Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số giải pháp kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lý giáo dục học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KHẮC AN

Một số giải pháp kết hợp giữa nhà tr-ờng,
gia đình và xà hội trong công tác quản lý
giáo dục học sinh trung học cơ sở
trên địa bàn Thành phố Vinh

LUN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KHẮC AN

Một số giải pháp kết hợp giữa nhà tr-ờng,
gia đình và xà hội trong công tác quản lý
giáo dục học sinh trung học cơ sở
trên địa bàn Thành phố Vinh
CHUYấN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. THÁI VĂN THÀNH

VINH - 2010


LỜI CẢM ƠN
“Một số giải pháp kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng
tác quản lý giáo dục học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Vinh” là
một vấn đề không mới, nhưng quan trọng và được dư luận xã hội quan tâm. Vấn đề
được đặt ra ra trên một phạm vi rộng, sự khó khăn trong việc tổng hợp, xử lý và
nghiên cứu tư liệu, trong những chuyến điền giã tới các trường THCS trên địa bàn
Thành phố Vinh nhằm thấy được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn ... là những
khó khăn thực sự đối với tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên,
thật may mắn bởi trong q trình thực hiện đề tài, ngồi niềm đam mê nghiên cứu
và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cá nhân tôi đã nhận được nhiều nguồn động
viên, giúp đỡ quý báu tạo thêm động lực giúp tơi vượt qua mọi khó khăn, hồn
thành khóa luận.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
PGS. TS. Thái Văn Thành - Người trực tiếp hướng dẫn một cách tận tình chu đáo
với những phương pháp gợi mở mới mẻ góp phần giúp tơi phát huy khả năng sáng
tạo trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Đây cũng là cơng trình khoa khọc
đầu tay và duy nhất tới thời điểm này, cũng là nơi hội tụ, kết tinh toàn bộ kiến thức
đã được lĩnh hội của từng buổi học, từng mơn học, do đó qua đây cho phép tơi gửi
lời cảm ơn chân thành tới tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong và ngồi trường đã
trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã giúp đỡ tác giả về
mặt tư liệu: Thư viện Quốc gia, Thư viện Tỉnh Nghệ An, Trung tâm Thư viện
trường Đại học Vinh, Phịng giáo dục Thành phố Vinh, Cơng an Thành phố Vinh,
Cơng an phường Hưng Dũng, Thành Đồn Thành phố Vinh, Trường THCS Hưng
Dũng, Trường THCS Quang Trung, Trường THCS Hưng Hòa...

Bên cạnh các nguồn động viên giúp đỡ trên, cá nhân tơi cịn nhận được sự
động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè, đó là nguồn động viên q báu giúp tơi
vượt qua mọi khó khăn, hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi chờ đợi những ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ và các
bạn để luận văn hoàn thiện hơn nữa!

Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1

2.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3

3.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 3

4.

Giả thuyết khoa học............................................................................... 4


5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4

6.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4

7.

Đóng góp của luận văn .......................................................................... 5

8.

Bố cục luận văn ..................................................................................... 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 6
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6

1.2.

Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 8

1.3.

Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
cơng tác quản lý giáo dục học sinh trung học cơ sở ........................... 16


1.4.

Quản lý giáo dục học sinh bậc trung học cơ sở .................................. 17

1.5.

Vai trò của việc tổ chức kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong việc quản lý và giáo dục học sinh THCS ............................ 23

1.6.

Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc kết hợp kết hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục quản lý học sinh
trung học cơ sở..................................................................................... 25

* Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 29
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 30
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục tại Thành phố Vinh ........................ 30


2.2.

Thực tiễn của việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác phối hợp giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ
sở tại Thành phố Vinh ......................................................................... 37

2.3.

Bảng khảo sát về thực trạng của việc phối hợp ba lực lượng
giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lý

giáo dục học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Vinh....................... 49

* Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 61
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH
PHỐ VINH .............................................................................................. 62
3.1.

Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................. 62

3.2.

Một số giải pháp .................................................................................. 63

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, phát
huy vai trị của các tổ chức, đoàn thể trong phối hợp các lực
lượng giáo dục NT - GĐ - XH ............................................................ 63
3.2.2. Nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân về sự cần thiết phải kết
hợp giữa Nt - GĐ - XH trong công tác quản lý giáo dục học
sinh THCS trên địa bàn TP Vinh ........................................................ 65
3.2.3. Xây dựng chương trình kế hoạch kết hợp các lực lượng giáo dục
NT - GĐ - XH trong công tác quản lý giáo dục học sinh THCS.......... 67
3.2.4. Tổ chức các hoạt động kết hợp giữa NT - GĐ - XH trong công
tác quản lý giáo dục học sinh THCS trên địa bàn TP Vinh một
cách đa dạng và đồng bộ ..................................................................... 67
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng NT - GĐ - XH trong
công tác quản lý giáo dục học sinh THCS trên địa bàn TP Vinh ....... 79



3.2.6. Tăng cường kiểm đánh giá kết quả phối hợp giữa NT - GĐ XH trong công tác quản lý học sinh THCS trên địa bàn TP Vinh ...... 88
3.2.

Thăm dị tính khả thi của giải pháp kết hợp ba mơi trường giáo
dục nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lý học
sinh trung học cơ sở tại Thành phố Vinh ............................................ 91

* Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 97
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH

:

Ban chấp hành

NT - GĐ - XH :

Nhà trường, gia đình và xã hội

THCS

:

Trung học cơ sở


TP

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 2 tháng 6 năm 2003, sau phiên làm việc quan trọng tại Nghệ An,
Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã có kết luận số 20
- KL/TW quyết định “xây dựng thành phố Vinh không chỉ là trung tâm kinh
tế - văn hoá của tỉnh mà sẽ trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng Bắc
Trung Bộ”. Ngày 30 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ chính thức phê
duyệt “Đề án phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế văn hóa
của vùng Bắc Trung Bộ”, từ đây Vinh chính thức nhận trách nhiệm nặng nề
trước nhân dân cả nước, “Vinh phải làm gì và bắt đầu từ đâu” là câu hỏi lớn,
là nhiệm vụ cao cả đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân TP.
Đồng hành cùng cả nước, sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới
(1986 - 2010), TP Vinh đã gặt hái được những thành tựu đáng tự hào trên
nhiều lĩnh vực. Những thắng lợi ấy không chỉ đưa thành phố quê hương Bác
Hồ bước những bước dài trên con đường hội nhập mà cịn khẳng định tầm

vóc, khẳng định vị thế của một TP trẻ, sung sức đang đà phát triển. Diện mạo
mới của một đô thị hiện đại bắt đầu lộ diện, con đường đi tới tương lai của TP
đã được xác định. Trọng trách với các tỉnh Bắc miền Trung và cũng là trọng
trách với nhân dân cả nước được đặt lên vai những chủ nhân của TP, không
chỉ chủ nhân của ngày hôm nay mà phải là những chủ nhân tương lai. Chủ
nhân của tương lai ấy khơng ai khác mà chính là những người mà hơm nay
đang ngồi trên ghế nhà trường. Do đó, việc xây dựng một thế hệ nguồn nhân
lực có chất lượng cao cho tương lai là trách nhiệm của hôm nay và không thể
không bắt đầu từ công việc “dạy người”.
Trên lĩnh vực văn hóa giáo dục, so với thế hệ cha anh đi trước, thế hệ
trẻ TP Vinh hôm nay được thừa hưởng rất nhiều ưu việt của thời đại. “Thanh
niên TP có bước trưởng thành nhanh chóng, ln luôn phát huy truyền thống


2
yêu nước, cách mạng, hiếu học của quê hương; có ý thức tu dưỡng rèn luyện,
có trình độ văn hố. Tính tích cực xã hội, tinh thần tự nguyện ý thức trách
nhiệm cộng đồng của thanh niên được nâng cao” [29; 1].
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển với tốc độ cao của đơ thị hố, tuổi
trẻ TP Vinh cũng đã và đang phải đối mặt với khơng ít thách thức. Song song
với những tiến bộ, đổi thay hết sức tích cực của đời sống kinh tế thì mặt trái
của cơ chế thị trường đang từng ngày tác động vào đời sống xã hội. Những
vấn đề về môi trường, việc làm, đặc biệt là sự xâm nhập của văn hóa và lối
sống phương Tây đã làm cho một số bộ phận khơng nhỏ người dân TP trong
đó đáng chú ý là tầng lớp thanh thiếu niên có lối sống, cách nhìn và suy nghĩ
khác với con người Việt Nam truyền thống rất nhiều. Vinh cũng là một địa
bàn nhạy cảm và phức tạp về tội phạm nhất là tội phạm gây thương tích và tội
phạm ma t (có 720 người nghiện)... Tất cả những tác nhân tiêu cực nêu trên
đang âm thầm xâm nhập vào giới trẻ. Điều đáng nói là xu hướng của sự xâm
nhập tiêu cực ấy đang làm ảnh hưởng tới đạo đức một bộ phận không chỉ ở

lứa tuổi trưởng thành, mà nguy hiểm hơn nó đang tìm cách xâm nhập vào các
em học sinh bậc THCS - lứa tuổi đặc biệt trong quá trình hình thành, phát
triển nhân cách.
Là một người con sinh ra, lớn lên và trưởng thành trên mảnh đất TP Đỏ
anh hùng, đối diện với thực trạng đang từng ngày từng giờ làm tổn thương
hình ảnh chủ nhân tương lai của TP, tìm hiểu nguyên nhân sau khi thâm nhập
thực tiễn, gạt bỏ những yếu tố có tính khách quan thì yếu tố chủ quan cịn lại
thuộc về cơng tác giáo dục đạo đức. Vấn đề đặt ra khơng cịn là sự quan tâm
của riêng các nhà quản lý hay những người làm công tác giáo dục nữa mà đã
trở thành vấn đề chung đặt ra cho toàn xã hội, bởi tư tưởng phó mặc, khốn
trắng cho trường học; thờ ơ, vơ trách nhiệm của khơng ít gia đình; sự thiếu
quyết liệt của xã hội; sự liên kết và phối hợp còn lỏng lẻo giữa NT - GĐ -


3
XH... đang là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự hạn chế trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh THCS hiện nay. Những lo ngại về sự băng hoại
đạo đức của một thế hệ chủ nhân tương lai đất nước khơng phải là khơng có
cơ sở.
Khơng chỉ là sự thúc giục về mặt khoa học, với lương tâm và trách
nhiệm của một người làm công tác quản lý, làm thế nào để góp phần khắc
phục những hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trên
địa bàn TP Vinh hiện nay đã trở thành nỗi trăn trở đối với tác giả.
Từ thực tiễn công tác trên địa bàn, cộng với những trăn trở của bản thân
về tình hình giáo dục đạo đức cho lứa tuổi học đường nói chung và bậc THCS
tại TP Vinh nói riêng, bằng lượng kiến thức đã được lĩnh hội qua những năm
tháng được đào tạo tại trường, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác quản lý
giáo dục học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Vinh” làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình. Trong suy nghĩ đầy khiêm tốn và cầu thị của bản

thân, chắc chắn cơng trình khoa học đầu tay này không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, rất mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp xây dựng
của thầy cơ giáo và các bạn.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác kết hợp giữa NT - GĐ - XH
trong việc quản lý giáo dục học sinh.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp kết hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong cơng tác quản lý giáo dục học sinh THCS.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp giữa NT - GĐ - XH trong công tác
quản lý giáo dục học sinh THCS trên địa bàn TP Vinh.


4
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp kết hợp giữa NT - GĐ - XH
đảm bảo tính khoa học, khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề ra những giải pháp phù hợp nhằm tổ chức phối hợp có hiệu quả
giữa nhà trường gia đình và xã hội góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS trên địa bàn TP Vinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản Nghị quyết, chương trình kế hoạch.
- Nghiên cứu các tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu sách báo, tạp chí và các cơng trình khác có nội dung liên
quan đến đề tài.

6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia (qua trao đổi, tọa đàm).
6.3. Phương pháp thống kê toán
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán nhằm
xử lý số liệu.


5
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề kết hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong cơng tác quản lý giáo dục học sinh THCS trên địa
bàn TP Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp kết kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong cơng tác quản lý giáo dục học sinh THCS trên địa bàn TP Vinh.
- Nêu lên một số kiến nghị trong việc kết hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong cơng tác quản lý giáo dục học sinh THCS trên địa bàn
TP Vinh.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị trong việc kết hợp ba môi
trường giáo dục NT - GĐ - XH trong công tác quản lý giáo dục học sinh
THCS tại TP Vinh.



6
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việt Nam là dân tộc có truyền thống hiếu học, ngay từ xa xưa, truyền
thống “tôn sư trọng đạo” đã được ông cha hết sức quan tâm, rèn dũa, do đó, là
người Việt Nam chúng ta dễ dàng nhận thấy khi trong kho tàng ca dao, tục
ngữ Việt Nam lúc nào cũng đầy ắp những lời khuyên răn ngọt ngào nhưng
mang giá trị nhân văn cao cả “Con ơi muốn nên thân người, lắng tai nghe lấy
những lời mẹ ru”, hay như “Công cha như núi Thái Sơn. Nghĩa mẹ như nước
trong nguồn chảy ra”... Khi chế độ phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn
đỉnh cao của chế độ tập quyền (thế kỷ XV) thì cũng là lúc chế độ khoa cử Nho
học bước vào giai đoạn thịnh đạt và như vậy có nghĩa là vấn đề đạo đức trong
giáo dục nói riêng và đạo đức trong xã hội nói chung thực sự đi vào khn khổ
và được quy định hết sức chặt chẽ. Để đảm bảo sự ổn định của xã hội, “tam
cương”, “ngũ thường” trở thành “rường cột” của chế độ phong kiến. Trong học
thuyết của mình, Khổng Tử đã nói: “Nhân chi sơ, tính bản thiện”, điều đó có
nghĩa là con người sinh ra ai cũng có “tính thiện“, hay như sách Tam tự kinh có
câu “Tử bất giáo phụ chi quá”, nghĩa là sinh con ra mà không dạy là lỗi tại cha,
hay như Bác Hồ cũng nêu “Hiền giữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo
dục mà nên”. Như vậy, chúng ta có lẽ dễ dàng đồng ý với nhau rằng, con người
sinh ra ai cũng tốt, ai cũng có “tính thiện” cả, tuy nhiên, “tính thiện” đó được
phát triển hay hạn chế lại thông qua môi trường xã hội, do đó mà vấn đề giáo
dục đạo đức cho con người trở thành vấn đề quan trọng và khi xã hội càng phát
triển thì vấn đề đó trở thành vấn đề trọng tâm, then chốt.
Kế thừa và phát huy có chọn lọc tư tưởng nhân văn đề cao giá trị của
giáo dục và những chuẩn mực đạo đức trong xã hội xưa, nền giáo dục hiện đại
ngày nay đã tiến hành nhiều biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng



7
giáo dục và đào tạo con người, trong đó khơng thể khơng kể đến đó là biện
pháp kết hợp ba môi trường giáo dục NT - GĐ - XH trong q trình giáo dục
học sinh. Trong mối quan hệ đó, nhà trường có vai trị quan trọng nhất, là
trung tâm chủ động, định hướng phối hợp với gia đình và xã hội trong việc
giáo dục học sinh. Nhà trường có sứ mệnh tạo mơi trường giáo dục tồn diện,
là lực lượng giáo dục có ảnh hưởng lớn, do đó nhà trường hội tụ đủ những
yếu tố cần thiết để có thể phát huy sức mạnh từ phía gia đình và xã hội. Trong
giáo dục, nếu nhà trường là khâu trung tâm thì gia đình và xã hội là những
mắt xích quan trọng không thể thiếu trong sợi dây chuyền giáo dục đó. Chỉ có
sự vào cuộc của nhà trường khơng thơi sẽ chưa đủ mà q trình đó cần có sự
hỗ trợ, phối hợp của gia đình và xã hội.
Hiện nay vấn đề giải pháp kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác quản lý giáo dục học sinh THCS đã được đề cập từ những góc
độ chun mơn khác nhau trong các cơng trình đã công bố về giáo dục học,
tâm lý học, quản lý văn hóa - giáo dục.
Cuốn sách: “Gia đình và cộng đồng với sự nghiệp giáo dục trẻ em” do
Nguyễn Trọng Đệ chủ biên (Nhà xuất bản Nghệ An 2002) là những bài viết
của nhiều tác giả trong Kỷ yếu hội thảo “Gia đình và cộng đồng trong sự
nghiệp giáo dục trẻ em”. Tác phẩm đã đề cập nhiều quan điểm, quan niệm,
nhiều ý tưởng về giáo dục gia đình và giáo dục xã hội đối với việc giáo dục
trẻ em.
Đức Minh với tác phẩm “Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với
việc giáo dục thiếu niên nhi đồng” (Nhà xuất bản Sự thật 1982) đã đề cập đến
vai trị và trách nhiệm của gia đình trong vấn đề giáo dục trẻ em. Tác phẩm đề
cập vấn đề: trong gia đình, cha mẹ cần dạy gì cho con trẻ và đi sâu đến những
nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục mà cha mẹ cần biết và nên làm để
giáo dục các em.



8
Ngồi ra, các ấn phẩm đã cơng bố cũng đã đề cập ít nhiều đến nội dung
đề tài chúng tơi nghiên cứu. Tuy nhiên, tất cả cơng trình nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu khái quát mà chưa đi sâu vào cụ thể, một số tác
phẩm chỉ dừng lại ở việc nêu lên vai trò và trách nhiệm của NT - GĐ - XH
trong công tác phối hợp giáo dục học sinh THCS mà không đề cập đến giải
pháp của sự phối hợp này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Theo quan điểm triết học thì tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai bộ
phận của một xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất, bộ máy nhà nước, quân đội... trong đó xét đến cùng thì tồn tại xã hội bao
giờ cũng quyết định ý thức xã hội. Trong quá trình hình thành ý thức xã hội
có một phạm trù ln ln được nhắc đến đó chính là phạm trù đạo đức.
Chúng ta biết rằng con người là một thực thể sống trong một cộng đồng xã
hội nhất định. Mọi hoạt động sống của con người ln ln có mối quan hệ
hai chiều với người khác và xã hội, do đó, bản chất của nó như thế nào là do
mối quan hệ của nó với người khác qui định. Chính vì vậy mà con người có
hai đặc tính - tính xã hội và tính tự giác. Trong con người, hai tính này ln
qui định và chế ước lẫn nhau. Trong q trình quan hệ qua lại với nhau của
các mối quan hệ và với xã hội, do tính tự giác và tính xã hội của mình, con
người đưa ra những yêu cầu cho bản thân. Những yêu cầu đối với bản thân
trong quá trình quan hệ với người khác và với xã hội này của con người được
diễn đạt với những mệnh đề như “trung với nước, hiếu với dân”, “thương
người như thể thương thân”... hay như: thật thà, trung hậu... được người ta gọi
là chuẩn mực đạo đức. Hệ thống những chuẩn mực được con người tự giác đề
ra và tự giác tuân theo trong quá trình quan hệ với người khác và với xã hội
được gọi là đạo đức. Vậy, đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện



9
thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác
và của cả xã hội.
1.2.2. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức hướng tới mục đích khơi
gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người
học theo hướng tích cực, nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách cả thầy và
trị bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển trong xã hội loài người đương đại.
Một định nghĩa khác, theo tác giả Phạm Viết Vượng trong tác phẩm
Giáo dục học (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội (2010)) thì khái
niệm giáo dục được hiểu là “hình tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài
người” [31; 9].
Dù trừu tượng thế nào chăng nữa thì hiểu một cách đơn giản thì giáo dục
là hoạt động truyền đạt và thu nhận tri thức có ý thức, sự thu nhận đó có tác
động đặc biệt đến đối tượng được truyền đạt về nhận thức, tình cảm, thái độ...
1.2.3. Khái niệm mơi trường giáo dục
1.2.3.1. Khái niệm môi trường
Trong giáo dục học, mơi trường là hệ thống các hồn cảnh bên ngồi,
các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và
phát triển của con người.
Môi trường bao gồm có mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội.
* Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên - hệ sinh thái
phục vụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất và vui
chơi giải trí... của con người.
* Mơi trường xã hội bao gồm: mơi trường chính trị, mơi trường kinh tế
- sản xuất, môi trường sinh hoạt xã hội và mơi trường văn hóa.



10
1.2.3.2. Khái niệm môi trường giáo dục
Tục ngữ Việt Nam có câu: “Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài” hay “Gần
mực thì đen, gần đèn thì rạng”... điều đó chứng tỏ rằng, ngay từ xưa, ông cha
ta đã rất coi trọng vai trị của mơi trường giáo dục trong vấn đề hình thành và
giáo dục nhân cách một con người.
Môi trường giáo dục là khoảng không gian bao quanh với các yếu tố và
các điều kiện có ảnh hưởng đến việc giáo dục con người.
Mơi trường giáo dục có thể được chia thành một số loại như sau: Môi
trường tự nhiên, mơi trường xã hội, mơi trường văn hóa - đạo đức, môi trường
tâm sinh lý học sinh.
* Môi trường tự nhiên:
Thầy và trò là những con người - là một thực thể hữu cơ trong giới tự
nhiên, do đó tất nhiên sẽ chịu ảnh hưởng của tự nhiên. Ảnh hưởng của mơi
trường tự nhiên đối với q trình giáo dục cịn biểu hiện ở: mơi trường tự nhiên
thơng qua ảnh hưởng đối với vật trung gian, ví dụ: Hôm nay thời tiết mưa rét,
hoạt động giáo dục được tiến hành trong nhà, nhưng nội dung và phương pháp
giáo dục lại thích hợp với việc tiến hành hoạt động ở ngoài trời. Như vậy, nếu
cứ cố truyền thụ nội dung và sử dụng phương pháp giáo dục không phù hợp thì
chắc chắn kết quả của buổi học hơm đó kết quả sẽ bị hạn chế.
* Môi trường xã hội:
Môi trường xã hội của giáo dục là mạng lưới xã hội vây quanh giáo
dục, cụ thể là gia đình, nhà trường và cơ cấu giáo dục ngồi nhà trường...
Gia đình ảnh hưởng tới chất lượng phát triển thể chất, tinh thần mỗi con
người. Gia đình với tư cách là tế bào của xã hội chính là nơi con người tiếp
nhận sự xã hội hóa sớm nhất, có ảnh hưởng to lớn tới đối với quá trình hình
thành và phát triển về tâm lý cũng như nhân cách của con người.
Ảnh hưởng của gia đình tới mọi cá nhân trong gia đình có thể chia

thành ảnh hưởng của mơi trường vật chất và ảnh hưởng của văn hóa tinh thần.


11
Cả hai mặt này đều có ảnh hưởng sâu sắc đối với thể chất và tinh thần của
người giáo dục và người được giáo dục.
Ảnh hưởng của giáo dục ngoài nhà trường thể hiện chủ yếu ở hai mặt:
Thứ nhất: Cơ cấu giáo dục ngồi nhà trường có thể giúp các em tiếp
cận được những tri thức, kỹ năng không được học ở trường, từ đó bù đắp sự
thiếu hụt của giáo dục nhà trường, thúc đẩy hơn nữa sự phát triển về vật chất,
tinh thần của người được giáo dục.
Thứ hai: Giáo dục ngoài nhà trường cung cấp cho sự trưởng thành của
thanh thiếu niên một môi trường khác, vừa có thể nâng cao năng lực thích nghi
với mơi trường bên ngồi của các em, vừa có thể điều tiết cân bằng về thể chất
và tinh thần, từ đó các em trưởng thành một cách tự nhiên, khỏe mạnh.
* Mơi trường văn hóa, đạo đức:
Mơi trường văn hóa, đạo đức bao gồm: Tư tưởng, pháp luật, đạo đức,
lối sống, truyền thống, văn học, nghệ thuật, khoa học... Môi trường văn hóa,
đạo đức bao trùm lên tồn bộ xã hội và thấm sâu vào mọi thành viên xã hội
nhờ quan hệ với mọi người xung quanh, ví dụ: Một em bé lớn lên trong cộng
đồng dù không đến trường cũng biết nói, biết thổi cơm, biết may vá, biết yêu
thương và kính trọng ơng bà, cha mẹ...
Trong điều kiện phương tiện thơng tin liên lạc phát triển về hình thức và
nội dung như ngày nay thì ảnh hưởng của văn hóa, đạo đức xã hội đối với các
em trong độ tuổi thanh thiếu niên càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
* Môi trường tâm sinh lý học sinh:
Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường văn hóa - đạo đức
là mơi trường bên ngồi q trình giáo dục, cịn mơi trường tâm sinh lý của
người giáo dục và người được giáo dục là môi trường bên trong của chủ thể
và khách thể giáo dục, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Ảnh

hưởng của mơi trường bên ngồi nói trên đối với giáo dục đều thông qua môi


12
trường sinh lý và môi trường tâm lý thầy và trị để phản ánh vào q trình
giáo dục, tất nhiên, ảnh hưởng này không phải là tuyệt đối.
Sự phát triển tâm sinh lý của con người là một môi trường và là điều
kiện, nền tảng để thực thi giáo dục. Yêu cầu, nội dung, phương pháp, quy luật
môi trường giáo dục đều phải thích ứng với thực trạng và quy luật của sự phát
triển tâm sinh lý con người ở các độ tuổi khác nhau. Nếu cơ quan thực thi
giáo dục coi nhẹ điểm này thì khơng thể đạt được mục đích giáo dục, thậm chí
gây nên hậu quả ngược lại.
Tố chất tâm lý là môi trường nội tại rất quan trọng trong q trình giáo
dục. Nó được xây dựng trên cơ sở của sự phát triển sinh lý của con người và
là sự phản ánh tập trung điều kiện của các mơi trường bên ngồi và trực tiếp
đối với quan hệ giáo dục. Tố chất tâm lý gồm ba mặt:
Một là: Tố chất về nhận thức, bao gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư
duy, tưởng tượng.
Hai là: Tố chất về xu hướng, bao gồm nhu cầu, hứng thú, tình cảm, ý
chí, tính cách.
Ba là: Tố chất về quan niệm, bao gồm quan niệm giá trị, nhân sinh
quan, thế giới quan.
Môi trường sinh lý và môi trường tâm lý của người được giáo dục và
người giáo dục ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau. Môi trường sinh lý là nền
tảng của mơi trường tâm lý, cịn mơi trường tâm lý lại có thể thúc đẩy sự phát
triển và biến đổi của môi trường sinh lý. Như vậy ở một góc độ nào đó thì gia
đình, nhà trường và xã hội chính là mơi trường giáo dục của học sinh.
1.2.4. Các lực lượng giáo dục
1.2.4.1. Nhà trường
Nhà trường là nơi diễn ra hoạt động dạy và học giữa thầy và trị, trong

đó phải kể đến các yếu tố vật chất: hệ thống lớp học, bàn ghế, sách vở...


13
Là một tổ chức giáo dục, nhà trường còn bao gồm các tổ chức, hội
đồng nhà trường, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh học sinh... Hoạt động của nhà trường
tuân theo kế hoạch, chiến lược, được Bộ giáo dục - đào tạo quy định theo các
năm học.
1.2.4.2. Gia đình
Theo lý luận Mác - Lênin: Gia đình là tế bào xã hội, là tập hợp những
người cùng chung sống thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với
nhau bằng quan hệ hơn nhân về dịng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ và
con cái. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV cũng đã chỉ rõ: “Gia đình là một
trong những mơi trường xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa” [19; 5]
Theo quan niệm thơng thường thì gia đình là “tổ ấm”, là một đơn vị xã
hội. Cịn theo cách nhìn của khoa học hiện đại thì gia đình là “tế bào” của xã
hội, là điều kiện tất yếu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, gia đình được coi là “chiếc nơi”của những mối quan
hệ ruột thịt và là nơi thể hiện những tình cảm cao đẹp của con người trong
cuộc sống.
Để gia đình hạnh phúc, mỗi thành viên trong gia đình cần phải: yêu
thương quý mến nhau, giúp đỡ, tôn trọng lẫn nhau, thực hiện tốt những nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình trong gia đình.
1.2.4.3. Xã hội
Xã hội bao gồm các lực lượng xã hội: Các cơ quan, đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội...
Trong lực lượng giáo dục, nhà trường có vai trị quan trọng nhất, là
trung tâm chủ động, định hướng phối hợp với gia đình và xã hội trong việc
giáo dục học sinh, bởi:

* Nhà trường có sứ mệnh tạo mơi trường giáo dục tồn diện, trường có
chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo nhân cách.


14
* Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ theo quy định của Bộ giáo dục - đào tạo.
* Nhà trường có lý luận giáo dục đặc thù mang tính chất chun biệt
mà những tổ chức khác khơng thể có.
* Mơi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, mẫu
mực, có tác động tích cực trong quá trình giáo dục học sinh.
Tuy nhiên, nhà trường chỉ đóng vai trị định hướng phối hợp với gia
đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh chứ không phải là nhân tố duy
nhất giữ vai trò giáo dục học sinh, do đó nếu có sự liên hệ, phối hợp giữa NT
- GĐ - XH thì kết quả mang lại toàn diện hơn, hiệu quả cao hơn.
1.2.5. Tổ chức và quản lý giáo dục
1.2.5.1. Khái niệm về tổ chức
Tổ chức được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau:
Thứ nhất: Tổ chức là một hệ thống dựa trên những nguyên tắc và quy
tắc nhất định.
Thứ hai: Tổ chức là một hoạt động quản lý.
Tổ chức được hiểu là một hoạt động quản lý tức là quá trình sắp
xếp, tác động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt các mục
tiêu vạch ra.
Trong 4 chức năng quản lý, tổ chức là chức năng quan trọng nhất. Đánh
giá vai trò của tổ chức, Lênin đã khẳng định rằng “Để quản lý thành cơng,
ngồi việc biết thuyết phục... cần phải biết tổ chức thực hiện”. Trong luận văn
này, tổ chức được tác giả sử dụng với tư cách là một hoạt động quản lý.
1.2.5.2. Khái niệm về quản lý
Theo PGS, TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Duệ trong tác phẩm

“Đại cương khoa học quản lý” (Nhà xuất bản Nghệ An, 2008) có thể hiểu
“Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao động để


15
phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại
kết hợp khơng tốt thì xã hội phát triển chậm lại hoặc xã hội trở nên rối ren”
[7; 55]. Tuy nhiên, cũng trong tác phẩm này, hai tác giả cũng cho rằng: Về
những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý có nhiều cách hiểu khơng giống
nhau, đó là:
“Thứ nhất: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người
lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể,
tổ chức.
Thứ hai: Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Thứ ba: Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt
hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể - chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư
liệu sản xuất của tổ chức, xã hội.
Thứ tư: Quản lý là một nghề đòi hỏi những người làm quản lý phải có
đủ trình độ và phẩm chất phù hợp” [7; 55 - 59].
Trong phạm vi đề tài mà tác giả nghiên cứu, có thể hiểu quản lý theo
cách hiểu thứ hai, tức là cách thức tổ chức - điều khiển, cách thức tác động
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu mà tổ chức đề ra.
Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích
đến tập thể người nhằm đạt được hiệu quả cao nhất các mục tiêu đề ra. Đối
chiếu vấn đề đó trong hoạt động giáo dục, đó là sự tác động của các nhà quản
lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội
nhằm thực hiện các hệ thống mục tiêu quản lý giáo dục.
Quản lý có các chức năng cơ bản, theo một kết cấu như sau: Kế hoạch

hóa -> tổ chức -> phối hợp -> điều hành - kích thích -> kiểm tra hạch tốn.
Đây là các chức năng mà mỗi người quản lý ở mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội,


16
văn hóa, giáo dục... đều phải tuân thủ thực hiện. Việc thực hiện các chức năng
trên giúp cho người quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ, đưa lại hiệu quả cao,
phát huy được nội lực.
1.3. Tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong cơng tác
quản lý giáo dục học sinh trung học cơ sở
Tổ chức phối hợp giữa NT - GĐ - XH trong việc quản lý giáo dục học
sinh THCS tức là nhằm tổng hợp sức mạnh từ nhiều, nhiều nguồn lực có liên
quan trong giáo dục nhằm tạo ra sự thống nhất và đạt hiệu quả cao.
Để huy động và phát huy tổng hợp sức mạnh tổng hợp đó, cần phải:
- Thứ nhất: Đối với nhà trường: Cần giúp đỡ, hỗ trợ cụ thể cho các
bậc cha mẹ trong việc giáo dục, trang bị cho phụ huynh học sinh nội dung
và phương pháp giáo dục đạo đức trong gia đình, trên cơ sở đó, nhà trường
giúp các bậc cha mẹ học sinh nắm được kiến thức về chính sách giáo dục,
qua đó giúp họ thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc
nuôi dạy con cái.
Tổ chức mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh bằng nhiều cách thức và phương pháp để tạo ra mối liên
hệ đó như: thơng qua các hoạt động của hội phụ huynh học sinh, bằng các
phương tiện thông tin đại chúng... để thông báo và nắm bắt tình hình của các
đối tượng học sinh một cách cụ thể rõ ràng và dễ dàng hơn.
Đối với gia đình: Với tư cách là chủ thể giáo dục, gia đình mà ở đây
tiêu biểu là các bậc cha mẹ học sinh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà
trường trong việc tổ chức hoạt động giáo dục con em, hiểu rõ trách nhiệm của
mình, từ đó xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, phó thác con cái cho nhà trường theo lối
“khoán trắng”, “trăm sự nhờ thầy” hoặc tự đề ra những yêu cầu giáo dục đi

ngược lại mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường quy định. Đây là mối liên hệ
thiết yếu, gia đình vẫn là nền tảng, chỗ dựa vững chắc nhất cho học sinh, bởi


17
vì trước khi bước vào mơi trường giáo dục nhà trường thì gia đình là mơi
trường đầu tiên chuẩn bị hành trang cho các em bước vào đời.
- Thứ hai: Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội,
đó là các tổ chức chính trị xã hội, Đoàn thanh niên, Hội đồng sư phạm nhà
trường, cơng đồn nhà trường, hội phụ nữ... nhằm tạo nên một mơi trường
giáo dục đúng đắn, rộng khắp trong tồn xã hội. Sự quan tâm và kết hợp của
các tổ chức đoàn thể trong địa phương và ngoài xã hội sẽ tạo điều kiện cho
nhà trường có cơ hội hồn thiện dần về cơ sở vật chất, trang thiết bị mơi
trường sư phạm. Thơng qua các tổ chức đồn thể, các hoạt động tập thể, hoạt
động giao lưu văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao... Bằng con đường xã hội
hóa giáo dục, nhà trường có nhiều điều kiện để phối hợp các hoạt động giữa
các lực lượng giáo dục, nhằm giáo dục đạo đức và nhân cách cho các em học
sinh ngày càng thuận lợi, hoàn chỉnh và nhịp nhàng hơn.
- Thứ ba: Tổ chức mối liên hệ giữa gia đình và các lực lượng xã hội sao
cho gia đình phát huy được tác dụng định hướng, tổ chức cho trẻ tham gia vào
các hoạt động xã hội tìm hiểu thế giới xung quanh và hịa nhập vào xã hội.
1.4. Quản lý giáo dục học sinh bậc trung học cơ sở
1.4.1. Tiêu chí giáo dục học sinh trung học cơ sở
Khi bàn về mục tiêu giáo dục nước ta trong giai đoạn đổi mới hiện nay,
Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương khóa VII đã nêu rõ như sau:
Mục tiêu giáo dục ở nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là:
“Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo nên những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng
nghề nghiệp lao động, tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lịng nhân ái, u
nước, u chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất

nước và chuẩn bị cho tương lai” [16; 84 - 85].


18
Tại “dự thảo các văn kiện trình đại hội XI của Đảng” nêu rõ: “Chú
trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức,
lối sống, thể chất, lịng tự tơn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành
pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ” [5; 39]. Cũng về vấn đề này, trước đó Nghị
quyết BCH lần 2 khóa VIII đã chỉ rõ yêu cầu mục tiêu cơ bản của giáo dục
nước ta là: Xây dựng con người Việt Nam thiết tha gắn bó với lý tưởng độc
lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường trong xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, biết giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa và phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa... Điều này cũng được luật giáo dục
nước ta khẳng định lại lần nữa tại điều 2.
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9,
trên cơ sở lý luận đó chúng ta có thể xác định tiêu chí giáo dục học sinh
THCS như sau:
* Thứ nhất:Về chất lượng học sinh:
- Tất cả các học sinh ở bậc THCS phải nắm chắc những kiến thức cơ
bản đã được trang bị ở bậc tiểu học, bước đầu hình thành một số kỹ năng mới
nhận định, phân tích, đánh giá... các vấn đề một cách đơn giản nhất. Bên cạnh
phải có học vấn phổ thơng cơ sở, nhất thiết cần phải nâng cao những hiểu biết
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục trung học phổ thông, trung
cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Như vậy, giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng cơ bản về
tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết về kỹ

thuật và hướng nghiệp.


×