 5. Vi phạm pháp luât luôn phải thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu. Có nhiều loại hành vi vi phạm PL khác nhau và tương ứng là các loại trách nhiệm pháp lý nhất định. III. CÁC VẤN ĐỀ CẦN TRAO ĐỔI 1. Theo Ông/Bà, PL có gì khác với đạo đức và tập quán? 2. Theo Ông/Bà, PL với quy tắc của các tổ chức xã hội được có sự khác nhau không? Nêu ví dụ để chứng tỏ quan điểm của mình? 3. Phân biệt các hình thức thực hiện PL. 3. Lấy ví dụ về một hành vi vi phạm PL và phân tích để chứng minh đó là vi phạm PL.. C. Tài liệu tham khảo 1. Hiến pháp 1992 sửa đổi 2. Luật ban hành văn bản quy phạm PL năm 2008 3. Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 4. Bộ luật dân sự 2005 5. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> . Bài 3 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG. A. Mục tiêu Kết thúc bài học này, người học cần đạt được một số yêu cầu sau đây: - Hiểu được những kiến thức cơ bản, cần thiết của những nội dung Giáo dục pháp luật trong TTHTCĐ (được giới thiệu trong bài này); - Biết cách lựa chọn những nhóm nội dung cần thiết, phù hợp để đưa vào Kế hoạch công tác PBGDPL cho các nhóm đối tượng tại TTHTCĐ ở địa phương; - Tư vấn, hỗ trợ cho các Báo cáo viên, công tác viên trong việc lập kế hoạch chuyên môn về PBGDPL cho các nhóm đối tượng tại các TTHTCĐ trong từ năm hoặc từng kỳ. B. Nội dung I. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN ĐỂ LỰA CHỌN NỘI DUNG PBGDPL: 1. Tiếp cận theo tính chất của nội dung Nội dung PBGDPL là nội dung được quy định trong các văn bản luật và các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các điều luật, văn bản quy phạm pháp luật, .. 2. Tiếp cận theo đặc điểm đối tượng: Đối tượng người học (người được nghê PBGDPL) trong TTHTCĐ rất đa dạng. Trong đó, phần đông là những người dân lao động, ít có cơ hội học tập ở trình độ cao; ít có thới gian để tiếp cận với các chương trình phổ biến GDPL trên các pương tiên thông tin đại.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> chúng; khả năng phân tích và xử lý thông tin hạn chế. Mặt khác, do đặc điểm sinh hoạt mang tính cộng đồng cao, nên sự lan tỏa thông tin lớn, ... Từ những đặc điểm phổ biến trên, nếu người làm công tác PBGDPL không thận trọng trong việc phân tích để lựa chọn nội dung để phổ biến, thậm chí là những nội dung thiếu chính xác, thiếu tương minh, .. thì hậu quả sẽ khó lường. Vì vậy, việc lựa chọn nội dung để PBGDPL cho người dân trong cộng đồng là cực kỳ quan trọng. Điều này đòi hỏi người làm công tác PBGDPL, đặc biệt là báo cáo viên, tuyên truyền viên, hướng dẫn viên, tư vấn viên về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, ngoài sự nhiệt tình, tâm huyết, rất cần phải am hiểu về pháp luật. Lưu ý: Người làm công tác PBGDPL, tuyệt đối không được nói những điều mà mình chưa hiểu tường tận; không được khai thác những vấn đề là “kẽ hở” của các văn bản dưới luật, các văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) để tuyên truyền. 3. Tiếp cận chức năng, nhiệm vụ của ngành: Nội dung Chương trình “Giáo dục pháp luật” thuộc bộ Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học về cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT, ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là nội dung chính thống để PBGDPL cho người dân trong cộng đồng. Chương trình này được sử dụng thống nhất chung cho toàn quốc. Vì vậy Chương trình chỉ đề cập tới những nội dung chung nhất, những nội dung tương đối ổn định mà mọi người dân trong cả nước cần phải biết. Dựa vào Chương trình này, các địa phương tự xây dựng nội dung riêng cho phù hợp với yêu cầu chung của quốc gia và phù hợp với nhu cầu của người học và vấn đề cụ thể của từng địa phương. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu cụ thể, các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, tư vấn viên, có thể sử dụng những tài liệu chính thống đang lưu hành hợp pháp; những tài liệu đã được trang cấp trong tủ sách PL (nếu có) để chọn lọc những nội dung thiết thực, phù hợp với đối tượng người học, mục tiêu khóa học, ... II. NỘI DUNG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT. Nhóm 1. Những nội dung cơ bản về giáo dục PL trong TTHTCĐ Nội dung nhóm này đề cập đến 6 lĩnh vực, cụ thể như sau: 1.1. Pháp luật và đời sống Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được những dấu hiệu của pháp luật;.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Nêu được những đặc trưng cơ bản của pháp luật; - Liên hệ được thực trạng thực hiện PL hiện nay ở địa phương; - Phân biệt được những điểm khác biệt giữa PL và phong tục tập quán, luật tục; - Nhận biết được vai trò của PL đối với nhà nước, xã hội và công dân; - Biết được sự cần thiết phải sử dụng PL để xử lí những vấn đề của bản thân, gia đình trong các mối quan hệ xã hội, cộng đồng theo đúng quy định của PL ; - Chỉ ra được nguyên nhân cơ bản và hậu quả của hành vi vi phạm PL; - Phân biệt được hành vi đúng và chưa đúng theo quy định của PL; - Biết tỏ thái độ không đồng tình và biết phê phán những hành vi vi phạm PL; - Đề ra một số biện pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ tình trạng vi phạm PL ở địa phương; - Có ý thức thực hiện và vận động người thân cùng tuân thủ các quy định của PL. 1.2. Bộ máy chính quyền cơ sở Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được bộ máy nhà nước cấp cơ sở; - Phân biệt được sự khác nhau giữa nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn; - Trình bày được mối liên hệ giữa công dân với UBND xã và đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; - Thực hiện và vận động người thân thực hiện các chủ chương, chính sách của Đảng, PL của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương. - Biết tự giác thực hiện và vận động người khác cùng giữ gìn an ninh, trật tự kỉ cương và an toàn xã hội ở địa phương. - Tôn trọng, ủng hộ, giúp đỡ cán bộ UBND xã, phường, thị trấn, đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, trong công tác. 1.3. Hệ thống chính trị cơ sở Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được tên các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở. - Nhận biết được vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các cơ quan thuộc hệ thống trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách và PL của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Biết nội dung và phương thức hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở. - Liệt kê đươc nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở trong tập hợp quần chúng tham gia vào các hoạt động xây dựng và phát triển đất nước, thực hiện dân chủ cơ sở. - Có ý thức tham gia phong trào, hoạt động do tổ chức chính trị cơ sở phát động. 1.4. Chính sách đối với người có công, người cao tuổi, người tàn tật, khuyết tật Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được ý nghĩa của chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật. - Kể tên được một số văn bản pháp lí quy định chính sách đối với người có công, người cao tuổi, người tàn tật, khuyết tật. - Liên hệ được thực tế ở địa phương trong việc giải quyết chế độ chính sách cho người có công, người cao tuổi, người tàn tật, khuyết tật. - Biết được các quy định trong các văn bản pháp lí quy định chính sách đối với người có công, người cao tuổi, người tàn tật, khuyết tật. - Ủng hộ các chủ trương, chính sách của Nhà nước. - Có thái độ không đồng tình, tố giác những hành vi lợi dụng chính sách của Nhà nước. 1.5. Chính sách đối với người nghèo Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được ý nghĩa của chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người nghèo. - Kể tên được một số văn bản pháp lí quy định chính sách đối với người nghèo. - Liên hệ thực tế địa phương trong việc giải quyết chế độ chính sách cho người nghèo. - Biết được các quy định cụ thể trong các văn bản pháp lí quy định chính sách đối với người nghèo. - Ủng hộ các chủ trương, chính sách của Nhà nước. - Có thái độ không đồng tình, tố giác những hành vi lợi dụng chính sách của Nhà nước. 1.6. Hệ thống tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lí Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được trợ giúp pháp lí là gì và những đối tượng được trợ giúp pháp lí..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Nhận biết được cách tổ chức thực hiện, hình thức, lĩnh vực, phạm vi trợ giúp pháp lí; nêu được quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lí. - Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lí (nếu thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lí) theo đúng quy định của PL. - Biết thủ tục tiến hành khi có yêu cầu trợ giúp pháp lí đúng quy định của pháp luật. - Có ý thức thực hiện theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lí.. Nhóm nội dung 2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Nội dung nhóm này đề cập đến 17 nội dung về quyền và nghĩa vụ của công dân trước pháp luật, cụ thể như sau: 2.1. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân - Nêu được Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước. - Nêu được các nhóm quyền được quy định trong Hiến pháp năm 1992. - Nhận biết được những giá trị cơ bản của công ước quốc tế về quyền con người. - Biết phân loại các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp. - Hình thành ý thức công dân tôn trọng Hiến pháp, PL. 2.2. Quyền bình đẳng trước pháp luật - Nhận biết được thế nào là quyền bình đẳng trước PL; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. - Nêu được những nội dung cơ bản về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ và bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân. - Nhận biết trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước PL. - Liên hệ thực tế địa phương về việc đảm bảo quyền bình đẳng trước PL. - Thực hiện quyền bình đẳng trước PL phù hợp với điều kiện của bản thân. - Có ý thức thực hiện và tôn trọng quyền bình đẳng trước PL của những người xung quanh. - Không đồng tình và tỏ thái độ phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng trước PL. 2.3. Quyền tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau:.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Nhận biết được những nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội của công dân. - Nêu được quyền tham gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội của công dân bằng cách trực tiếp và gián tiếp; trách nhiệm của nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội của công dân. - Liên hệ với thực tế địa phương về thực trạng thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và quản lí xã hội của công dân. - Biết cách thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội phù hợp với điều kiện của bản thân theo đúng quy định của PL. - Tự giác, tích cực tham gia hoạt động xã hội trong cộng đồng. 2.4. Quyền bầu cử, ứng cử Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được những nội dung cơ bản của quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân. - Biết được trách nhiệm của nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân. - Liên hệ với thực tế địa phương về thực trạng đảm bảo quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân. - Biết thực hiện quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân của công dân theo đúng quy định của pháp luật. - Tự giác, tích cực tham gia và vận động người thân thực hiện quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. 2.5. Quyền khiếu nại, tố cáo Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được nội dung cơ bản quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. - Nêu được trách nhiệm của cơ quan nhà nước, của những người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; nghĩa vụ của công dân khi việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. - Phân biệt được sự khác nhau giữa quyền khiếu nại và quyền tố cáo. - Biết thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định của PL..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Tôn trọng quyền khiếu nại, tố cáo của những người xung quanh và tỏ thái độ không đồng tình với những hành vi vi phạm quyền khiếu nại, tố cáo. 2.6. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được những biểu hiện của tín ngưỡng, tôn giáo. - Nêu được sự khác nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo một cách sơ bộ. - Nêu được một số nội dung cơ bản về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. - Liên hệ được thực trạng thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương. - Xác định được thế nào là thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đúng quy định của PL. - Biết thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định của PL. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác. - Không đồng tình với những hiện tượng lạm dụng tín ngưỡng, tôn giáo có hại cho đời sống cộng đồng. - Phê phán, đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm trật tự an toàn xã hội. 2.7. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể; bất khả xâm phạm về chỗ ở; được bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở, được bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. - Liên hệ thực tế địa phương về thực hiện quyền bất khả xâm phạm thân thể, bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. - Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. - Biết cách bảo vệ quyền được bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. - Biết sử dụng PL để bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của bản thân và của những người xung quanh - Tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của người khác..
<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Có ý thức tự bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của bản thân. - Đấu tranh, phê phán, tố cáo các hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm vể thân thể và quyền được bảo đảm an toàn, bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. 2.8. Quyền được khai sinh, xác định dân tộc, quốc tịch Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được nội dung các quyền được khai sinh, xác định dân tộc, quyền đối với quốc tịch của công dân. - Nhận biết được ý nghĩa của quyền được khai sinh, xác định dân tộc và quyền đối với quốc tịch của công dân. - Nêu được căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam và các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam. - Biết được các quy định của PL về thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh, thủ tục đăng ký khai sinh (các giấy tờ cần thiết khi đăng ký), thẩm quyền đăng ký khai sinh. - Biết cách xác định dân tộc của bản thân và các thành viên trong gia đình. Biết được giá trị pháp lý của Giấy Khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. - Tuyên truyền vận động các gia đình thực hiện đăng ký khai sinh cho con em đúng quy định của PL. 2.9. Quyền sở hữu tài sản Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được nội dung của quyền sở hữu, phân biệt được ba quyền năng của quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt). - Nêu được căn cứ xác lập quyền sở hữu. - Nhận biết được nguyên tắc cơ bản của quyền sở hữu, các hình thức sở hữu. - Biết được các quyền của người không phải chủ sở hữu đối với tài sản, phân biệt được phạm vi quyền của chủ sở hữu và quyền của người không phải chủ sở hữu đối với tài sản. - Biết vận dụng các quy định của PL để bảo vệ quyền sở hữu. - Thực hiện đúng các nghĩa vụ của chủ sở hữu. - Tôn trọng quyền của các chủ thể khác liên quan đến quyền sở hữu. 2.10. Quyền thừa kế.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được các hình thức thừa kế. - Phân biệt được thừa kế theo di chúc và thừa kế theo PL. - Nhận biết được các hình thức di chúc và thế nào là di chúc hợp pháp. - Chỉ ra được những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. - Biết được các quyền của người để lại di sản; quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. - Biết cách lập di chúc. - Tôn trọng quyền của người để lại di sản. 2.11. Quyền và nghĩa vụ lao động Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được thế nào là lao động; ý nghĩa quan trọng của lao động đối với con người và xã hội. - Nêu được nội dung quyền và nghĩa vụ lao động của công dân; trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện quyền lao động của công dân. - Nêu được quyền và nghĩa vụ của người lao động; nêu được quy định của PL đối với lao động chưa thành niên. - Tôn trọng người lao động và sản phẩm lao động. - Tôn trọng quy định của pháp luật; ủng hộ những việc làm đúng, phản đối những việc làm trái với quyền và nghĩa vụ lao động của công dân. 2.12. Quyền tự do kinh doanh Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được thế nào là kinh doanh và quyền tự do kinh doanh của công dân . - Nhận biết được vai trò của thuế đối với Nhà nước và xã hội. - Nêu được trách nhiệm của công dân trong việc sử dụng quyền tự do kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. - Thực hiện quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế theo đúng yêu cầu của pháp luật. - Tôn trọng PL về quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế; không đồng tình với những hành vi vi phạm PL về kinh doanh và thuế..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> 2.13. Quyền học tập; Quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng tạo nghệ thuật,… Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được ý nghĩa của việc học tập; quyền học tập, quyền sáng tạo của công dân. - Nêu được nội dung quyền và nghĩa vụ học tập, quyền sáng tạo của công dân. - Phân biệt được những biểu hiện đúng hoặc không đúng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, quyền sáng tạo của công dân. - Liên hệ thực tế địa phương trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ học tập của công dân, quyền sáng tạo của công dân. - Trình bày được trách nhiệm nhà nước và công dân trong việc đảm bảo quyền sáng tạo của công dân. - Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của công dân theo đúng quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, động viên người thân thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập, quyền sáng tạo của công dân. - Có ý thức học tập thường xuyên, học tập suốt đời. - Tôn trọng và tạo điều kiện thực hiện quyền học tập, quyền sáng tạo của người thân. 2.14. Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được tầm quan trọng của chính sách quốc phòng và an ninh quốc gia của Nhà nước CHXHCN Việt Nam. - Nêu được trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ quốc phòng và an ninh quốc gia, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Xác định được bảo vệ Tổ quốc là quyền và nghĩa vụ của công dân. - Nhận biết được các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quốc phòng. - Thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của công dân về bảo vệ quốc phòng và an ninh quốc gia; đăng ký nghĩa vụ quân sự đúng độ tuổi, sẵn sàng nhập ngũ khi có lệnh. - Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Tự giác rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện sức khỏe sẵn sàng nhập ngũ khi Tổ quốc yêu cầu. - Tự gíac tuân thủ và vận động gia đình, mọi người tuân thủ các quy định của PL về bảo vệ quốc phòng, an ninh quốc gia. 2.15. Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, chấp hành những quy tắc sinh hoạt cộng đồng Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Liệt kê được các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp. - Phân biệt được sự khác nhau giữa các quy định của PL và quy tắc sinh hoạt của cộng đồng. - Nhận biết được các hành vi vi phạm PL. - Thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân theo quy định của hiến pháp, PL. - Chấp hành tốt các quy tắc sinh hoạt trong cộng đồng. - Tự giác tuân thủ các quy định của PL; vận động gia đình và mọi người tuân thủ các quy định của PL, chấp hành quy tắc sinh hoạt cộng đồng 2.16. Nghĩa vụ đóng thuế Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được khái niệm thuế. - Nhận biết được vai trò của thuế đối với nhà nước và xã hội. - Kể tên được một số loại thuế và đối tượng nộp thuế. - Liên hệ với tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của nhân dân ở địa phương. - Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại thuế. - Xác định được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế . - Ủng hộ chính sách thuế của nhà nước. - Tham gia tuyên truyền, vận động gia đình và những người xung quanh thực hiện đúng quy định của PL về thuế. - Không đồng tình, đấu tranh với các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế. 2.17. Pháp luật về xử lí vi phạm hành chính Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau:.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Nhận biết được hành vi vi phạm hành chính và hành vi vi phạm PL của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. - Nêu được các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả. - Phân biệt được hành vi vi phạm hành chính với hành vi tội phạm. - Liên hệ tình trạng vi phạm hành chính ở địa phương. -Tự giác thực hiện PL trong đời sống. - Vận động người thân nghiêm chỉnh chấp hành PL. - Tích cực đấu tranh phát hiện, tố cáo mọi hành vi vi phạm hành chính và hành vi vi phạm PL của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.. Nhóm nội dung 3. Pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội Nội dung nhóm này đề cập đến 14 nội dung quy định của PL trong một số lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể như sau: 3.1. Pháp luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được mục đích, vai trò của việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. - Nhận thức được thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn là cơ sở pháp lý để thực hiện phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Liệt kê được những nội dung và hình thức công khai để dân biết; những nội dung dân bàn và quyết định trực tiếp và hình thức thực hiện; những nội dung dân bàn, biểu quyết và hình thức thực hiện; những nội dung dân tham gia ý kiến và hình thức thực hiện; những nội dung nhân dân giám sát và hình thức thực hiện. - Biết được trách nhiệm thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, mặt trận tổ quốc và các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác trong việc đảm bảo cho công dân thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. - Liên hệ được với thực tế địa phương về việc thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn. - Biết cách thực hiện các quyền dân chủ của công dân ở xã, phường, thị trấn: quyền tham gia ý kiến; quyền tham gia bàn bạc và biểu quyết; quyền giám sát..
<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Tích cực học tập nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm công dân thực hiện tốt quyền làm chủ của người dân ở cơ sở. - Phê phán, đấu tranh với các hành vi lợi dụng việc thực hiện dân chủ để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 3.2. Pháp luật về đất đai Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Xác định được đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nêu được căn cứ xác lập quyền sử dụng đất và những bảo đảm của Nhà nước cho người sử dụng đất - Nhận biết được những hành vi bị Nhà nước nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng đất. - Nêu được các quy định PL về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Biết thực hiện quy định của PL về nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất và hình thức chuyển quyền sử dụng đất. - Biết thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Tôn trọng và thực hiện đúng quy định của PL về đất đai. - Đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm PL về đất đai. 3.3. Pháp luật về lao động và việc làm Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được thế nào là việc làm theo cách tiếp cận về luật pháp. - Biết được các quyền của công dân trong việc lựa chon việc làm và nơi làm việc. - Nêu được nguyên tắc xác lập quan hệ lao động, biết cách giao kết hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động. - Biết xác định được loại hợp đồng lao động thích hợp khi tham gia quan hệ lao động. - Biết được các quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. - Biết đấu tranh bảo vệ quyền của người lao động khi bị xâm hại. - Tôn trọng và thực hiện đúng các nghĩa vụ của người lao động. 3.4. Pháp luật về an toàn giao thông Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau:.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm các quy định của PL về an toàn giao thông nói chung. - Phân tích được cái lợi của việc chấp hành các quy định PL an toàn giao thông và tác hại của việc không chấp hành. - Trình bày được quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ và hệ thống báo hiệu đường bộ. - Nhận biết được các hành vi làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông bị nghiêm cấm. - Biết thực hiện đúng các quy định của PL đối với người tham gia giao thông. - Nghiêm chỉnh thực hiện PL khi tham gia giao thông. - Tham gia tuyên truyền, phổ biến PL giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt. - Vận động gia đình và người thực hiện đúng các quy định của PL khi tham gia giao thông. 3.5. Pháp luật về phòng chống ma tuý, mại dâm Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Chỉ ra được tác hại nhiều mặt của tệ nạn ma tuý, mại dâm đối với cá nhân, gia đình và cộng đồng. - Nhận biết được nguy cơ của bệnh dịch HIV/AIDS đối với người mại dâm, người nghiện ma tuý. - Xác định được trách nhiệm của gia đình và cá nhân trong phòng, chống mại dâm, ma tuý. - Nêu được chính sách của Nhà nước về cai nghiện ma túy. - Nhận biết được các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của PL về phòng, chống ma túy, mại dâm. - Biết cách phòng, chống mại dâm, ma tuý. - Tự giác tuân thủ các quy định của PL về phòng, chống ma tuý, mại dâm. - Tham gia tuyên truyền, giáo dục các thành viên trong gia đình về lối sống lành mạnh, hoà thuận, sống chung thuỷ, phòng, chống ma túy, mại dâm; kết hợp với phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS. - Phát hiện, tố giác, đấu tranh với tệ nạn mại dâm. - Vận động người nghiện ma tuý tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện. 3.6. Pháp luật về phòng chống HIV/AIDS.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được các chính sách của nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS, nguyên tắc phòng, chống HIV/AIDS. - Trình bày được nguyên nhân nhiễm HIV. - Nhận biết được những hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống HIV/AIDS. - Biết được quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV. - Biết cách phòng, chống HIV/AIDS tại gia đình, nơi làm việc và trong cộng đồng dân cư. - Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ. - Tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. - Tích cực tuyên truyền, giáo dục, truyền thông cho mọi người ở gia đình và cộng đồng về phòng, chống HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV 3.7. Pháp luật về bảo vệ môi trường Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được vai trò và tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống của con người và đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. - Chỉ ra được sự cần thiết thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững đất nước. - Xác định được trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Biết được các quy định cơ bản của PL về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Phân biệt được các hành vi thực hiện đúng và các hành vi vi phạm quy định PL về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. - Hình thành nếp sống giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ thói quen gây hại đến môi trường. - Biết đấu tranh với các hành vi xâm hại đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên. - Có ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Tích cực vận động mọi người cùng tham gia xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường. 3.8. Pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được thế nào là di sản văn hóa, phân biệt được di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể; nêu được mục đích sử dụng di sản văn hóa. - Nhận biết được ý nghĩa việc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa. - Biết được chính sách của Nhà nước bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá. - Nêu được các hành vi PL nghiêm cấm để bảo vệ di sản văn hóa. - Biết được quyền, nghĩa vụ của cá nhân và của chủ sở hữu di sản đối với di sản văn hóa. - Biết đấu tranh với các hành vi vi phạm PL về bảo vệ di sản văn hóa 3.9. Pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Chỉ ra được tác hại của thực phẩm nhiễm bẩn đối với con người. - Nhận biết được nguyên nhân thực phẩm nhiễm bẩn. - Nêu được các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. - Biết được danh mục thực phẩm có nguy cơ cao. - Biết được các quy định của PL về sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống. - Biết thực hiện quyền và trách nhiệm của người tiêu dùng. - Biết tự bảo vệ bản thân và gia đình về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Biết phát hiện và đấu tranh với các hành vi gây mất vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Tham gia tuyên truyền, cung cấp thông tin, kiến thức và hướng dẫn cha mẹ và người thân thực hiện đúng các quy định của PL về vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.10. Pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Liệt kê được các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em. - Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em và các hình thức xử lí hành vi vi phạm. - Nhận biết được trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và biết được các quy định của PL về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. - Liên hệ được với thực tế địa phương trong việc thực hiện các quy định của PL về quyền của trẻ em..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Thực hiện được trách nhiệm của cha mẹ, người giám hộ trong việc đảm bảo quyền cơ bản của trẻ em. Không phân biệt đối xử với trẻ em. - Tôn trọng và thực hiện các quyền của trẻ em. - Tham gia tuyên truyền, giáo dục, cung cấp thông tin, kiến thức và hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ, các thành viên gia đình, người tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 3.11. Pháp luật về hôn nhân và gia đình Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Trình bày được những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình. - Nêu được các quy định của PL về điều kiện kết hôn và những trường hợp cấm kết hôn. - Nêu được các quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn (các giấy tờ cần thiết có liên quan khi đăng ký kết hôn). - Phân biệt được hôn nhân hợp pháp và hôn nhân bất hợp pháp. - Thực hiện được các quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng về nhân thân và về tài sản. Thực hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của cha, mẹ đối với con cái. - Tôn trọng PL hôn nhân và gia đình, có ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc. 3.12. Pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được sự cần thiết, ý nghĩa việc thực hiện chính sách dân số. - Nêu lên được mục tiêu, biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. - Chỉ ra được các hành vi bị nghiêm cấm trong chính sách dân số của Nhà nước. - Xác định được trách nhiệm của cá nhân, các thành viên gia đình trong việc thực hiện chính sách dân số. - Biết thực hiện kế hoạch hóa gia đình, thực hiện đúng chính sách dân số của Nhà nước. - Xác định và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện PL về dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Nghiêm chỉnh chấp hành PL về dân số..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ các thành viên trong gia đình thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. - Tham gia tuyên truyền, phổ biến PL về dân số và kế hoạch hoá gia đình trong cộng đồng. 3.13. Pháp luật về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu lên được mục tiêu của việc thực hiện bình đẳng giới. - Nhận biết được nội dung cơ bản của bình đẳng giới. - Nhận biết được các hành vi bạo lực gia đình; phân tích được thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình ở địa phương. - Nêu được quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình. - Chỉ ra được các hành vi vi phạm PL về bình đẳng giới trong gia đình và trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình và trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. - Thực hiện được trách nhiệm của bản thân trong phòng, chống bạo lực gia đình. - Biết phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới; biết phải làm gì, đến đâu khi là nạn nhân và biết hướng dẫn, giúp đỡ người là nạn nhân của bạo lực gia đình. - Tích cực học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới. - Tham gia tuyên truyền mọi người thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới ở cộng đồng. Tham gia thông tin, tuyên truyền trong gia đình và cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về bạo lực gia đình 3.14. Pháp luật về phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em Ở nội dung này, giáo viên, báo cáo viên cần giúp người dân đạt được những yêu cầu sau: - Nêu được thực trạng tình hình buôn bán phụ nữ và trẻ em. - Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của tệ nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em. - Nêu được các quy định của PL về phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em. - Chỉ ra được thủ đoạn lừa gạt, dụ dỗ, mua chuộc của những kẻ buôn bán phụ nữ, trẻ em. - Biết phải làm gì, đến đâu khi là nạn nhân và biết hướng dẫn, giúp đỡ người là nạn nhân của hành vi buôn bán phụ nữ và trẻ em..
<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Biết thực hiện trách nhiệm công dân trong việc phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và phòng, chống tội phạm. - Tham gia tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em. - Tham gia hỗ trợ giáo dục, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ và trẻ em bị buôn bán, động viên, giúp đỡ nạn nhân sống hòa nhập cộng đồng. III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI TỔ CHỨC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TTHTCĐ. 1. Về chương trình giáo dục pháp luật: Chương trình Giáo dục PL được thiết kế linh hoạt, mềm dẻo, không có cấu trúc chặt chẽ theo thời gian, theo thứ tự và theo cấp lớp. Các địa phương có thể lựa chọn bất kỳ chuyên đề nào trong chương trình tuỳ theo nhu cầu của người học và yêu cầu của từng địa phương, từng cộng đồng trong từng thời điểm cụ thể, không cần theo thứ tự. Chương trình này không quy định thời lượng cụ thể cho toàn bộ chương trình, cho từng chuyên đề và cũng không qui định thời gian phải hoàn thành chương trình, không quy định số tiết/số buổi trong tuần, trong tháng hoặc trong năm. chương trình dự kiến được thực hiện trong 150 tiết (50 buổi; mỗi buổi 3 tiết). Tuỳ theo nhu cầu, điều kiện và khả năng của từng địa phương, tuỳ theo vốn kinh nghiệm và hiểu biết đã có của người học, thời lượng của Chương trình này có thể nhiều hoặc ít hơn và thời gian thực hiện Chương trình này có thể ngắn hoặc dài hơn. 2. Đối tượng người học Người học trong các TTHTCĐ chủ yếu là người lớn. Họ có lòng tự trọng và tính độc lập cao, dễ tự ái khi bị xúc phạm, vì vậy, điều quan trọng nhất khi hướng dẫn người lớn học là cần phải tôn trọng họ với tư cách là người lớn, tôn trọng những kinh nghiệm, hiểu biết đã có của họ. Người lớn đi học bao giờ cũng có mục đích rõ ràng, nhằm giải quyết những vấn đề trong đời sống, trong lao động sản xuất của bản thân và của cộng đồng để phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho bản thân, gia đình. Cho nên, nội dung học phải thiết thực, không thể áp đặt; người lớn luôn đối chiếu, so sánh những điều học được với hiểu biết, kinh nghiệm đã có của mình, chỉ chấp nhận thay đổi khi họ tự nhận thấy được cái sai, cái chưa chính xác, chưa đầy đủ trong quan niệm, thói quen, phong tục, tập quán hiện tại. do vậy, khi hướng dẫn người lớn học phải chú ý tới vốn kinh nghiệm, hiểu biết đã có của họ, phải tạo điều kiện cho họ được tham gia, được phát biểu, được chia.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> sẻ kinh nghiệm, hiểu biết đã có của mình. Qua đó, giáo viên, các học viên khác và bản thân người lớn mới có thể biết, có thể góp ý, bổ sung, điều chỉnh. Khi hướng dẫn người lớn học các chuyên đề giáo dục PL, cần phải quán triệt một số nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tôn trọng người học với tư cách là người lớn, người có nhiều kinh nghiệm; - Nguyên tắc không áp đặt; - Nguyên tắc tham gia: người học được hoạt động, được tham gia, được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, được học tập lẫn nhau, được tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận; - Nguyên tắc học gắn liền với hành, với thực tiễn, trực quan sinh động; - Nguyên tắc thiết thực, vận dụng ngay; - Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Ngoài ra, khi hướng dẫn người lớn học cần chú ý liên hệ thực tế, người thực, việc thực ở địa phương, cần tạo điều kiện cho họ được thực hành càng nhiều càng tốt. 3. Phương pháp và hình thức tổ chức PBGDPL Phương pháp, hình thức tổ chức học các chuyên đề trong Chương trình giáo dục PL cần chú ý tới sự khác biệt của người lớn so với trẻ em và đặc điểm học tập của người lớn. Đồng thời phải quan tâm tới những khó khăn của người lớn khi tham gia học tập (bận sản xuất kiếm sống, gia đình, con cái, không có nhiều thời gian, khó tập trung chú ý, suy nghĩ trước các nội dung học tập. Vai trò giáo viên/hướng dẫn viên khi hướng dẫn học các chuyên đề trong Chương trình giáo dục PL không phải chỉ là người cung cấp thông tin, mà chủ yếu là người tổ chức, người hướng dẫn, gợi ý, động viên. Khi hướng dẫn các chuyên đề trong Chương trình giáo dục pháp luật, khuyến khích sử dụng các hình thức và phương pháp dạy học cùng tham gia vấn đáp, trực quan, thảo luận nhóm, sắm vai, đóng kịch, nghiên cứu tình huống, trò chơi học tập, cá nhân tự nghiên cứu và trình bày trước tập thể, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, hái hoa dân chủ, thi tiểu phẩm với các chủ đề pháp luật,... 4. Phương tiện dạy học Một số phương tiện thường được sử dụng khi thực hiện Chương trình giáo dục PL bao gồm:.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> - Phương tiện in ấn: Tranh, ảnh tư liệu, áp phích; tờ rơi, sách mỏng, bài báo, bản tin, tạp chí,... - Phương tiện nghe, nhìn: băng hình, đĩa hình, băng cat set, các chương trình truyền thanh, truyền hình,... 5. Đánh giá kết quả Việc đánh giá kết quả học tập của học viên về các chuyên đề trong Chương trình giáo dục PL nhằm động viên khuyến khích người học, giúp người học điều chỉnh cách học, bổ sung kiến thức nếu thấy cần thiết, nhằm giúp giáo viên/hướng dẫn viên thay đổi cách hướng dẫn hoặc bổ sung, hướng dẫn thêm nếu thấy cần thiết. Đánh giá kết quả học tập của học viên người lớn không chỉ nhằm mục đích kiếm tra việc ghi nhớ kiến thức, mà chủ yếu nhằm đánh giá việc vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề liên quan đến PL trong cuộc sống của họ, việc thay đổi thái độ, hành vi của họ trong thực hiện các quy định của pháp luật. Kết quả học tập của học viên không chỉ do giáo viên/hướng dẫn viên đánh giá, mà chủ yếu khuyến khích người học tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đánh giá kết quả học tập của học viên có thể được thực hiện qua phiếu trắc nghiệm, qua bài thu hoạch hoặc qua kế hoạch hành động, qua kết quả thực tế vận dụng kiến thức đã học vào thực tế,... 6. Vận dụng chương trình theo vùng, miền và đối tượng người học Các chuyên đề giáo dục PL có tính độc lập tương đối. Vì vậy, trong quá trình thực hiện chương trình giáo viên, hướng dẫn viên, báo cáo viên, ... có thể thay đổi trật tự các chuyên đề hoặc không học các chuyên đề không thích hợp, tập trung thời gian vào các chuyên đề phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Tuỳ thuộc vào nhu cầu, điều kiện và kinh nghiệm, hiểu biết đã có của từng nhóm đối tượng mà lựa chọn nội dung, các vấn đề cụ thể và bố trí thời lượng phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của chương trình. IV. CÁC VẤN ĐỀ CẦN TRAO ĐỔI TRONG TẬP HUẤN * Câu 1: Theo nội dung của Phiếu học tập (Phụ lục 1) * Câu 2: Ông/Bà hãy lựa chọn nội dung để phổ biến kiến thức PL phù hợp với 02 nhóm đối tượng cụ thể là: Chị em phụ nữ (nhóm 1) và các cụ hưu trí (nhóm 2). Thời gian phổ biến: một buổi (4 tiết).
<span class='text_page_counter'>(50)</span> * Câu 3: Ông/Bà hãy đề xuất một số nội dung (lựa chọn ưu tiên) để tư vấn PL cho đối tượng là nam thanh niên là người dân tộc thiểu số đã lập gia đinh, có con nhỏ và hiện đang sống cùng gia đình.. C. Tài liệu tham khảo 1. Chương trình “Giáo dục đáp ứng yêu cầu người học về cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ” Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT, ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; 2. Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ xã, phường, thị trấn, ban hành theo Quyết định số 09/QĐ-BGD&ĐT ngày, tháng của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.. . Bài 4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA NGÀNH GIÁO DỤC. .
<span class='text_page_counter'>(51)</span> A. Mục tiêu: Kết thúc bài học này, người học cần đạt được một số yêu cầu sau đây: - Hiểu được nội hàm của một số khái niệm, thuật ngữ và những quan niệm liên quan đến công tác PBGDPL; - Nhận thức rõ được mục đích, ý nghĩa của công tác PBGDPL nói chung, công tác PBGDPL trong TTHTCĐ nói riêng; - Nêu được các chủ thể PBGDPL; các nhóm nội dung PBGDPL cơ bản để có thể vận dụng, lựa chọn để phổ biến trong TTHTCĐ; - Hình thành và phát triển được các kỹ năng cơ bản, cần thiết để xây dựng đề cương, thiết kế được các buổi phổ biến PL phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế; - Biết cách tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng những hình thức phù hợp để triển khai phổ biến kiến thức PL trong TTHTCĐ;. B. Nội dung cơ bản I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 1. Quan niệm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL Giáo dục PL, tuyên truyền PL, phổ biến PL là những khái niệm gần nhau nhưng có những điểm khác nhau dù trong thực tế mọi người đều có quan niệm rằng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL là các hoạt động nhằm nâng cao ý thức PL của nhân dân. Trên cơ sở một số nghiên cứu gần đây, có thể khái quát về khái niệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL như sau: 1.1. Tuyên truyền PL Theo Từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng, năm 1997) thì “Tuyên truyền là việc giải thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo”. Từ điển Từ và ngữ Hán Việt (Nxb Từ điển Bách khoa - H.2002 ) lại giải thích tuyên truyền là “Đem chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước phổ biến và giải thích cho đông đảo quần chúng biết và động viên mọi người thực hiện”. Như vậy, nói đến tuyên truyền là nói đến việc giải thích, nói đến tính rộng rãi của đối tượng nhằm mục đích nâng cao nhận thức của đối tượng và động viên, thuyết phục đối tượng làm theo chủ thể tuyên truyền. Đối với PL, sau khi Nhà nước ban hành một văn bản mới, cần tổ chức đưa PL đến với đông đảo quần chúng nhân dân để mọi người nắm được các quy định cụ thể trong văn bản, tin tưởng vào các quy định này để thực hiện. Lý luận đã chứng tỏ rằng, để bảo đảm cho PL được thực hiện thì không chỉ bằng cưỡng chế mà còn.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> cần phải thông qua thuyết phục (điều này rất quan trọng đối với một nước có truyền thống văn hoá phương Đông như Việt Nam). Từ các phân tích trên đây, có thể khái quát như sau: Tuyên truyền PL là việc công bố, giới thiệu rộng rãi nội dung của PL để mọi người biết, động viên, thuyết phục để mọi người tin tưởng và thực hiện đúng PL. 1.2. Phổ biến PL Cũng theo các từ điển nêu trên thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó” hoặc “Làm cho mọi người đều biết đến”. Giống như tuyên truyền, phổ biến PL cũng có đối tượng tác động rộng rãi. Tính rộng rãi về đối tượng tác động của tuyên truyền và phổ biến PL có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc bởi trong lịch sử đã có lúc PL được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ để nhà nước dùng để trị dân mà thôi. Tuy vậy, phổ biến PL có điểm khác tuyên truyền PL ở chỗ tính động viên, thuyết phục của phổ biến PL không cao như truyên truyền. Mặt khác, phổ biến PL mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung PL cho các đối tượng xác định hơn tuyên truyền PL (Ví dụ: phổ biến Luật Hôn nhân và gia đình cho phụ nữ của xã X...; phổ biến các quy định mới về soạn thảo văn bản cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ Y...; phổ biến kinh nghiệm áp dụng PL cho cán bộ địa chính của huyện Z...). Ở những mức độ khác nhau, phổ biến PL là nhằm làm cho đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của PL để thực hiện PL trên thực tế. Phổ biến PL thường thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn vv... 1.3. Giáo dục PL Từ điển Từ và ngữ Hán-Việt, Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội. So với tuyên truyền, phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì tuyên truyền, phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể. Trong các giáo trình, tài liệu khoa học về PL ở nước ta hiện nay, các tác giả khá thống nhất với khái niệm giáo dục PL như sau: Giáo dục PL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức PL, tình cảm pháp lý và.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> hành vi phù hợp với các đòi hỏi của PL hiện hành. Hiện nay, có quan niệm đồng nhất giáo dục PL với hoạt động giảng dạy PL được thực hiện trong nhà trường. Hiểu như vậy về giáo dục PL là chưa đủ, theo nghĩa hẹp. Giảng dạy PL trong trường học được thực hiện đối với một nhóm đối tượng nhất định trong xã hội với những điều kiện nhất định về chương trình, nội dung, đội ngũ giáo viên, phương tiện, phương pháp giảng dạy... Giảng dạy PL là một trong các hình thức giáo dục PL cơ bản ở nước ta hiện nay. 2. Mục đích của phổ biến, giáo dục PL Có nhiều cách kiến giải về mục đích của phổ biến, giáo dục PL. Với điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, tài liệu nay đưa ra cách tiếp cận các mục đích của PBGDPL như sau: 2.1. Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức PL cho công dân (mục đích nhận thức) Cấu trúc nhận thức thể hiện ở các trình độ sau: Hình thành tri thức PL; Mở rộng và làm sâu sắc tri thức PL; Am hiểu thấu đáo PL; Biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp lý. 2.2. Hình thành lòng tin vào PL (mục đích cảm xúc) PL chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tôn trong, tin tưởng vào những quy định của PL. PL được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào người dân nhận thức đầy đủ được như vậy thì PL không cần cưỡng chế mà mọi người vẫn tự giác thực hiện. Mục đích cảm xúc của phổ biến, giáo dục PL bao gồm: Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết đánh giá về PL, biết xác định các tiêu chuẩn về tính công bằng của PL, biết quan hệ với người khác trên cơ sở PL; Giáo dục tình cảm trách nhiệm là quá trình làm cho con người được giáo dục về nghĩa vụ pháp lý cơ bản của mình, tự giác thực hiện các yêu cầu của PL, hoàn thành không điều kiện những nghĩa vụ pháp lý trong các mối quan hệ PL với chủ thể bên kia; Giáo dục tình cảm không khoan nhượng đối với những hành vi vi phạm PL là giáo dục ý thức không thể khoan dung đối với những biểu hiện chống đối PL;.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Giáo dục tình cảm pháp chế là quá trình giáo dục nhằm hình thành ý thức tôn trọng và tự giác thực hiện PL - nguyên tắc xử sự của công dân trong mối quan hệ với nhau và với cơ quan nhà nước. Điều này có nghĩa là người được giáo dục phải hình thành ý thức: mọi quyết định của bản thân họ phải dựa trên cơ sở PL. 2.3. Hình thành động cơ và hành vi tích cực theo PL: Ý thức PL của người dân được hình thành từ hai yếu tố, đó là tình cảm PL và tri thức PL. Phổ biến, giáo dục PL nhằm hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của con ngư ời với PL, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết của con người đối với các quy định của PL và các hiện tượng PL trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành PL của nhân dân. Việc hình thành những thói quen của hành vi hợp pháp do giáo dục PL mà có thường tồn tại dưới dạng cụ thể sau: Thói quen tuân thủ PL (kiềm chế không làm những gì mà PL cấm); Thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý (dùng hành vi tích cực tiến hành những gì PL bắt phải làm); Thói quen sử dụng PL (sử dụng quyền mà PL cho phép). Sự hình thành động cơ và hành vi tích cực PL là kết quả cuối cùng của giáo dục PL. Những mục đích về nhận thức và về tình cảm là phục vụ cho mục đích hình thành động cơ và hành vi tích cực PL. Tuy vậy, cần lưu ý rằng các mục đích của giáo dục PL tác động qua lại với nhau, tạo thành một hệ thống thống nhất. Khi tiến hành giáo dục PL phải hướng vào cả ba mục đích nêu trên chứ không phải quá trình tác động rời rạc, theo từng công đoạn, trước hết là trang bị tri thức, sau đó là bồi dưỡng tình cảm và cuối cùng mới là giáo dục thói quen xử sự hợp pháp. 3. Chủ thể trực tiếp phổ biến, giáo dục PL 3.1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý Đây vừa là chủ thể tổ chức các hoạt động PBGDPL vừa là chủ thể trực tiếp tuyên truyền, PBGDPL. Qua thực tế nhiều nơi cho thấy, vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý là yếu tố đầu tiên, quyết định đối với công tác PBGDPL. Nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý quan tâm thì công tác PBGDPL được triển khai tốt và có hiệu quả. Nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý coi nhẹ công tác PBGDPL thì công tác này rất khó triển khai, hiệu quả thấp. Bên cạnh vai trò là người lãnh đạo công tác này, cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thường “vào vai” báo cáo viên bởi họ thường được tiếp cận các văn bản PL mới sớm hơn, sâu hơn..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> Với vai trò báo cáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý có thế mạnh là họ rất hiểu đối tượng giáo dục, rất hiểu tình hình thực tiễn liên quan đến đối tượng để lựa chọn nội dung thiết thực, liên hệ sâu sắc với các nội dung của văn bản cần phổ biến tăng tính hiệu quả các buổi báo cáo. Họ cũng có thể lồng ghép các nội dung PBGDPL vào các sinh hoạt chuyên môn, xã hội khác phù hợp với từng đối tượng trong cơ quan, đơn vị. 3.2. Báo cáo viên, tuyên truyền viên Công tác PBGDPL vừa đòi hỏi tính cơ bản, toàn diện vừa đòi hỏi sự cập nhật thường xuyên. Mặt khác, công tác này muốn có hiệu quả cao thì lại đòi hỏi tính chuyên nghiệp của những người trực tiếp PBGDPL. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có chất lượng chính là điều kiện quan trọng để đạt được những yêu cầu đó. Trong điều kiện hiện nay, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cần được quan tâm xây dựng một cách chuẩn hoá, hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Đội ngũ này có thể được chọn từ các cán bộ làm công tác thực tiễn, am hiểu PL, có khả năng diễn đạt tốt, có uy tín trong quần chúng trong đó các cán bộ của các tổ chức chính trị, xã hội giữ vai trò hết sức quan trọng. Đội ngũ này cần được tạo các điều kiện để hoạt động như được tham gia các hội nghị, các đợt tìm hiểu thực tế, các cuộc tập huấn để cập nhật kiến thức. Các điều kiện vật chất như tài liệu, sách báo PL, phương tiện thông tin, thiết bị trình chiếu cũng cần được chú ý đầu tư. Yêu cầu đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên rất cao nên cũng cần nghiên cứu chế độ đãi ngộ thích đáng để họ có thể tập trung cao cho công tác này. 3.3. Cán bộ tư vấn, cán bộ thực thi PL Tư vấn PL là hoạt động đưa ra lời khuyên cho đối tượng được tư vấn trên cơ sở PL. Đây có thể coi là hình thức PBGDPL cụ thể, sâu sắc đối với một số đối tượng nhất định, qua đó đối tượng nắm được các quy định của PL, hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình trong các quan hệ PL, từ đó có cách sử sự phù hợp với PL. Chủ thể tư vấn PL thường là các luật sư, luật gia, những người am hiểu sâu sắc cũng như kinh nghiệm thực tiễn về PL ở lĩnh vực tư vấn. Yêu cầu đối với cán bộ tư vấn là phải có cách làm việc tỷ mỉ, công tâm với tinh thần pháp chế cao. Tuy đối tượng tư vấn không rộng rãi như đối tượng của các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác song giá trị nâng cao ý thức PL cho người dân qua tư vấn là không nhỏ bởi nó đáp ứng được nhu cầu thiết thân có khi rất bức xúc của người dân. Tư vấn PL có thể trực tiếp, có thể bằng văn bản hoặc qua mạng thông tin. 3.4. Các chủ thể khác: Một số chủ thể PBGDPL khác thường gặp đó là các cán bộ thực thi PL như cán bộ toà án, công an... Trên thực tế, những cán bộ này có hiểu biết thực tiễn PL sâu sắc nên các thông tin PL đưa ra thường có tính thuyết phục cao..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> Trong nhà trường, chủ thể PBGDPL là giáo viên, giảng viên. 4. Những nhóm nội dung cơ bản Có thể khái quát các nội dung PBGDPL ở bốn nhóm sau đây: 4.1. Các vấn đề lý luận về nhà nước và PL Nội dung này bao gồm các vấn đề cơ bản như: Bản chất, vai trò của nhà nước và PL; Chức năng và bộ máy nhà nước; Hình thức PL và quy phạm PL; Hệ thống PL; Quan hệ PL; Thực hiện PL và vi phạm PL và trách nhiệm pháp lý; Ý thức PL và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nắm được những kiến thức này, đối tượng được giáo dục có khả năng tiếp cận các văn bản luật cụ thể một cách nhanh chóng, chính xác và vận dụng một cách sáng tạo vào cuộc sống. 4.2. Các quy định PL cụ thể (PL thực định) Số lượng các quy định PL cụ thể là rất lớn, vì vậy nội dung giáo dục cần lựa chọn đối với từng đối tượng khác nhau. Việc lựa chọn nội dung cụ thể đối với từng đối tượng có thể xác định sơ bộ như sau: Nội dung phổ biến, giáo dục PL cho các tầng lớp nhân dân Nội dung chung cho các tầng lớp nhân dân: phổ biến sâu rộng các quy định PL gắn trực tiếp với cuộc sống của nhân dân, nhất là các quy định PL về đất đai, khiếu nại, tố cáo, an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, phòng chống các tệ nạn xã hội, lao động, việc làm, bảo vệ môi trường, các chính sách, chế độ mà người dân được hưởng, các quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với đặc thù địa bàn nông thôn, miền núi, thành thị; trong đó chú trọng phổ biến và hướng dẫn nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể theo trình tự, thủ tục do PL quy định. Nội dung phổ biến, giáo dục PL cho thanh thiếu niên Phổ biến kiến thức PL gắn trực tiếp với cuộc sống, học tập của các em; chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em; PL về giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội, nghĩa vụ quân sự..
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Nội dung phổ biến, giáo dục PL cho người lao động, người quản lý và cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp Đối với người lao động: phổ biến PL về hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất khi vi phạm kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động. Đối với người quản lý: phổ biến các quy định, trình tự, thủ tục cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, phá sản doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động; PL về thương mại, tài chính, ngân hàng, hợp tác đầu tư, xuất nhập khẩu, công đoàn, kết hợp phổ biến các chủ trương, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế. 4.3. Tình hình thực hiện PL và vi phạm PL Bên cạnh nội dung về lý luận và các quy định PL thực định nêu trên, công tác PBGDPL còn cần phải quan tâm đến mảng nội dung về tình hình thực hiện PL và vi phạm PL trong xã hội. Các nội dung này một mặt cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh việc đi vào cuộc sống của các quy phạm PL, đồng thời tăng cường niềm tin vào công lý của nhân dân. Một số nội dung cụ thể cần phổ biến, giáo dục là: Các hoạt động triển khai văn bản PL mới; Sự tác động của từng văn bản PL trong đời sống kinh tế - xã hội đối với từng nhóm đối tượng, đồng thời phản ánh những nhu cầu, đề xuất của các tầng lớp dân cư, các chuyên gia PL về việc thực hiện PL; Tình hình vi phạm PL nói chung và một số vụ vi phạm điển hình; Việc điều tra, xét xử hành vi vi phạm PL; Các kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về PL và ý thức PL. 4.4. Kỹ năng thực hiện PL và áp dụng PL Thực hiện PL là quá trình tổ chức để đưa PL vào cuộc sống. Muốn thực hiện PL tốt, đặc biệt là việc áp dụng PL của các cơ quan hoặc cán bộ nhà nước thì điều quan trọng không chỉ là biết PL cho làm gì mà còn phải biết làm như thế nào. Từ khâu đánh giá tình hình thực tiễn, lựa chọn quy phạm PL phù hợp, ra văn bản áp dụng PL, tổ chức thực hiện văn bản đều phải theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền do PL quy định. Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng của PBGDPL chính là giáo dục các kỹ năng thực hiện PL và áp dụng PL..
<span class='text_page_counter'>(58)</span> Thực tế cho thấy, nếu không có kỹ năng thì nhiều khi rất thuộc luật mà công việc vẫn không đạt kết quả. Ví dụ: khi tiến hành soạn thảo văn bản hướng dẫn thi hành văn bản của cấp trên mà không tổ chức đánh giá tình hình thực tiễn, đánh giá về hệ thống các văn bản liên quan, xác định phạm vi và đối tượng điều chỉnh trước thì việc soạn thảo sẽ rất lúng túng, mất thời gian, dễ trùng lắp hoặc mâu thuẫn. Tương tự khi người dân muốn khiếu nại mà không nắm được quy trình quy định thì sẽ khó đạt được kết quả mong muốn. 5. Các hình thức phổ biến, giáo dục PL 5.1. Quan niệm về hình thức PBGDPL: Có thể coi hình thức giáo dục PL là các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục PL, để thể hiện nội dung giáo dục PL. 5.2. Các hình thức phổ biến, giáo dục PL cơ bản: Tuyên truyền miệng về PL; PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; Biên soạn và phát hành các loại tài liệu PBGDPL; Giảng dạy PL trong chương trình chính khoá và các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở nhà trường; Tổ chức các hình thức thi tìm hiểu PL; PBGDPL thông qua sinh hoạt của các câu lạc bộ PL; Xây dựng và khai thác tủ sách PL; PBGDPL thông qua hoạt động của các cơ quan hành pháp và tư pháp; PBGDPL thông qua hoạt động hòa giải cơ sở; PBGDPL thông qua các loại hình văn hóa, văn nghệ đặc biệt là các loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống. 6. Đối tượng PBGDPL trong ngành giáo dục Đối tượng PBGDPL trong ngành giáo dục có thể được phân thành hai nhóm chính: người học và cán bộ, công chức, người lao động. 6.1. Người học Người học là lớp người trẻ tuổi của xã hội (bao gồm từ trẻ em đến học sinh tiểu học, trung học, sinh viên đại học, cao đẳng). Đây là tầng lớp xã hội chiếm số lượng không nhỏ.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> trong dân số của quốc gia. Họ đang theo học tại các trường để được trang bị những kiến thức cơ bản để bước vào cuộc sống. Họ sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. 6.2. Cán bộ, công chức, người lao động Phần đông số người trong lực lượng này vừa là chủ thể, vừa là đối tượng PBGDPL. 7. Tài liệu phổ biến, giáo dục PL Để tiến hành PBGDPL trong ngành, bên cạnh hệ thống chương trình, sách giáo khoa dùng trong chương trình nội khoá, các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục cần quan tâm biên soạn, cập nhật, phát hành các tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng khác nhau. Thông thường, các tài liệu này có thể gồm: Sách hỏi đáp PL; Đề cương giới thiệu văn bản PL; Sách hệ thống hoá văn bản theo từng chủ đề, từng thời gian; Sách bình luận khoa học về PL; Sách hướng dẫn thực hiện PL và áp dụng PL; Tài liệu về các tình huống PL; Các tờ gấp, tờ rơi… 8. Thiết bị dạy học Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy định danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học giáo dục công dân cho các lớp trong đó quy định rõ số lượng, mẫu mã một số loại như sau: Các bộ ảnh về bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, phòng chống tai nạn thương tích… Các mô hình giáo dục an toàn giao thông; Sơ đồ bộ máy nhà nước; Các loại bản đồ, tranh ảnh, băng hình, đĩa hình vv... Các sở, cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục phổ thông cần quan tâm bổ sung đủ các thiết bị dạy học này. Các phương tiện vật chất khác.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> 9. Kinh phí cho việc triển khai, thực hiện công tác PBGDPL 9.1. Nguồn kinh phí Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban bí thư đã nêu rõ “Cần bố trí một khoản ngân sách cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục PL”. Theo quy định tại điểm 1.3, Mục c của Chương trình PBGDPL ban hành kèm theo Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải bảo đảm kinh phí thực hiện công tác PBGDPL từ ngân sách nhà nước hằng năm. Các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục cần có dự toán chi ngân sách theo kế hoạch của Nhà nước. Thông tư số 01/2003/TT-BTP ngày 14/3/2003 của Bộ Tư pháp đã hướng dẫn “Tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho công tác phổ biến giáo dục PL được thực hiện theo tiểu mục 11, 12 của mục 111 trong hệ thống mục lục ngân sách nhà nước”. Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 5/8/2005 cũng nêu rõ “Nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL, kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục PL thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ”. 9.2. Nội dung chi Thông tư số 63/2005/TT-BTC quy định nội dung chi cho công tác phổ biến giáo dục PL gồm các mục cụ thể sau đây: Chi hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các cấp; Chi thông tin, tuyên truyền; Chi xây dựng và củng cố tủ sách PL ở các cơ quan, đơn vị trường học, xã, phường, thị trấn; Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác giải đáp, PBGDPL; Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu PL, thi hòa giải viên giỏi; giao lưu, sinh hoạt văn hóa có lồng ghép nội dung tuyên truyền, PBGDPL; xây dựng và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ PL. Chi tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến PL ở các cấp, báo cáo viên, tuyên truyền viên PL, hòa giải viên. Chi tổ chức các hội nghị cộng tác viên; hội nghị tuyên truyền, PBGDPL; triển khai kế hoạch PBGDPL; thực hiện Chương trình, Đề án; các cuộc hội thảo khoa học để trao đổi nghiệp vụ PBGDPL..
<span class='text_page_counter'>(61)</span> Chi thù lao cho đội ngũ cộng tác viên tham gia PBGDPL, gồm các đối tượng: báo cáo viên, tuyên truyền viên PL. Chi cho công tác hòa giải ở cơ sở: Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát trong nước để thực hiện kế hoạch PBGDPL và triển khai thực hiện các Đề án đã được phê duyệt. Chi cho hoạt động PBGDPL cho giáo viên và học sinh: Chi cho tập huấn, bồi dưỡng kiến thức PL cho đội ngũ giáo viên. Chi biên soạn tài liệu tham khảo và hướng dẫn PBGDPL. Chi tổ chức các hoạt động hỗ trợ tìm hiểu PL trong nhà trường. Chi xây dựng chương trình, rà soát cập nhật chương trình bài giảng. Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát nhận thức PL của học sinh, sinh viên; điều tra, khảo sát việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa môn giáo dục công dân và PL. Chi sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác PBGDPL. Chi phí quản lý, điều hành Chương trình, đề án: Xây dựng Chương trình, kế hoạch triển khai Chương trình, đề án; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch PBGDPL; viết báo cáo tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình, đề án; bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ; chi văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động của bộ phận giúp việc Chương trình, đề án... Cách chi và mức chi cụ thể cũng được quy định rõ trong Thông tư này. II. KỸ NĂNG THỰC HIỆN MỘT SỐ HÌNH THỨC PBGDPL. 1. Phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp (tuyên truyền miệng) Tuyên truyền miệng về pháp luật là một hình thức tuyên truyền mà người nói trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực pháp luật trong đó chủ yếu là các văn bản pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, niềm tin vào pháp luật và có ý thức pháp luật cho người nghe, kích thích người nghe hành động theo các chuẩn mực pháp luật. Khi thực hiện việc tuyên truyền miệng, người nói có đủ điều kiện thuận lợi để giải thích, phân tích, sáng tỏ nội dung cần tuyên truyền. Do có được thông tin hai chiều nên người nói điều chỉnh được nội dung và phương pháp truyền đạt của mình để đạt hiệu quả cao hơn, có thể hỏi đáp trực tiếp để đáp ứng tối đa yêu cầu của hai đối tượng. Vì lẽ đó tuyên truyền miệng giữ một vị trí quan trọng trong các hình thức tuyên truyền pháp luật. 1.1. Kỹ năng tuyên truyền miệng về pháp luật.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Gây thiện cảm ban đầu cho người nghe. Việc gây thiện cảm ban đầu cho người nghe rất quan trọng. Thiện cảm ban đầu thể hiện ở nhân thân và biểu hiện của người nói khi bước lên bục tuyên truyền. Thiện cảm ban đầu tạo ra sự hứng thú, say mê của người nghe, củng cố được niềm tin về vấn đề đang tuyên truyền. Tạo sự hấp dẫn, gây ấn tượng trong khi nói. Nghệ thuật tuyên truyền là tạo nên sự hấp dẫn, gây ấn tượng bằng giọng nói, điệu bộ, ngôn ngữ. Giọng nói phải rõ ràng, mạch lạc nhưng truyền cảm. Hết sức tránh lối nói đều đều. Giọng nói, âm lượng phải thay đổi theo nội dung và nhấn mạnh vào những điểm quan trọng. Sắc thái có tác dụng truyền cảm rất lớn. Vẻ mặt của người nói cần thay đổi theo diễn biến của nội dung. Người nói cần đưa ra số liệu, sự kiện để minh họa, đặt câu hỏi để tăng thêm sự chú ý của người nghe. Người nói cũng cần phát huy vai trò thông tin, truyền cảm của ngôn ngữ bằng cách sử dụng chính xác, đúng mực thuật ngữ pháp lý, thuật ngữ chuyên ngành và ngôn ngữ phổ thông. Việc sử dụng hợp lý, chính xác ý tứ, ngôn từ trong kinh điển, thơ văn, ca dao, dân ca vào buổi tuyên truyền pháp luật cũng tăng tính hấp dẫn, thuyết phục đối với người nghe. Bảo đảm nguyên tắc sư phạm trong tuyên truyền miệng. Người nói cần tôn trọng các nguyên tắc sư phạm. Từ bố cục bài nói, diễn đạt đoạn văn, liên kết giữa các đoạn văn đến cách nói phải rõ ràng, mạch lạc, logic. Người nghe cần được dẫn dắt từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và tùy từng vấn đề mà dùng lý luận soi sáng cho thực tiễn hoặc từ thực tiễn soi sáng cho lý luận. Sử dụng phương pháp thuyết phục trong tuyên truyền miệng. Tuyên truyền miệng về pháp luật chủ yếu dùng phương pháp thuyết phục với ba bộ phận cấu thành là chứng minh, giải thích và phân tích. 1.2. Tiến hành một buổi tuyên truyền miệng về pháp luật Để có một buổi tuyên truyền miệng về pháp luật cần qua hai bước: Bước thứ nhất : chuẩn bị gồm 5 nội dung chính sau đây: Nắm vững đối tượng tuyên truyền: cần nắm vững đối tượng tuyên truyền về số lượng, thành phần, trình độ văn hóa, ý thức pháp luật và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của đối tượng. Nắm vững vấn đề liên quan đến lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh: kỹ thuật nghiệp vụ chuyên ngành, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đó, các tài liệu lý luận, giáo khoa, các tài liệu của nước ngoài trong lĩnh vực đó;.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> Nắm vững nội dung văn bản, cụ thể là hiểu rõ ý nghĩa, bản chất pháp lý của vấn đề được văn bản điều chỉnh, sự cần thiết phải ban hành văn bản ; hiểu rõ đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của văn bản ; hiểu rõ ý nghĩa của các quy phạm, đặc biệt là ý nghĩa về mặt quản lý nhà nước, về tác dụng điều chỉnh của từng quy phạm cụ thể; Sưu tầm các tài liệu dẫn chứng, minh họa; Chuẩn bị đề cương: lựa chọn vấn đề cốt lõi của văn bản, liên hệ với hệ thống pháp luật để làm rõ mối quan hệ của văn bản với hệ thống pháp luật. Toàn bộ các phần trong bài phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau như một cốt truyện để đạt được yêu cầu, nhiệm vụ của một văn bản. Bước thứ hai: Tiến hành một buổi tuyên truyền miệng gồm các phần sau: Vào đề: cách vào đề có hiệu quả thường là gợi ra nhu cầu tìm hiểu ý nghĩa, sự cần thiết phải ban hành văn bản, phải có pháp luật để điều chỉnh vấn đề đang tuyên truyền. Nội dung: là phần chủ yếu của buổi tuyên truyền miệng, làm cho đối tượng hiểu, nắm được nội dung của văn bản pháp luật, làm chuyển biến nhận thức, nâng cao ý thức pháp luật cho đối tượng. Tuy nhiên, không nên đọc nguyên văn văn bản, báo cáo viên giảng cần phân tích, giải thích và nêu ý nghĩa của văn bản pháp luật đó. Phần kết luận: người nói thường điểm lại và tóm tắt những vấn đề cần lưu ý đối với họ. Trả lời câu hỏi của người nghe: cần dành thời gian cần thiết trả lời các câu hỏi mà người nghe quan tâm, chưa hiểu rõ. 2. Biên soạn tài liệu PBGDPL 2.1. Biên soạn đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật Đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật là tài liệu dùng để tuyên truyền, giải thích hướng dẫn, phổ biến một văn bản pháp luật, một vấn đề pháp lý mà người sử dụng có thể dựa vào đó để nghiên cứu nội dung văn bản, các trọng tâm cần tập trung tuyên truyền, phổ biến văn bản để biên soạn các tài liệu tuyên truyền khác một cách cụ thể, sát hợp, sinh động, phù hợp với bối cảnh, đối tượng nhưng vẫn đảm bảo cho đối tượng hiểu chính xác nội dung văn bản và thực hiện thống nhất. Đề cương tuyên truyền còn có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức triển khai tuyên truyền văn bản pháp luật phù hợp với từng loại đối tượng, địa bàn.. Nội dung đề cương tuyên truyền văn bản pháp luật gồm 3 phần sau: Những vấn đề chung: Nêu sự cần thiết, mục đích ý nghĩa của việc ban hành văn bản,.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> nguồn gốc pháp lý của văn bản (xuất phát từ Hiến pháp, luật hoặc các văn bản quy phạm khác), vị trí, vai trò của văn bản trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, quan điểm và những nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng văn bản, tư tưởng chủ đạo và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội trong đời sống hàng ngày. Giới thiệu văn bản: Giới thiệu bố cục văn bản (số chương, tên các chương, số điều trong chương để người sử dụng có thể hình dung khái quát nội dung văn bản), nội dung chủ yếu của văn bản ( nhiệm vụ của văn bản; đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của văn bản ;những nguyên tắc chung chi phối các quy định trong văn bản ; những vấn đề được đề cập trong nội dung văn bản, ý nghĩa các quy phạm, chế định trong văn bản ; những điểm mới trong văn bản so với pháp luật hiện hành, những điểm sửa đổi, bổ sung, lý do sửa đổi, bổ sung, ý nghĩa của việc sửa đổi, bổ sung. Khi cần thiết có thể nêu một số vấn đề gây tranh luận, những vấn đề đang tồn tại ; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể và những người có liên quan, các quy định, thủ tục phải thực hiện; vị trí của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành, các văn bản sẽ ban hành kèm theo (nếu có). Tổ chức thực hiện: Đây là phần hướng dẫn người sử dụng đề cương chủ yếu là các báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, các cơ quan thông tin đại chúng. Trong phần này cân làm rõ các vấn đề sau: trọng tâm, trọng điểm tuyên truyền, gắn tuyên truyền văn bản với thực hiện những chủ trương lớn, những vấn đề thời sự và yêu cầu quản lý của ngành, của địa phương ; các gợi ý về biện pháp tổ chức thực hiện, phương pháp và hình thức tuyên truyền đối với từng loại đối tượng, từng địa bàn căn cứ vào nhu cầu của đối tượng và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là tập trung quan tâm đến đối tượng cần chú trọng tuyên truyền ; phương hướng phối hợp giữa ngành tư pháp, các ngành hữu quan và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tổ chức tuyên truyền văn bản.. Các bước cần thiết để viết đề cương: Bước 1: Nghiên cứu kỹ văn bản cần tuyên truyền để nắm bắt được tinh thần, nội dung chủ yếu và ý nghĩa của văn bản, nắm được tư tưởng chủ đạo và các nguyên tắc chi phối quá trình soạn thảo văn bản. Nắm vững đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nhất là các đối tượng đặc biệt có các quy phạm điều chỉnh riêng trong văn bản như: trẻ vị thành niên, phụ nữ ... để xác định các tiêu chí trọng tâm cần tập trung tuyên truyền giúp cho đối tượng dễ khai thác sử dụng. Bước 2: Thu thập và nghiên cứu kỹ các tài liệu có liên quan trong quá trình xây dựng văn bản như tờ trình về việc ban hành văn bản, tổng hợp ý kiến đóng góp cho dự thảo văn bản, các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước, các tài liệu trong nước và nước ngoài liên quan đến nội dung văn bản để nắm được xuất xứ của văn bản (nếu là văn bản ban.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> hành lần đầu), văn bản gốc và yêu cầu thực tế khách quan liên quan đến những nội dung cần sửa đổi, bổ sung (đối với văn bản sửa đổi, bổ sung). Bước 3:Tìm hiểu và nắm vững đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng đề cương để có thể đưa ra các hướng dẫn, chỉ đạo cách thức, biện pháp tuyên truyền thích hợp. Bước 4: Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, phong tục, truyền thống, tình hình vi phạm pháp luật, yêu cầu quản lý về lĩnh vực đề cập trong văn bản, để phân tích xem những vấn đề nêu ra trong văn bản đã đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội và yêu cầu của công tác quản lý, góp phần ngăn chặn tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đó như thế nào. Bước 5: Biên soạn đề cương: Xây dựng bố cục khung đề cương trình lãnh đạo có thẩm quyền thông; Biên soạn đề cương trên cơ sở khung đề cương và các tài liệu đã được nghiên cứu; Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham gia soạn thảo văn bản đề nghị họ viết theo bố cục đề cương. Bước 6: Biên tập đề cương cả về nội dung và kỹ thuật. Bước 7: Hoàn chỉnh, in ấn và gửi cho các đối tượng sử dụng. 2.2. Biên soạn sách pháp luật bỏ túi và sách hỏi đáp pháp luật Để việc biên soạn và phát hành sách pháp luật bỏ túi và sách hỏi đáp pháp luật đạt yêu cầu, việc tổ chức biên soạn cần theo các bước sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch biên soạn. Kế hoạch biên soạn sách cần có các nội dung: Mục đích biên soạn sách; Đối tượng sử dụng sách ; Các nội dung chủ yếu của cuốn sách ; Thời gian hoàn thành và giao nộp bản thảo ; Các thông số về cuốn sách: khổ sách, độ dày, số trang, số phát hành, dự kiến giá bìa ;Số lượng in, nơi in ; Phương thức phát hành; Nguồn kinh phí phục vụ việc biên soạn, phát hành sách. Bước 2: Thành lập Ban biên soạn và dự kiến người tham gia biên soạn. Chủ biên cuốn sách là người chịu trách nhiệm chính về nội dung cuốn sách, có trách nhiệm đọc, chỉnh lý và duyệt lần cuối cùng trước khi đưa in sách ; Ban biên soạn là những người tổ chức quá trình biên soạn và trực tiếp biên soạn ; Người tham gia biên soạn sách thường là các chuyên gia trong những lĩnh vực có liên quan đến nội dung sách. Bước 3: Triển khai việc biên soạn và thống nhất các vấn đề. Kế hoạch biên soạn sách, mục đích, đối tượng sử dụng sách ;.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> Nội dung sách: bố cục sách (mấy phần), nội dung cụ thể trong từng phần (đề cương chi tiết) ; Thống nhất cách biên soạn ; Dự kiến người tham gia biên soạn ; Cung cấp các văn bản, tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung sách; Sau khi thu bản thảo, Ban biên soạn xác định xem nội dung cuốn sách được biên soạn đã thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu và phù hợp với đối tượng sử dụng trong kế hoạch đề ra chưa. Soát lại câu chữ, cách hành văn, ngữ pháp, lỗi chính tả và hình thức thể hiện cho thống nhất. Nếu thấy bản thảo đạt yêu cầu thì gửi cho các chuyên gia thẩm định để xin ý kiến. Nếu thấy chưa đạt yêu cầu, Ban biên soạn sẽ đề nghị người viết sửa lại theo đúng mục tiêu, yêu cầu trong kế hoạch đề ra ; Người thẩm định là các chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực pháp luật liên quan đến nội dung sách. Người thẩm định chủ yếu đọc góp ý, sửa đổi nội dung sách, tính chính xác của các phân tích, giải thích và trích dẫn cung cấp quy phạm pháp luật nêu trong sách ; Trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia thẩm định, cần đọc lại nội dung một lần và có thể sửa chữa, chỉnh lý lại nội dung nếu thấy ý kiến của chuyên gia thẩm định là chính xác, những sai sót không nhiều, không ảnh hưởng lớn đến cuốn sách. Trường hợp có những sai sót lớn hoặc có ảnh hưởng đến bố cục hay nội dung sách thì chủ biên đề nghị người viết biên soạn lại theo các ý kiến đóng góp ; Người biên soạn đọc lại lần thứ hai, hoàn chỉnh lại bản thảo, sau đó đưa chủ biên đọc duyệt lần cuối. Bước 4: Làm thủ tục in ấn, phát hành. Đối với các sách biên soạn theo yêu cầu của nhà xuất bản thì cần chuyển bản thảo sang cho nhà xuất bản đảm nhiệm. Sách nộp lưu chiểu theo quy định của Luật xuất bản. Cần giới thiệu sách trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. 3. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật Mỗi một cuộc thi tìm hiểu pháp luật thường có 3 giai đoạn với các công việc chính sau: 3.1. Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Hình thành chủ trương về cuộc thi. Thông thường căn cứ để hình thành chủ trương về cuộc thi là:ý nghĩa thời sự ; Tầm quan trọng của chủ đề pháp luật ; Yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hình thành.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> chủ trương về cuộc thi ; Đối tượng cần ưu tiên phổ biến, giáo dục pháp luật trong từng thời kỳ và tình hình thực hiện pháp luật. Cơ quan có sáng kiến về cuộc thi cần lập tờ trình lãnh đạo xin ý kiến. Sau khi được lãnh đạo cấp có thẩm quyền phê duyệt và ra Quyết định tổ chức cuộc thi thì sẽ triển khai các bước tiếp theo. Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc thi. Trong kế hoạch cần quy định rõ đối tượng, nội dung hình thức thi, thời gian tổ chức cuộc thi ; tiến độ thực hiện các công việc ; kinh phí cuộc thi, dự kiến giải thưởng. Bước 3: Thành lập Ban tổ chức cuộc thi. Thành phần Ban tổ chức cuộc thi gồm đại diện các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan đến nội dung cuộc thi, đối tượng dự thi hoặc đối tượng được tuyên truyền pháp luật. ở những cuộc thi có phạm vi hẹp như tổ chức trong nội bộ một bộ, ngành, đoàn thể ... thì thành phần Ban tổ chức là đại diện các đơn vị hoặc các bộ phận có liên quan đến cuộc thi trong bộ, ngành, đoàn thể đó. Ban tổ chức cuộc thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Thực hiện kế hoạch tổ chức cuộc thi từ giai đoạn chuẩn bị đến khi tổng kết; Thành lập các tổ chức giúp việc và thông qua các văn bản cần thiết về cuộc thi như nội dung, thể lệ cuộc thi, thành lập Ban giám khảo hoặc Ban chấm thi, bộ phận giúp việc (hoặc Ban thư ký). Bộ phận giúp việc (Ban thư ký) cho Ban tổ chức gồm đại diện của các cơ quan tổ chức cuộc thi. Bộ phận này không cần nhiều người (từ 3–5 người tùy thuộc quy mô và tính chất cuộc thi) nhưng cần những người am hiểu về nội dung hoặc có nghiệp vụ về loại hình thi. Bộ phận này có nhiệm vụ giúp Ban tổ chức thực hiện các công việc trong suốt quá trình tổ chức cuộc thi; Duy trì đôn đốc tiến độ triển khai, thực hiện ; Tổ chức buổi thi hoặc chấm thi tùy theo hình thức thi; duyệt kết quả và xếp giải ; Tổ chức trao giải thưởng và tổng kết cuộc thi. Bước 4: Xây dựng Quy chế, thể lệ cuộc thi. Mỗi cuộc thi có thể lệ riêng phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, hình thức của cuộc thi đó. Yêu cầu chung đối với thể lệ của một cuộc thi tìm hiểu pháp luật là có tính tuyên truyền, có sức thuyết phục, thu hút được đông đảo người tham gia thi ; ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác về nội dung thi và các thủ tục khác trong quá trình tổ chức cuộc thi..
<span class='text_page_counter'>(68)</span> Thể lệ cuộc thi tìm hiểu pháp luật bao gồm: đối tượng dự thi, các yêu cầu đối với bài thi, thời gian và nơi nhận bài thi (nếu là thi viết) hoặc các quy định về nội dung, các thức thi (nếu là thi trả lời trực tiếp) ; thời gian tổ chức cuộc thi, giải thưởng, đơn vị tổ chức cuộc thi (Ban tổ chức) và những nội dung khác. Bước 5: Đặt câu hỏi cho cuộc thi. Dù là hình thức thi nào: thi viết, thi trả lời trực tiếp, thì trên phương tiện thông tin đại chúng... thì việc đặt câu hỏi cho cuộc thi đều giữ vai trò quan trọng để góp phần nâng cao nhận thức của người thi và những người theo dõi cuộc thi. Việc đặt câu hỏi phải đạt được mục đích của cuộc thi, tức là nâng cao hiểu biết pháp luật về một lĩnh vực nào đó cho những người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia. Câu hỏi phải phù hợp với đối tượng dự thi, giúp thí sinh dễ trả lời, có nội dung câu hỏi gắn với các tình huống sinh hoạt cộng đồng, trách những câu hỏi có tính chất tổng hợp hoặc suy luận. Bước 6: Thành lập Ban giám khảo (hoặc Ban chấm thi). Ban tổ chức cuộc thi ra Quyết định thành lập Ban giám khảo (đối với hình thức thi trả lời trực tiếp) hoặc Ban chấm thi (đối với hình thức thi viết) trong đó chỉ định Trưởng Ban giám khảo (hoặc Trưởng Ban chấm thi). Thành viên Ban giám khảo (hoặc Ban chấm thi) là những người có uy tín, có nghiệp vụ và am hiểu về nội dung thi, Ban giám khảo (hoặc Ban chấm thi) có nhiệm vụ tham gia xây dựng đáp án, xây dựng quy chế chấm thi, xếp giải trình Ban tổ chức cuộc thi. Bước 7: Chuẩn bị đáp án cuộc thi và xây dựng quy chế chấm thi. Đáp án không chỉ đưa ra nội dung và thang điểm chi tiết cho từng ý trong câu trả lời mà còn cần có thêm những yêu cầu, tiêu chí cụ thể về nội dung (mở rộng nội dung trả lời, có sự phân tích, so sánh hoặc ví dụ minh họa cho phần trả lời ...) và hình thức thể hiện (phong cách trình bày mạch lạc, dễ hiểu, lôi cuốn, gây cảm tình đối với người theo dõi ... hoặc bài dự thi làm công phu, viết rõ ràng, sạch đẹp ...) để khuyến khích những đối tượng dự thi hoặc những bài dự thi có chất lượng cao. Quy chế chấm thi cần quy định rõ cách thức chấm và thang điểm để đảm bảo sự thống nhất trong đánh giá, trong chấm điểm giữa các thành viên Ban giám khảo (hoặc Ban chấm thi). 3.2. Giai đoạn tiến hành cuộc thi Bước 1: Phát động cuộc thi, công bố thể lệ, nội dung (hoặc câu hỏi) cuộc thi. Lễ phát động cuộc thi có các thành phần sau: lãnh đạo chính quyền địa phương, lãnh đạo của các cơ quan thành viên, Ban tổ chức cuộc thi, lãnh đạo các đoàn thể quần chúng,.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> các cơ quan thông tin đại chúng. Cần gắn cuộc thi với việc phát động phong trào tìm hiểu pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong quần chúng nhân dân. Việc công bố về cuộc thi có thể được thực hiện hoặc thông báo thể lệ, nội dung cuộc thi đến các tổ chức, các đơn vị có đối tượng thi. Việc tổ chức lễ phát động cuộc thi nên áp dụng với các cuộc thi lớn, địa bàn rộng, nội dung liên quan đến nhiều thành phần trong xã hội. Bước 2: Tuyên truyền về cuộc thi. Để tạo điều kiện thuận lợi thu hút tối đa người dự thi, Ban tổ chức cuộc thi cần sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến về cuộc thi như thông tin chi tiết về thể lệ, yêu cầu, nội dung thi hoặc câu hỏi của cuộc thi ; biên soạn, giới thiệu lớp tập huấn, tuyên truyền miệng trực tiếp hoặc qua hệ thống loa truyền thanh công cộng ; có thể kết hợp việc tuyên truyền văn bản pháp luật có quy mô lớn, cần gắn việc tuyên truyền về cuộc thi với việc vận động nhân dân chấp hành pháp luật và với các phong trào của quần chúng cơ sở. Có như vậy, cuộc thi mới được nhiều người quan tâm, chú ý theo dõi và hưởng ứng, gây được không khí hào hứng tham gia cuộc thi. Bước 3: Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai cuộc khi. Để cuộc thi đạt kết qủ tốt, trong suốt giai đoạn tiến hành cuộc thi, Ban tổ chức phải theo dõi diễn biến cuộc thi, định kỳ hoặc đột xuất họp để nhận định tình hình, đưa ra biện pháp đôn đốc cuộc thi. Đối với những cuộc thi quy mô, được tổ chức từ trung ương đến cơ sở với nhiều đối tượng dự thi, Ban tổ chức cần quan tâm hướng dẫn các đơn vị cấp dưới tiến hành các hoạt động triển khai cuộc thi để cuộc thi được tổ chức tốt ngay từ cơ sở. Bước 4: Tổ chức buổi thi hoặc chấm thi: Đây là công việc quan trọng, là khâu chính trong giai đoạn tiến hành cuộc thi. Tùy hình thức cuộc thi mà công việc này được thực hiện khác nhau: Đối với hình thức trả lời trực tiếp, để buổi thi đạt hiệu quả tuyên truyền cao, không những cần phải chuẩn bị tốt về nội dung mà Ban tổ chức cần phải thực hiện một loạt các công việc như chuẩn bị địa điểm thi, phổ biến quy chế thi ... Đối với hình thức thi viết, người dự thi gửi bài thi đến Ban tổ chức, vì vậy cần tổ chức thu nhận bài thi đúng địa điểm, thời gian, trình tự và thủ tục đã đề ra. Ngay sau khi thu nhận bài thi, để tránh nhầm lẫn, mất mát và để thuận lợi khi chấm thi, phải vào sổ, đánh số thứ tự các bài thi, lập danh sách theo dõi, trong đó ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ người có bài thi. Bài thi nên được phân loại theo đơn vị dự thi để tiện cho việc thống kê, theo dõi và làm cơ sở cho việc xét tặng giải tập thể. Trước khi tổ chức chấm thi cũng cần phải loại các bài không hợp lệ. Thông thường các công việc này do bộ phận giúp việc cho Ban tổ chức thực hiện. Ở một số cuộc thi viết, bộ phận này có thể được giao nhiệm vụ chấm sơ tuyển lần thứ nhất các bài dự thi.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> trước khi chuyển cho Ban chấm thi. Dù là hình thức trả lời trực tiếp hay thi viết. Ban giám khảo hoặc Ban chấm thi đều cần được quán triệt Quy chế chấm thi (phương pháp chấm và cho điểm), đáp án, thang điểm. Việc chấm thi đánh giá phải đảm bảo chính xác, khách quan, để làm cơ sở cho việc xét giải và để giải quyết những thắc mắc, khiếu nại (nếu có) phát sinh. 3.3. Giai đoạn tổng kết cuộc thi Đây là phần việc cuối cùng của Ban tổ chức nhằm đánh giá toàn diện kết quả cuộc thi, rút kinh nghiệm về phương pháp tổ chức và triển khai cuộc thi, từ đó phát huy kết quả cuộc thi trong côngtác phổ biến, giáo dục pháp luật, đề ra phương hướng cho việc tổ chức các cuộc thi sau ; đồng thời trao giải thưởng cho những người đạt giải. Kết quả cuộc thi cần được công bố rộng rãi, bằng nhiều hình thức như tổ chức lễ tổng kết và trao giải thưởng, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, in thành tập tài liệu hoặc in sách ... để vừa phát huy, nhân rộng kết quả cuộc thi, động viên những người dự thi, vừa khuyến khích, cổ vũ nhân dân tìm hiểu pháp luật, chấp hành tuân thủ pháp luật. Đối với hình thức thi trả lời trực tiếp, thông thường kết quả cuộc thi được công bố ngay sau khi kết thúc buổi thi, do đó cùng với việc chuẩn bị tổ chức buổi thi, Ban tổ chức cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức tổng kết cuộc thi và trao giải thưởng cho những người đoạt giải ngay tại nơi diễn ra buổi thi.. C. Tài liệu tham khảo 1. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, năm 1997; 2. Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, Nxb Từ điển Bách khoa - H.2002; 3. Thông tư số 63/2005/TT-BTC, ngày 5/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi cho công tác PBGDPL.. .
<span class='text_page_counter'>(71)</span> Bài 5 HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG. A. Mục tiêu Kết thúc bài học này, người học cần đạt được một số yêu cầu sau đây: - Hiểu được các căn cứ pháp lý và thực tiễn để triển khai công tác PBGDPL tại TTHTCĐ của địa phương; - Nhận thức được sự cần thiết của công tác PBGDPL đối với TTHTCĐ tại địa phương; - Xác định được mục đích, yêu cầu; nhiệm vụ, giải pháp và cách thức triển khai công tác PBGDPL phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; - Biết phân tích tình hình thực tế ở địa phương để tham mưu cho các cấp lãnh đạo về công tác PBGDPL cho phù hợp; - Lập được kế hoạch triển khai công tác PBGDPL ở địa phương;. B. Nội dung I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TTHTCĐ. 1. Triển khai công tác PBGDPL trong TTHTCĐ là tạo điều kiện thuận lợi để nhiều người dân, nhiều thành phần được học tập kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết để tự tin sống và làm việc theo pháp luật TTHTCĐ là cơ sở GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm [1]. TTHTCĐ thực hiện chức năng: tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, PL đến với mọi người dân [1]. Nhiệm vụ của TTHTCĐ được quy định tại Điều 4, Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn, cụ thể là: - Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa phương. - Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội. - Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng. - Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy định của pháp luật. Hiện nay, cả nước có 10.764 TTHTCĐ = 96,86% địa bàn cấp xã. Trong những năm qua, TTHTCĐ đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong cộng đồng được học thường xuyên, học suốt đời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Qua nhiều năm hoạt động, các TTHTCĐ đã khẳng định được vai trò, tác dụng trong thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân tại các địa phương và xây dựng xã hội học tập. Xuất phát từ tính đặc thù của nhiệm vụ, đối tượng người học tại các TTHTCĐ rất đa dạng về trình độ nhận thức, về năng lực học tập, về hoàn cảnh, về lứa tuổi và thành phần xã hội, về nhu cầu học tập theo phương châm "cần gì học nấy", “ học để biết”, "học để vận dụng và làm ngay".... Đây là một lợi thế để kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết về PL đến được với nhiều người dân, nhiều thành phần được học tập. Vì vậy, triển khai công tác PBGDPL trong TTHTCĐ là việc làm có ý nghĩa thiết thực và dự báo hiệu quả cao..
<span class='text_page_counter'>(73)</span> 2. Triển khai công tác PBGDPL trong các TTHTCĐ là nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, tìm hiểu PL của người dân Hằng năm có hàng chục triệu lượt người tham gia học các chuyên đề thuộc các lĩnh vực nông - lâm - ngư - thuỷ, hải sản, chăm sóc sức khoẻ, pháp luật, môi trường, kỹ năng sống, phòng chống ma túy, HIV/AIDS,...tại các TTHTCĐ. Nhờ vậy, chất lượng cuộc sống của người dân lao động tại các địa phương đã được cải thiện đáng kể. Các TTHTCĐ đã trở thành địa chỉ tin cậy của người dân trong việc học tập để nâng cao nhận thức về mọi mặt, nâng cao chất lượng cuộc sống; giúp người dân có được những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết để sống và làm việc theo hiến pháp, PL là việc làm có tác dụng to lớn trong việc góp phần ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 3. Triển khai công tác PBGDPL trong TTHTCĐ là việc làm có ý nghĩa nhân văn sâu sắc và đem lại quyền lợi bình đẳng cho mọi người dân Phần đông người học trong TTHTCĐ là những người lao động nông thôn, trong các làng nghề, gắn bó với quê hương, không có điều kiện theo học các chương trình giáo dục chính quy, chưa được tiếp cận với những kiến thức, những kỹ năng cần thiết về pháp luật. Trong khi đó, nhận thức và hành vi của họ lại có ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều mặt của sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là vấn đề an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Trong những năm qua, công tác PBGDPL triển khai trong các TTHTCĐ chưa được quan tâm đúng mức và cũng chưa có tài liệu hỗ trợ về giáo dục PL phù hợp với điều kiện thực tế, đặc thù của đối tượng học viên TTHTCĐ. Mặt khác, do sự đa dạng về đối tượng, sự khác biệt về điều kiện tổ chức, hoạt động, vì vậy việc PBGDPL cho người học tại TTHTCĐ không thể tổ chức theo hình thức chính khoá mà chỉ có thể thông qua các chuyên đề để phổ biến, tuyên truyền bằng các hình thức khác nhau. Những lý giải trên đây cho thấy việc triển khai công tác PBGDPL trong TTHTCĐ để tạo điều kiện cho người dân trong cộng đồng được tiếp cận với kiến thức pháp luật, được học tập phù hợp với điều kiện thực tế, thiết thực với các nhóm đối tượng là rất cần thiết. II. MỘT SỐ CĂN CỨ ĐỂ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TTHTCĐ. 1. Những căn cứ pháp lý Trong những năm gần đây, cùng với việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến việc tăng cường công tác.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> PBGDPL trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân. Đối với ngành giáo dục, tăng cường công tác PBGDPL đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ở tầm chiến lược. Chính phủ ta đã có nhiều văn bản quan trọng về công tác PBGDPL, như:. Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP, ngày 17/12/2007 của Chính phủ, trong đó ghi rõ nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: Tổ chức việc giảng dạy các kiến thức PL phù hợp ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân ; đổi mới nâng cao chất lượng các hình thức PBGDPL trong đó có hoạt động ngoài giờ lên lớp ; rà soát, có kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy môn PL và môn giáo dục công dân ; chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng Đề án nâng cao chất lượng công PBGDPL trong nhà trường trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2008.. Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình PBGDPL từ năm 2008 đến 2012.. Quyết định số 1928/QĐ-TTg, ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường" (thực hiện Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP, ngày 17/12/2007 của Chính phủ). Tại Quyết định này, công tác PBGDPL đối với giáo dục thường xuyên (GDTX) cũng đã được quan tâm và định hướng rõ nét. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác PBGDPL, trong những năm gần đây, ngành Giáo dục đã rất quan tâm đến việc tăng cường PBGDPL trong tất cả các cấp học, ngành học, đặc biệt là trong các nhà trường. Nhiều văn bản quan trọng đã được ban hành, công tác PBGDPL trong toàn ngành đã được kế hoạch hóa trong từng năm học với nhiều hoạt động thiết thực và đã tạo được sự chuyển biến rõ nét về ý thức tôn trọng PL của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và học viên trong toàn ngành.. Ngày 17/8/2007, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 45/2007/CTBGDĐT về việc tăng cường công tác PBGDPL trong ngành giáo dục, trong đó nêu rõ về nội dung, hình thức và các điều kiện đảm bảo cho công tác PBGDPL trong toàn ngành.. Ngày 29/01/2010, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký ban hành Kế hoạch số 45/KHBGDĐT về tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục.. Hằng năm, Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch về công tác PBGDPL của ngành giáo dục. Năm 2012, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã phê duyệt Kế hoạch công tác PBGDP (Kế. hoạch số 131/KH-BGDĐT, ngày 28/2/2012 của Bộ GD&ĐT về công tác PBGDPL năm 2012 của ngành giáo dục). Trong đó, Vụ GDTX được giao nhiệm vụ tổ chức tập.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> huấn bồi dưỡng kiến thức PL cho CBQL các TTHTCĐ. Điều này cho thấy, công tác PBGDPL trong TTHTCĐ đã được quan tâm đúng mức. 2. Tình hình triển khai công tác PBGDPL trong TTHTCĐ Nhiều năm qua, công tác PBGDPL trong TTHTCĐ tại các địa phương chưa thực sự được quan tâm. Việc tổ chức các buổi phổ biến hoặc tuyên truyền PL cho người dân trong cộng đồng hoàn toàn tùy thuộc vào sự năng động của các địa phương. Trước những khó khăn về cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu, đội ngũ báo cáo viên và điều kiện tổ chức học tập, ... nhiều địa phương, người dân chưa được cập nhật một cách hệ thống, bài bản về kiến thức pháp luật. Ngày 27 tháng 10 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư số 26/2010/TTBGDĐT Ban hành Chương trình “Giáo dục pháp luật” thuộc bộ Chương trình “Giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học về cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ” và tổ chức tập huấn hướng dẫn giáo viên cốt cán để thực hiện Chương trình này. Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, Bộ đã chỉ đạo các địa phương quan tâm đến việc tăng cường công tác PBGDPL trong các cơ sở GDTX. Song, qua thực tế kiểm tra ở một số địa phương, chỉ có một số ít TTHTCĐ tổ chức phổ biến cho người dân. Do khó khăn về kinh phí tổ chức hoạt động nên việc tổ chức cũng không được duy trì thường xuyên, thậm chí có những nơi các TTHTCĐ không tổ chức được. Theo báo cáo từ các sở GD&ĐT, đến nay, gần 60% số TTHTCĐ chưa được trang bị tủ sách, chưa được cung cấp tài liệu về PBGDPL. Bên cạnh đó, hầu hết các TTHTCĐ chưa được bố trí giáo viên trực tiếp làm công tác giáo dục pháp luật. Các điều kiện khác (kinh phí, tài liệu, các phương tiện hỗ trợ khác) để tổ chức thực hiện PBGDPL cũng hầu như ít được các địa phương quan tâm, việc tổ chức các hoạt động PBGDPL bằng hình thức ngoại khoá ở các TTHTCĐ lâu nay hầu như chưa được coi trọng. Vì vậy, cơ hội và điều kiện để người dân được tiếp cận với kiến thức PL cơ bản và cần thiết là rất khó khăn. III. CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG. 1. Mục đích, yêu cầu Triển khai công tác PBGDPL trong TTHTCĐ nhằm giúp người dân trong cộng đồng được cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng sống cần thiết về chính trị, pháp luật; hiểu được tầm quan trọng của giáo dục chính trị, PL đối với cuộc sống con người và đối với sự phát triển bền vững của quốc gia, cộng đồng; từ đó nâng cao ý thức công dân trước pháp luật, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và góp phần phát triển cộng đồng bền vững..
<span class='text_page_counter'>(76)</span> Thông qua việc PBGDPL trong TTHTCĐ, người dân được cập nhật những kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết thực về các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp và các quy định của PL trong một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội; giúp họ điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hiểu biết trước đây của mình về chính trị, PL; biết vận dụng các quy định PL vào đời sống hàng ngày để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tế; góp phần hình thành thói quen; ý thức tôn trọng PL, tin tưởng vào PL và nghiêm chỉnh chấp hành PL. 2. Nhiệm vụ và giải pháp Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đã nêu trong Quyết định 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2010, Bộ GD&ĐT triển khai công tác PBGDPL đối với GDTX, công tác PBGDPL trong TTHTCĐ trong những năm tới tập trung triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như sau: - Bộ GD&ĐT tổ chức tập huấn cán bộ cốt cán cấp tỉnh về bồi dưỡng kiến thức PL và công tác PBGDPL cho cán bộ quản lý TTHTCĐ. Các địa phương tổ chức bồi dưỡng kiến thức PL cho CBQL, giáo viên, báo cáo viên làm việc trong TTHTCĐ; - Các địa phương chỉ đạo triển khai việc phổ biến kiến thức PL cho người dân thông qua việc tổ chức các hoạt động của TTHTCĐ bằng nhiều hình thức khác nhau; - Triển khai từng bước có hiệu quả nội dung “Giáo dục pháp luật” trong Chương trình Giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ” - Tăng cường các hình thức giáo dục khác (sân khấu hóa, câu lạc bộ, cuộc thi, ..) nhằm kịp thời bổ sung, cập nhật kiến thức PL mới, tạo niềm tin, tình cảm PL cho người học. Các hoạt động này cần đa dạng, sinh động, phù hợp với từng đối tượng và được tổ chức thường xuyên, kết hợp trong việc kỷ niệm các ngày lịch sử, dịp lễ, tết, các cuộc vận động lớn trong ngành. - Bổ sung các tài liệu, thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục PL trong các TTHTCĐ. 3. Tổ chức triển khai tại địa phương: 3.1. Về quan điểm: Cần quán triệt tổ chức bồi dưỡng kiến thức PL cho CBQL TTHTCĐ là việc làm không thể thiếu và phải được quan tâm trước hết. Điều đó được thể hiện qua các quan điểm sau: - CBQL TTHTCĐ giữ vai trò quyết định đối với chất lượng, hiệu quả của hoạt động nói chung, công tác PBGDPL nói riêng trong TTHTCĐ..
<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức PL cho CBQL TTHTCĐ là nâng cao nhận thức về PL cho CBQL, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với TTHTCĐ. - CBQL TTHTCĐ vừa là người lãnh đạo, quản lý tổ chức các hoạt động PBGDPL vừa có thể là những báo cáo viên của công tác PBGDPL tại cơ sở. 3.2. Về đối tượng, thành phần tham dự: Tất cả CBQL (Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng), giáo viên chuyên trách của TTHTCĐ; có thể mở rộng cho các chuyên viên, giáo viên của phòng giáo dục được phân công theo dõi TTHTCĐ; ... tùy theo khả năng của các địa phương. 3.3. Về thời gian tổ chức tập huấn: - Thời gian (thời lượng): ít nhất là 3 ngày; - Thời điểm: trong học kỳ I năm học 2012-2013 3.4. Về nội dung tập huấn: - Một số vấn đề chung về pháp luật - Một số vấn đề về công tác PBGDPL (tập trung vào những nội dung công tác PBGDPL đối với TTHTCĐ); - Định hướng của ngành và của địa phương về công tác PBGDPL trong các TTHTCĐ; - Một số nội dung giáo dục PL trong TTHTCĐ; - Giới thiệu Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, đặc biệt những nội dung liên quan đến GDTX; - Thực hành Báo cáo viên công tác PBGDPL trong TTHTCĐ; - Một số văn bản quy phạm PL có liên quan đến tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối TTHTCĐ và đối với những người làm việc trong TTHTCĐ. 3.5. Về phương pháp, hình thức tổ chức: - Phương pháp tập huấn bồi dưỡng kiến thức PL cho CBQL TTHTCĐ chủ yếu là truyền đạt, song phải thể hiện quan điểm đổi mới trên cơ sở sử dụng hiệu quả các PPDH truyền thống, tránh đọc lại tài liệu một cách đơn điệu, hướng cho học viên/CBQL đổi mới cách tiệp cận với nội dung tài liệu và ý tưởng mới từ thảo luận. - Tăng cường sử dụng phương pháp tương tác nhóm (làm việc theo nhóm nhỏ); sau đó tập trung cả lớp nghe đại diện từng nhóm báo cáo kết quả làm việc, cùng nhau trao đổi,.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> rút ra kết luận chung (những vấn đề cốt lõi cần đạt được) trong mỗi vấn đề thảo luận, những đề xuất, kiến nghị (nêu rõ đề xuất về việc gì, với ai, cấp nào..).. - Tăng cường phương pháp tương tác trực tiếp: (Giảng viên <=> Học viên),. (Học viên <=> Học viên). theo kiểu vấn - đáp, thảo luận chung, giảng viên tổng kết "sản phẩm" thảo luận, rút kết luận chung về các vấn đề đã được thống nhất 3.6. Xây dựng kế hoạch triển khai tập huấn BDGV *Bước 1: Dự thảo kế hoạch, thể hiện được các yêu cầu sau: - Xác định được mục đích, yêu cầu của đợt tập huấn - Xác định nội dung trọng tâm và lựa chọn nội dung cần thiết để tập huấn; - Xác định phương pháp, hình thức tổ chức tập huấn; - Lựa chọn cách đánh giá hiệu quả đợt tập huấn; - Xác định đối tượng, thời gian, địa điểm, biên chế lớp học; - Xác định các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí,..; - Dự kiến phân công thực hiện (công tác tổ chức) * Bước 2. Tổ chức góp ý, hoàn thiện kế hoạch (các bộ phận liên quan thuộc sở hoặc mời thêm giáo viên cốt cán đã tham dự tập huấn) * Bước 3. Hoàn thiện, trình duyệt kế hoạch, thông báo kế hoạch tập huấn đến các cơ sở * Bước 4. Viết hoặc biên tập tài liệu tập huấn cho phù hợp với điều kiện hiện có của địa phương và chuẩn bị các điều kiện cần thiết (in tài liệu, băng, đĩa tư liệu, .. * Bước 5. Tổ chức các lớp tập huấn * Bước 6. Đánh giá, tổng kết công tác triển khai tập huấn cơ sở, báo cáo Bộ kèm theo kiến nghị, đề xuất, đề giải pháp tháo gỡ khó khăn... Trong tất cả các khâu công việc cần triển khai tiếp theo, khâu xây dựng kế hoạch tập huấn giữ vai trò quan trọng. Sau đây, xin giới thiệu một ví dụ về khung kế hoạch tập huấn * Ví dụ: KHUNG KẾ HOẠCH TẬP HUẤN Kế hoạch, phải thể hiện được các vấn đề sau: 1. Mục tiêu kế hoạch:.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> Mục tiêu Kế hoạch bao gồm mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu kế hoạch là đáp án của các câu hỏi, kế hoạch này nhằm đạt được cái gì? Thực hiện nhiệm vụ nào? Thực hiện chủ trương nào? 2. Nội dung kế hoạch: Nội dung kế hoạch bao hàm những công việc cần phải triển khai thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Nội dung kế hoạch bao gồm các vấn đề sau: * Nội dung công việc (nhiệm vụ kế hoạch) * Thời gian: Thời gian của kế hoạch là khung thời gian để thực hiện lớp/kỳ bồi dưỡng, bao hàm: - Thời lượng (bao nhiêu buổi, bao nhiêu tiết dạy) - Thời điểm tổ chức tập huấn: khi nào? * Thành phần tham gia lớp tập huấn: - Học viên được triệu tập (yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, số lượng người, tiêu chuẩn, ...)? - Báo cáo viên được mời? - Đại biểu được mời? - Tài liệu dự kiến nhân bản để dùng trong tập huấn gồm những gì? 3. Tổ chức thực hiện/phân công thực hiện: Phần này phải xác định rõ trách nhiệm/nhiệm vụ của những bộ phận công tác, đơn vị có liên quan, ví dụ: - Sở GD&ĐT làm gì? - Phòng GD&ĐT làm gì? -Trung tâm GDTX tham gia hay không ? tham gia ở khâu nào ? - Các TTHTCĐ làm gì? - Cần phối hợp với lực lượng nào tại xa/phường/thị trấn hoặc các đơn vị khác trên địa bàn? - Nguồn kinh phí lấy từ đâu ? - Tài liệu lấy từ nguồn nào ? Gồm những tài liệu nào ? .. - Thời khoá biểu: Bố trí thời gian thực hiện như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(80)</span> - Địa điểm: Tổ chức tập huấn ở đâu? - Biên chế: Mấy lớp, bao nhiêu người/lớp? Mấy đợt?.. - Những phương pháp nào sẽ dự báo hiệu quả trong tập huấn? VI. CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH * Câu 1. Theo Ông/Bà, cần bổ sung hay cắt bỏ những nội dung nào trong số 6 nhóm nội dung đã nêu ở phần gợi ý triển khai tập huấn ở địa phương (trên đây)? * Câu 2. Theo Ông/Bà, trong tất cả các khâu của một bản kế hoạch triển khai tập huấn cơ sở, khâu nào quan trọng nhất? Thực hiện khâu nào là khó nhất? * Câu 3. Ông/Bà hãy chia sẻ những ý kiến làm thế nào để triển khai tập huấn bồi dưỡng kiến thức PL cho CBQL TTHTCĐ tại địa phương mình đạt hiệu quả thiết thực?. C. Đánh giá kết quả Nội dung bài thực hành cho 2 nhóm: Nhóm 1 (gồm CBQL phòng GDTX): Xây dựng một khung Kế hoạch (của sở GD&ĐT) triển khai tập huấn bồi dưỡng về công tác PBGDPL cho CBQL của TTHTCĐ tại địa phương (nơi Ông/Bà đang công tác) Nhóm 2 (Giáo viên cốt cán của trung tâm HTCĐ/CBQL phòng GD&ĐT): Xây dựng đề cương bài giảng để phổ biến pháp luật (theo nội dung tự chọn) cho người dân tại TTHTCĐ (nơi Ông/Bà đang công tác) D. Tài liệu tham khảo 1. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường công tác PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân 2. Quyết định 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường 3. Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác PBGDPL trong ngành giáo dục 4. Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ xã, phường, thị trấn, ban hành theo Quyết định số 09/QĐ-BGD&ĐT ngày, tháng của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT 5. Kế hoạch số 45/KH-BGDĐT, ngày 29/01/2010 về tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục 6. Kế hoạch số 131/KH-BGDĐT, ngày 28/2/2012 của Bộ GD&ĐT về công tác PBGDPL năm 2012 của ngành giáo dục..
<span class='text_page_counter'>(81)</span> PHẦN PHỤC LỤC (Một số văn bản có liên quan đến việc triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật). - Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường công tác PBGDPL nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân - Kế hoạch số 45/KH-BGDĐT, ngày 29/01/2010 về tuyên truyền, phổ biến Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục - Thông tư số 63/2005/TT-BTC, ngày 5/8/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Phụ lục 1 THỊ SỐ 32-CT/TW, NGÀY 09/12/2003 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, NHÂN DÂN. Trong những năm qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật. Với sự nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã có những chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân. Tuy nhiên, sự quan tâm lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được tập trung đúng mức; trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác này chưa được xác định cụ thể, rõ ràng nên kết quả đạt được còn thấp so với yêu cầu, sự hiểu biết pháp luật của cán bộ và nhân dân còn nhiều hạn chế Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần được tăng cường thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn, nhằm làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thông qua đó mà kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật. Để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong thực tế, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp, các ngành thực hiện tốt một số công tác sau đây: 1. Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong những năm tới, cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật tốt công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. 2. Các cấp uỷ đảng có trách nhiệm lãnh đạo chính quyền các cấp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp với địa bàn và đối tượng khác nhau; xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật thiết thực cho các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ. Mỗi cán bộ, đảng viên phải xác định việc tìm hiểu, học tập pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên; thông qua việc gương mẫu chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên mà thuyết phục, giáo dục quần chúng, thành viên trong gia đình ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật. 3. Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc phổ biến kịp thời và đầy đủ các luật mới được thông qua đến cán bộ và nhân dân, nhất là những quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Khi tiếp xúc với cử tri sau mỗi kỳ họp Quốc hội,.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> các đại biểu Quốc hội, trước hết là các đại biểu chuyên trách có trách nhiệm giới thiệu các luật mới được thông qua. 4. Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chuẩn bị kế hoạch, chương trình dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhiều năm sau. Tiếp tục kiện toàn, đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và hoạt động của các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bộ, ngành nào chủ trì dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thì bộ, ngành đó phải chịu trách nhiệm chính về việc phổ biến và thực hiện văn bản pháp luật đó trong cán bộ, công chức của bộ, ngành mình; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, các đoàn thể ở Trung ương và chính quyền các cấp triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Cần bố trí một khoản ngân sách cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; có chính sách trợ giá các loại sách, tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoặc phát miễn phí các loại sách và tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân, nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 5. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội lãnh đạo đoàn thể, tổ chức của mình chủ động và tích cực phối hợp với các cơ quan nhà nước thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đoàn viên, hội viên, cộng tác viên; tuyên truyền, giáo dục và có các biện pháp vận động nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật, tạo thói quen nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt; giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức; kịp thời tập hợp ý kiến của nhân dân trong các đợt đóng góp ý kiến cho các dự án luật và trong việc thực hiện pháp luật để phản ánh, kiến nghị với các tổ chức đảng và các cơ quan nhà nước. 6. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về pháp luật với hình thức phong phú, sinh động; tăng thời lượng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng tiếng Việt và tiếng các dân tộc thiểu số. Phát triển và nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên viết về pháp luật, bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 7. Tăng cường đổi mới các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (đưa pháp luật vào giảng dạy trong nhà trường, xuất bản các tài liệu phổ thông về pháp luật; sử dụng hệ thống đài truyền thanh ở cơ sở, tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn…), đa dạng cách thức phổ biến, giáo dục pháp luật như tăng cường xuất bản và phát hành sách hỏi đáp pháp luật (kể cả sách song.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> ngữ), tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoà giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo… Củng cố, tăng cường đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và tạo những điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ này làm tốt nhiệm vụ. 8. Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp và các bộ ngành, địa phương tiếp tục hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa về pháp luật phục vụ trực tiếp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường theo phương châm kết hợp nhuần nhuyễn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Việc đưa nội dung pháp luật vào giảng dạy trong nhà trường phải được chọn lọc hợp lý, có hệ thống và bảo đảm hiệu quả thiết thực. 9. Ban Nội chính Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Ban Bí thư. Chỉ thị này phổ biến đến chi bộ. T.M BAN BÍ THƯ Đã ký: Phan Diễn. . Phụ lục 2 CHỈ THỊ Số 45/2007/CT – BGDĐT ngày 17/8/2007 Về việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); trong thời gian qua, ngành giáo dục đã triển khai công tác PBGDPL bằng nhiều hình thức để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này trong toàn ngành. Qua đó, ý thức pháp luật của cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học từng bước được nâng lên góp phần quan trọng vào việc ổn định môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Tuy nhiên, công tác PBGDPL của ngành vẫn còn không ít hạn chế, thể hiện ở nhận thức của một số đơn vị về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này chưa đúng mức; chương trình, nội dung PBGDPL còn dàn trải, nặng về lý thuyết và chưa thống nhất ở các trường đại học, cao đẳng không chuyên luật; hình thức và phương pháp PBGDPL chậm được đổi mới; hoạt động PBGDPL ngoại khoá còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn; đội ngũ nhà giáo, cán bộ làm công tác PBGDPL còn thiếu về số lượng, năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu mới; kinh phí, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác PBGDPL còn nhiều khó khăn; cơ chế phối hợp các lực lượng làm công tác PBGDPL cho học sinh, sinh viên chưa thực sự có hiệu quả. Thực hiện Kết luận của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, toàn ngành giáo dục cần tăng cường công tác PBGDPL, đưa công tác này lên một tầm cao mới đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của đất nước. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác PBGDPL trong tình hình mới, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị: 1. Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 32-CT/TW, các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác PBGDPL, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL trong toàn ngành. Cần xác định công tác PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ thường xuyên của toàn ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục các cấp. Mỗi cán bộ, nhà giáo, người lao động, người học trong ngành phải xác định rõ việc học tập, nghiên cứu để hiểu biết pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật là trách nhiệm của mình. Cần kết hợp công tác PBGDPL với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng. Gắn việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, việc thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, các chương trình, kế hoạch hành động của ngành giáo dục trong từng thời kỳ..
<span class='text_page_counter'>(86)</span> 2. Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cần lựa chọn một cách hợp lý, có hệ thống, bảo đảm hiệu quả thiết thực đối với từng đối tượng. a) Đối với cán bộ, nhà giáo, người lao động trong ngành: Cần tập trung vào các nội dung cơ bản như pháp luật về giáo dục; về phòng chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về cán bộ công chức; về lao động; về cải cách hành chính; về thực hiện dân chủ ở cơ sở; về hội nhập quốc tế và các quy định liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của từng đối tượng; b) Đối với người học: Cần tập trung vào các nội dung cơ bản như quyền và nghĩa vụ của công dân; lý luận cơ bản về pháp luật phục vụ cho việc tìm hiểu và thực hiện pháp luật. Trong những năm trước mắt cần tập trung PBGDPL về an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, bảo vệ môi trường, quy chế thi cử và các quy định cụ thể liên quan đến cuộc sống và học tập phù hợp từng cấp học và trình độ đào tạo. 3. Hình thức, phương pháp a) Chuẩn hoá và nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các kiến thức pháp luật trong các chương trình chính khoá. - Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông: rà soát, xây dựng, điều chỉnh, hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng và tình hình cụ thể. Đổi mới phương pháp dạy và học pháp luật theo hướng tăng thực hành, phát huy tính tích cực của người học; - Đối với giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: xây dựng, hoàn thiện chương trình môn học để đưa các kiến thức pháp luật cơ bản, đại cương vào nội dung chương trình của tất cả các ngành đào tạo. Nghiên cứu đưa nội dung pháp luật phù hợp vào giảng dạy ở các ngành không chuyên luật. Nâng cao chất lượng đào tạo ngành luật, trong đó chú ý các nội dung pháp luật quốc tế; - Đối với giáo dục thường xuyên: nghiên cứu đưa các nội dung pháp luật cơ bản, tinh giản, thiết thực và phù hợp với các đối tượng ở các cơ sở giáo dục thường xuyên. b) Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khoá: lồng ghép nội dung PBGDPL vào nội dung các hoạt động ngoài giờ lên lớp; cung cấp các tài liệu PBGDPL và xây dựng tủ sách pháp luật; tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu; lồng ghép vào các hoạt động văn hoá, văn nghệ, các đợt sinh hoạt chính trị… Hoạt động PBGDPL ngoại khoá phải được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch thường xuyên và theo chuyên đề bảo đảm tính hệ thống và hiệu quả. c) Tăng cường việc phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng trong ngành. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục cho cán bộ, nhân dân..
<span class='text_page_counter'>(87)</span> 4. Tập trung đầu tư các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật a) Về giáo viên, giảng viên: Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân ở giáo dục phổ thông, giáo viên môn pháp luật ở trung cấp chuyên nghiệp; giảng viên pháp luật ở đại học, cao đẳng. Xây dựng chính sách để đào tạo bổ sung, bồi dưỡng chuẩn hoá và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân. b) Về cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/2004/CT-BGD&ĐT ngày 21 tháng 2 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của ngành giáo dục. Tất cả các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp phải cử cán bộ pháp chế chuyên trách thực hiện công tác pháp chế, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức công tác PBGDPL. Xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ pháp chế chưa qua đào tạo chuyên ngành luật. Xây dựng và phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ báo cáo viên pháp luật từ Bộ đến các cơ sở giáo dục. c) Về tài liệu, thiết bị, kinh phí Xây dựng danh mục thiết bị, danh mục tài liệu cơ bản phục vụ công tác PBGDPL nhằm định hướng cho việc biên soạn, phát hành trong một số năm tới. Tăng cường biên soạn, phát hành tài liệu PBGDPL phổ thông; tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy, học tập các kiến thức pháp luật; tài liệu hướng dẫn kỹ năng áp dụng pháp luật theo hướng cụ thể, thiết thực. Có cơ chế giảm giá, cấp không thu tiền một số tài liệu pháp luật thiết yếu đối với các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Xây dựng cơ chế bố trí ngân sách giành riêng cho công tác PBGDPL. Tăng cường việc huy động kinh phí từ các dự án, đề án, chương trình mục tiêu và các nguồn kinh phí khác phục vụ cho công tác PBGDPL. Các dự án, đề án của Bộ cần bổ sung cấu phần giành cho việc xây dựng thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật. d) Về thể chế: Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ xây dựng và thực hiện đề án tăng cường công tác PBGDPL trong nhà trường. Tiếp tục duy trì việc xây dựng kế hoạch PBGDPL hằng năm để chỉ đạo toàn ngành. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ Tư pháp về việc phối hợp PBGDPL trong nhà trường. Ban hành quy định về việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật định kỳ cho cán bộ, nhà giáo. 5. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và đơn vị trực thuộc Bộ: Tiếp tục hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa giảng dạy pháp luật, giáo dục công dân. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện thể chế, chính sách cho công tác PBGDPL nói chung và tăng cường đội ngũ giảng viên môn pháp luật, giáo viên môn giáo dục công dân trong.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> ngành giáo dục nói riêng. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên và cán bộ phụ trách công tác PBGDPL. Biên soạn các tài liệu chung phục vụ công tác PBGDPL. Xây dựng và triển khai các đề án thuộc Chương trình công tác PBGDPL giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 5836/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 6. Các sở giáo dục và đào tạo: Tiến hành rà soát đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể chủ động tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân về việc bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và các văn bản liên quan. Khẩn trương hoàn thành việc kiện toàn Hội đồng (Ban) phối hợp công tác PBGDPL trong năm 2007. Xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL hằng năm và theo chuyên đề để tổ chức công tác PBGDPL một cách thường xuyên và có hệ thống. Bố trí kinh phí hợp lý cho công tác PBGDPL. Tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. 7. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng: Tiếp tục bổ sung môn học pháp luật đại cương vào chương trình giáo dục đại học của tất cả các ngành học. Các trường sư phạm và khoa sư phạm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên giảng dạy môn học giáo dục công dân ở trung học cơ sở và trung học phổ thông. Các trường trung cấp chuyên nghiệp tiếp tục hoàn thiện chương trình, đổi mới nội dung, giáo trình, bài giảng kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học môn pháp luật. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. 8. Website Bộ, Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, Tạp chí Thế giới mới, các cơ quan thông tin đại chúng khác trong ngành mở chuyên mục PBGDPL và tăng dung lượng các thông tin PBGDPL trực tiếp. 9. Vụ Pháp chế có trách nhiệm làm đầu mối triển khai công tác PBGDPL trong ngành. Chủ động trong việc xây dựng đề cương, hướng dẫn phổ biến các văn bản Luật, pháp lệnh; phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; phối hợp với Học viện Quản lý giáo dục và các đơn vị liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ pháp chế, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trong ngành giáo dục. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan xây dựng hệ cơ sở dữ liệu pháp luật về giáo dục trên Website của Bộ. Vụ Pháp chế chủ trì theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổ chức sơ kết,.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> tổng kết công tác PBGDPL trong toàn ngành; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PBGDPL theo quy định. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.. . Phục lục 3 THÔNG TƯ (Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 5/8/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL) Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiét và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010; Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự án, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật như sau: I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 và kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ. 3. Kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và quy định tại Thông tư này. II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Nội dung chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. a) Chi hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp; - Chi tổ chức các cuộc hội thảo nghiệp vụ. - Chi văn phòng phẩm và biên soạn tài liệu phục vụ các hoạt động của Hội đồng. - Chi các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra. - Chi sơ kết, tổng kế, thi đua, khen thưởng. b) Chi thông tin, tuyên truyền..
<span class='text_page_counter'>(91)</span> - Chi thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm: các báo, tạp chí, tập san, phát thanh truyền hình, thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề. - Chi biên soạn, in, phát hành đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới, các tài liệu, ấn phẩm phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp theo từng đối tượng. Chi biên dịch, xuất bản, in và phát hành tài liện pháp luật bằng tiếng dân tộc. - Chi hỗ trợ xây dựng trong Web về hỏi đáp pháp luật. c) Chi xây dựng và củng cố tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, trường học, xã phường, thị trấn. d) Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác giải đáp, phổ biến, giáo dục pháp luật. đ) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thi hòa giải viên giỏi; giao lưu, sinh hoạt văn hóa có lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ pháp luật. e) Chi tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến pháp luật ở các cấp, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên. f) Chi tổ chức các hội nghị cộng tác viên; hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; triển khai kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện Chương trình, Đề án; các cuộc hội thảo khoa học để trao đổi nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật. g) Chi thù lao cho đội ngũ cộng tác viên tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, gồm các đối tượng: báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. h) Chi cho công tác hòa giải ở cơ sở: - Chi thù lao cho hòa giải viên. - Chi sơ kết, tổng kể các hoạt động hòa giải. - Chi thi đua, khen thưởng. - Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho hòa giải viên; chi in ấn các biểu mẫu, sổ sách báo cáo. i) Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát trong nước để thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và triển khai thực hiện các Đề án để được phê duyệt. k) Chi cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho giáo viên và học sinh: - Chi cho tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ giáo viên..
<span class='text_page_counter'>(92)</span> - Chi biên soạn tài liệu tham khảo và hướng dẫn phổ bién, giáo dục pháp luật. - Chi tổ chức các hoạt động hỗ trợ tìm hiểu pháp luật trong nhà trường. - Chi xây dựng chương trình, rà soát cập nhật chương trình bài giảng. - Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát nhận thức pháp luật của học sinh, sinh viên; điều tra, khảo sát việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa môn giáo dục công dân và pháp luật. l) Cho sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. m) Chi phí quản lý, điều hành Chương trình, đề án: Xây dựng Chương trình, kế hoạch triển khai Chương trình, đề án; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; viết báo cáo tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình, đề án; bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ; chi văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động của bộ phận giúp việc Chương trình, đề án... 2. Quy định về mức chi: Chế độ chi cho các nội dung liên quan để thực hiện các nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện theo quy định hiện hành. Thông tư này hướng dẫn một số mức chi cụ thể theo phụ lục đính kèm. Căn cứ vào khung mức chi quy định tại Thông tư này và trong phạm vị nguồn kinh phí được giao hàng năm, Thủ trưởng các Bộ, ngành ở Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt định mức chi cụ thể nhưng không được vượt quá mức tối đa quy định tại Thông tư này. 3. Lập dự toán, quản lý và quyết tóan kinh phí bảo đảm cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: - Hàng năm, các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 và Chương trình hành động quốc gia phối biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào mục tiêu Chương trình hàng năm, có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương về nội dung trình hàng năm, có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương về nội dung công việc thực hiện Chương trình tại Bộ, ngành, địa phương làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương bố trí kinh phí thực hiện Chương trình vào dự toán ngân sách hàng năm..
<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Căn cứ nội dung, kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và các cơ quan, đơn vị có thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng cùng với dự toán chi thường xuyên của đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm cho đơn vị. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì 4 đề án được phê duyệt tại Quyết định số 13/2003/QĐ/TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào mục tiêu của từng đề án lập dự toán gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành chủ trì dự án thực hiện. Các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện 4 đề án trong Chương trình phê duyệt tại Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào mục tiêu của từng đề án lập dự toán (phần kinh phí do trung ương bảo đảm) gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành chủ trì đề án thực hiện. Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật; kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành. III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Riêng đối với năm 2005, các Bộ, ngành, địa phương chủ động sắp xếp trong dự toán ngân sách năm 2005 đã được giao để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp..
<span class='text_page_counter'>(94)</span> MỘT SỐ MỨC CHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT (Phụ lục kèm theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 5/ 8/ 2005 của Bộ Tài chính) TT. Nội dung chi. I. Xây dựng và xét duyệt Chương trình, đề án. 1. Xây dựng đề cương. a. Xây dựng đề cương chi tiết. Đơn vị tính. Đề cương. Mức chi (1.000đ). 300-600. Ghi chú. Tùy theo quy mô, tính chất và nhiệm vụ của.
<span class='text_page_counter'>(95)</span> b. Tổng hợp hoàn chỉnh đề cương tổng quát. Chương trình, đề án. 500-1000 từng Chương trình, đề. 2. Xét duyệt đề cương. a. Chủ tịch hội đồng. Người/buổi. 150. b. Thành viên hội đồng, thư ký. Người/buổi. 100. c. Đại biểu được mời tham dự. Người/buổi. 50. d. Nhận xét của phản biện Hội đồng xét duyệt đề cương. Bài viết. 70. e. Bài nhận xét của ủy viên Hội đồng. Bài viết. 40. 3. Lấy ý kiến thẩm định Chương trình, đề án bằng văn bản của chuyên gia và nhà quản lý. Bài viết. 100-200. II. Chi thực hiện Chương trình, đề án. 1. Điều tra, khảo sát. a. Lập mẫu phiếu điều tra (khoảng 30 chỉ tiêu). Phiếu. 150. b. Cung cấp thông tin. Phiếu. 7-10. c. Chi cho điều tra viên. Ngày công/người. 25. d. Chi cho người phiên dịch tiếng dân tộc. đ. Chi cho người dẫn đường. g. Chi công tác phí cho cán bộ đi điều tra - khảo sát. f. Tổng hợp phân tích, viết báo cáo tổng thuật kết quả điều tra. 2. Chi cộng tác viên. a. Thù lao báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luât. b. Thù lao hòa giải viên. 30 Người/ngày. 20. Trường hợp không thành lập Hội đồng. Chi áp dụng cho điều tra thuộc vùng núi cao, cùng sâu cần có người địa phương dẫn đường và người phiên dịch cho điều tra viên. Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí Báo cáo. 1.000-3.000. Người/buổi. 50-120. 4 vụ/4 tổ hòa giải. 50-100. Theo phương thức hợp đồng.
<span class='text_page_counter'>(96)</span> c. Công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra, tham gia phổ biến giáo dục pháp luật. d. Chi tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào Theo quy định hiện hành về chế độ chỉ đào tạo, bồi tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ báo dưỡng cán bộ, công chức cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên. 3. Hội nghị, hội thảo khoa học. a. Hội nghị. b. Hội thảo khoa học. 4. Chi thông tin, tuyên truyền. a. Biên dịch tài liệu, tuyên truyền bằng tiếng dân tộc. b. In ấn các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền; tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chung. Theo chế độ, định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự. Những nội dung này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.. 5. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác giải đáp, phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 111/1998/TT-BTC ngày 3/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.. 6. Chi xây dựng, củng cố tủ sách pháp luật. 7. Chi tổ chức các cuộc thi. a. Chi biên soạn đề thi (bao gồm cả hướng dẫn và biểu điểm). Đề thi. 200-500. b. Chi bồi dưỡng cho thành viên Ban tổ chức cuộc thi. Người/ngày. Không quá 100. c. Chi bồi dưỡng cho thành viên Ban Tổ chức cuộc thi Người/ngày. Không quá 100. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Theo qui định hiện hành về chế độ công tác phí. Thực hiện theo qui định hiện hành về chế độ chi tiêu hội nghị Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Trang. 40. Tối thiếu mỗi trang phải đạt 300 từ của văn bản gốc. Căn cứ hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện.. Tối thiểu mỗi đề thi phải đạt từ 10 câu hỏi trở lên..
<span class='text_page_counter'>(97)</span> - Thư ký, Thành viên hội đồng thi d. e. Người/ngày. Không quá 100. - Tiền ăn. Người/ngày. 40. - Tiền ở. Người/ngày. 120. Hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên Ban Tổ chức, thành viên Hội đồng thi (tối đa không quá 7 ngày). Chi giải thưởng - Cuộc thi tổ chức quy mô cấp Trung ương + Giải nhất:. Giải thưởng. - Tập thể. 2.000. - Cá nhân. 1.000. + Giải nhì. Giải thưởng. - Tập thể. 1.500. - Cá nhân. 800. + Giải ba. Giải thưởng. - Tập thể. 1.000. - Cá nhân. 500. + Giải khuyến khích. Giải thưởng. - Tập thể. 500. - Cá nhân. 300. - Cuộc thi tổ chức quy mô cấp Tỉnh + Giải nhất:. Giải thưởng. - Tập thể. 1.000. - Cá nhân. 500. + Giải nhì. Giải thưởng. - Tập thể. 700. - Cá nhân. 300. + Giải ba. Giải thưởng. Những người đã hưởng khoản hỗ trợ này thì không thanh tóan công tác phí ở cơ quan.
<span class='text_page_counter'>(98)</span> - Tập thể. 500. - Cá nhân. 200. + Giải khuyến khích. Giải thưởng. - Tập thể. 300. - Cá nhân. 100. - Cuộc thi tổ chức quy mô cấp cơ sở + Giải nhất:. Giải thưởng. - Tập thể. 600. - Cá nhân. 400. + Giải nhì. Giải thưởng. - Tập thể. 500. - Cá nhân. 300. + Giải ba. Giải thưởng. - Tập thể. 300. - Cá nhân. 200. + Giải khuyến khích. Giải thưởng. - Tập thể. 200. - Cá nhân. 100. g. Các khoản chi trực tiếp khác phục Thực hiện theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, vụ cuộc thi; các khoản chi trực tiếp hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. phục vụ các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa có lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. 8. Chi khen thưởng cá nhân, tập thể Theo quy định hện hành về chế độ chi khen thưởng có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trong hòa giải cơ sở; trong hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật.. 9. Chi khác: Làm đêm, làm thêm giờ, Căn cứ theo chế độ hiện hành, hóa đơn, chứng từ, chi văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết tiêu hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê bị và các loại chi khác phục vụ duyệt. trực tiếp hoạt động của bộ phận.
<span class='text_page_counter'>(99)</span> giúp việc Chương trình, Đề án phục vụ công tác của tổ hòa giải cơ sở, phục vụ công tác của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật....
<span class='text_page_counter'>(100)</span>