Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường bổ túc văn hoá hữu nghị, phúc thọ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.39 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

HOÀNG THỊ YẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG BỔ TÚC
VĂN HÓA HỮU NGHỊ, PHÚC THỌ, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Thành

Vinh – 2010
1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các nhà khoa học, các GS,
PGS, TS đã đọc luận văn và giảng các chuyên đề. Với tất cả tình cảm của minh, xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, Khoa đào tạo Sau đại học Vinh, Ban Giám Hiệu trường
Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội.
Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Thái Văn Thành, đã hết sức
tận tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp tơi hồn thành khoá học này.


Nhân dịp này xin bày tỏ sự cảm ơn tới:
Các tổ chức đoàn thể và giáo viên, học sinh trường Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ,
Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn các học viên cao học khoá 16 chuyên ngành Quản lý giáo dục, bạn
bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, góp ý của q thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để đề tài
nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn

2


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng, phức tạp trong đời sống
của tồn nhân loại bƣớc vào thời kì “Hậu cơng nghiêp”. Một xã hội mới, xã hội
của lao động trí tuệ, xã hội thông tin, xã hội học tập dành cho mọi ngƣời, địi hỏi
cần có những con ngƣời với những phẩm chất, năng lực mới đang đến gần. Hoạt
động dạy học khơng chỉ phản ánh mà cịn góp phần đẩy nhanh sự phát triển xã
hội đó. Chính vì vậy, Đại hội VIII của Đảng ta đã chỉ rõ chiến lƣợc phát triển
giáo dục phải là bộ phận trong chiến lƣợc phát triển con ngƣời và đứng ở vị trí
trung tâm của toàn bộ chiến lƣợc kinh tế - xã hội, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hóa đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp phát triển.
Giáo dục ngày này đƣợc coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và đem lại thịnh vƣợng cho nền kinh tế quốc dân, vì lẽ đó có thể giáo dục đồng
nghĩa với sự phát triển và có thể khẳng định rằng khơng có giáo dục thì khơng có
bất cứ sự phát triển nào đối với con ngƣời, đối với kinh tế, văn hố. Hiến pháp

nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 quy định: “Giáo dục Đào
tạo là quốc sách hàng đầu” để tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nƣớc.
Giáo dục nƣớc ta qua nhiều năm đổi mới đã thu đƣợc những thành tựu quan
trọng. Hệ thống giáo dục bƣớc đầu đa dạng hố về loại hình, phƣơng thức đào
tạo, từng bƣớc hoà nhập vào xu thế chung của giáo dục thế giới. Chất lƣợng giáo
dục có chuyển biến một số mặt, song nhìn chung cịn nhiều yếu kém bất cập. Sự
bất cập lớn nhất của nó là động thái giáo dục không theo kịp với đời sống của
nhân dân. Hiệu quả giáo dục còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc những đòi hỏi ngày
càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ

3


tổ quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phƣơng pháp tƣ duy khoa học
của đa số còn yếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vừa tăng nhanh quy mô, vừa phải
đảm bảo về nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục.
Để cụ thể hoá các định hƣớng giáo dục của Đảng, trƣớc mỗi năm học Bộ giáo
dục và đào tạo đều nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quản lý dạy học, coi
đây là điều kiện để nâng cao chất lƣợng toàn diện. Trong chỉ thị về nhiệm vụ
năm học 1998 - 1999, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo nêu rõ giáo dục phải
“Củng cố và tăng cƣờng công tác quản lý, tiếp tục lập lại trật tự kỉ cƣơng, tạo lập
các tiền đề cho sự phát triển giáo dục đào tạo trong những năm đầu thế kỉ XXI,
góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”.
Nâng cao chất lƣợng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà trƣờng.
Đây chính là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại và phát triển. Công việc này phải
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên qua các năm học, qua các thời kì, qua từng giờ
dạy.
Cùng với cả nƣớc trong thời gian qua, giáo dục của Hà Nội nói chung và
huyện Phúc Thọ nói riêng, đã đẩy mạnh mọi hoạt động giáo dục ở các bậc học,

cấp học, trong đó có giáo dục. Bên cạnh những thành tựu, giáo dục huyện Phúc
Thọ đang cịn có nhiều tồn tại cần phải đƣợc khắc phục tháo gỡ (tốc độ phát triển
giáo dục còn chậm, chất lƣợng giáo dục còn thấp so với yêu cầu cơ sở vật chất
cịn nghèo nàn thiếu thốn). Có nhiều ngun nhân đƣa đến những tồn tại ấy, một
trong những nguyên nhân đó là những hạn chế về chất lƣợng dạy học. Vì thế,
giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng huyện Phúc Thọ, Hà
Nội là vấn đề bức thiết.
Qua tham khảo các chuyên đề, đề tài về quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học
trƣờng, bản thân nhận thấy việc nghiên cứu về quản lý nâng cao chất dạy học ở

4


trƣờng Bổ túc văn hóa Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội là chƣa có tác giả nào thực
hiện nghiên cứu.
Chính vì lý do trên, mà tơi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng dạy học ở trường Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà
Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc
Thọ, Hà Nội.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lƣợng dạy học ở trƣờng Bổ túc văn hoá Hữu Nghị,
Phúc Thọ, Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng Bổ túc văn
hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý mang tính khoa học và có tính khả

thi cao thì chất lƣợng dạy học ở trƣờng Bổ túc văn hóa Hữu Nghị sẽ đƣợc nâng
cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
5.2. Khảo sát thực trạng chất lượng dạy học và thực trạng quản lý dạy học
ở trường Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở trường Bổ túc
văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội.

5


6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
 Phƣơng pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phƣơng pháp quan sát.
 Phƣơng pháp điều tra.
 Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
 Phƣơng pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
 Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng dạy học.
- Nêu lên thực trạng quản lý dạy học ở trƣờng Bổ túc văn hoá Hữu Nghị,
Phúc Thọ, Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở
trƣờng Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể ứng dụng cho cán bộ quản lý trƣờng

Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chƣơng:
 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG BỔ TÚC VĂN HÓA HỮU NGHỊ, PHÚC THỌ, HÀ NỘI

6


 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG BỔ TÚC VĂN HÓA HỮU NGHỊ, PHÚC
THỌ, HÀ NỘI

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng tồn quốc lần thứ VIII khẳng định: “Muốn tiến
hành cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững”. Giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, phục vụ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì vậy, cơng tác quản lý là vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm: Tổng kết
kinh nghiệm tìm ra quy luật vận động cùng các nguyên tắc hoạt động để đạt
đƣợc mục đích quản lý hiệu quả. Trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, vấn đề quản
lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu quan tâm khai thác triệt để.

Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều cơng trình
nghiên cứu có giá trị về lý luận quản lý trƣờng học và các hoạt động quản lý dạy
học, đáng lƣu ý đó là “Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB thống kê
Hà Nội 1999); “Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý”, của TS. Nguyễn
Quốc Chí và PGS.TS. Nguyễn Thị Mĩ Lộc (Hà Nội 1998); “Tập bài giảng lớp
cán bộ quản lý trường Cao đẳng và Đại học” của Trƣờng cán bộ quản lý giáo
dục và đào tạo (Hà Nội 2000); “Đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá” của
tác giả Quế Hƣơng, đăng trên báo Giáo dục và Thời đại ngày 01/12/2002; “Quản
lý giáo dục và quản lý nhà trường” của PGS. TS. Thái Văn Thành, NXBĐH
Huế (2007); “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của

8


giáo viên” của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS. TS. Phạm Minh Hùng, PGS.
TS. Thái Văn Thành, đăng trên Tạp chí giáo dục, số 113/2006. Bên cạnh đó cịn
có các bài viết đề cập đến lĩnh vực quản lý giáo dục “Vấn đề kinh tế thị trường,
quản lý Nhà nước và quyền tự chủ các trường học” của Trần Thị Bích Liễu Viện KHGD đăng trên Tạp chí Giáo dục số 43 tháng 11/2002.v.v…
Tuy đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu của các tác giả về việc xây
dựng các giải pháp quản lý chất lƣợng dạy học ở các trƣờng . Nhƣng các tác giả
tập trung nghiên cứu ở phạm vi rộng theo các địa phƣơng hoặc theo Tỉnh. Vì
vậy, ở đề tài này, tơi xin nghiên cứu vào phạm vi cụ thể đó là cơng tác quản lý
chất lƣợng dạy học ở trƣờng Bổ túc văn hóa Hữu Nghị, Phúc Thọ, Hà Nội nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và công tác quản lý dạy
học trong nhà trƣờng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm. Ngay từ buổi sơ khai, để
đƣơng đầu với sức mạnh của tự nhiên, để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải

hình thành các nhóm hợp tác lao động nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng
cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện đƣợc, điều này địi hỏi phải có tổ chức, phải
có sự phân công và hợp tác trong lao động và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Ngày nay nhiều ngƣời thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch
sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ
đạo để điều hồ những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức
năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động
chung của cơ sở sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc
9


lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình,
nhưng một giàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [6- 5]
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý đƣợc các nhà khoa
học định nghĩa khác nhau. Dƣới đây là một số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa tồn thƣ Liên Xơ 1977 thì “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo tồn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục
đích hoạt động” (Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tn) [19- 7]. Theo tác giả Nguyễn
Kỳ, Bùi Trọng Tuân đã thể hiện quan điểm của mình một cách chính xác khi cho
rằng quản lý là một “Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi
trường, do đó: quản lý được hiểu là được bảo đảm hoạt động của hệ thống trong
điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của
hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” (Theo Nguyễn Kỳ,
Bùi Trọng Tuân) [19- 8]
Cùng với các quan niệm trên các tác giả Trần Kiểm và Nguyễn Bá Sơn
cũng có những nhìn nhận về khái niệm quản lý một cách toàn diện “Quản lý, là
nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến

thành những thành tựu của xã hội”[20-8]; “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất.”[20-8].
Theo tác giả Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu
nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể; là sự tác động của chủ thể vào khách
thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục
tiêu chung của tổ chức” [7-41]
10


Các khái niệm về quản lý vừa nêu tuy khác nhau, song chúng có chung những
nội dung cơ bản và những dấu hiệu chủ yếu sau đây: Đó là những tác động có
tính định hƣớng đích cụ thể, hoạt động dựa trên sự tác động, phối hợp của các cá
nhân trong việc xây dựng lập kế hoạch và thực hiện các mục tiêu nhất định. Đặc
trƣng chủ yếu của quản lý là: tính tự giác, tính mục đích và tính quần chúng
trong quản lý, đây cũng đƣợc coi là cơ sở phƣơng pháp luận Mác xít của hoạt
động quản lý.
Nhƣ vậy từ các định nghĩa về khái niệm quản lý vừa nêu trên có thể hiểu khái
niệm quản lý là: sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý, để chỉ huy, điều
khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm
đạt tới mục đích. Đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp quy luật khách quan. Hoạt
động quản lý đƣợc minh họa qua sơ đồ sau :
Bảng 1: Mô hình quản lý

Cơng cụ
quản lý

Chủ thể

quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ

Phƣơng
pháp quản lý

11


Từ mơ hình quản lý trên có thể thấy hoạt động quản lý là một hoạt động phức
tạp với sự tham gia của nhiều yếu tố: Chủ thể quản lý, công cụ quản lý, phƣơng
pháp quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý và bao trùm lên hoạt động này
là môi trƣờng quản lý. Mỗi yếu tố này có vai trị riêng biệt góp phần tạo nên hoạt
động quản lý thành một hệ thống chặt chẽ. Chủ thể quản lý thơng qua các cơng
cụ quản lý để tìm hiểu, xây dựng kế hoạch và đƣa ra phƣơng pháp quản lý phù
hợp, tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt một mục tiêu nhất định. Mỗi yếu
tố trên vừa đóng vai trị là điều kiện cần vừa đóng vai trò là điều kiện đủ cho các
yếu tố còn lại phối hợp đan xen tạo nên một hoạt động quản lý phù hợp. Trong
hoạt động quản lý mục tiêu đƣợc coi nhƣ là cái cuối cùng mà hoạt động quản lý
muốn đạt đƣợc. Để đạt đƣợc mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức
năng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành đƣợc nghiên cứu

trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống nhƣ quản lý, quản lý
giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới
khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà
hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trƣờng học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm nhƣ sau:
Theo P. V. Khuđôminxky, M. M Mecchiti Zade : “Quản lý giáo dục là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD đến trường học)
nhằm đảm bảo việc quản lý giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy
học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em” [42-50].
12


Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Việt Nam nhƣ tác giả Trần Kiểm và
tác giả Phạm Minh Hạc cũng có những khái niệm tƣơng tự về quản lý giáo dục:
“QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển tâm lý và thể lực của
trẻ em” [21-64]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhƣng tựu chung thì
đặc trƣng của quản lý giáo dục gồm có: chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý,
khách thể quản lý, mục tiêu quản lý. Nói một cách khác quản lý giáo dục đƣợc
hiểu nhƣ sự tác động có tính tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến các
đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định.
Cụ thể hơn, QLGD bao gồm 2 cấp độ sau : [21- 36]
Phải có chủ thể QLGD, ở cấp vĩ mơ là quản lý của Nhà nƣớc mà các cơ quan
trực tiếp quản lý Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Phải có hệ thống tác động quản lý

theo nội dung, chƣơng trình, kế hoạch thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể ở cấp vi mô là quản
lý của hiệu trƣởng các trƣờng học. Phải có một lực lƣợng những ngƣời làm cơng
tác giáo dục với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng ứng và đông đảo các em .
Dù ở cấp độ nào chúng ta cũng thấy rõ 4 yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể
quản lý, đối tƣợng bị quản lý (nói tắt là đối tƣợng quản lý), khách thể quản lý và
mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này nằm trong hệ thống lý luận chung về quản lý
nhƣng cần chú ý ở đây là khách thể quản lý và mục tiêu quản lý ở đây là con
ngƣời, cụ thể hơn con ngƣời trong hoạt động giáo dục trong môi trƣờng quản lý
giáo dục (nhằm phân biệt với các lĩnh vực khác nhƣ: kinh tế, công nghiệp, dịch
vụ). Vì thế nó sẽ có những đặc điểm riêng biệt.
13


1.2.3. Quản lý nhà trường
Đối với công tác quản lý nhà trƣờng đƣợc quy định rõ trong văn bản quy
phạm pháp luật cụ thể nhất là Luật Giáo dục (2005) quy định “Nhà trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước
tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân” [22-42]
Theo từ điển Giáo dục học thì “Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động
quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý của nhà trường
do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý trong
nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý , quản lý quá trình dạy học, quản lý
cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp
học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng” [36- 31]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng ” [15-27]
Vậy quản lý nhà trƣờng cũng chính là quản lý giáo dục nhƣng trong một
phạm vi xác định cụ thể của một đơn vị giáo dục nền tảng đó là nhà trƣờng. Do
vậy quản lý nhà trƣờng vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo
dục nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo. Quản lý
trƣờng học chính là sự vận dụng các nguyên lý quản lý giáo dục một cách linh
hoạt cụ thể.

14


1.2.4. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý đó là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, sản phẩm của q
trình phân cơng lao động và chun mơn hố trong quản lý, tiêu biểu bởi tính
chất tƣơng đối độc lập của những bộ phận của quản lý. Thực chất, chức năng
quản lý là hình thức tồn tại của các tác động quản lý. Chức năng quản lý là hình
thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản
lý. Trong quản lý, chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính
khách quan, có tính độc lập tƣơng đối. Đối với các chức năng quản lý hiện nay
vẫn còn nhiều ý kiến chƣa thật đồng nhất về các chức năng của quản lý nhƣng đa
số các nhà khoa học đều thống nhất đề cập đến 4 nhóm chức năng cơ bản của
quản lý đó là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng điều khiển
(chỉ đạo thực hiện); chức năng kiểm tra.
Mỗi chức năng đóng vai trị riêng biệt và có những đặc thù góp phần tạo nên
một hoạt động quản lý tổng thể. Chức năng kế hoạch hoá là chức năng trọng
tâm, kế hoạch đƣợc hiểu khái quát là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản,
là một chƣơng trình hành động cụ thể đƣợc hoạch định trƣớc khi tiến hành thực
hiện những nội dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra. Chức năng tổ chức là
việc sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con ngƣời, những

dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tƣơng tác với
nhau một cách tối ƣu. Chức năng điều khiển (chỉ đạo thực hiện) là huy động lực
lƣợng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả
thực hiện. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến
trình, đúng kế hoạch. Chức năng kiểm tra là đánh giá trạng thái của hệ, xem mục
tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đƣợc tới mức độ nào. Kiểm tra
nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong q trình hoạt động, tìm ra nguyên
nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh
15


nghiệm. Các chức năng quản lý đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả hay khơng
là nhờ có thơng tin; thông tin vừa là điều kiện vừa là phƣơng tiện thực hiện tổng
hợp các chức năng quản lý. Các chức năng quản lý vừa mang tính độc lập tƣơng
đối, vừa có liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý, đƣợc biểu
thị bằng sơ đồ sau :
Bảng 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Nhƣ vậy qua các định nghĩa trên, có thể thấy là chức năng quản lý đƣợc xem
là những nhiệm vụ có tính nghề nghiệp mà tất cả các nhà quản lý phải thực hiện
trong quá trình quản lý của mình. Các chức năng quản lý thể hiện bản chất của
quá trình quản lý, việc thực hiện các chức năng quản lý phải đảm bảo cho hoạt

động quản lý tồn tại và phát triển. Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nó là cơ sở, điều kiện của nhau, nó đan xen vào nhau, tƣơng tác
với nhau trong một quá trình quản lý đầy năng động, sáng tạo nhằm đƣa tổ chức
tiếp cận mục tiêu đã xác định một cách có hiệu quả. Từ khái niệm quản lý và tìm
hiểu các chức năng quản lý nêu trên cho thấy rằng bất cứ lĩnh vực nào trong đời
sống xã hội khi có hoạt động ít nhiều điều xuất hiện khái niệm quản lý có đầy đủ
các yếu tố của khái niệm này và các chức năng tiêu biểu của nó. Có khác chăng
chính là mỗi lĩnh vực có đặc thù riêng và có thêm những nét riêng biệt trong hoạt
động quản lý. Quản lý giáo dục cũng nằm trong quy định khách quan này.
16


1.2.5. Khái niệm dạy học
Trong nhà trƣờng phổ thông, dạy học là con đƣờng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong hình thành và phát triển con ngƣời, nhân cách con ngƣời mới.
Theo tự điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm chất
đạo đức theo một chương trình nhất định” [37 -252].
Theo tác giả Phạm Minh Hùng: “Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện
mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá
nhân phát triển và thành đạt trong nền kinh tế tri thức của thế kỷ 21” [17-12]
Theo tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục: “Dạy học là một bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và nhằm
truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành
thế giới quan khoa học” [33 -1]
Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trƣờng, dạy học là con đƣờng quan
trọng bậc nhất giúp phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ
nói chung và đặc biệt là năng lực tƣ duy sáng tạo, là một trong những con đƣờng
chủ yếu góp phần giáo dục cho thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo
đức.

1.2.6. Hoạt động dạy học
Xã hội loài ngƣời càng phát triển, tri thức của nhân loại cũng phong phú và
hoàn thiện. Khái niệm hoạt động dạy học đƣợc mở rộng nội hàm thích ứng với
hồn cảnh lịch sử và phƣơng thức dạy học khác nhau, các nhà khoa học đã tiếp
cận với khái niệm hoạt động dạy học với nhiều góc độ khác nhau.
Theo Giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ
loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường
giáo dục tiêu biểu nhất. Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được
17


xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho với tư cách là chủ thể nhận
thức, có thể lĩnh hội được hệ thống tri thức và kỹ năng hành động chuyển thành
phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân…”. [36-1]
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của ngƣời
dạy và hoạt động học của ngƣời học. Để tìm đƣợc giải pháp giúp cho cơng tác
quản lý hoạt động dạy và học có hiệu quả ở trƣờng cần phải nghiên cứu sát thực
tế về hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của ở các cơ sở giáo dục.
- Hoạt động dạy của người dạy:
Hoạt động dạy học của giáo viên diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là
quá trình dạy học. Q trình dạy học là tồn bộ hoạt động của giáo viên và dƣới
sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn của ngƣời dạy nhằm giúp cho ngƣời
học tự giác, tích cực, chủ động nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
qua đó phát triển đƣợc năng lực nhận thức, năng lực hoạt động; hình thành
những cơ sở của thế giới quan khoa học.
Luật giáo dục năm 2005: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm tin hứng thú học tập cho ”.[22 -19]
- Hoạt động học của người học

Với sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy, ngƣời học không ngừng vận động và phát
triển nhằm chiếm lĩnh tri thức “ lĩnh hội một cách sáng tạo những tri thức khoa
học đã được lồi người phát hiện, khơng phải thực hiện nhiệm vụ phát minh
những chân lý khoa học mới”[20 -138]. Nhƣ vậy đối với ngƣời học từ chỗ chƣa
ý thức đầy đủ, sâu sắc, đến có ý thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn nhiệm vụ học tập;
từ tri thức đến việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo; từ đó biết vận dụng những
điều đã học vào các tình huống quen thuộc và các tình huống mới, trên cơ sở đó
18


có thể tƣ duy sáng tạo và ngày càng hồn thiện các năng lực cá nhân, phẩm chất
hoạt động trí tuệ, cũng nhƣ hoàn thiện thế giới quan khoa học và các phẩm chất
đạo đức.
Dƣới góc độ của lý luận quản lý: để đạt đƣợc mục đích dạy học, ngƣời dạy và
ngƣời học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và
năng lực của ngƣời dạy và ngƣời học) để xác định nội dung, lựa chọn phƣơng
pháp tìm kiếm các hình thức, tận dụng các phƣơng tiện, điều khiển và đánh giá
kết quả thu đƣợc. [1]
Nhƣ vậy: Mối quan hệ của hoạt động dạy học là mối quan hệ biện chứng, có
sự cộng tác tối ƣu giữa ngƣời dạy và ngƣời học bằng sự phát huy những yếu tố
chủ quan của họ và sử dụng có hiệu quả các yếu tố khách quan do các cấp quản
lý tạo ra để quản lý truyền đạt và tự quản lý, lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Với cách tiếp cận này ta thấy vẫn kế thừa và đảm bảo đầy đủ nội hàm của
khái niệm dạy học, ý nghĩa về mặt quản lý trong khái niệm này đƣợc thể hiện ở
hai chỗ: hoạt động dạy học luôn đƣợc đặt trong sự điều chỉnh các yếu tố về môi
trƣờng (chế định GD&ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực, tài liệu, vật liệu và hệ
thống thông tin quản lý dạy học…). Ngƣời quản lý dạy học không những phải
phát huy các yếu tố chủ quan của ngƣời dạy, ngƣời học mà cần có các biện pháp
quản lý để ngƣời dạy, ngƣời học sử dụng có hiệu quả các yếu tố khách quan

(phƣơng tiện, điều kiện dạy học).
1.2.7. Quá trình dạy học
Hoạt động dạy học diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình dạy
học
Theo tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lực: “Q trình dạy học là tồn bộ
hoạt động của giáo viên và , do giáo viên hướng dẫn nhằm giúp cho nắm vững
19


hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong q trình đó phát triển được năng
lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan
khoa học. Nói một cách khái qt, q trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trị”. [33 -1]
Nhƣ vậy trong q trình dạy học có sự gia cơng sƣ phạm cần thiết, nhờ đó
nắm nhanh chóng và có hiệu quả những tri thức khoa học cần thiết. Tuy nhiên
mọi tác động của ngƣời dạy chỉ là những tác động bên ngoài. Chất lƣợng và hiệu
quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng của
ngƣời học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối
quan hệ qua lại thống nhất với nhau.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng, bằng sự tƣơng tác có tính chất cộng đồng và
hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lơ gíc khách quan của nội dung dạy học.
Muốn dạy tốt thì giáo viên phải xuất phát từ khái niệm khoa học, xây dựng công
nghệ dạy học, tổ chức tối ƣu các hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện
các chức năng kép của dạy cũng nhƣ học đồng thời đảm bảo liên hệ nghịch
thƣờng xuyên, bền vững.
Dạy là công việc của giáo viên bao gồm các tổ chức, thiết kế, chỉ đạo, điều
khiển việc lĩnh hội kiến thức, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, hƣớng dẫn
cách thức, phƣơng pháp tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Bản chất của việc dạy là quá
trình tổ chức cho nhận thức, là quá trình giúp chiếm lĩnh tri thức, hình thành và

phát triển nhân cách tồn vẹn cho các em.
Học là hoạt động học tập của, nhằm thu nhận tri thức, bản chất của hoạt động
học là quá trình thu nhận tri thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy, nhằm lĩnh hội tri thức.

20


Có thể hiểu bản chất của q trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
cũng đƣợc diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài ngƣời: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Thật vậy, từ những yếu tố trực quan nhƣ các sự vật, hiện tƣợng có thật hoặc các
mơ hình, tranh vẽ, lời nói của giáo viên, xây dựng đƣợc những biểu tƣợng về
chúng, đó là những tài liệu cảm tính, từ những tài liệu cảm tính, nhờ các thao tác
tƣ duy, ở sẽ hình thành các khái niệm.
Q trình nhận thức của có tính độc đáo so với q trình nhận thức chung
của lồi ngƣời và của các nhà khoa học, vì nó đƣợc tiến hành trong quá trình dạy
học với những điều kiện sƣ phạm nhất định, đƣợc tổ chức một cách riêng biệt,
dƣới sự tổ chức, chỉ đạo và hƣớng dẫn của thầy nhằm đạt đƣợc các nhiệm vụ dạy
học.
1.3. QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.3.1. Khái niệm về chất lượng dạy học
Khái niệm chất lƣợng đƣợc đƣa ra để chỉ những giá trị vật chất và giá trị sử
dụng của một vật phẩm, một sản phẩm trong sự qui chiếu với một chuẩn đánh
giá nào đó có tính chất qui ƣớc, có tính chất xã hội, là “cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con ngƣời, một sự vật, sự việc”. Ngồi ra, vì chất lƣợng đƣợc
đánh giá phụ thuộc vào các qui ƣớc xã hội nên chuẩn hay tiêu chuẩn đánh giá
hồn tồn có thể thay đổi. Yêu cầu của cuộc sống đƣợc nâng lên thì các sản

phẩm xã hội cũng đƣợc đánh giá khác đi, cũng có nghĩa là yêu cầu chất lƣợng
cần đáp ứng của một sản phẩm cũng thay đổi. Do sự phát triển của chất lƣợng
cuộc sống, yêu cầu về chỉ số của chất lƣợng với các sản phẩm, cơng trình xã hội
ngày càng cao.
21


Khác với ngành nghề khác, sản phẩm của quá trình dạy học là con ngƣời - thứ
sản phẩm không cho phép thứ phẩm, phế phẩm. Giáo dục là một ngành, nghề địi
hỏi chất lƣợng lao động cao nhất cả phía ngƣời giáo dục và ở phía những ngƣời
đƣợc giáo dục. Chất lƣợng giáo dục, dạy học đƣợc đánh giá trong những biểu
hiện tài năng, đạo đức - lối sống, lý tƣởng của con ngƣời khi mà hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục hoàn thành. Chất lƣợng dạy học là chất lƣợng của việc
dạy và việc học, là sự phát huy tối đa năng lực dạy của thầy và năng lực học của
trị.
Khi xã hội phát triển, nó đặt ra những yêu cầu mới mà sau khi ra trƣờng phải
đáp ứng. Hƣớng tới những yêu cầu đó là mục tiêu của công tác giáo dục trong
nhà trƣờng. Sự chuyển dịch của mục tiêu giáo dục trong nhà trƣờng nhằm thoả
mãn đơn đặt hàng của xã hội khiến cho chuẩn đánh giá hay là giá trị chất lƣợng
giáo dục phải đƣợc nâng lên. Cũng giống nhƣ các kết quả lao động khác, chất
lƣợng giáo dục không phải là một định lƣợng giá trị khơng đổi. Nó là thơng số
kết quả q trình dạy học so với mục tiêu giáo dục - đào tạo.
1.3.2. Những yêu cầu về chất lượng dạy học ở trường trong giai đoạn trước
mắt
Nhƣ trên đã nói, đánh giá chất lƣợng dạy học thực chất là đánh giá về con
ngƣời đƣợc giáo dục trong nhà trƣờng - con ngƣời đó phải đáp ứng các yêu cầu
của những thay đổi lớn lao đã và đang diễn ra trong cả nƣớc. Nghị quyết hội
nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng (Khoá VIII) Về định hướng chiến lược phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hoá và nhiệm vụ đến
năm 2000 chỉ rõ: “nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng

những con ngƣời và thế hệ tha thiết gắn bó với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, công nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn
22


hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm
năng của dân tộc và con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức
kỷ luật, có sức khoẻ - nguồn gốc tạo ra những giá trị tinh thần và vật chất cho
một xã hội mới mà trật tự của xã hội đó thuộc về quyền lực trí tuệ.
Con ngƣời phát triển tồn diện, nhân cách hoàn thiện là chất lƣợng mới của
giáo dục - đào tạo mà nhà trƣờng phải vƣơn tới. Ở con ngƣời này, phẩm chất là
yếu tố nền tảng, là yêu cầu trƣớc hết. Đây là yếu tố định hƣớng, định vị và là một
trong những điều kiện chủ quan để phát triển và sử dụng tốt năng lực. Năng lực
là yếu tố quan trong nhất, là sự hữu dụng của con ngƣời với xã hội. Nhƣ vậy, cấu
trúc nhân cách con ngƣời phát triển toàn diện hài hoà đức và tài bao gồm những
đặc điểm sau:
Về phẩm chất: Phẩm chất con ngƣời mới phải biết làm việc, có kỹ năng kỹ
xảo nhƣ một thứ tri thức, hoạt động làm vững bền tri thức sách vở. Giáo dục
cộng sản là dành cho mọi ngƣời, giáo dục cộng sản không tạo nên sự cách biệt
giữa tri thức và lao động. Học là để hành tốt.
Một yêu cầu nữa về phẩm chất của con ngƣời mới là phải có đạo đức, có cách
ứng xử đúng đắn phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, thực hiện tốt nghĩa vụ,
trách nhiệm với gia đình, với bạn bè, với đất nƣớc. Đó là con ngƣời có tinh thần
yêu đất nƣớc xã hội chủ nghĩa, thấm nhuần tƣ tƣởng Mác - Lênin, tin tƣởng vào
Đảng, Bác Hồ, biết sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Về năng lực: Chất lƣợng con ngƣời mới là con ngƣời với bộ mặt nhân cách
tích cực, biết thích ứng, hồ nhập với những biến đổi nhanh chóng theo những

chiều hƣớng khác nhau của nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa, có cá tính
độc lập, sáng tạo. Năng lực này chỉ có thể có đƣợc ở những ngƣời biết hành động
23


tƣ duy, biết tƣ duy có phƣơng pháp. Chính trình độ tƣ duy khoa học, trình độ
phƣơng pháp là nhân tố làm cho con ngƣời vững vàng trƣớc cuộc sống tin tƣởng
vào lao động của bản thân mình. Biết suy nghĩ, con ngƣời biết tự đánh giá bản
thân mình và cuộc sống, có cách nhìn đúng đắn về các giá trị của cuộc sống.
Nhƣ vậy, phẩm chất và năng lực là những mặt thống nhất của cấu trúc nhân
cách con ngƣời tồn diện. Tạo đƣợc diện mạo nhân cách tích cực này cho các
em, nhà trƣờng mới làm cho lao động học tập của thật sự có ý nghĩa với bản thân
các em, giúp các em góp phần xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc.
1.3.3. Quản lý chất lượng dạy trong trường Bổ túc văn hoá Hữu Nghị, Phúc
Thọ, Hà Nội
1.3.3.1. Quản lý việc thực hiện đúng chương trình Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định
Quản lý thực hiện chƣơng trình dạy học là quản lý việc thực hiện kế hoạch
đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trƣờng phổ thông. Về nguyên tắc, chƣơng trình
là pháp lệnh của Nhà nƣớc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hiệu trƣởng
phải làm cho nắm vững chƣơng trình khơng đƣợc tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt
hoặc làm sai lệch nội dung chƣơng trình dạy học. Hiệu trƣởng điều khiển hoạt
động dạy và học phải dựa vào nội dung chƣơng trình và theo đúng yêu cầu
hƣớng dẫn chƣơng trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Quản lý việc thực hiện chƣơng trình dạy học sao cho đúng và đủ chƣơng
trình.
Yêu cầu các tổ trƣởng chuyên môn lập kế hoạch cụ thể cho từng bộ mơn
mình phụ trách và cùng trao đổi với trong tổ chun mơn của mình.
Bảo đảm thời gian quy định do chƣơng trình Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu.
Ngƣời quản lý phải theo dõi việc thực hiện chƣơng trình hàng tuần, hàng

tháng của giáo viên.
24


1.3.3.2. Tuyển dụng cán bộ và đội ngũ
Hàng năm ngƣời quản lý đƣa ra các kế hoạch tuyển dụng cán bộ và đội ngũ
sao cho đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy đƣợc tốt hơn.
Đƣa ra các tiêu chí để tuyển dụng cán bộ và đội ngũ: nhƣ trình độ chun
mơn phải đúng với chun mơn đƣợc đào tạo, trình độ về bằng cấp phải phù hợp
với trƣờng.
Ngƣời quản lý tuyển dụng cán bộ và đội ngũ giảng dạy với số lƣợng vừa đủ
để đáp ứng nhu cầu sử dụng cán bộ của nhà trƣờng. Tránh lãng phí dƣ thừa hoặc
thiếu nhiều. Khơng để tình trạng một giáo viên phải phụ trách giảng dạy ba môn
học.
Tuyển chọn cán bộ và đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, luôn là
tấm gƣơng để học sinh noi theo.
1.3.3.3. Quản lý công tác soạn bài và chuẩn bị lên lớp của các giáo viên
Ngƣời quản lý cần hƣớng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. Chỉ đạo
chuyên môn tổ chức trao đổi phƣơng hƣớng giảng dạy từng bài cụ thể.
Ngƣời quản lý cần yêu cầu giáo viên khi lên lớp phải chuẩn bị giáo án thật tốt
trƣớc khi lên lớp.
Có tiêu chuẩn cụ thể vừa giúp cho việc đánh giá giờ học, vừa giúp cho việc
nâng cao tay nghề của giáo viên.
Để góp phần nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên, ngƣời quản lý cần
chỉ đạo việc tổ chức các chuyên đề, các hội thi nghiệp vụ sƣ phạm, các bài giảng
mẫu tiêu biểu.
1.3.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý cần nắm đƣợc tình hình của giáo viên thực hiện kiểm tra theo định kỳ
nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nhƣ kiểm tra điểm miệng, điểm 15
phút, kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học kỳ.

25


×