Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.39 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI
<b>TRƯỜNG MN THỊ TRẤN KIM BÀI</b> <b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh Phúc</b>
Số: 146/MNTTKB <i>Kim Bài, ngày 12 tháng 10 năm 2015</i>
<i> </i>
<b>BÁO CÁO</b>
<b>Kết quả xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” năm 2015</b>
<b>Trường Mầm non thị trấn Kim Bài</b>
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT –BVHTTDL, ngày 18/01/2012 của Bộ văn
hóa thể thao và du lịch về quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự thủ tục xét và
công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị văn hóa’’, “ Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa”; Thơng tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày 24/9/2014: Quy
định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và cơng nhận "Cơ quan đạt chuẩn
văn hóa", "Đơn vị đạt chuẩn văn hóa", "Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa"
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn Kim Bài, Nghị quyết chi
bộ trường Mầm non thị trấn Kim Bài về xây dựng đơn vị văn hoá.
Thực hiện kế hoạch số 23/KH-MNTTKB ngày 12/03/2014 kế hoạch tổ
chức thực hiện xây dựng “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2015” của
nhà trường. Trường Mầm non thị trấn Kim Bài báo cáo kết quả thực hiện xây
dựng “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2015” với các nội dung cụ thể
như sau:
<b>I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC </b>
<b>1. Đặc điểm tình hình của nhà trường</b>
Trường Mầm non thị trấn Kim Bài thuộc thị trấn Kim Bài, huyện Thanh
Bài cách trường 1 km với diện tích 988,2 m2<sub>, khu lẻ Cát Động cách 2 km với</sub>
diện tích 1318,8 m2<sub>. Tổng diện tích khn viên đất toàn trường là 5.980,6m</sub>2<sub>. </sub>
<i>lượng giáo dục cấp độ 3” năm 2015, năm học 2014 – 2015 nhà trường đề nghị</i>
xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
Từ khi sáp nhập cho đến nay các phong trào hoạt động của nhà trường
ngày càng phát triển, số lượng trẻ đến lớp hàng năm tăng lên, đội ngũ
CBGVNV được bổ sung đầy đủ về cơ cấu, tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn.
Năm học 2014 - 2015 : Tổng số CBGVNV trong toàn trường: 79 đ/c
Biên chế: 61 đ/c; hợp đồng huyện 14 đ/c; Bảo vệ HĐ trường 4 đ/c.
Trình độ chuyên môn đạt chuẩn: 44 đ/c = 58,7 %
Trên chuẩn: 29 đ/c = 38,7% (Đại học: 26 đ/c, Cao đẳng 3 đ/c).
Chứng chỉ nghề: 2 đ/c = 2,6%
* Về quy mơ nhóm lớp: Trường có tổng số 20 nhóm lớp với 587 trẻ
(Nhà trẻ 170 cháu, Mẫu giáo 417 cháu, so với năm học 2013 – 2014 tăng 36
cháu. Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường là 100%. Cuối năm học tỷ lệ trẻ SDD cịn
2,5%, tỷ lệ trẻ béo phì 2%, tỷ lệ trẻ thấp cịi 3,7%.
* Chi bộ Đảng có: 22 đ/c. Trong đó 20 có đ/c là đảng viên chính thức và
2 đ/c là đảng viên dự bị. Chi bộ hàng năm được đánh giá xếp loại chi bộ trong
sạch vững mạnh của đảng bộ thị trấn.
* Cơng đồn trường có 75 đ/c, các đồng chí đồn viên và lao động đã
thực hiện tốt các phong trào của công đồn ngành quy định, được cơng đồn
ngành xếp loại hồn thành tốt nhiệm vụ, năm học 2014 – 2015 công đồn nhà
trường được Liên đồn lao động huyện khen “Cơng đoàn hoàn thành xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ và các phong trào thi đua”, đảm bảo đầy đủ các
quyền lợi của cán bộ, giáo viên nhân viên, thực hiện chế độ đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với cán bộ công chức viên chức và
người lao động đầy đủ theo quy định hiện hành.
Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh
đạo Huyện, Phòng GD&ĐT, của Đảng ủy – HĐND – UBND các ban ngành
đoàn thể trong thị trấn, sự ủng hộ của các bậc phụ huynh đã giúp đỡ hỗ trợ nhà
trường hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học, từng bước bổ
sung điều kiện về cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng yêu cầu công tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
Tập thể CBGVNV trong nhà trường có tinh thần đoàn kết, quyết tâm
phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ nhà trường
đề ra trong năm học.
<b>2. Thuận lợi và khó khăn</b>
* Thuận lợi
quyết tâm của đội ngũ CBGVNV trong nhà trường, sự ủng hộ giúp đỡ của Ban
đại diện cha mẹ học sinh,
Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáp ứng các tiêu chí của bảng
điểm đánh giá đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Đội ngũ GVNV nhiệt tình tham gia
vào các phong trào cải tạo môi trường sư phạm xanh sạch đẹp, thực hiện
* Khó khăn
Giáo viên ở nhiều địa bàn khác nhau về trường công tác nên việc liên hệ
với địa phương nơi cư trú để nắm bắt tình hình của giáo viên ở địa phương
chưa được kịp thời.
Giáo viên mới vào ngành kinh nghiệm chưa nhiều nên ban giám hiệu
mất nhiều thời gian bồi dưỡng chuyên môn, uốn nắn chấn chỉnh nề nếp, kỷ
cương.
Công tác tuyên truyền giáo viên nhân viên không sinh con thứ 3 là một
thử thách cho cán bộ quản lý trong công tác giáo dục tư tưởng của đội ngũ
GVNV trẻ.
<b>3. Công tác tuyên truyền, hoạt động của Ban vận động, Ban chấp hành</b>
<b>cơng đồn về xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.</b>
Sau khi nhận được các chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn xây
dựng cơ quan, đơn vị văn hóa. Chi ủy và Ban giám hiệu, Ban chấp hành cơng
đồn đã họp và thống nhất Nghị quyết để triển khai thực hiện, đồng thời thành
lập Ban chỉ đạo xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
Ban giám hiệu đã tổ chức cho cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà
trường học tập thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn
văn hoá” năm 2015.
Ban chấp hành các đồn thể, các tổ chun mơn trong nhà trường họp
bàn thống nhất các biện pháp xây dựng, đặc biệt ngay đầu năm cơng đồn
Thực hiện cơng tác tuyên truyền đến các bậc phụ huynh cùng thực hiện
tốt nội dung phấn đấu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong sạch để
xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hố” góp phần hưởng ứng phong trào thi đua
“ Xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”
Phối hợp với địa phương để kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của các gia
đình cán bộ giáo viên, cơng nhân viên chức của nhà trường đăng ký phấn đấu
xây dựng gia đình văn hóa ở nơi cư trú.
<b>II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3 TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN “ĐƠN VỊ</b>
<b>ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA’’.</b>
Trong năm học vừa qua nhà trường thường xuyên phát động các phong
trào thi đua gắn liền với các ngày lễ, ngày hội để xây dựng các phong trào hoạt
động bề nổi như: Tổ chức hội giảng hội nuôi 20/11, thi GVG, CNG cấp trường,
thi bé khéo tay, liên hoan hát dân ca và trò chơi dân gian, thi làm đồ dùng đồ
chơi sáng tạo, tạo sân chơi cho các cô và các cháu giao lưu thể hiện năng lực
nghề nghiệp của giáo viên và sự mạnh dạn tự tin của trẻ, chất lượng giáo dục
trẻ của các nhóm lớp được nâng lên rõ rệt. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên
luôn hưởng ứng nhiệt tình trong các phong trào thi đua của ngành, của trường
phát động, đặc biệt phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học
<i>sinh tích cực" được CBGVNV tham gia sôi nổi. Kết quả của các phong trào rất</i>
thiết thực, hiệu quả, góp phần vào thành tích chung của nhà trường, thành tốt
kế hoạch nhiệm vụ năm học 2013 – 2014, 2014 - 2015.
Trong năm học 2013 – 2014 có 68 đ/c năm học 2014 – 2015 có 75 đ/c
Năm học 2014 – 2015 nhà trường đạt “Kiểm định chất lượng giáo dục
cấp độ 3”, hội thi giáo viên cô nuôi giỏi cấp Huyện có 5 GV đạt GV giỏi cấp
Huyện trong đó có 01 giải Nhất, 01 giải Ba, 01 cô nuôi đạt giải Nhất. Cuối năm
học nhà trường đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng Huyện khen tặng 05 đ/c
đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị khen tặng “Tập thể lao động
xuất sắc”.
CBGVNV thường xuyên tự học để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho bản thân. Nhà trường đã tạo điều kiện cho 29 giáo viên theo học
lớp đại học để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, 04 CBGV đi học lớp
trung cấp LLCT. Hàng năm phối hợp với các nhà trường trên địa bàn thị trấn tổ
chức học tập chính trị hè cho đội ngũ CBGVNV.
Trong công tác giáo dục 55 đ/c giáo viên tích cực đổi mới phương pháp
dạy học, đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt 92% giáo viên biết sử
dụng máy vi tính để soạn giáo án, lập giáo án điện tử.
Ngay đầu năm học nhµ trêng và cơng đồn tiÕn hµnh cho CBGVNV ký
cam kết thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm đạo đức nhà giáo,
không vi phạm các hành vi giáo viên, nhân viên không được làm.
Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ chăm sóc bán trú phù hợp với
Nhà trường đã trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác tổ chức ăn bán trú theo quy trình bếp 1 chiều, các cơ ni được tập
huấn kiến thức về vệ sinh an tồn thực phẩm, được khám sức khỏe hàng năm,
được trang bị bảo hộ lao động khẩu trang, tạp dề, gang tay đồ sơ chế, chế biến
thức ăn. Nhà trường luôn đảm bảo chế độ ăn theo lứa tuổi Nhà trẻ và Mẫu giáo,
đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ với mức ăn là 12.000 -> 13.000đ/trẻ/ngày, có
hợp đồng thực phẩm với những nhà cung ứng có đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm rõ nguồn gốc. Trong năm qua khơng có trường hợp ngộ độc thực
phẩm nào xảy ra tại trường. Bếp ăn của trẻ luôn sạch sẽ an tồn, được cơng
nhận là bếp ăn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Khoản thu dịch vụ chăm sóc bán trú nhà trường đã sử dụng 100% chi
trực tiếp cho CBGVNV là công tác bán trú theo quy chế chi tiêu nội bộ đã
được thông qua hội nghị công nhân viên chức của nhà trường.
Trong các năm học CBGVNV đã tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm
góp phần cải tiến cơng tác quản lý, cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ rất thiết
thực. Năm học 2013 – 2014 có 50 đề tài SKKN xếp loại A, B cấp trường, gửi
7 sáng kiến xếp loại A về hội đồng khoa học huyện xét duyệt trong đó có 02
bản được xếp loại A gửi lên HĐKH của Sở GD xét duyệt và được xếp loại C.
Năm học 2014 – 2015 có 55 đề tài SKKN xếp loại A, B cấp trường, gửi
7 sáng kiến xếp loại A về hội đồng khoa học huyện xét duyệt trong đó có 01
bản được xếp loại A gửi lên HĐKH của Sở GD xét duyệt.
<b>2. Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa cơng</b>
<b>sở</b>
<i><b>* Về thực hiện nếp sống văn minh:</b></i>
100% CBGVNV trong nhà trường thực hiện nếp sống văn minh, thực
hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội, không vi phạm các quy
định. Trong việc cưới các gia đình tổ chức tiệc cưới khơng q linh đình, tiết
kiệm, trong việc tang lễ một số gia đình đã thực hiện nếp sống mới là không tổ
chức ăn uống.
Trong nhà trường khơng có ai mắc các tệ nạn xã hội, khơng có ai sử
dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại và khơng có ai tun truyền,
thực hiện các hành vi mê tín, dị đoan.
Nhà trường đã duy trì tốt nề nếp sinh hoạt hội họp. Họp chi bộ và họp
hội đồng nhà trường 1 tháng/1 lần vào tuần 1, họp các tổ chun mơn, tổ văn
phịng 2 tuần/1lần. BGH họp giao ban hàng tuần, các tổ chức đoàn thể sinh
hoạt theo định kỳ có những nội dung lồng ghép trong buổi họp nhà trường để
đảm bảo tuyên truyền thông tin, triển khai nội dung của đoàn thể.
Các buổi hội họp đảm bảo chất lượng triển khai công tác trọng tâm trong
tháng, quán triệt các chỉ thị, Nghị quyết cấp trên và lấy ý kiến đóng góp của
cán bộ giáo viên nhà trường, bàn bạc trao đổi thống nhất cùng thực hiện. BGH
luôn quán triệt CBGVNV thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nhà
trường, duy trì tốt nề nếp mặc đồng phục của GVNV, đeo thẻ theo quy định thể
hiện nề nếp văn hóa nơi làm việc của CBGVNV. Thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, cơng khai chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, cơng khai việc đánh
giá xếp loại thi đua hàng tháng, hàng năm, đánh giá CBCCVC hợp đồng lao
động, công khai chi tiêu nội bộ, cùng bàn bạc thống nhất mục tiêu phấn đấu
của nhà trường nên nội bộ CBGVNV thông suốt, đoàn kết cùng phát huy tinh
thần trách nhiệm và phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
100% CBGVNV không hút thuốc lá, không uống rượu bia trong ngày
làm việc, trang phục gọn gàng phù hợp với cơng tác chăm sóc giáo dục các
cháu. Cảnh quan mơi trường sư phạm trong và ngồi lớp ln đảm bảo sạch sẽ,
quan tâm đến việc trồng và chăm sóc cây xanh trong khn viên nhà trường,
sắp xếp bố trí sân chơi, trật tự nội vụ hợp lý an tồn, các phịng học được trang
trí đúng chủ đề chủ điểm, tạo môi trường thân thiện, gần gũi khi trẻ tham gia
học tập, hoạt động ở lớp, ở trường.
<b>3. Tiêu chuẩn 3: Gương mẫu chấp hành đường lối của Đảng, chính sách</b>
<b>pháp luật của nhà nước</b>
100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường nắm vững và chấp
hành thực hiện tốt các đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương, nội quy của nhà trường. Ngồi
ra cịn tuyên tuyền người thân cùng thực hiện nghĩa vụ của người cơng dân ở
nơi cư trú. Nhiều CBGVNV tích cực đi đầu tham gia xây dựng các phong trào
của nhà trường, ủng hộ tinh thần và vật chất xây dựng thơn xóm.
Nhà trường thực hiện tốt cải cách hành chính, làm việc đúng giờ và đảm
bảo thời giờ làm việc 8h/ngày có hiệu quả cao. Giải quyết kịp thời, những đề
xuất, nguyện vọng chính đáng của phụ huynh đảm bảo có lý có tình. Đơn đốc
nhắc nhở GV, NV đi làm đúng giờ, làm việc có năng xuất đảm bảo chất lượng
công việc, thường xuyên đánh giá chất lượng công việc gắn với năng lực cá
nhân để các cá nhân đều phải cố gắng trong công tác chăm sóc, giáo dục các
cháu.
Nhà trường quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước và các
nguồn kinh phí được giao. Hàng năm tiết kiệm chi tiêu đã mua sắm được các
trang thiết bị bổ sung cho việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ chun mơn,
<b>III. HOẠT ĐỘNG CỦA CHI BỘ, CƠNG ĐỒN VÀ CÁC ĐỒN THỂ</b>
Chi bộ đảm bảo sinh hoạt đúng kỳ 1 lần/tháng vào tuần 1. Thực hiện sự
lãnh đạo của đảng với chính quyền và các đoàn thể. Nội dung sinh hoạt đảm
bảo yêu cầu triển khai học tập các chỉ thị nghị quyết của các cấp ủy Đảng cũng
như về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng tháng. Hàng năm chi bộ
đều đạt chỉ tiêu phát triển đảng viên của đảng bộ giao đầu năm, mỗi năm kết
nạp 2 đảng viên mới, giới thiệu từ 2-> 3 quần chúng tích cực để tham gia vào
lớp cảm tình Đảng. Cuối năm tiến hành đánh giá phân loại đảng viên và đánh
giá tổ chức cơ sở đảng 100% đảng viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hai năm
liền chi bộ nhà trường liên tục đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
Công đồn, chi đồn, chi hội phụ nữ ln phối kết hợp chặt chẽ với nhà
trường hưởng ứng các phong trào hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của các
đoàn thể, góp phần hồn thành tốt kế hoạch nhiệm vụ nhà trường đề ra. Các
đồn thể tích cực trong cơng tác tổ chức ngày hội ngày lễ, phong trào văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao, các cuộc vận động ủng hộ xây dựng các quỹ: Vì
người nghèo 14.417.000đ, ủng hộ biển đảo 12.935.000đ, đền ơn đáp nghiã
14.200.000 đ, quỹ xã hội 2.100.000đ, quỹ vì trẻ em 1.000.000 đ, quỹ cứu trợ
người nhiễm HIV/ASID 7.742.000 đ, quỹ ủng hộ vùng sâu vùng xa
3.550.000đ, ủng hộ xây dựng nông thôn mới 3.750.000đ . Cơng đồn tun
truyền đồn viên thực hiện hoạt động “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà”
thường xuyên phối hợp với nhà trường tổ chức thăm hỏi chị em ốm đau, sinh
nở, gia đình đồn viên có việc vui – buồn, tổ chức các buổi tham quan học tập
cho CBGVNV tham gia.
với nhà trường tổ chức hoạt động đi dạo, đi thăm cho trẻ theo chủ đề, năm học
2014 - 2015 tổ chức cho trẻ đi thăm quan doanh trại bộ đội tại xã Thanh Mai.
Hội phụ nữ tun truyền đơn đốc hội viên đóng góp tích cực cho phong
trào ni con khỏe dạy con ngoan, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, xây dựng
gia đình văn hóa. Hội phụ nữ tích cực vận động chị em không vi phạm về luật
dân số, không sinh con thứ 3.
<b>IV. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC</b>
Do nhận thức của một số cá nhân GVNV trẻ chưa hiểu thấu đáo nhiệm
vụ chính trị của nhà trường, tinh thần trách nhiệm của bản thân với công việc
nên làm việc chưa hiệu quả, chưa tích cực với các phong trào chung của nhà
trường. Có lúc phát ngơn tùy tiện, lời nói thiếu tinh thần trách nhiệm, an phận
thủ thường, ý trí phấn đấu hạn chế.
100% CBGVNV là nữ, số giáo viên, nhân viên trẻ đang trong giai đoạn
sinh nở và nuôi con nhỏ nên chưa chú trọng trong công tác.
Giáo viên mới vào trường chưa có kinh nghiệm trong cơng tác nên ít
nhiều ảnh hưởng đến cơng tác tun truyền với phụ huynh và nhân dân, chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ chưa đồng đều.
<b>V. NGUYÊN NHÂN ĐẠT VÀ CHƯA ĐẠT</b>
<b>1. Nguyên nhân đạt được:</b>
<i>Một là:</i> Có được kết qủa trên là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
Phòng giáo dục và đào tạo huyện, của Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ các
ban, ngành, đoàn thể trong thị trấn, sự ủng hộ của của nhân dân và các bậc phụ
huynh.
<i>Hai là: Nhà trường hoạt động đạt hiệu quả cao là sự lãnh chỉ đạo của chi</i>
bộ Đảng thường xuyên liên tục theo dõi và đôn đốc các hoạt động của nhà
<i>Ba là: Tập thể CBGVNV có tinh thần đồn kết, nhất trí cao, có trình độ</i>
chun môn đạt chuẩn và trên chuẩn, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện tốt
mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó.
<i>Bốn là: Ban chi ủy, ban giám hiệu nhà trường đã biết phát huy việc thực</i>
hiện quy chế dân chủ trong nhà trường một cách sâu rộng do đó tình hình chính
trị nhà trường ln ổn định, chất lượng thực hiện nhiệm vụ chun mơn chăm
sóc giáo dục trẻ và các phong trào hoạt động của nhà trường ngày càng được
nâng lên rõ rệt từng năm.
<b>2. Nguyên nhân tồn tại:</b>
<i>Hai là: Nhận thức của phụ huynh ở khu lẻ chưa đồng đều nên việc tuyên</i>
truyền vận động phụ huynh phối kết hợp thực hiện các nội quy của nhà trường
giáo viên cịn gặp khó khăn, vất vả.
<i>Ba là: Một số CBGVNV thực hiện công tác tuyên truyền vận động chưa</i>
linh hoạt mềm dẻo, đôi khi áp dụng nguyên tắc không phù hợp dẫn đến giải
quyết công việc cứng nhắc chưa thỏa mãn ý kiến thắc mắc, đề xuất của phụ
huynh cũng như của GVNV.
<b>VI. NHỮNG KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN</b>
Nhà trường đã thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, nghiên
cứu nắm chắc các tiêu chuẩn xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
Nhà trường đã xây dựng tập thể nội bộ đoàn kết và quán triệt rõ ràng
đầy đủ các tiêu chuẩn tiêu chí xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” đến 100%
Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể về công việc, phân công các thành
viên trong Ban chỉ đạo đảm nhiệm.
Đảm bảo mối liên hệ giữa với các cấp lãnh đạo, sự phối kết hợp chặt chẽ
với các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh trong nhà trường để hiểu rõ hơn mục
đích, ý nghĩa của việc xây dựng và duy trì danh hiệu đơn vị văn hóa, gia đình
văn hóa.
Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học, đề ra các biện
pháp sát với tình hình thực tế. Xây dựng các phong trào của nhà trường góp
phần thúc đẩy nâng cao chất lượng chuyên môn.
* Kết quả nhà trường tự chấm điểm theo các tiêu chí “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa” đạt 96/100 điểm.
<b>VII. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN</b>
<b>NHỮNG NĂM TIẾP THEO</b>
<b>1. Mục tiêu:</b>
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - văn hóa- xã hội- an
ninh quốc phòng do đại hội Đảng bộ huyện đề ra.
100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường tiếp tục thực hiện các
cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", phong
trào "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực", phong trào người
xuất sắc, cơng đồn giữ vững cơng đồn vững mạnh, chi đoàn và hội phụ nữ
phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- 100% CBGVNV đạt lao động tiên tiến, xếp loại CBCCVC từ hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Phấn đấu mỗi năm có 5 -> 7% CBGVNV đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở.
- 100% CBGVNV giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa.
<b>2. Nhiệm vụ:</b>
Phấn đấu xây dựng các phong trào của trường ngày đạt hiệu quả cao,
đảm bảo chất lượng, thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà cấp trên giao cho
và các nhiệm vụ của nghành, của trường để trường đạt danh hiệu đơn vị văn
hóa cấp huyện và tiếp tục thực hiện duy trì việc xây dựng cơ quan văn hóa
trong những năm tiếp theo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai học tập các chỉ thị nghị
quyết, nhiệm vụ của cá nhân tới CBGVNV trong nhà trường.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở là khâu then chốt để duy trì nội
bộ nhà trường đồn kết một lịng, cùng mục đích và chí hướng phấn đấu vươn
lên.
<b>3. Các giải pháp thực hiện:</b>
<i><b>* Xây dựng nếp sống văn hóa trong cơ quan:</b></i>
Thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà
nước và những quy định của địa phương.
Làm việc theo nội quy, quy chế làm việc của cơ quan. Thực hiện làm
việc đúng giờ, đạt hiệu quả cao về năng xuất, chất lượng.
CBGVNV thực hiện văn minh trong giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp,
trao đổi, phát biểu trong các buổi hội họp. Mặc trang phục lịch sự phù hợp với
quy định khi đến trường. Mặc đồng phục đeo thẻ theo quy định.
Kịp thời giải quyết khúc mắc, mâu thuẫn để nội bộ đoàn kết tốt. Khơng
mê tín dị đoan.
Cải tạo cảnh quan mơi trường xanh - sạch - đẹp và an toàn. Trồng thêm
cây xanh, cây cảnh. Đảm bảo vệ sinh môi trường sư phạm, đảm bảo an tồn
cho trẻ.
Làm tốt cơng tác bảo vệ nội bộ. Tổ chức bảo vệ trường, không để xảy ra
mất tài sản. Trang bị dụng cụ phương tiện phịng cháy chữa cháy, khơng để sảy
ra cháy nổ.
Gương mẫu thực hiện các cuộc vận động, nhất là các cuộc vận động xây dựng
"Gia đình văn hóa". Đảm bảo khơng có cán bộ GVNV vi phạm kế hoạch hóa
gia đình.
100% cán bộ, cơng chức viên chức đăng ký phấn đấu giữ vững tiêu
chuẩn "Gia đình văn hóa".
Hàng năm duy trì tổ chức thực hiện các chuyên đề và các buổi sinh hoạt
chuyên môn để trao đổi phương pháp dạy học, nhằm nâng cao trình độ cho
giáo viên. Tổ chức các phong trào thi đua theo kế hoạch chỉ đạo của cấp trên và
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường.
<i><b>* Kiện tồn và phát huy vai trị của Ban chỉ đạo để hoạt động có hiệu</b></i>
<i><b>quả thiết thực.</b></i>
Phân cơng từng thành viên trong ban chỉ đạo kết hợp với các tổ chức
đồn thể duy trì thực hiện các tiêu chí về đơn vị văn hóa với nội dung cụ thể
thiết thực.
Ban chỉ đạo phối hợp với chi bộ và nhà trường cũng như các tổ chức
đoàn thể, ban đại diện cha mẹ học sinh toàn trường để phổ biến và thực hiện
kịp thời các nội dung của tiêu chuẩn cơ quan văn hóa .
Chú trọng cơng tác thi đua khen thưởng, động viên kịp thời các cá nhân
có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng “Cơ quan đơn vị văn hóa”.
<b>VIII. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT</b>
- UBND huyện đầu tư kinh phí cho nhà trường để cải tạo lát sân chơi các
khu đảm bảo cảnh quan môi trường sư phạm, an toàn cho các cháu.
- Giải tỏa hành lang điện khu vực bếp ăn Kim Lâm để nhà trường lắp
điện 3 pha cho các cháu dùng bình nóng lạnh vào mùa đông sắp tới. Hiện nay
nguồn điện không đảm bảo thường xuyên xảy ra sự cố ảnh hưởng đến hoạt
động của nhà trường.
Trên đây là bản báo cáo xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” của
trường Mầm non thị trấn Kim Bài. Kính đề nghị Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
<i>Nhà trường chúng tơi xin chân thành cảm ơn!</i>
<b>Nơi nhận:</b>
- Đoàn KT;
- Ban chỉ đạo
- Lưu VP. (G20)
<b>CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN </b>
<b>Tào Thị Hồi</b>
<b>HIỆU TRƯỞNG</b>