Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ảnh hưởng của Chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC tới việc hoàn thiện kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên trường đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 89 trang )

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................................6
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................8
1.1. Bối cảnh chung và sự cần thiết của đề tài .............................................................8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................10
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................11
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................11
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................11
1.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan: ................................................11
1.5. Kết cấu đề tài:......................................................................................................13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TỰ DO DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG TRONG AEC VÀ VIỆC HOÀN THIỆN KỸ NĂNG TIẾNG ANH 14
2.1. Nội dung, cơ hội và thách thức của chính sách tự do di chuyển lao động trong
AEC. ...........................................................................................................................14
2.1.1. Nội dung chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC ..........................14
2.1.2. Cơ hội và thách thức khi có chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC
................................................................................................................................15
2.1.3. Các điều kiện đối với sinh viên để phát huy cơ hội của chính sách tự do di
chuyển lao động trong AEC ....................................................................................17
2.2. Cơ sở lý thuyết về các kỹ năng trong Tiếng Anh ...............................................18
2.2.1. Kỹ năng Nghe ...............................................................................................19
2.2.2. Kỹ năng Nói ..................................................................................................20
2.2.3. Kỹ năng Đọc .................................................................................................21
2.2.4. Kỹ năng Viết .................................................................................................22
2.2.5. Chứng nhận các kỹ năng Tiếng Anh bằng Chứng chỉ Quốc Tế ...................23


2.2.6. Các điều kiện về kỹ năng Tiếng Anh mà sinh viên Kinh tế Quốc dân cần
chuẩn bị khi có chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC ..........................25
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên khi
có chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC...................................................27
2.3.1. Hiểu biết về chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC......................27


2
2.3.2. Tính cần thiết của việc hồn thiện các kỹ năng Tiếng Anh khi có Chính sách
tự do di chuyển lao động trong AEC. .....................................................................28
2.3.3. Năng lực Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.........32
2.3.4. Động lực, nhu cầu hoàn thiện các kỹ năng Tiếng Anh khi có Chính sách tự
do di chuyển lao động trong AEC...........................................................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .35
3.1. Tiến trình nghiên cứu ..........................................................................................35
3.2. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................35
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu đã xây dựng .................................................................35
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................36
3.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................37
3.3.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................37
3.3.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ ...............................................................44
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các đối tượng tham gia nghiên cứu ......................44
4.2. Thực trạng hoàn thiện các kỹ năng Tiếng Anh ở trường Đại học Kinh tế Quốc
dân ..............................................................................................................................46
4.3. Phân tích ảnh hưởng dựa trên các biến nghiên cứu ............................................48
4.3.1. Đánh giá thang đo ........................................................................................48
4.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ...................................................................48
4.4. Kiểm định đánh giá kết quả và đưa ra các giả thuyết .........................................53
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................53

4.4.2. Đặt tên nhân tố ảnh hưởng ...........................................................................59
4.4.3. Kiểm định hệ số tương quan .........................................................................60
4.5. Phân tích hồi quy.................................................................................................62
4.6. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................65
CHƯƠNG 5: HÀM Ý NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN ..........................................66
5.1. Hàm ý giải pháp cho vấn đề nghiên cứu .............................................................66
5.1.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thơng tin về AEC .........................................66
5.1.2 Nhóm giải pháp liên quan đến việc hoàn thiện kỹ năng Tiếng Anh ..............71
5.2. Kết luận chung của đề tài ....................................................................................79
5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................82
PHỤ LỤC .....................................................................................................................85
Phụ lục 1. Phiếu câu hỏi khảo sát...............................................................................85


3
Phụ lục 2. Tổng hợp kết quả bảng hỏi .......................................................................87
Phụ lục 3: Các chứng chỉ Tiếng Anh Quốc Tế ..........................................................88


4

DANH MỤC BẢNG
STT Bảng

Tên bảng

Trang

1


2.1

Thu nhập bình quân tại một số nước trong ASEAN năm
2015

33

2

3.1

Đo lường các biến quan sát

39

3

3.2

Thang đo nghiên cứu

41

4

4.1

Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo giới tính


44

5

4.2

Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo độ tuổi

45

6

4.3

Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo ngành

45

7

4.4

Thực trạng hiện tại của sinh viên Kinh tế Quốc dân đối với
chứng chỉ Tiếng Anh Quốc Tế

46

8

4.5


Nhu cầu hoàn thiện các kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên
Kinh tế Quốc dân

47

9

4.6

Thống kê về Năng lực Tiếng Anh của sinh viên

47

10

4.7

Cronbach’s Alpha của thang đo Hiểu biết của sinh viên về
AEC

49

11

4.8

Cronbach’s Alpha của thang đo Tính cần thiết của việc
hồn thiện các kỹ năng Tiếng Anh khi có chính sách tự do
di chuyển lao động trong AEC


49

12

4.9

Cronbach’s Alpha của thang đo Năng lực Tiếng Anh của
sinh viên

50

4.10

Cronbach’s Alpha của thang đo Động lực, nhu cầu hoàn
thiện các kỹ năng Tiếng Anh khi có Chính sách tự do di
chuyển lao động của AEC

51

14

4.11

Cronbach’s Alpha của thang đo Mức độ hài lịng của sinh
viên đối với việc hồn thiện các kỹ năng Tiếng Anh sau khi
được thúc đẩy bởi Chính sách tự do di chuyển lao động
trong AEC

52


15

4.12

Tóm tắt kết quả kiểm định sự tin cậy của các thang đo

53

13


5

16

4.13

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến độc
lập

53

17

4.14

Kết quả kiểm định Total Variance Explained của biến độc
lập


54

18

4.15

Kết quả kiểm định Rotated Component Matrix của biến
độc lập lần 1

55

19

4.16

Rotation Component Matrix (Ma trận xoay) của nhóm biến
độc lập lần 2

56

20

4.17

Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s Test của biến phụ
thuộc

57

21


4.18

Kết quả kiểm định Total Variance Explained của biến phụ
thuộc

58

22

4.19

Component Matrix của nhóm biến phụ thuộc

58

23

4.20

Kết quả chạy tương quan lần 1

60

24

4.21

Kết quả chạy tương quan lần 2


61

25

4.22

Kết quả phân tích hồi quy

62

26

4.23

Tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

63

27

4.24

Hệ số R-Square từ kết quả phân tích hồi quy

64

28

4.25


Sự phù hợp của mơ hình hồi quy đa biến

64

29

4.26

Tổng hợp đánh giá kết quả kiểm định giả thuyết

65


6

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT

Sơ đồ

Tên sơ đồ

1

3.1

Tiến trình nghiên cứu

35


2

3.2

Mơ hình nghiên cứu

36

STT Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Trang

Tương quan giữa mức độ thông thạo tiếng Anh và chỉ

1

2.1

số năng lực dịch vụ hậu cần cho xuất khẩu

29

Tương quan giữa mức độ thông thạo tiếng Anh và

2


2.2

3

2.3

xuất khẩu dịch vụ

30

Tương quan giữa mức độ thông thạo tiếng Anh và chỉ
số thuận lợi kinh doanh

31

Tương quan giữa mức độ thông thạo tiếng Anh và

4

2.4

tổng thu nhập bình quân đầu người

34


7

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT


Nghĩa đầy đủ

Chữ viết
tắt
Tiếng anh

Tiếng việt

1

AEC

Asean Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

2

ARQF

3

ASEAN

4

EU

Asean qualification reference

framwork
Association of Southeast
Asian Nations
European Union

Khung tham chiếu trình độ
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Liên minh Châu Âu

5

FDI

Forgein Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

GATS

7

WTO

General Agreement on Trade
in Servics
World Trade Organization


Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ
Tổ chức Thương mại Thế
giới


8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh chung và sự cần thiết của đề tài
Một trong những xu hướng phát triển chủ yếu hiện nay của quan hệ Kinh tế quốc
tế là tham gia vào q trình tồn cầu hóa. Thêm vào đó, sự bùng nổ mạnh mẽ của cơng
nghệ và phát triển khoa học cũng góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập của mỗi quốc
gia vào nền kinh tế thế giới. Trong nhiều năm qua, sự ra đời của hàng loạt thể chế, định
chế khu vực và toàn cầu như WTO, EU, AEC, … đã phần nào mở rộng sự phát triển của
mối quan hệ của các nước. Trước đây, các quốc gia chỉ đơn thuần trao đổi hàng hóa
thương mại, nhưng hiện nay q trình này đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như đầu
tư, một số loại hình dịch vụ như bảo hiểm, tài chính, logistics hay các lĩnh vực văn hố,
xã hội khác.
Một trong những biểu hiện rõ nét của xu thế toàn cầu hóa hiện nay là sự phát
triển của hiệp hội các quốc gia khu vực, đặc biệt là một khu vực năng động, đa dạng và
có mức tăng trưởng kinh tế đáng kể trong những năm qua như ASEAN. “Với mục tiêu
tổng quát của ASEAN là xây dựng Hiệp hội thành một tổ chức hợp tác liên Chính phủ,
liên kết sâu rộng hơn và ràng buộc hơn trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN nhưng
không phải là một tổ chức siêu quốc gia, và khơng khép kín mà vẫn mở rộng hợp tác
với bên ngoài. Cuối năm 2015, Cộng đồng ASEAN được hình thành dựa trên 3 trụ cột
là Cộng đồng Chính trị - An ninh (APSC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn
hóa – Xã hội (ASCC)”. Trong ba trụ cột đó, Cộng đồng Kinh tế (AEC) được coi là trụ
cột quan trọng nhất, có đóng góp lớn nhất cho sự phát triển của ASEAN. AEC hoạt động

nhằm đưa khu vực ASEAN trở thành một cơ sở sản xuất chung và một thị trường thống
nhất. [1]
“AEC tập trung tạo dựng một khu vực Kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và
cạnh tranh cao, nơi có sự di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, di chuyển tự
do hơn của các luồng vốn, phát triển kinh tế đồng đều và giảm nghèo, thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về kinh tế - xã hội” [1]. Bên cạnh đó, nguồn lao động chất lượng cao
cũng được phép di chuyển tự do giữa các quốc gia, từ đó đẩy nhanh q trình hình thành
một thị trường lao động thống nhất trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN, đặc biệt là nhóm
lao động có kỹ năng. Chính sách tự do di chuyển lao động này sẽ tác động đến tất cả các
quốc gia thuộc khu vực ASEAN trong đó có Việt Nam.


9
Tuy vậy, một thị trường chung về lao động chắc chắn cịn gặp phải những khó
khăn di chuyển lao động giữa các nước, những rào cản lao động có kỹ năng không chỉ
bắt nguồn từ những khác biệt về pháp luật văn hóa, trình độ lao động, mà đặc biệt hơn
đó là sự khác biệt về ngơn ngữ. Với mục tiêu xây dựng khu vực tự do di chuyển lao
động làm động lực phát triển kinh tế khu vực, người lao động cần phải có những kỹ
năng cụ thể, đặc biệt là kỹ năng về Tiếng Anh – ngôn ngữ chung trong AEC. Trong số
các nước ASEAN, Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Brunei, … là những
quốc gia có truyền thống sử dụng Tiếng Anh hơn 100 năm bên cạnh ngôn ngữ chính của
họ. Trong khi đó, đối với các nước như Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam thì Tiếng
Anh từ trước tới nay chỉ được coi là một môn ngoại ngữ.
Việc Tiếng Anh trở thành tiếng thông dụng nhất thế giới, trở thành ngôn ngữ giao
tiếp quốc tế được các nước sử dụng và Cộng đồng Kinh tế ASEAN lựa chọn làm ngơn
ngữ chung là vì rất nhiều lí do. Đầu tiên, Tiếng Anh là ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái
Latinh, đây là bảng chữ cái phổ biến nhất thế giới. Thứ hai, trong danh sách những ngôn
ngữ dễ học nhất thì Tiếng Anh là tiếng chỉ cần mất khoảng 3 năm để có thể thành thạo.
Thứ ba, trước đây nước Anh là nước có nhiều thuộc địa trên thế giới, người Anh xuất
hiện ở khắp các vùng đất thuộc địa làm cho các nước thuộc địa này dần dần bị đồng hóa

sử dụng Tiếng Anh và trở thành tiếng mẹ đẻ cho đến tận ngày nay. Thứ tư, do nền kinh
tế của nước Anh phát triển từ rất sớm, việc giao tiếp về chính trị và giao thương với các
quốc gia khác đều địi hỏi các nước đó phải biết Tiếng Anh. Vì vậy, với việc Cộng đồng
Kinh tế ASEAN ra đời, Tiếng Anh đang là một lựa chọn hợp lý làm ngôn ngữ chung
của AEC.
Đặc biệt hơn nữa đối với các sinh viên kinh tế của trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, là những lao động chất lượng cao, bên cạnh việc tiếp thu những kiến thức chuyên
ngành ở trường học và phát triển bản thân với các kĩ năng mềm thì cịn cần phải càng
trau dồi nhiều hơn trình độ ngoại ngữ của mình để nắm bắt lấy những cơ hội tốt từ Chính
sách tự do di chuyển lao động trong AEC. Nhận ra được sự cấp thiết của vấn đề này,
nhóm nghiên cứu chọn đề tài “Ảnh hưởng của Chính sách tự do di chuyển lao động
trong AEC tới việc hoàn thiện kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên trường đại học Kinh
tế Quốc dân.”


10

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đánh giá và có cái nhìn tồn diện về các kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, có rất nhiều khía cạnh cần được xem xét sâu rộng
dưới cái nhìn đa chiều của sinh viên, của các giảng viên, nhà tuyển dụng, các nhà nghiên
cứu, lãnh đạo cấp trên,…. Bên cạnh đó cịn có các nhân tố ảnh hướng tới việc hồn thiện
các kĩ năng Tiếng Anh như cơng nghệ, trình độ quản lý, năng lực tài chính, nguồn nhân
lực có chất lượng cao, …. Tuy nhiên với điều kiện và nguồn lực có hạn, nhóm nghiên
cứu sẽ chỉ đi vào một khía cạnh nhỏ, đó là chính sách tự do di chuyển lao động có tác
động như thế nào đến việc hoàn thiện các kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên trường Đại
học Kinh tế Quốc dân trong bối cảnh Việt Nam gia nhập AEC.
Trong khuôn khổ đề tài này, nhóm đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu là:
• Thứ nhất, tỷ lệ sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân biết đến AEC có cao
khơng, đặc biệt là sự am hiểu về chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC.

• Thứ hai, sinh viên có nhận ra được những cơ hội hay những ưu đãi về công việc,
mức lương, mức sống,… khi họ làm việc ở các nước ASEAN khơng, đặc biệt khi
chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC chính thức thực thi thì những cơ
hội đó mở ra ngày càng nhiều hơn.
• Thứ ba, muốn làm việc ở các nước khác trong ASEAN thì địi hỏi sinh viên phải
giỏi Tiếng Anh, vậy những cơ hội mà chính sách tự do di chuyển lao động trong
AEC mang lại sẽ tác động như thế nào tới việc hoàn thiện các kĩ năng Tiếng Anh
của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Từ việc phân tích và đánh giá về tác động của chính sách này tới q trình hồn
thiện các kĩ năng Tiếng Anh, nhóm sẽ đề xuất một số giải pháp từ phía Nhà Trường,
giảng viên và bản thân sinh viên nhằm nâng cao trình độ Tiếng Anh đối của sinh viên
trong trường. Đồng thời bài nghiên cứu này sẽ là tài liệu để sinh viên Kinh tế Quốc dân
tham khảo để có thể trang bị cho mình các kỹ năng Tiếng Anh thật tốt khi bước vào quá
trình hội nhập AEC dưới sự tác động của chính sách tự do di chuyển lao động giữa các
nước trong ASEAN hiện nay.


11

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ảnh hưởng của chính sách tự do di chuyển
lao động đến việc hoàn thiện các kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên Kinh tế Quốc dân
trong quá trình hội nhập AEC.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về thời gian
Đề tài được nhóm nghiên cứu thực hiện từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 4 năm
2018.
1.3.2.2. Về không gian
Đề tài được thực hiện qua việc khảo sát các sinh viên của trường Đại học Kinh

tế Quốc dân; phân tích sự ảnh hưởng của chính sách tự do di chuyển lao động trong
AEC tới việc hoàn thiện các kỹ năng Tiếng Anh của sinh viên Kinh tế Quốc dân.

1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:
Báo cáo của ILO: “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập tới thịnh
vượng chung và việc làm tốt hơn”.
Theo ILO, “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một khu vực năng
động và đa dạng. Khu vực này đã đạt mức tăng trưởng kinh tế đáng kể trong những thập
kỷ gần đây, nhưng cũng đã chứng kiến sự gia tăng bất bình đẳng và sự tồn tại của những
việc làm kém chất lượng. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), với tầm nhìn hướng tới
một thị trường chung và một khu sản xuất chung, đã trở thành hiện thực vào năm 2015.
Điều này đã giúp hình thành sự di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và
lao động có tay nghề cao trong khu vực” [2].
Bài báo cáo đánh giá tác động của AEC đến các khía cạnh đến nền kinh tế của
các quốc gia dựa trên những số liệu quốc tế đặc biệt chú trọng thị trường lao động. Đối
với chính sách tự do di chuyển lao động trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN, nhóm tác
giả chỉ rõ các kỹ năng tay nghề, tiền lương, năng suất lao động, quản lý lao động di cư
cần được ưu tiên giải quyết để tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức mà chính sách
này đem lại.


12
Bài viết của ThS. Nguyễn Thị Diệu Huyền và ThS. Trần Phương Thảo (Khoa
Quản lý kinh doanh - Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội) đăng trên tạp chí cơng
thương: “Tự do di chuyển lao động trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Cơ hội và
thách thức đối với nhân lực có kỹ năng ở Việt Nam”.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN - AEC được thành lập giúp hình thành sự dịch
chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và lao động có tay nghề cao trong khu
vực. Một thị trường chung về lao động mà AEC hướng tới sẽ tạo cơ hội cho lao động có
kỹ năng trong khu vực ASEAN tìm kiếm các cơng việc phù hợp, có khả năng phát triển

nghề nghiệp, đem lại nguồn thu nhập xứng đáng cùng nhiều quyền lợi khác. Hơn lúc
nào hết, Việt Nam cần nhận thức đúng đắn về năng lực của lao động, những cơ hội và
thách thức khi di chuyển lao động có kỹ năng Việt Nam sang các nước phát triển khác
làm việc hay ngược lại khi Việt Nam muốn thu hút nhân lực chất lượng cao trong khu
vực. Để làm rõ vấn đề này, bằng phương pháp so sánh, phân tích định tính nguồn dữ
liệu thứ cấp, bài báo đã nêu bật khái niệm, thực trạng về nhân lực có kỹ năng của nước
ta cũng như phân tích cơ hội và thách thức. Từ thực tiễn và các mục tiêu phát triển thị
trường lao động của Việt Nam, kết hợp dự báo về sự thay đổi việc làm ở nước ta trong
thời gian tới, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của lao
động có kỹ năng và thúc đẩy tự do di chuyển. [3]
Bài viết của Trần Văn Hùng đăng trên tạp chí Khoa học và cơng nghệ lâm
nghiệp số 3/2017: “Lao động Việt Nam trước yêu cầu hội nhập Cộng đồng Kinh tế
ASEN (AEC)”.
Các chính sách được thỏa thuận trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN
được các nước thành viên ký kết mở ra nhiều cơ hội cho các ngành nghề của ngành kinh
tế phát triển, đặc biệt là cơ hội tìm kiếm việc làm cho lực lượng lao động của Việt Nam.
AEC giúp lao động Việt Nam có cơ hội tìm kiếm nhiều việc làm hơn với mức lương cao
hơn ở các nước trong khu vực khi mà vấn đề tự do hóa lao động và tự do hóa ở một số
ngành nghề đã được AEC đề cập. Bài viết nhận định tuy Việt Nam có nguồn nhân lực
dồi dào nhưng có sự phân bố khơng đồng đều giữa các vùng miền, trình độ về chun
mơn, ngoại ngữ còn thấp ảnh hưởng đến năng suất lao động. Từ đó, bài viết đưa ra một
số khuyến nghị về vấn đề đầu tư lớn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cùng với cơ chế, chính sách sử dựng có hiệu quả


13
nguồn nhân lực. Đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo, trong đó ưu tiên hợp
tác với những nước thành công trong phát triển đào tạo ở khu vực ASEAN và trên thế
giới [4].
Bài viết của Quan Minh Nhựt: “Phân tích nhân tố ảnh hưởng để việc học

Tiếng Anh của sinh viên khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần
Thơ (2014)”.
Trong xu hướng tồn cầu hóa hiện này, các doanh nghiệp chú trọng đến khả năng
ngoại ngữ của đội ngũ nhân viên là một vấn đề tất yếu. Đối với các doanh nghiệp vừa
và lớn thì chứng chỉ ngoại ngữ đang dần trở thành một yêu cầu bắt buộc. Hơn thế nữa,
các đơn vị tuyển dụng thường dựa trên bằng cấp (trong đó có chứng chỉ ngoại ngữ chiếm
một vị trí quan trọng) để sàng lọc hồ sơ các ứng viên trước khi phỏng vấn. Vì thế, việc
có được các chứng chỉ ngoại ngữ thích hợp là một thuận lợi rất lớn, đặc biệt là đối với
sinh viên mới ra trường vốn được xem là khơng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Bằng
phương pháp phân tích nhân tố cùng với phân tích cụm dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp, bài viết đã nêu rõ được thực trạng của việc học tiếng anh của một bộ phận
sinh viên trong trường đại học tại nơi lấy mẫu khảo sát. Qua đó đánh giá được mặt tích
cực và hạn chế của việc học và thi lấy chứng chỉ Tiếng Anh để phục vụ cho việc làm
sau khi ra trường. [5]

1.5. Kết cấu đề tài:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài kết cấu gồm có 5 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích và kết quả.
Chương 5: Hàm ý nghiên cứu và kết luận.


14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TỰ DO DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG TRONG AEC VÀ VIỆC HOÀN THIỆN
KỸ NĂNG TIẾNG ANH

2.1. Nội dung, cơ hội và thách thức của chính sách tự do di chuyển lao động
trong AEC.
2.1.1. Nội dung chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC
Di chuyển lao động có kỹ năng trong AEC mang lại rất nhiều lợi ích cho các quốc
gia thành viên. Trước hết, điều này thuận tiện cho các nước thu hút nguồn đầu tư nước
ngoài trong ASEAN bằng việc cho phép doanh nhân và chuyên gia tới làm việc tại các
doanh nghiệp FDI và giúp cho q trình cơng nghiệp hóa, tái cấu trúc kinh tế của các
nước trở nên thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, tự do lao động sẽ bù đắp sự thiếu hụt kỹ năng
trong ngắn hạn ở - Brunei, Cambodia, Laos, Malaysia, Singapore, Vietnam và một số
quốc gia khác.
Với những lợi ích nói trên, chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC đã
được thiết lập, trước hết, “có 8 ngành nghề lao động trong các nước ASEAN được tự do
di chuyển gồm kế toán, kiến trúc sư, nha sĩ, bác sĩ, kỹ sư, y tá, du lịch và điều tra viên.
Trong đó, tiêu chuẩn đánh giá lao động có kĩ năng di chuyển giữa các nước bao gồm
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong AEC (MRAs); Khung tham chiếu trình độ của
ASEAN (ARQF) và một số quy định về di chuyển khác”. [6]
Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể nhân (MNP) được ký kết nhằm dỡ bỏ các
rào cản cho lao động khi tạm thời di chuyển qua biên giới của mỗi một quốc gia để trao
đổi thương mại hàng hóa, cũng như dịch vụ và đầu tư giữa các nước trong khu vực
ASEAN. “Hiệp định này áp dụng đối với các quy định ảnh hưởng tới việc di chuyển
tạm thời qua biên giới của thể nhân một nước này sang lãnh thổ nước khác trong phạm
vi ASEAN như khách kinh doanh, người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, người
cung cấp dịch vụ theo hợp đồng và một số trường hợp khác quy định cụ thể trong Biểu
lộ trình cam kết về Di chuyển thể nhân của mỗi nước”. [6]
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) là những cam kết giữa các nước trong
cộng đồng ASEAN, đưa ra nhiều cơ chế thỏa thuận về tính đương đương nhằm mục
đích thừa nhận trình độ chuyên môn của lao động trong ASEAN trên một số lĩnh vực


15

nhất định. Những quy định riêng về tiêu chuẩn cùng với các chứng chỉ thừa nhận năng
lực của người lao động có sự khác nhau giữa các quốc gia. MRA đóng vai trị nâng cao
tiêu chuẩn ngành và trình độ nguồn nhân lực của các ngành được kí kết, thúc đẩy quá
trình di chuyển lao động trong khu vực sao cho phù hợp với chính sách của ASEAN.
MRA ra đời để tạo điều kiện phát triển năng lực tương đương của người lao động.
Khung tham chiếu trình độ của ASEAN (ARQF) là bộ tiêu chuẩn chung được
dùng làm căn cứ xác định năng lực của lao động. Khung tham chiếu này góp phần làm
hài hịa các thỏa thuận pháp lý giữa những nước thành viên của Cộng đồng, là nền tảng
cho việc cơng nhận trình độ và đảm bảo chất lượng lao động thông qua giáo dục. Mỗi
quốc gia cần xây dựng Khung tham chiếu trình độ quốc gia phù hợp với Khung tham
chiếu trình độ của khu vực nhằm đảm bảo trình độ lao động của quốc gia tương đương
với các quốc gia còn lại.
2.1.2. Cơ hội và thách thức khi có chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC
2.1.2.1. Cơ hội
Sau khi các nước thống nhất và hoàn thành ký kết các quy định chung về di
chuyển lao động, AEC sẽ trở thành một thị trường vô cùng rộng lớn với 600,000,000
người, tương đương như một nền kinh tế lớn và có thể coi là đứng thứ 7 về kinh tế trên
thế giới. Theo Hiệp định ASEAN: “Các quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển thể nhân, hướng tới tự do hóa lao động có kỹ năng trong ASEAN. Theo đó 8
ngành nghề lao động trong cộng đồng ASEAN gồm các ngành như kỹ sư, kiến trúc sư,
bác sĩ, kế toán, ... sẽ được tự do di chuyển thông qua các thỏa thuận cơng nhận tay nghề
tương đương”. Các lao động nếu có kỹ năng phù hợp với từng lĩnh vực mà một số quốc
gia ưu tiên, cơ hội tìm kiếm được việc làm và thậm chí khả năng được cấp quyền cư trú
dài hạn sẽ tăng cao. [7]
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong AEC (MRAs) đã tạo ra nhiều cơ hội lớn,
thúc đẩy quá trình di chuyển lao động trong khu vực ASEAN. Đối với những người lao
động di chuyển trong các ngành được tự do di chuyển, MRA mang lại những lợi ích như
tạo thuận lợi trong việc dịch chuyển, thừa nhận trình độ và nâng cao năng lực của lao
động dựa vào quá trình giáo dục và đào tạo, góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ. Đối
với các cơ sở giáo dục và đào tạo, MRA hình thành những tiêu chuẩn rõ ràng để xây

dựng các chương trình đào tạo; hệ thống đào tạo và đánh giá dựa trên năng lực cho các


16
học viên nghề; những văn bằng theo chức danh công việc được phân loại trên cơ sở các
phân ngành lao động; cơ hội trở thành một trong những cơ sở giáo dục và đào tạo được
u thích vì cấp nhiều văn bằng chứng nhận.
2.1.2.2. Thách thức
Có thể thấy, việc hình thành AEC đã mở rộng cánh cửa hội nhập, đẩy mạnh việc
dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn cũng như lao động có kỹ năng giữa các quốc gia
trong khu vực. Tuy nhiên, mở cửa thị trường, đẩy mạnh lưu thơng giữa các quốc gia
khơng có nghĩa là hàng hóa, lao động, vốn… được di chuyển ồ ạt vào và ra các nước.
Di chuyển lao động có kỹ năng sẽ phải đặt dưới sự kiểm sốt của Chính phủ các quốc
gia thành viên của ASEAN. Ngoài ra, lao động di chuyển trong khu vực ASEAN sẽ gặp
phải một số thách thức, đó là các rào cản về pháp luật, về chun mơn và về văn hóa.
Trên thực tế, pháp luật của mỗi quốc gia ln có sự khác biệt và trong cùng một
nước lại có sự tác động khác nhau đến từng ngành nghề hoạt động, từng đối tượng chịu
sự tác động. Rào cản pháp luật đối với sự di chuyển lao động là quy định trong pháp luật
của từng quốc gia bắt buộc đối với lao động có kỹ năng muốn di chuyển vào trong quốc
gia đó như thủ tục pháp lí (cấp giấy phép làm việc, visa, …), quyền và nghĩa vụ đối với
người lao động (quyền công dân, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập, …). Một số quốc gia
khơng muốn có hiện tượng chảy máu chất xám, họ sẽ tạo ra rào cản nhằm ngăn cản di
chuyển lao động, ví dụ như đánh thuế. Quốc gia khác có thể đặt ra quy định kiểm sốt
về số lượng người lao động được di chuyển khiến cho nhiều người lao động phải chờ
đợi trong thời gian dài trước khi họ có thể di chuyển đến quốc gia khác mà họ mong
muốn.
Lao động muốn di chuyển cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn đánh giá về trình
độ chun mơn kỹ thuật, năng lực, năng suất lao động, kinh nghiệm của lao động đối
với từng nhóm ngành nghề để xét mức độ phù hợp với ngành nghề, công việc muốn đảm
nhận. Tuy nhiên, trình độ lao động giữa các quốc gia tất yếu có sự chênh lệch. Những

lao động có trình độ cao hơn sẽ có khả năng đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng hơn lao
động khác. Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, việc làm dành
cho lao động trình độ thấp ngày càng ít hơn, thay vào đó là dây chuyền máy móc tự
động và hiện đại. Vì vậy người lao động bắt buộc phải có đủ kỹ năng đáp ứng được nhu
cầu thị trường. Những yêu cầu khắt khe về chuyên môn nghiệp vụ chính là rào cản dành


17
cho lao động từ các nước kém phát triển hơn phải vượt qua để có thể làm việc tại các
nước phát triển hơn trong khu vực.
Bên cạnh đó, rào cản về văn hóa là những sự khác biệt, bất đồng về ngơn ngữ,
tín ngưỡng, tơn giáo, lối sống, phong tục tập quán giữa các quốc gia gây cản trở, khó
khăn cho q trình di chuyển lao động, địi hỏi người lao động phải vượt qua. Vì vậy,
người lao động cần phải trang bị kiến thức cần thiết để có bản lĩnh vững vàng trước bất
kỳ sự thay đổi nào của môi trường sống. Khi quyết định đến một quốc gia nào khác
trong khu vực ASEAN để sinh sống và làm việc, các kỹ năng Tiếng Anh là điều kiện
tiên quyết và quan trọng nhất. Đây là phương tiện giao tiếp và là chìa khóa để hịa nhập
với mơi trường mới, thích nghi với lối sống và thói quen hằng ngày như ăn uống, sinh
hoạt, nghỉ ngơi, giải trí cũng như hiểu về các giá trị văn hóa và pháp luật của quốc gia
mà mình đến.
Những điều trên cho thấy, Cộng đồng Kinh tế ASEAN, bên cạnh việc mở ra nhiều
cơ hội mới, có rất nhiều thách thức đặt ra cho lao động. Vì vậy, cần nhìn nhận và đánh
giá lại các yếu tố về trình độ lao động, trình độ phát triển kinh tế của các nước trong khu
vực, sự gắn kết về văn hóa giữa các quốc gia. Từ đó tìm ra phương hướng để có thể tận
dụng, nắm bắt cơ hội có được cũng như giải pháp để vượt qua và thích nghi với những
rào cản hiện hữu giữa các nước.
2.1.3. Các điều kiện đối với sinh viên để phát huy cơ hội của chính sách tự do di
chuyển lao động trong AEC
Người lao động trình độ cao Việt Nam, đặc biệt là sinh viên tốt nghiệp từ các
trường đại học cao đẳng cần chuẩn bị hành trang vững vàng để hội nhập mà khơng bị

hịa tan trong bối cảnh chính sách tự do di chuyển lao động chính thức được thực thi
một cách phổ rộng trong các nước.
Hành trang quan trọng đầu tiên là những kiến thức chuyên môn của ngành đang
theo học ở Đại Học. “Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo mới ban hành, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu đối với trình độ đại học
là 120 tín chỉ, đủ để đạo tạo cho những lao động chất lượng cao kiến thức lý thuyết
chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo, nắm vững kỹ thuật và có khả năng xử lý các công
việc phức tạp trong thực tế” [8]. Thêm vào đó, sinh viên có cơ hội tiếp nhận vốn kiến


18
thức nền tảng của các nguyên lý khoa học, các quy luật tự nhiên và xã hội, các kiến thức
khác trong điều hành quản lý và pháp luật của ngành nghề được đào tạo.
Hơn thế nữa, tiếp thu và thực hành thật nhiều kỹ năng mềm để trau dồi và phát
triển bản thân cũng là một điều kiện để khẳng định năng lực cá nhân và tăng sức cạnh
tranh với các lao động khác trong khu vực ASEAN. “Kỹ năng mềm (hay còn gọi là Kỹ
năng thực hành xã hội) là thuật ngữ liên quan đến trí tuệ cảm xúc, dùng để chỉ các kỹ
năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng sáng
tạo và đổi mới, ….” [9]. Ngoài ra, khả năng sử dụng máy tính và các phần mềm tin học
cũng trở thành một điều kiện cần cho sinh viên khi làm việc trong các doanh nghiệp,
nhận thức đúng về thế mạnh của công nghệ - thông tin trong bối cảnh Cách mạng Công
nghiệp 4.0 hiện nay chính là trợ thủ đắc lực để giải quyết các vấn đề chuyên sâu trong
lĩnh vực được đào tạo.
Một trong những điều kiện khác không thể thiếu của lao động trình độ cao là các
kỹ năng Tiếng Anh - ngôn ngữ chung được các quốc gia sử dụng trong AEC. Để có
được một tấm vé làm việc ở các nước khác trong khu vực, người lao động cần phải có
chứng chỉ Tiếng Anh. Đây là một trong những điều các doanh nghiệp u cầu khi cơng
nhận trình độ làm việc. Ngoài ra, các kỹ năng nghe và nói Tiếng Anh rất cần thiết nếu
sinh sống và giao tiếp ở nước ngoài, kỹ năng đọc và viết giúp tìm hiểu và nắm bắt thơng

tin, xử lý các hợp đồng, email, và các giấy tờ khác trong công việc. Chính vì việc nỗ lực
trau dồi vốn Tiếng Anh của mình, rèn luyện các kỹ năng Tiếng Anh phù hợp với mục
đích trong tương lai của bản thân được xem là điều kiện tất yếu để làm việc ở các nước
trong khu vực.
Cuối cùng, tất cả đó là nền tảng của q trình phát triển, sinh viên cần có mục
tiêu, sự quyết tâm và rèn luyện bản thân để nắm bắt những cơ hội và vượt qua các rào
cản, thách thức trong chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC.

2.2. Cơ sở lý thuyết về các kỹ năng trong Tiếng Anh
Trong Tiếng Anh có bốn kỹ năng cơ bản là Nghe, Nói, Đọc, Viết. Mỗi kỹ năng
có những đặc điểm riêng biệt. Nhưng nhìn chung, khi bắt đầu quá trình học Tiếng Anh,
điều kiện tiên quyết là xác định mục đích rõ ràng và chính xác để bản thân phấn đấu.


19
2.2.1. Kỹ năng Nghe
Các nhà khoa học đưa ra nhiều định nghĩa về nghe hiểu khác nhau, Field cho
rằng: “Nghe là một q trình trí tuệ khơng nhìn thấy được, do đó rất khó mơ tả. Người
nghe phải phân biệt được các âm, hiểu được từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, nắm được
trọng âm và ý định của người nói, có thể nhớ lại và hiểu được nó trong ngữ cảnh văn
hóa-xã hội của phát ngơn”. Anderson & Lynch lại phát biểu rằng “Nghe hiểu có nghĩa
là hiểu những gì mà người nói đã truyền đạt. Người nghe bằng cách vận dụng kiến thức
sâu rộng của mình, phân tích những gì bản thân nghe được để có thể hiểu phát ngơn của
người nói, vì vậy có vai trị rất quan trọng trong quá trình nghe” [10].
Định nghĩa về nghe hiểu, theo Văn Tân và Nguyễn Văn Đạm trong “Từ điển
tiếng Việt” như sau: “Nghe là một quá trình trong đó thính giác tiếp nhận những âm
thanh từ bên ngồi và chuyển nó đến hệ thống thần kinh trung ương. Tại đây, những âm
thanh này được phân tích, chuyển thành những tín hiệu và được truyền đến các giác
quan giúp hình thành những phản xạ của con người đối với những âm thanh đó”.
Nghe hiểu trong Tiếng Anh là một kỹ năng tiếp nhận và giải quyết vấn đề rất

phức tạp. Người nghe tiếp nhận thơng điệp của người nói qua việc hiểu giọng nói, cách
phát âm, ngữ pháp, vốn từ mà người nói sử dụng và hiểu được ý nghĩa thơng điệp của
họ. Trong q trình nghe, người nghe không chỉ nắm bắt nội dung họ đang nghe mà cịn
có thể liên hệ với những thơng tin họ đã biết trước đó để hiểu hơn về nội dung. Ngồi
ra, Helgesen cũng cho rằng khi nghe, người nghe không chỉ đơn thuần là nghe từ ngữ
mà cần phải hiểu được hàm ý ẩn chứa sau những từ ngữ ấy.
Kĩ năng nghe có vai trị giúp con người thành cơng trong giao tiếp và tiếp nhận
được thông điệp. Rất nhiều học giả cho rằng bước đệm quan trọng nhất để bắt đầu học
Tiếng Anh là cố gắng để nghe hiểu được ngơn ngữ đó. Các nhà khoa học Rubin &
Thompson đã khẳng định: “Kỹ năng nghe rất có thể là kỹ năng ngơn ngữ quan trọng
nhất, bởi vì con người giành khoảng 60% thời gian của mình để nghe… Thêm vào đó,
kỹ năng nghe mang lại cho con người có cơ hội cảm nhận được ngơn ngữ và nâng cao
tồn diện khả năng sử dụng ngơn ngữ.” Như vậy, có thể thấy kỹ năng nghe đóng một
vai trị quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ.
Theo Rubin & Thomson kỹ năng nghe Tiếng Anh được chia thành hai loại dựa
theo loại tình huống diễn ra quá trình nghe hiểu là nghe tương hỗ và nghe không tương


20
hỗ. Quá trình nghe tương hỗ diễn ra khi người nghe được yêu cầu tham gia vào quá trình
tương tác và luân phiên thực hiện việc nghe và nói. Các tình huống địi hỏi nghe tương
tác bao gồm các hội thoại trực tiếp và qua điện thoại. Trong những tình huống này, người
nghe có cơ hội yêu cầu người đối thoại nói rõ hơn, nhắc lại hay nói chậm. Hình thức
nghe không tương hỗ diễn ra khi người nghe tham gia vào quá trình nghe thụ động một
đoạn độc thoại, một bài diễn văn hay một hội thoại. Các quá trình này sử dụng phát ngơn
làm cơ sở để xây dựng ý nghĩa, dựa trên lượng thông tin đã phát ra. Thông tin này được
nhận dạng lúc ban đầu trong trí nhớ ngắn hạn và được lưu giữ trong trí nhớ dài hạn của
người nghe.
2.2.2. Kỹ năng Nói
Kỹ năng Nói là là phương tiện để giao tiếp hiệu quả nên cần được quan tâm và

rèn luyện. Tuy nhiên, Nói cũng được xem là một trong những kĩ năng khó trong q
trình học ngơn ngữ, và Tiếng Anh cũng khơng phải là ngoại lệ. Levelt đã cho rằng q
trình nói bao gồm cách phát âm, cách trình bày và sự ý niệm hóa. Như vậy, trong q
trình giao tiếp, người nói phải lựa chọn thơng điệp có ý nghĩa để truyền tải. Sau đó, phải
xem xét về việc sử dụng từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp sao cho phù hợp và chính xác để
trình bày quan điểm, ý kiến của mình.
Người nói rất dễ mắc lỗi vì cả ba giai đoạn này xảy ra đồng thời trong quá trình
giao tiếp. Các yếu tố về việc nói Tiếng Anh bao gồm một số đặc điểm như phát âm, ngữ
pháp và từ vựng, …. Phát âm chính xác là rất cần thiết trong giao tiếp, giúp người nghe
tiếp nhận và hiểu được ý người nói, phát âm sai bất cứ âm nào hoặc nhấn mạnh sai trọng
âm và sai ngữ điệu sẽ dễ làm người nghe hiểu lầm ý nghĩa của câu nói. Ngồi ra, người
nói cũng cần sử dụng chính xác ngữ pháp Tiếng Anh vì nếu sử dụng sai từ hay dạng từ
cũng khiến câu nói của người đó trở nên sai lệch.
Nói là một q trình cho phép con người truyền đạt được thông điệp và suy nghĩ
của bản thân, giúp họ tham gia vào cuộc hội thoại, thành công trong giao tiếp và nhận
được phản hồi từ người nghe một cách nhanh chóng và hiệu quả. Kỹ năng nói trong
Tiếng Anh giúp người học có khả năng giao tiếp với người nước ngoài như người bản
xứ, đặc biệt là đối với các lao động trình độ cao trong quá trình di chuyển sang quốc gia
khác để trao đổi, làm việc và sinh sống. Bên cạnh đó, kỹ năng nói cịn đóng vai trị vơ


21
cùng quan trọng trong việc thể hiện ý kiến của bản thân, bộc lộ và chia sẻ bản thân với
bạn bè năm châu.
Theo Mazouzi, có hai tiêu chí cơ bản trong kĩ năng nói đó là nói trơi chảy, lưu
lốt và độ chính xác của lời nói. Thornbury cho rằng sự trôi chảy thể hiện qua khả năng
diễn đạt vấn đề một cách dễ hiểu và không làm gián đoạn q trình giao tiếp, giúp người
nghe ln muốn tiếp tục nghe. Hedge thì lại diễn tả nói lưu lốt là việc diễn đạt một cách
chặt chẽ, logic thông qua sự kết hợp các từ và các cụm từ với nhau, phát âm các âm
chính xác, có sử dụng đúng trọng âm và ngữ điệu khi nói.

Nếu người học Tiếng Anh muốn nói trơi chảy thì cần phải chú trọng đến cả tính
chính xác của từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong khi nói. Thornbury cịn cho rằng “Việc
kiểm sốt lời nói địi hỏi người học Tiếng Anh phải để ý độ chính xác của ngữ pháp,
tính phức tạp và độ dài của các mệnh đề trong câu”. Để đạt được độ chính xác về mặt
sử dụng từ vựng, người học Tiếng Anh phải lựa chọn các từ ngữ sao cho phù hợp với
ngữ cảnh, bởi vì trong Tiếng Anh cùng một từ, hay một cụm từ được sử dụng trong
những ngữ cảnh khác nhau thì sẽ mang những nghĩa khác nhau. Thornbury cũng khẳng
định rằng: “Phát âm là một yếu tố cần thiết mà người học nên quan tâm đến trong khi
giao tiếp” [11]. Để có thể trau dồi kỹ năng nói của mình, ngồi việc nắm rõ về quy tắc
của các âm vị người học còn cần nắm rõ về cách phát âm của từ. Bên cạnh đó, sinh viên
còn phải hiểu và vận dụng được các đặc điểm như trọng âm, ngữ điệu, nhịp điệu để có
thể nói Tiếng Anh một cách thành thục.
2.2.3. Kỹ năng Đọc
Trong Tiếng Anh, việc lĩnh hội những gì được viết ra gọi là Kỹ năng Đọc hiểu.
Nếu sinh viên cho rằng mình có thể đọc nhưng vẫn chưa hiểu được ý nghĩa của tác giả
thì vẫn chưa phản ảnh đúng thực chất là việc đọc.
Theo Williams, người đọc rèn luyện kỹ năng này để bổ trợ cho khả năng viết,
nghe và nói hoặc hiểu ý nghĩa của bài đọc để tiếp nhận những thông tin cần thiết. Ngày
nay, Tiếng Anh được rất nhiều quốc gia trong ASEAN xem là ngôn ngữ chính, vì vậy
kỹ năng đọc cung cấp cho người học thơng tin về những sự kiện tồn cầu và khu vực
qua các trang báo, tạp chí và các bản báo cáo Tiếng Anh. Tóm lại, thơng qua kỹ năng
đọc hiểu Tiếng Anh, sinh viên được bồi dưỡng về trí tuệ và tri thức. Từ đó, tự rút ra bài
học và phát triển bản thân dựa trên kinh nghiệm của những người giỏi trên khắp các


22
quốc gia. Về tri thức, kỹ năng đọc Tiếng Anh giúp nhận thức sâu sắc hơn về thế giới, xã
hội và con người ở khắp các quốc gia thế giới, hỗ trợ người đọc trong quá trình rèn luyện
cách hành văn và sử dụng ngơn ngữ. Ngồi ra, tài liệu đọc còn đưa ra cho sinh viên các
chủ đề khác nhau để bàn luận, từ đó kích khích con người tham gia vào quá trình giao

tiếp.
“Karlin phân loại các kĩ năng đọc thành năm nhóm nhỏ sau:
• Thứ nhất, các kĩ năng nhận diện từ bao gồm việc sử dụng bối cảnh, phân tích âm
thanh, phân tích cấu trúc và sử dụng từ điển.
• Thứ hai, các kĩ năng nhận diện nghĩa của từ bao gồm việc sử dụng bối cảnh, phân
tích cấu trúc, nhận diện từ đa nghĩa và những từ chỉ số lượng.
• Thứ ba, các kĩ năng bao quát được tạo bởi việc nhận diện nghĩa đen của từ, nghĩa
phỏng đốn (nghĩa bóng), sự đánh giá và xác nhận tài liệu.
• Thứ tư, các kĩ năng nghiên cứu là việc xác định thông tin, lựa chọn thông tin, sử
dụng sự hỗ trợ của đồ họa, khả năng dự đốn và thực hiện một cách linh hoạt.
• Cuối cùng, các kĩ năng đánh giá là sự nhận diện ngơn ngữ và loại hình của văn
học.” [12]
Các kĩ năng đọc hiểu Tiếng Anh được cho là công cụ hữu ích để trau dồi vốn từ
vựng trong quá trình học Tiếng Anh. Trong bất kì bài đọc nào, người học cũng cần phải
nhận ra được kết cấu của bài để hiểu được thông tin một cách rõ ràng và logic nhất, vì
thế kĩ năng đọc cịn giúp người học phát triển nhiều hơn về cách tư duy và suy nghĩ. Tuy
nhiên, có rất nhiều kĩ năng đọc khác nhau và sinh viên cần sử dụng các kĩ năng đó sao
cho phù hợp với mục đích đọc để tiết kiệm thời gian và đạt hiệu quả đọc cao.
2.2.4. Kỹ năng Viết
“Viết là một trong những kỹ năng giao tiếp cơ bản thể hiện bằng ngôn từ và các
chuẩn mực văn bản” [13]. Đây cũng là kỹ năng có vai trị quan trọng trong việc thể hiện
quan điểm người viết đồng thời rất cần thiết trong môi trường công việc cũng như đời
sống hằng ngày.
Cũng như Tiếng Việt, viết có thể là kỹ năng khó nhất khi học Tiếng Anh. Bởi vì
kỹ năng này yêu cầu người viết phải thể hiện được quan điểm cá nhân và phong cách
riêng trong lối hành văn, đồng thời cần có sự hiểu biết sâu về phong cách viết văn bằng


23
Tiếng Anh của người bản địa do người đọc đa phần là người ngoại quốc. Đặc biệt hơn,

khi viết Tiếng Anh cần có những yêu cầu nhất định về tư duy rõ ràng, tính rành mạch,
logic để người đọc có thể hiểu những gì mà bạn muốn diễn tả. Điều này dường như cịn
khó hơn khi ngơn ngữ phải viết lại là khơng phải ngơn ngữ mẹ đẻ. Vì vậy, kỹ năng viết
Tiếng Anh ngồi việc đúng ngữ pháp cịn cần chú trọng đến từ vựng chuẩn xác trong
từng trường hợp, tránh việc dùng từ đồng nghĩa nhưng lại không phù hợp.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, lực lượng lao đồng không chỉ phải đáp ứng những
tiêu chuẩn trong nước mà còn cần thỏa mãn tiêu chuẩn quốc tế đặc biệt là ngôn ngữ.
Bên cạnh giao tiếp bằng ngôn ngữ nói thì viết cũng là phương pháp để nhận và phản hồi
thơng tin. Vì vậy, khi khơng gian giao tiếp mở rộng về phạm vi, kỹ năng này đóng một
vai trị quan trọng trong thành cơng của doanh nghiệp. Thực tế, các giao dịch nước ngoài
đều cần những cá nhân thành thạo kỹ năng viết để soạn thảo hợp đồng, gửi đơn hàng
hay chỉ đơn giản là liên hệ với khách hàng để giữ mối quan hệ. điều này cho thấy biết
viết ngôn ngữ khác là chưa đủ, cần thành thạo và phù hợp với yêu cầu công việc để đạt
được hiệu quả và thành công.
Việc sử dụng kỹ năng viết trong công việc ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau
do mỗi loại văn bản yêu cầu những điều kiện khác nhau về cách trình bày, nội dung, cấu
trúc và văn phong. Tuy nhiên, trong bối cảnh môi trường làm việc quốc tế hóa, các điều
kiện trên cần phải đáp ứng một cách chuẩn xác, bài bản. Ví dụ cụ thể trong việc viết thư
để giao dịch hàng hóa, tùy từng cách thức trao đổi thơng tin như email, thư viết tay, fax,
… hay mục đích trao đổi thông tin như thư hỏi hàng, thư trả lời, thư báo giá, thư phàn
nàn, … mà sẽ có những văn phong, cấu trúc riêng biệt. Vì vậy địi hỏi lao động trang bị
kỹ năng viết chuyên nghiệp để đáp ứng u cầu cơng việc đặc biệt khi có chính sách tự
do di chuyển lao động trong AEC.
Như vậy, cả bốn kỹ năng luôn bổ trợ và tác động lẫn nhau nên đều có vai trị
vơ cùng quan trọng trong q trình nâng cao khả năng thành thạo Tiếng Anh của
mỗi người.
2.2.5. Chứng nhận các kỹ năng Tiếng Anh bằng Chứng chỉ Quốc Tế
Để đo lường các kĩ năng Tiếng Anh của người học, hiện nay có rất nhiều kì thi
và chứng chỉ mà được mọi người công nhận. Khi sinh viên muốn được doanh nghiệp
cơng nhận trình độ thì phải làm bài thi Tiếng Anh và nhận một điểm số, sẽ có những chỉ



24
dẫn về ý nghĩa của điểm số đó được thể hiện dưới dạng một cấp độ hoặc danh hiệu Tiếng
Anh. Theo nghiên cứu của tổ chức Education First: “Có rất nhiều hệ thống phân cấp
Tiếng Anh khác nhau được sử dụng trên thế giới, và một tập hợp đa dạng các kỳ thi
Tiếng Anh có cách tính điểm được tích hợp với hệ thống phân cấp một cách rõ ràng.
Một số cơ chế phân cấp Tiếng Anh được tích hợp vào một kỳ thi Tiếng Anh cụ thể,
trong khi những cơ chế khác là những khung tham chiếu lý thuyết không được liên kết
với một kỳ thi nào”. [14]
Trong khung chính sách về di chuyển lao động tự do trong AEC, có rất nhiều
chính chỉ được chấp nhận. Tuy nhiên, nhu cầu hoàn thiện các chứng chỉ Tiếng Anh với
cấp độ khác nhau thường là do yêu cầu từ thực tế bên ngồi. Các cơng ty tuyển dụng,
trường học, giảng viên hay bộ phận hải quan yêu cầu người học có một trình độ Tiếng
Anh cụ thể, vì vậy người học thực hiện theo và thể hiện trình độ Tiếng Anh bằng cách
hoàn thiện các bài tập trong hệ thống của kỳ thi đó. Ngồi ra, tùy thuộc vào mục tiêu và
nơi ở, có thể người học sẽ cần một hệ thống cấp độ Tiếng Anh nhất định hơn các hệ
thống khác. Các chứng chỉ Tiếng Anh không giống nhau hồn tồn, vì thế trước hết cần
xác định mục đích rèn luyện các kỹ năng Tiếng Anh của mình là gì (hỗ trợ việc học, có
ý định đi du học hay định cư nước ngồi, …). Từ đó, lựa chọn được chứng chỉ phù hợp
để đầu tư thời gian ôn tập.
Đối với những sinh viên có ý định đi du học nước ngồi thì cần hai loại bằng
Tiếng Anh phổ biến là “Chứng chỉ IELTS” và “Chứng chỉ TOEFL”. Ngoài ra, các chứng
chỉ Tiếng Anh A-B-C chỉ có giá trị trong nước, giúp các nhà tuyển dụng trong nước
đánh giá khả năng ngoại ngữ của các học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông hay
sinh viên các trường cao đẳng, đại học. Nếu có ý định làm việc ở nước ngoài, đặc biệt
là các nước trong khu vực ASEAN thì cần phải tiếp cận với chứng chỉ TOEIC, TOEFL,
… để có thể làm việc trong mơi trường Tiếng Anh hoặc giao tiếp hằng ngày. Chứng chỉ
IELTS cũng được xem là một trong các chứng chỉ Tiếng Anh phổ biến, quan trọng dành
cho những người muốn đi du học hoặc hơn nữa là muốn định cư, làm việc lâu năm ở

nước ngoài. Chứng chỉ Cambridge cũng giống như các chứng chỉ Tiếng Anh quốc
tế khác đều với mục đích học tập, làm việc hay định cư nước ngoài, nhưng chứng chỉ
này có giá trị vĩnh viễn và chỉ cần thi một lần duy nhất.


25
2.2.6. Các điều kiện về kỹ năng Tiếng Anh mà sinh viên Kinh tế Quốc dân cần
chuẩn bị khi có chính sách tự do di chuyển lao động trong AEC
Có thể nói Đại học Kinh tế Quốc dân đã rất nỗ lực trong việc xây dựng một
chương trình học phù hợp để có thể trang bị kiến thức đầy đủ cho sinh viên sau khi ra
trường. Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân có sự quan tâm đặc biệt tới việc học Tiếng
Anh của sinh viên và đã xây dựng chương trình Tiếng Anh chung dành cho tất cả các
sinh viên trong Nhà Trường.
Chương trình gồm có ba học phần Tiếng Anh, với các chủ đề học xoay quanh các
vấn đề như doanh nghiệp, kinh doanh, thương mại, …. Các chủ đề này liên quan mật
thiết đến các ngành nghề trong kinh tế, hỗ trợ đắc lực cho sinh viên có nền móng kiến
thức về Tiếng Anh Thương mại Quốc tế sau khi ra trường. Từng học phần lại có trọng
tâm về từng kỹ năng khác nhau. Trong học phần English 1, sinh viên sẽ được thực hành
kỹ năng Nói – Speaking bằng các bài thuyết trình cá nhân. Sang English 2, các giảng
viên sẽ rèn luyện kỹ năng Nghe – Listening cho sinh viên bằng các bài nghe với mức độ
thường xuyên trên giảng đường. Và cuối cùng, sinh viên sẽ được hoàn thiện kỹ năng
Giao tiếp với English 3.
Ngồi việc học Tiếng Anh thơng qua chương trình chung của trường, với đặc thù
chuyên ngành, sinh viên còn được trang bị những kiến thức và kỹ năng Tiếng Anh phù
hợp với các ngành nghề của mình trong tương lai. Quan trọng nhất là học phần Tiếng
Anh chuyên ngành. Với mỗi ngành khác nhau, chương trình học sẽ được biên soạn cho
phù hợp về cả cấu trúc cũng như từ vựng chuyên ngành để hỗ trợ sinh viên trong công
việc tương lai. Những kiến thức này đóng vai trị quan trọng và là cơ hội lớn cho sinh
viên nếu sau khi ra trường chọn ngành nghề đang theo học. Trong tương lai, việc tự do
di chuyển lao động trong khối AEC có khả năng mở rộng ra với nhiều ngành trong đó

có các ngành mà ngơi trường hàng đầu về Kinh tế hướng đến. Vì vậy, việc học Tiếng
Anh thơng qua chương trình học của chuyên ngành là kiến thức nền tảng cho sinh viên
sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, để nắm bắt lấy những cơ hội mà chính sách tự do di chuyển lao
động trong AEC mang lại, sinh viên của trường cần phải hiểu được trình độ của bản
thân để trang bị cho mình những kiến thức cần thiết. Ngồi tìm hiểu thơng tin về các
chính sách hội nhập Kinh tế quốc tế, sinh viên cần phải trau dồi nhiều hơn nữa về kĩ


×