Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

ĐỀ TÀI XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.68 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
-----a&b-----

Mơn: Pháp luật đại cương
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG
HỊA XHCN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Bạch Thị Tú
Ngày sinh: 10- 01- 2002
Mã sinh viên: 2055270050
Lớp hành chính: Quản lý kinh tế A1 K40
Lớp tín chỉ: k40_NP01001_4

Hà Nội, 2021
1


MỤC LỤC
A MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt
của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Môn học pháp luật đại cương , em cơ
bản nắm bắt được các nội dung như sau: Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. Thấu hiểu được vai trị
của nhà nước trong việc ổn định đời sống chính sách xã hội và mọi mặt. Thực
tiễn cho thấy sau 35 năm đổi mới, vai trò của Nhà nước mà biểu hiệu cụ thể là
vai trò của bộ máy nhà nước trong việc thủ tiêu cơ chế kinh tế cũ, tạo lập các
nền tảng cho một nền kinh tế mới là vô cùng quan trọng. Bộ máy nhà nước được
xây dựng trên cơ sở Hiến pháp 1992 đã có nhiều đổi mới cả trên phương diện
cấu trúc tổ chức bộ máy và phương diện hoạt động thực tiễn. Những đổi mới, dù


được thực hiện qua những giải pháp mang tính tình thế và chưa thật đồng bộ,
nhưng đã góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của bộ máy nhà nước, làm cho tổ chức và hoạt động của từng cấu trúc bộ
máy từ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, các cơ quan tư pháp đến chính
quyền địa phương từng bước đáp ứng được các u cầu, địi hỏi của q trình
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), nhà nước
chXHCN
Tuy nhiên trong bối cảnh ngày nay, khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố hiện đại hoá đất nước, sự bất cấp trong trong tổ chức bộ máy Nhà
nước và cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước đang cản trở việc phát huy vai
trò của Nhà nước trong cơ chế kinh tế mới. Bộ máy nhà nước của nhà nước ta
vẫn tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém, chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng và
phát triển kinh tế, chưa theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Hệ thống thể
chế, nhất là thủ tục hành chính cịn nhiều bất cập, vướng mắc, chức năng, nhiệm
vụ của không ít cơ quan hành chính chưa đủ rõ, còn trùng lặp, chưa bao quát hết
các lĩnh vực quản lý Nhà nước. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù
hợp với quản lý đa ngành đa lĩnh vực, chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức nhìn
2


chung chưa đáp ứng nhu cầu, tình trạng quan liêu tham nhũng lãng phí cịn
nghiêm trọng, quản lý tài chính còn nhiều bất cập. Những hạn chế, yếu kém hiện
nay, thực sự là nhân tố kìm hãm sự phát triển nhanh và bền vững của nước ta
Đất nước đã và đang bước sang một giai đoạn phát triển mới với các cơ hội mới,
thời cơ mới, thách thức mới. Nhà nước đang đứng trước nhiều nhiệm vụ
mới,được giải quyết bởi vai trị mới, hình thức và phương thức hoạt động mới.
Trong bối cảnh phát triển đất nước hiện nay và cả trong tương lai, Yêu cầu
khách quan là cần phải tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, kiện toàn tổ
chức, bộ máy của nước ta cho phù hợp và đồng bộ với cơ
chế quản lý kinh tế - xã hội mới, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tăng

cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Hiểu được như thế em thấy
mình cần tiếp thu, cập nhật thường xuyên những định hướng mới, chấp hành
nghiêm túc các quy định của ngành, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
Nước. Hy vọng qua bài viết của mình em sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm trong
việc vận dụng những kiến thức về nhà nước trong đời sống. Từ đó, vận dụng
trong cơng việc và học tập tại Học Viện. Nên em chọn đề tài: “Xây dựng và
hồn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hịa XHCN Việt Nam”. Trong bài viết này
em sẽ triển khai một số hiểu biết về xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng và hoàn thiện bộ
máy nhà nước Cộng hxhcn vn, đề xuất các quan điểm và giải pháp tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- nghiên cứu Lý luận, hệ thống hóa phân tích những cơ sở lý luận về những vấn
đề cơ bản của bộ máy nhà nước việt nam ta
- nghiên cứu, thực trạng, cho việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước
Chxhcn việt nam
đề xuất những giải pháp tăng cường xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
3


4 kết cấu của đề tài
 Mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
 Nội dung chính: Bao gồm 2 phần chính là lý thuyết và vận dụng.
Trong các phần lại chia thành nhiều tiểu mục nhỏ.
 Kết luận: Tóm lược nội dung chính

B Nội dung

Chương 1 Cơ sở lý luận chung về bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Tháng 8 năm 1945, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh ở nước ta khơng có một
bộ máy chính quyền nào thực sự kiểm sốt tồn bộ lãnh thổ. Nắm được thời cơ
cách mạng “ngàn năm có một”, Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu là Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc Cách mạng tháng
Tám từ Nam ra Bắc. Sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngày
2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, trước hàng chục vạn đồng bào Thủ
đơ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ cách mạng lâm thời trịnh
trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Cách mạng thắng lợi đã thành lập ra nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hồ nhà nước cơng nơng đầu tiên ở Đông Nam Á
Cũng như các nhà nước khác, bộ máy của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được tạo nên bởi hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn khác nhau từ trung ương đến cơ sở, được tổ chức và hoạt động
theo những nguyên tắc nhất định để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước Việt Nam. 
1.1Khái niệm bộ máy nhà nước
4


Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản lí và phục vụ xã hội. Thực
tế cho thấy, chức năng của nhà nước ngày càng phức tạp, phạm vi hoạt động của
nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng thành viên của nhà nước ngày càng đông
đảo..., Sứ mệnh lịch sử của nhà nước xã hội chủ nghĩa không thể thực hiện được
trong cuộc sống nếu không có một hệ thống đồng bộ các cơ quan nhà nước được
xây dựng một cách khoa học và hoạt động một cách nhịp nhàng. Hệ thống các
cơ quan ấy là bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước ta hiện nay có đặc điểm nổi
bật là tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong
bộ máy nhà nước tư sản. Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực nhà
nước là thống nhất, không phân chia, nhưng trong tổ chức bộ máy nhà nước có

sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Bộ máy nhà nước hợp thành từ những cơ quan nhà nước đông đảo về số lượng,
đa dạng về tổ chức - cơ cấu, trải khắp từ trung ương tới địa phương. Mỗi cơ
quan có vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng chúng hợp thành một
hệ thống thống nhất, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, cùng
thực hiện các chức năng chung và nhằm đạt được những mục tiêu thống nhất đặt
ra của nhà nước.
- Như vậy, bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất,
tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước.
Bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm sau:
- Bộ máy nhà nước mang tính nhân dân sâu sắc.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc dân chủ
và tiến bộ xuất phát từ bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
5


- Trong bộ máy nhà nước, các cơ quan quản lí kinh tế xã hội ngày càng phát
triển, hồn thiện để thực hiện sự quản lí một cách có hiệu quả các mặt của đời
sống xã hội; các cơ quan cưỡng chế được xây dựng chính quy, tinh nhuệ và từng
bước hiện đại để có thể đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia, trật tự, an ninh,
an toàn xã hội.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay.
1.2. các loại cơ quan nhà nước
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang, bao
gồm 4 hệ thống: Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan

đại biể
1.2.1) Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra theo ngun tắc bầu cử phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín; nhân danh nhân dân để thể hiện và thực thi quyền lực, phải chịu trách
nhiệm và báo cáo trước nhân dân (cử tri) về mọi hoạt động của mình. Tất cả các
cơ quan khác của bộ máy nhà nước đều do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp
hoặc gián tiếp thành lập ra và đều phải chịu sự giám sát của các cơ quan quyền
lực nhà nước.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp để
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hộ,i an ninh quốc phịng. Trên cơ sở đó, hệ thống pháp luật từng bước hồn
thiện, góp phần quan trọng trong vào việc ổn định chính trị, giữ vững an ninh,
trật tự, phát triển kinh tế và mọi mặt của  cuộc sống; quyết định những vấn đề
trọng đại nhất của đất nước và thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt
động của cơ quan nhà nước.

6


Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra, phải
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

1.2.2) chủ tịch nước  
 Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối
ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo trước Quốc hội,  Chủ tịch nước được Hiến pháp quy định khá
nhiều quyền trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, là người giữ

quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc phịng và an ninh. song đó chủ yếu là những quyền mang tính chất
đại diện cho Nhà nước, Chủ tịch nước không phải là cơ quan thuộc hệ thống cơ
quan quyền lực nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà nước... Chủ tịch nước xét
trên nhiều phương diện là cơ quan có vị trí đặc biệt, giữ vai trị quan trọng trong
việc bảo đảm sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của bộ máy nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
1.2.3) Cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước, cịn gọi là các cơ quan quản lí nhà nước cơ
quan chấp hành của  cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Chính phủ, các bộ,
các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lí chun
mơn của Uỷ ban nhân dân như sở, phịng, ban và tương đương.
- Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, là cơ quan có thẩm quyền chung, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, do Quốc hội thành lập. Thủ tướng Chính phủ do Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; các thành viên khác của Chính phủ do Quốc
hội phê chuẩn, thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại của nhà nước.
Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, là
cơ quan có thẩm quyền chun mơn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
7


với ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại...) hoặc lĩnh vực (kế hoạch, tài
chính, lao động...).
Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước địa phương, là cơ
quan hành chính có thẩm quyền chung,do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, tổ
chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, , là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, thực hiện sự quản lý thống nhất mọi mặt đời sống xã
hội ở địa phương. Ủy ban nhân dân được tổ chức theo ba cấp: cấp tỉnh, cấp

huyện và cấp xã. Ngoài ra cịn có đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Tồn bộ các cơ quan hành chính nhà nước hợp thành một hệ thống thống nhất
từ trung ương đến cơ sở. Pháp luật quy định thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể của
mỗi cơ quan và người đứng đầu cơ quan đó. Đồng thời, pháp luật cũng quy định
mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan khác trong
bộ máy nhà nước, những quy định đó là cơ sở bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
của của bộ máy nhà nước 
1.2.4) Các cơ quan xét xử
Hệ thống cơ quan xét xử là cơ quan có chức năng đặc thù của bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Tính đặc thù của cơ quan nhà nước này thể hiện đặc
trưng chúng chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước, nhưng
trong hoạt động lại độc lập chỉ tuân theo pháp luật.
 Ở nước ta, hệ thống các cơ quan xét xử bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa
án nhân dân cao cấp, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và
các Tòa án khác do luật định. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội
phê chuẩn; Thẩm phán các Toà án khác do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.Đây là những cơ quan có chức năng xét xử tất cả các vụ tội
phạm hình sự và các vụ tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, đất đai... xảy ra
trong xã hội. Khi xét xử của Hội thẩm tham gia vào hội Thẩm ngang quyền với
8


thẩm phán. Trong hoạt động xét xử,Tòa án phải dựa trên nguyên tắc: Thẩm phán
và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai, xét xử tập thể
và quyết định theo đa số, bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo; bảo đảm cho công
dân các dân tộc được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, bảo đảm
quyền giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động xét xử.

1.2.5) Các cơ quan kiểm sát
Hệ thống cơ quan kiểm sát của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ
chức ra không chỉ để thực hiện quyền công tố mà còn để kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của các cơ quan, tổ chức và của công dân trong hoạt động tư pháp
nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện
kiểm sát qn sự.Ngồi bốn hệ thống nói trên cịn có một thiết chế đặc biệt là
Chủ tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội
cũng như đối ngoại, có chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp nhưng không
nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
Kiểm sát viên các Viện kiểm sát khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm
sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành là thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp.
1.2.6) * Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước là hai thiết chế lần đầu tiên
được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
-- Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
9


Hội đồng nhân dân các cấp. Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, các thành viên khác do Quốc hội phê chuẩn.
- Kiểm toán nhà nước. - Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập,
hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán, đánh giá, xác
nhận, kiến nghị đối việc quản lí, sử dụng tài chính, tài sản cơng. Tổng Kiểm tốn

nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; Kiểm toán viên nhà nước do
Tổng kiểm toán nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơng
Hai thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước được xem như
những cơng cụ quan trọng góp phần phát huy dân chủ Thực hiện nguyên tắc tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân 
1.3 Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
1.3.1 Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức”.
Đây là ngun tắc rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã
hội chủ nghĩa: quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân Trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, nhân viên nhà nước phải  bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và quy định những hình thức để nhân
dân tham gia vào việc thiết lập bộ máy nhà nước, quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước và kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và
công chức nhà nước. . Để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống xã hội,
nhà nước ta cần có những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về văn
hố, chính trị, pháp luật, đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, cung
10


cấp thông tin đầy đủ để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra các hoạt động
của nhà nước
1.3.2 Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung

thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là
một tất yếu khách quan, là sự bảo đảm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân, giữ vai trị quyết định phương hướng tổ chức và hoạt động của nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là điều
kiện quyết định để giữ vững bản chất của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của nhà nước, bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo đối với nhà nước, các đảng viên phải thể hiện
vai trị tiên phong, gương mẫu, đặc biệt, thơng qua các tổ chức Đảng và đảng
viên làm việc trong bộ máy nhà nước. Đàng phải thường xuyên củng cố, đổi mới
nội dung và phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ
chức Đảng và đảng viên.
1.3.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với
nhau. Nếu chỉ chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chun quyền, độc đốn,
mất dân chủ, nhưng nếu chỉ chú trọng phát triển dân chủ mà khơng bảo đảm sự
tập trung thì dễ dẫn đến tình trạng vơ chính phủ, cục bộ địa phương. Ngun tắc
tập trung dân chủ phải có sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung thống
nhất của các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên
với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà
nước ở địa phương, các cơ quan nhà nước cấp dưới.
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập
trung lợi ích của Nhà nước, sự trực thuộc, phục tùng của các cơ quan Nhà nước
11


cấp dưới trước các cơ quan Nhà nước cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện
cho việc phát triển sự sáng tạo, chủ động và quyền tự quản của các cơ quan Nhà

nước cấp dưới.
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện trên ba mặt chủ yếu
là: Tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin và báo cáo, kiểm tra, xử
lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ
công vụ. Về mặt hoạt động, các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết
định các vấn đề cơ bản, quan trọng, về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh
quốc phịng, đối ngoại trên phạm vi toàn quốc.
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cần
chú trọng xây dựng và tực hiện tốt chế dộ thông tin, báo cáo kiểm tra và xử lý
các vấn đề kịp thời, đúng đắn, khách quan và khoa học.
1.3.4 Ngun tắc bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc
Đoàn kết là truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam, là một trong những
nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp dựng nước, giữ nước, và phát
triển đất nước. Đối với Đảng, nhà nước và nhân dân ta, và được khẳng định
trong điều 5 Hiến pháp 2013
Bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta là: Giữ
vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bỏ nghèo
nàn, lạc hậu, tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh,
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong những nguyên tắc cơ
bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam. 
Để thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
đòi hỏi, tất cả các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan Nhà nước
đặc biệt trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các cơ quan Nhà nước
phải xuất phát từ lợi ích của Nhân dân, của các dân tộc, bảo đảm sự bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ giữa các dân tộc. Nhà nước có chính sách ưu tiên giúp đỡ
để các dân tộc ít người mau đuổi kịp trình độ phát triển chung của tồn xã hội.
Bên cạnh đó, Nhà nước nghiêm trị những hành vi miệt thị gây chia rẽ, hằn thù
12



giữa các dân tộc cũng như bất cứ hành vi nào lợi dụng chính sách dân tộc để phá
hoại an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và chính sách đại đồn kết dân tộc
của Đảng, Nhà nước ta.
1.3.5 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà
nước phải bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công
và phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ. Yêu cầu Nhà nước phải xây dựng
một hệ thống pháp luật hoàn thiện việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
Nhà nước phải được tiến hành theo đúng pháp luật.  mọi cán bộ và công chức
nhà nước đều phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực thi
quyền hạn và nhiệm vụ của mình;  ăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Hiến pháp và pháp luật, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm
pháp luật. Bất cứ mọi hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cá nhân nhân, tổ
chức nào cũng phải được xử lý ngiêm minh theo đúng quy định của pháp
luật.các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật để
nâng cao ý thức pháp luật của mọi công dân để mọi công dân hiểu biết pháp
luật, tôn trọng pháp luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tích cực đấu tranh
với mọi hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài năm nguyên tắc trên, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã
hội chủ nghĩa cịn có những ngun tắc khác như: Nguyên tắc tổ chức lao động
khoa học, nguyên tắc bảo đảm tính kinh tế, ngun tắc cơng khai hố... chúng ta
cần phải tiếp tục nghiên cứu để áp dụng cho từng loại cơ quan trong những điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC TA HIỆN NAY
Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thiết lập từ sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945. Sau hơn nửa thế kỷ, bộ máy nhà nước ta đã
được củng cố, phát triển, hồn thành nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp đấu
tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và xây dựng chế

độ xã hội mới.
13


Ngày nay Hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều lợi ích to lớn cho đất nước ta trên
mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học cơng nghệ… Tuy nhiên trong tổ
chức và hoạt động, bộ máy nhà nước ta còn bộc lộ khuyết điểm và yếu kém như:
Bộ máy nhà nước còn cồng kềnh, kém hiệu lực, cơ chế quản lý tập trung quan
liêu, bao cấp là nguyên nhân trực tiếp làm cho bộ máy nặng nề nhiều tầng nhiều
nấc, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và tiêu chuẩn cán bộ chưa được xác định
rõ ràng; bố trí cán bộ, cơng chức, viên chức chưa tương xứng với nhiệm vụ, chế
độ trách nhiệm không rõ ràng, phong cách làm việc nặng về hình thức, giấy tờ,
mà quyết định thì chậm, thiếu cơ sở khoa học, nhiều khi khơng dứt khốt, nhiều
quyết định khơng được thực hiện triệt để... Và hoàn thiện bộ máy nhà nước là
hoạt động phải được tiến hành thường xuyên nhằm làm cho tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước ngày càng tinh gọn, chặt chẽ, họp lí, dân chủ, đảm
bảo sự kiểm soát quyền lực nhà nước, nâng cao tinh thần, trách nhiệm của đội
ngũ công chức nhà nước, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước. Ngoài ra thực tiễn xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong những năm qua đã và đang
làm thay đổi bộ máy nhà nước từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu sang
một bộ máy quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật.
 Do đó Đảng ta đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ
trương, nghị quyết, kết luận về xây dựng bộ máy của nhà nước, đạt được nhiều
kết quả quan trọng. Bộ máy  nhà nước được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, từng
bước đáp ứng yêu cầu của nhân dân. 
Trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng bộ máy nhà nước ta và yêu cầu của tình
hình mới, Đảng đã đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức
bộ máy nhà nước. Theo các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết
Trung ương, việc xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước ta phải đáp ứng

những yêu cầu cơ bản là:
- Tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân thực
hiện quyền làm chủ của mình thơng qua các hình thức dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp, tham gia tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ nhà nước. Kiểm
14


tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước và cán bộ, cơng chức, viên chức
nhà nước 
- Kiện tồn bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, tinh giản, gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu lực và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà
nước trước nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Và công cuộc cải cách đã đạt được những thành tựu rất lớn đối với việc xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước chxhcn vn
Thành tựu
Để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, chúng ta đã tiến hành những cộng
cuộc cải cách đổi mới và đã tạo được một số những thành tựu sau.
Trước hết là, Đổi mới và nâng cao một bước chất lượng hoạt động của Quốc
hội. Quốc hội đang thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Nếu như
trước đây (theo Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001), trên
phương diện lý luận, quyền lực nhà nước được xác định tập trung vào Quốc hội,
nhưng trên thực tế hoạt động của Quốc hội cịn mang đậm tính hình thức thì
hiện nay Quốc hội ngày càng trở nên có thực quyền hơn. Cùng với việc củng cố,
tăng cường về tổ chức của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, nâng cao chất
lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội. Sinh hoạt của Quốc hội đã phát huy dân chủ,
khắc phục bệnh hình thức, chất lượng các kỳ họp Quốc hội đã có những tiến bộ
rõ rệt. Chức năng, nhiệm vụ chung của Quốc hội về cơ bản vẫn trên cơ sở kế
thừa các quy định của Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có
một số sửa đổi, bổ sung quan trọng cho phù hợp với vị trí và tính chất của Quốc

hội.
Đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ đã ban hành 22 Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 22 Bộ, cơ quan ngang
Bộ. Cơ cấu tổ chức bên trong của Bộ, cơ quan ngang Bộ tiếp tục được sắp xếp,
kiện toàn, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm cấp trung gian, giảm đầu
mối bên trong, giảm tối đa số lượng phòng trong cục, vụ; cơ bản không chuyển
vụ thành cục; giảm số lượng lãnh đạo cấp phó gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu
15


lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giải thể hoặc
sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức hoạt động không hiệu quả, bảo đảm phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng quản lý và tính chất hoạt động; khắc
phục sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo hướng một tổ chức có
thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu
trách nhiệm chính.
Chế định Chủ tịch nước khơng có nhiều thay đổi. Chủ tịch nước tiếp tục
được xác định là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 86). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.Với những quy định trên đây về
nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Nước, có thể thấy rằng, trong mối quan hệ
với Quốc hội, với hoạt động lập pháp và trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ khác của Quốc hội cũng như trong mối quan hệ với Chính phủ và các
cơ quan tư pháp, Chủ tịch nước ở nước ta tiếp tục được Hiến pháp xác định là
một thiết chế quan trọng trong bộ máy nhà nước, có vai trò phối hợp quyền lực,
là đảm bảo quan trọng cho việc thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của
Nhà nước và cho hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp của
quyền lực nhà nước [32]. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là

cơ quan cháp hành của Quốc hội. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến
Việt Nam, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện
quyền hành I. Slap xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ , 1 của Chính phủ trong la cu
kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nh. thời, bào đảm tính độc lập
trong lối của Chính phủ, tạo cơ sở phát huy hơn nữa tính chu động, sáng tự 4 I.
(Thinh phí thg 1); ch định, chiều hành chính sách quÚC U11 và tổ chức thực thi
pháp luật Chính phủ là một chỉ định được tổ chức và hoạt long trên 10 SO kết
hợp chi lo lãnh đạo tập thể (Chính phủ )

16


Trong thời gian qua, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết
số 1036/NQ-UBTVQH11 và Nghị quyết số 293A/NQ-UBTVQH12 về việc tăng
thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự cho các tồ án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là toà án nhân dân cấp huyện). Đến nay, đã có
486 tồ án nhân dân cấp huyện được giao thẩm quyền xét xử mới về hình sự,
dân sự. Qua kiểm tra, giám sát cho thấy, các toà án được giao thẩm quyền xét xử
mới đã có rất nhiều cố gắng trong việc bảo đảm xét xử theo đúng quy định của
pháp luật. Chất lượng xét xử của các tòa án được nâng cao một bước, hạn chế
các trường hợp bị xét xử oan nghiêm trọng. Công tác thực tiễn xét xử và hướng
dẫn áp dụng pháp luật có nhiều tiến bộ. Phương thức hoạt động của Tịa án nói
chung và phương pháp xét xử nói riêng đã được đổi mới một bước theo hướng
công khai, dân chủ, bảo đảm cho mọi công dân binh đăng trước pháp luật; việc
phán quyết của tòa án đã chủ yếu căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên
cơ sở xem xét đầy đủ diện các chứng cử, các cơ quan tư pháp đã tạo điều kiện để
luật sư tham gia vào quá trình tố tụng. Đội ngũ cán bộ, cơng chức Tịa án bước
đầu được củng toàn
với tinh thần đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tư pháp theo hướng công khai,
minh bạch trong thời gian qua, Tòa án nhân dân tối cao đã cho xuất bản bốn tập

sách về các quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao và hiện đã đăng tải công khai trên trang web của Tòa án nhân dân tối
cao. Cùng với tinh thần đó, một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Tịa
án nhân dân thành phố đã áp dụng công nghệ thông tin, giao dịch qua website
nhằm tạo điều kiện cho công dân tiếp cận công lý một cách dễ dàng. Nhiều quy
định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đã được sửa
đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của tịa án.
Có thể khẳng định, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước trong những
năm qua, cơ bản đã đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; góp phần quan
trọng vào sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền
17


kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín
của đất nước ta trên trường quốc tế. 

2.2 hạn chế
Một số hạn chế trong 
 Bộ máy nhà nước vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng nấc trung gian, chất
lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Nhà
nước pháp quyền chưa được nhận thức đầy đủ, sâu sắc, chưa làm rõ nội hàm của
nguyên tắc dẫn đến sự lúng túng trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước
như nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân trong tổ chức và
phân công quyền lực nhà nước; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc quyền
lực nhà nước là thống nhất có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; nguyên tắc vàng lãnh đạo đối với
Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và
người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ thể vận hành và nhiều mối

quan hệ cịn bất hợp lí, đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn hạn chế cà về mặt năng
lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả là
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước cịn chưa cao, cơng tác quản lý đất nước
(nhất là quản lý kinh tế) cịn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản xuất tuy có tăng
nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt ...
 
Hoạt động lập pháp đang đứng trước yêu cầu to lớn và hoàn thiện hệ thống pháp
luật cũng như yêu cầu mới mẻ, phức tạp của việc điều chỉnh pháp luật nên đã
bộc một số bất cập trong thiết kế hoàn thiện tổng thể hệ thống pháp luật và trong
xác định thứ tự ưu tiên cần thiết của từng văn bản pháp luật cũng như nâng cao
tính khả thi và tính hiệu lực của văn bản pháp luật [33]. Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh chưa thật sự phù hợp, luật ban hành còn chậm, chưa đáp ứng kịp
thời nhu cầu đi...” yếu bằng luật; kỹ thuật lập pháp vẫn là khâu yếu, luật ban
hành thiếu đồng bộ, chậm đi vào cuộc sống, một số luật ban hành chưa phát huy
hết tác dụng, chất lượng chưa cao, chưa phù hợp với thực tiễn cuộc sống, còn
18


phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần, chưa có sự phân biệt thật sự rõ ràng ranh giới
giữa hoạt động lập pháp của Quốc hội và hoạt động lập quy của Chính phủ.
 
Hoạt động giám sát của Quốc hội trong những năm qua đã được tăng cường, đổi
mới nhưng vẫn chưa theo kịp thực tiễn, nhiều nội dung giám sát chưa có tác
động tích cực đến bộ máy vi tính, cao. Quốc hội chủ yếu mới dừng lại ở mức độ
phát hiện và phân tích vấn đề, chất vấn các cấp, các ngành, các chức danh có
liên quan.
Đối với cơ quan chấp hành của Quốc hội là Chính phủ thì sự phân công, phân
cấp giữa các ngành và các cấp chưa thực sự rành mạch; các bộ ngành trung
ương chưa thực sự mạnh dạn phân cấp nhiều hơn cho chính quyền địa phương;
tổ chức bộ máy vẫn còn cồng kềnh, tầng nấc, phương thức quản lý hành chính

cịn tập trung, quan liêu, phân tán, chưa thông suốt.
Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước cịn bộc lộ khơng ít những nhược
điểm, nhiều mặt còn chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Trong cải cách hành chính chưa đảm bảo đồng bộ giữa cải cách thể chế, bộ máy
hành chính, đội ngũ cán bộ cơng chức và chế độ tài chính cơng. Cơ cấu của các
ban của HĐND chưa hợp lý; hầu hết các thành viên các bạn đều kiêm nhiệm
nên khơng có điều kiện, thời gian hoạt động. Số thành viên của các bạn hiểu biết
sâu về chun mơn cịn ít. Ngồi ra, do sự chia tách, thành lập mới các đơn vị
hành chính, từ cuối năm 1986 đến nay, số lượng đầu mối các đơn vị hành chính
tăng lên mạnh và kéo theo đó, biên chế hành chính tăng lên: từ năm 1986 đến
cuối năm 1998, bình quân hàng năm, biên chế khối cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tăng 6,1%; đơn vị sự nghiệp tăng 4,6%. Từ sau đại hội X đến nay,
biên chế của hai khối này vẫn tiếp tục tăng do việc chia tách tỉnh, huyện, do
tuyển chọn cán bộ, cơng chức tiến hành thiếu chặt chẽ. Nói chung, tổ chức hành
chính chưa thơng suốt, cịn hạn chế trong việc xử lý mối quan hệ ngang, thậm
chí cịn hiện tượng cục bộ, bản vị. Chế được phân cấp trách nhiệm còn thiếu
rành mạch. Thẩm quyền cá nhân chưa được quy định rõ. Phong cách làm việc
trước dân của cán bộ, cơng chức cịn là vấn đề bức xúc. 
19


 Hệ thống tòa án chưa được tổ chức hợp lý ở từng cấp, dẫn đến tình trạng có
những vụ việc xét xử kéo dài, qua quá nhiều cấp mà không giải quyết dứt điểm,
dồn quá nhiều việc cho Tòa án tối cao xét xử phúc thẩm, làm cho tòa này không
đủ điều kiện tập trung vào giám đốc thẩm và tổng kết thực tiễn để hướng dẫn thi
hành pháp luật một cách thống nhất. Tòa án cấp huyện được tăng thẩm quyền
nhưng số lượng thẩm phán vẫn cịn thiếu, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cịn
bất cập, có nơi xét xử không hết án, cơ sở vật chất phục vụ cho xét xử và thi
hành án cịn thiếu thốn, cơng tác cán bộ của các cơ quan tư pháp còn chưa được
hoàn thiện, thiếu đồng bộ; việc tổ chức, thực hiện các Nghị quyết của Đảng về

cải cách tư pháp còn chưa nghiêm
 
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: Chậm đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân
2.3 Ngun nhân
Mơ hình tổng thể về tổ chức bộ máy của nhà nước chưa được hoàn thiện, một số
bộ phận, lĩnh vực chưa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Nhận
thức, ý thức trách nhiệm của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa đầy đủ, toàn diện
về tầm quan trọng, tính cấp thiết và những yêu cầu đổi mới, kiện tồn tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị, nhất là về những hạn chế, yếu kém đang tác động
trực tiếp đến vai trị lãnh đạo, uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị
quyết, kết luận của Đảng, quy định của Nhà nước về sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế thiếu kiên quyết, đồng bộ; cịn tình trạng nể nang, né
tránh, ngại va chạm, lợi ích cục bộ; tư tưởng bao cấp, tâm lý dựa dẫm, trơng chờ
vào Nhà nước cịn khá phổ biến. Một số cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu ở
các cấp chưa có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và hành động thiếu quyết liệt.
Công tác quản lý tổ chức bộ máy và biên chế chưa chặt chẽ và chưa tập trung
thống nhất vào một đầu mối. Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên
20


ngành vẫn quy định về tổ chức bộ máy, biên chế; một số văn bản pháp luật về tổ
chức còn nội dung chưa phù hợp.
Cơ chế, chính sách khuyến khích việc xây dựng và hoàn thiện chưa phù hợp,
thiếu mạnh mẽ. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thiếu thường xuyên; chưa
xử lý nghiêm đối với những tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu khơng
hồn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; chưa
có cơ chế đánh giá phù hợp và thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên

chức không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về bộ máy của nhà nước chưa
được coi trọng và chưa được tiến hành một cách căn cơ, bài bản, thiết thực; công
tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng chưa kịp thời.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta cần phải thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp, trong đó chú trọng một số giải pháp sau:
thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý bộ máy nhà nước, biên
chế của tồn hệ thống chính trị, ở Trung ương trực tiếp là Bộ Chính trị, ở địa
phương trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, đổi mới cách thức, trình tự tổ chức
các cơ quan nhà nước. Việc thiết kế bộ máy nhà nước phải chú ý sự khác biệt
giữa các vùng, miền trong cả nước, tránh áp dụng một mơ hình chung cho tồn
quốc. Giảm bớt số lượng các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan địa
phương theo hướng mở rộng quy mô của các đơn vị hành chính, nhất là cấp
huyện và cấp xã. Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm... phải thực sự dân chủ,
khách quan, khoa học, tránh hình thức, đảm bảo lựa chọn đúng người có năng
lực và phẩm chất. Lôi cuốn sự tham gia thực sự và đông đảo của nhân dân vào
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo để mọi người đều thực sự
quan tâm đến quyền bầu cử, ứng cử của mình.
- Đổi mới, nâng cao vai trị của từng cơ quan nhà nước. Nâng cao vai trị, tính
chun nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống cơ quan đại biểu nhân
dân. Quốc hội phải trở nên hoạt động thường xun. Nâng cao vai trị của Chính
21


phủ với tính chất là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, giúp Chính phủ đủ khả
năng đảm trách được vai trị của Chính phủ kiến tạo phát triển. Đảm bảo Toà án
hoạt động thực sự độc lập và chỉ tn theo pháp luật. Nâng cao vai trị của chính
quyền cấp cơ sở. Đây là cấp chính quyền gần dân, sát dân nhất, có điều kiện

nắm bắt đầy đủ, chính xác tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Việc giải quyết
ban đầu rất nhiều vụ việc của nhân dân đều do chính quyền cấp cơ sở tiến hành.
Thực tế cho thấy, phần lớn các vụ việc phức tạp xảy ra trong xã hội đều bắt
nguồn từ cơ sở. Do vậy, nếu chính quyền cấp này đủ mạnh, có năng lực, sẽ giảm
gánh nặng cho chính quyền cấp trên, giảm thiểu tình trạng khiếu kiện vượt cấp,
góp phần giữ vững ổn định trật tự xã hội... Vì thế, cần phải cải cách, nâng cao
năng lực của chính quyền cấp cơ sở, chun nghiệp hố hoạt động của nó, xố
bỏ sự phân biệt công chức cấp xã trong hệ thống công chức nhà nước...
- Tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà
nước. Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên và cấp dưới trong bộ
máy nhà nước. Phân định thật rõ ràng chức năng nhiệm vụ quyền hạn giữa các
cơ quan nhà nước, triệt để khắc phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ
quan, nhân viên nhà nước. Phân cấp, phân quyền mạnh hơn nữa cho chính
quyền địa phương theo hướng trung ương ban hành thể chế và tăng cường kiểm
tra giám sát, địa phương trực tiếp thực hiện. Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc
kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cũng như tính
chun nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức nhà
nước. Nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức nhà nước
trong thi hành công vụ. Xây dựng chế độ tiền lương, khen thưởng, kỉ luật, trách
nhiệm cơng vụ hợp lí, xác định thật rõ ràng trách nhiệm cá nhân của công chức,
đặc biệt là công chức lãnh đạo, đảm bảo để mỗi cơng chức thực sự có trách
nhiệm trước mỗi việc làm của mình, loại trừ tình trạng thành tích thì cá nhân
hưởng nhưng trách nhiệm thi cả tập thể cùng gánh chịu. Xây dựng nét đẹp văn
hố và đạo đức cơng vụ.
22


- Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng khoa học - công

nghệ, nhất là công nghệ thơng tin; đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, đơ thị
thơng minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng công
nghệ thông tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế.
Đầu tư thỏa đáng các nguồn lực cho công tác nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ
máy, cơng tác cán bộ của hệ thống chính trị. Nghiên cứu sửa đổi quy định và
thực hiện việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các tổ chức, cơ quan,
đơn vị trong hệ thống chính trị và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm
bớt phiền hà cho nhân dân, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân,
làm cho chính quyền thực sự gần gũi với nhân dân, từng bước trở thành bộ máy
phục vụ nhân dân.
- Tích cực đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí để làm trong sạch bộ
máy nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân... đẩy mạnh cơng tác tun truyền,
giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong
Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Bố trí đủ nguồn lực và có cơ chế, chính sách
phù hợp đối với những cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp
trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy. Cảnh giác và chủ động có
các giải pháp ngăn chặn các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và
phần tử xấu
Nhiệm Vụ
Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua
các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia xây
dựng và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với
hoạt động của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước. Hai là, tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, cơng chức nhà nước thật sự là
công bộc, tận tuỵ phục vụ nhân dân. Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối
với Nhà nước; xây dựng và hoàn thiện nội dung, phương thức lãnh đạo của
Đảng phù hợp với đặc điểm, tính chất của các cơ quan nhà nước ở từng cấp, chú
trọng sự lãnh đạo của các tổ chức đảng đối với việc kiểm kê, kiểm soát trong
23



quản lý kinh tế, tài chính. Ba yêu cầu trên quan hệ chặt chẽ với nhau, dựa trên
nền tảng chung là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, thực hiện đại đồn kết dân tộc và đồn kết dân tộc mà nịng cốt là
liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
C KẾT LUẬN

Tài Liệu : [1] Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009, t.
9, tr. 586.
) ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016,
tr.217. (5), (11) Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Hiến pháp năm 2013 và thành tựu lập pháp trong nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.92, 92.

24



×