Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm v emis vào quản lý hoạt động dạy học ở các trườngthpt tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

VŨ NGUYÊN HOÀNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM V.EMIS
VÀO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, - 2010
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

VŨ NGUYÊN HOÀNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM V.EMIS
VÀO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05



NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH - 2010
2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người hướng dẫn khoa học.
- Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục trường Đại học
Vinh - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo; các thầy giáo, cô giáo tham gia quản lý,
giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập.
- Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường THPT tỉnh Thanh Hóa.
- Cơ quan và gia đình, bạn bè thân hữu, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để Tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót; kính mong
được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cơ trong Hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Vinh - 2010
Tác giả: Vũ Nguyên Hoàng.

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................... 7

2. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ................................................................................... 9
3.1. Khách thể nghiên cứu. ................................................................................................. 9
3.2. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học. ........................................................................................................... 9
5. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................................... 9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................................................... 10
7. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................. 10
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. .............................................................................. 10
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ........................................................................... 10
7.3. Phương pháp thống kê tốn học. ............................................................................... 10
8. Đóng góp của luận văn. .................................................................................................... 10
9. Cấu trúc của luận văn. ...................................................................................................... 11
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề: .................................................................................. 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. ............................................................................. 16
1.2.1. Quản lý. .................................................................................................................. 16
1.2.2. Quản lý giáo dục. .................................................................................................... 17
1.2.3. Hoạt động dạy học. ................................................................................................. 18
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT. .................................................... 22
1.2.5. Phần mềm quản lý nhà trường V.Emis. .................................................................. 24
1.2.6. Hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis trong quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT. ............................................................................................................................... 31
1.3. Ứng dụng phần mềm V.EMIS trong quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT. ....... 33
1.3.1. Ứng dụng phần mềm V.EMIS trong quản lý hoạt động dạy. ................................. 33
1.3.2. Ứng dụng phần mềm V.EMIS trong quản lý hoạt động học. ................................. 35
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm V.Emis vào
quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT. ..................................................................... 37
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài. ............................................................................................... 39

1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis vào quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT. ................................................................................... 39
1.4.2. Các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, Bộ GD&ĐT về ứng dụng CNTT
trong GD&ĐT. ................................................................................................................. 41
1.4.3. Định hướng của UBND, của ngành GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa về ứng dụng CNTT
trong GD&ĐT. ................................................................................................................. 43
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM V.EMIS TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT, THANH HÓA.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, giáo dục tỉnh Thanh Hóa.
.............................................................................................................................................. 46
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế. ................................ 46
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo Thanh Hóa. ....................................... 47
2.2. Tình hình giáo dục trung học phổ thơng tỉnh Thanh Hóa. ............................................ 48
2.2.1. Về quy mô, mạng lưới trường lớp. ......................................................................... 48
2.2.2 Về chất lượng giáo dục THPT. ................................................................................ 49
2.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THPT. ............................................ 51

4


2.2.4. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT. ............................................... 52
2.3. Thực trạng ứng dụng phần mềm V.EMIS trong quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT tỉnh Thanh Hóa. ......................................................................................................... 53
2.3.1. Nhận định chung về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục tại Thanh Hóa. ...... 53
2.3.2. Những hoạt động triển khai V.EMIS do Sở GD&ĐT Thanh Hóa tiến hành. ........ 54
2.3.3. Nhận thức của hiệu trưởng và cán bộ giáo viên về việc ứng dụng phần mềm
V.EMIS trong quản lý dạy học. ........................................................................................ 55
2.3.4. Mức độ sẵn sàng của hiệu trưởng và cán bộ giáo viên trong việc ứng dụng phần
mềm V.EMIS để quản lý dạy học. ................................................................................... 57

2.3.5. Các biện pháp của hiệu trưởng đã sử dụng để triển khai việc ứng dụng phần mềm
V.EMIS trong quản lý dạy học. ........................................................................................ 61
2.3.6. Hiệu quả ứng dụng phần mềm V.EMIS trong quản lý dạy học. ............................ 64
2.3.7. Những khó khăn, thuận lợi trong ứng dụng phần mềm V.EMIS để quản lý dạy học
và kiến nghị của nhà trường. ............................................................................................ 71
2.4. Nguyên nhân của thực trạng. ......................................................................................... 73
Chƣơng 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM V.EMIS
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH
THANH HÓA.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. ................................................................................ 76
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu. .......................................................................................... 76
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học. .......................................................................................... 76
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ. ........................................................................................... 77
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi. ............................................................................................. 77
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.EMIS trong quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT. .............................................................................................. 78
3.2.1. Nhóm các biện pháp nâng cao ý thức và kỹ năng sử dụng phần mềm cho các đối
tượng có liên quan. ........................................................................................................... 78
3.2.2. Nhóm các biện pháp xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, quy chế, quy
định... ................................................................................................................................ 84
3.2.3. Nhóm các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng phần mềm V.EMIS trong
quản lý dạy học. ................................................................................................................ 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất: ............................................................. 95
3.4. Thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp. ........................................................ 97
3.4.1. Đánh giá tính cần thiết ............................................................................................ 97
3.4.2. Đánh giá tính khả thi .............................................................................................. 98
3.4.3. Tổng hợp kết quả khảo sát ...................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 101
1. Kết luận. ........................................................................................................................... 101

2. Kiến nghị. ......................................................................................................................... 102
2.1. Với Bộ Giáo dục Đào tạo. ....................................................................................... 103
2.2. Với UBND tỉnh Thanh Hóa. .................................................................................... 103
2.3. Với Sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa........................................................................ 103

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

Viết tắt

CBQL
CNH
CNTT
CNTT-TT
CSDL
CSVC
GD&ĐT
GDTX-DN
GV
HĐH
HS
TBDH
TCCN
THCS
THPT
TKB
TTKTTH- HNDN
V.EMIS

Nội dung
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin và truyền thông
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thường xuyên và dạy nghề
Giáo viên
Hiện đại hóa

Học sinh
Thiết bị dạy học
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Thời khóa biểu.
Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp dạy nghề
Việt nam Education Management Infomation System

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh và đã
bước sang một giai đoạn mới. Tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và
là nguồn tài nguyên có giá trị. Các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển đều coi giáo dục và đào tạo là nhân tố quyết
định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. UNESCO đã chỉ rõ
“Khơng có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành
đạt trong lĩnh vực giáo dục của mỗi quốc gia đó và những quốc gia nào coi nhẹ
giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách
có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó coi như đã an bài và điều đó cịn tồi tệ
hơn cả sự phá sản”. Nhận định đó đặt ra yêu cầu rất cao cho nền giáo dục nước
nhà. Thế giới đang bước vào thời kỳ tồn cầu hố về nhiều mặt, cơng nghệ thông
tin, công nghệ sinh học…đang làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con
người. Sự xuất hiện nền kinh tế tri thức đang đưa xã hội loài người tới kỷ ngun
mới. Nó cũng địi hỏi một hệ thống giáo dục với nội dung và phương pháp giáo
dục mới để sao cho thích nghi được với mơi trường xã hội thay đổi và chuyển
dịch mơ hình theo trục đo lường là chất lượng và hiệu quả.

Tại các nước có nền giáo dục phát triển việc ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý nhà trường đã được sử dụng từ lâu và mang lại hiệu quả cao. Phương
tiện quản lý, phần mềm quản lý... đầy đủ, ý thức, kỹ năng và thói quen sử dụng
đã làm cho cơng tác quản lý trường học trở nên thuận tiện. Công tác thống kê,
báo cáo, kết xuất các thông tin cần thiết rất nhanh chóng, chính xác vì vậy việc
hoạch định các kế hoạch phát triển, ra quyết định quản lý của các cấp quản lý
giáo dục có chất lượng và hiệu quả.
Tại Việt Nam hiện nay, phải nhìn nhận một thực tế là công tác thông tin
phục vụ quản lý giáo dục là một cịn có nhiều hạn chế và yếu, kém; việc thống kê
và lập báo cáo số liệu thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ cơng vì vậy sự còn

7


có sự vênh nhau về cùng một loại số liệu, việc này dẫn tới lập kế hoạch phát triển,
ra quyết định quản lý của các cấp quản lý giáo dục chưa thật sự chuẩn xác. Đổi mới
giáo dục bằng việc phát triển và ứng dụng CNTT, là con đường, là biện pháp tất
yếu và quan trọng nhất hiện nay mà toàn ngành giáo dục và đào tạo cũng như xã
hội đều quan tâm.
Tại chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30/9/2008 Bộ GD&ĐT đã yêu cầu:
“Ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ
điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học hố cơng
tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các cơ sở giáo dục.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua
việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục”.[2,3]
Một số biện pháp cơ bản để đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo bằng ứng
dụng CNTT là: Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT; Tin học hố cơng tác điều hành
hàng ngày: quản lý công văn, theo dõi công việc, lập lịch công tác, lập báo cáo,
tổng hợp, trao đổi bằng thư điện tử …; Xây dựng các Hệ thống thông tin quản lý
giáo dục EMIS (Education Management Information System); Nâng cao nhận

thức, hiểu biết của đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên thông qua đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng...; Tiếp thu chuyển giao công nghệ, triển khai thực tế hệ thống
nói trên đi đơi với việc nhập dữ liệu, bảo dưỡng hệ thống … thường xuyên hàng
năm.
Được sự tài trợ của Ủy Ban Châu Âu (EC) Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
xây dựng phần mềm quản lý nhà trường V.Emis và quyết định triển khai phần
mềm quản lý trường học (V.Emis) trong các trường THPT từ học kỳ 2 năm học
2009-2010. Tuy nhiên do chưa nhận thức được hiệu quả của phần mềm trong
công tác quản lý, phần nào đó do ngại khó của một số cán bộ quản lý trường học
mà phần mềm quản lý nhà trường V.Emis vẫn chưa phát huy hết hiệu quả trong
cơng tác quản lý giáo dục. Với mục đích dần đưa công tác ứng dụng CNTT vào
quản lý giáo dục, lựa chọn một cơng cụ quản lý có hiệu quả tốt góp phần đổi
8


mới quản lý giáo dục, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả
ứng dụng phần mềm V.Emis vào quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xác định các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis
vào quản lý hoạt động dạy học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Ứng dụng phần mềm V.Emis trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis vào quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THPT tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.

Nếu đề xuất và áp dụng được một số biện pháp nâng cao hiệu quả ứng
dụng phần mềm V.Emis có tính khoa học, phù hợp với tính hình thực tiễn của
địa phương, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT, Thanh Hóa.
5. Phạm vi nghiên cứu.
- Việc khảo sát thực trạng và thăm dị tính cần thiết, khả thi của các biện
pháp được đề xuất được tiến hành tại các trường THPT, tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn chủ yếu nghiên cứu một số biện pháp của Hiệu trưởng các trường
THPT trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis vào quản lý hoạt
động dạy học.

9


6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề ứng dụng phần mềm V.Emis
trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT.
6.2. Nghiên cứu thực trạng ứng dụng phần mềm V.Emis trong quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THPT, tỉnh Thanh Hóa.
6.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp nâng
cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis để quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến đề tài;
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước về
Giáo dục và Đào tạo, CNTT; các thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa; Các tài liệu
khác có liên quan đến đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát (quản lý hoạt động giảng dạy của giáo vên và học
tập tu dưỡng của học sinh);
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
Để xử lý số liệu thu được của đề tài.
8. Đóng góp của luận văn.

10


Đánh giá thực trạng ứng dụng phần mềm V.Emis trong quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm
V.Emis để quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT, Thanh Hóa.
9. Cấu trúc của luận văn.
Nội dung của luận văn được bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm V. Emis trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT, Thanh Hóa.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm
V.Emis để quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT, Thanh Hóa.

11


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề:

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của xu hướng giáo dục hiện đại là
sự thay đổi trong mơ hình giáo dục. Trong triết lý giáo dục mới này, học sinh là
trung tâm của mô hình giáo dục thay cho giáo viên như trong mơ hình truyền
thống của giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập, hiệu quả vận
hành của một tổ chức hay cá nhân được đánh giá dựa trên kết quả, chất lượng thì
việc thay đổi tư duy giáo dục này là hợp lý, vì học sinh là sản phẩm của trường
học, chất lượng học sinh chính là thước đo, tiêu chí đánh giá căn bản nhất đối
với sự vận hành của đơn vị, tổ chức.
Với xu thế thay đổi mơ hình giáo dục như trên, trường học phải thay đổi
môi trường giáo dục. Mọi tài nguyên, nguồn lực trong mỗi trường học cần tập
trung vào việc tạo lập một môi trường học tập cởi mở, sáng tạo cho học sinh.
Một môi trường giáo dục hiện đại sẽ cung cấp tối đa khả năng tự học, tìm kiếm
thơng tin cho mỗi học sinh; trong khi giáo viên chỉ hướng dẫn kỹ năng, phương
pháp giải quyết công việc. Kỹ năng giải quyết cơng việc và xử lý thơng tin chính
là cốt lõi của phương thức giáo dục này. Để hiện thực hóa những giá trị cốt lõi
trên, cơng nghệ thống tin (CNTT) là một công cụ hữu hiệu. Với sự thay đổi căn
bản về mơ hình giáo dục trong trường học, vai trò của CNTT trở nên đặc biệt
quan trọng. CNTT là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các qui trình quản lý
trong trường học. Đặc điểm nổi trội nhất là thông qua dữ liệu, thông tin được lưu
trữ, xử lý, các tiêu chí trong quản lý nhà trường đang dịch chuyển từ định tính
sang định lượng. Bên cạnh đó, với bản chất của CNTT, sự minh bạch hóa và
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thành viên cũng như tốc độ xử lý thơng tin
của máy tính sẽ làm tăng hiệu quả vận hành, quản lý nhà trường.

12


CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập
và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo

dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của
đất nước. Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo,
tăng cường giảng dạy và đào tạo về CNTT, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã chỉ thị cho các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục trong toàn ngành triển khai
thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2008-2012.
CNTT sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của trường học nói chung và
nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng nói riêng. Bên cạnh đó, với khả năng chia sẻ,
CSDL và trang thiết bị CNTT trong nhà trường có thể được tận dụng một cách
hiệu quả cho cả ba đối tượng chính trong nhà trường: người quản lý, giáo viên
và học sinh. Với chủ trương ứng dụng CNTT sâu rộng trong nhà trường, CNTT
sẽ trở thành tài sản chung của nhà trường, tham gia tích cực vào quá trình nâng
cao hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tài sản CNTT trong nhà trường gồm có
các trang thiết bị (tài sản hữu hình) và hệ thống phần mềm/CSDL (tài sản vơ
hình). Trong hai thành phần này, phần mềm và CSDL thường dễ bị bỏ qua hoặc
đánh giá thấp. Tuy nhiên, đây mới là yếu tố chính, ảnh hưởng lớn nhất tới hiệu
quả làm việc của cả tổ chức. Nhà quản lý phải luôn nhận thức được giá trị quan
trọng của tài sản CNTT, đặc biệt là phần mềm để từ đó có chiến lược dài hạn
nâng cao giá trị nguồn tài sản này, thực hiện chiến lược và thông qua đó tăng
cường năng lực tổng hợp của nhà trường.
Trong những năm qua tại Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo; vấn đề chủ yếu được nghiên cứu
phần lớn liên quan tới ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đổi mới phương pháp
giảng dạy của các bộ môn ở các lớp học, bậc học, điển hình như:

13


- Đề tài: “Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy các bộ
mơn Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Địa” của tác giả Nguyễn Văn Đảm và một số chuyên
viên, cán bộ giáo viên của Sở GD&ĐT Thanh Hóa.

Đề tài này đã trình bày một số vấn đề về việc đổi mới phương pháp giảng
dạy của các bộ mơn: Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Địa lý; lựa chọn một số
phần mềm công cụ phục vụ việc thiết kế bài giảng điện tử, mơ phỏng các thí
nghiệm Lý, Hóa, Sinh và sưu tầm một số tư liệu phục vụ cho giảng dạy các bộ
mơn nói trên. Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh này đã được nghiệm thu và ứng dụng
tại một số trường THPT trong tỉnh. Các kết quả khảo sát mà đề tài đưa ra cho
thấy việc ứng dụng CNTT đã mang lại những hiệu quả tốt cho chất lượng các
bài giảng.
- Đề tài: “Ứng dụng CNTT tổ chức các hoạt động dạy – học môn vật lý ở
trường CĐSP” của tác giả Trần Thị Thu Trang, Trường Cao Đẳng SP Quảng Ninh.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề: Trắc nghiệm kĩ năng học tập,
đánh giá 8 kĩ năng học tập của HS để điều chỉnh hoạt động; Lập sơ đồ kiến thức,
sử dụng emindmap; Tạo hồ sơ học tập (phiếu học tập, hướng dẫn hoạt động học
tập,...); Tạo mơ phỏng: dùng như thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm tương tác
để học sinh khám phá; Viết tiểu luận (bài viết chia sẻ); Học từ xa (kiểm tra qua
email); Học ở nhà (trình bày bài viết, bài trình chiếu, bài tập thí nghiệm thực tế
qua máy chiếu vật thể, webcam, video, camera; projector...); Câu đố kiến thức,
câu chuyện hình ảnh (sử dụng video + trình chiếu); Ứng dụng tốn học (giải
phương trình, vẽ đồ thị, vẽ hình...); Xử lý thí nghiệm (xử lý số liệu, vẽ đồ thị,
dự đốn hàm...); Khai thác thơng tin (Internet); Chia sẻ và trao đổi (lập web
riêng cho lớp như một kho tài liệu chung); Trò chơi vật lý (phát triển tư duy và
tạo hứng thú).
Các đề tài, dự án ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học cũng được nhiều tác giả, các cơ quan, tổ chức, cơng ty kinh
doanh... quan tâm, điển hình như:
14


- Đề tài: “Quản lý học sinh, giáo viên trong trường phổ thông” của Cục
CNTT Bộ GD&ĐT và đã tạo ra sản phẩm là phần mềm quản lý nhà trường SSM.

Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, khảo sát các mơ hình quản lý: học tập tu
dưỡng của học sinh, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, giáo
viên, các báo cáo, thống kê... ở các trường phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT);
đồng thời xây dựng một mơ hình quản lý chung nhất thích hợp với cơng tác
quản lý dạy học. Đề tài đã tạo ra sản phẩm là phần mềm quản lý nhà trường
SSM với các chức năng chính như:
Quản lý học sinh: hồ sơ, lý lịch; điểm; chuyên cần; khen ngợi, kỷ luật;
hạnh kiểm; quá trình học tập học sinh; Quản lý thi; Đánh giá chất lượng học tập
tu dưỡng; Quản lý giáo viên; Công cụ lập các báo cáo; Cơng cụ tìm kiếm, khai
thác thông tin...
Đề tài cùng với sản phẩm đã được triển khai sử dụng ở nhiều trường học
trên toàn quốc và đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý
nhà trường, quản lý dạy học.
Một số đề tài khác như: Xếp thời khóa biểu, quản lý thi trắc nghiệm, thư
viện điện tử... của Cục CNTT Bộ GD&ĐT; các nghiên cứu này đều dựa trên kết
quả khảo sát các mơ hình quản lý thực tế tại các trường phổ thơng từ đó xây
dựng nên mơ hình tổng qt nhất, đánh giá và xây dựng phần mềm quản lý
tương ứng để đưa vào sử dụng sau khi đã thử nghiệm và hiệu chỉnh, sửa chữa.
Trên thị trường hiện nay các công ty kinh doanh trên lĩnh vực CNTT, một
số viện nghiên cứu, trường Đại học cũng có các nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà trường, quản lý dạy học như: Viện CNTT; Công ty công nhệ
nhà trường School@net; Cơng ty TNHH Quảng ích; Cơng ty TNHH phát trển
Hương Việt; Công ty FPT và Bạch Kim...
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu cùng với sản phẩm của nó, cũng chỉ mới
đưa ra được cơng cụ phục vụ cho một số chức năng, tác vụ quản lý cụ thể mà

15


chưa có khả năng chia xẻ thơng tin, kế thừa và kết xuất dữ liệu cho các hệ thống

quản lý khác trong nhà trường. Việc triển khai chưa đồng bộ, chưa có các văn
bản quy định và hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục kèm theo nên việc sử
dụng tại các nhà trường là manh mún và mang tính tự phát; do đó khơng có khả
năng xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục phổ thơng.
Như vậy, hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu toàn diện về vấn đề:
“Biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm V.Emis vào quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ buổi bình minh của xã hội
lồi người. Con người trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu
phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng
cách nào đó theo khả năng của mình. Trong q trình lao động tập thể càng không
thể thiếu được kế hoạch, sự phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý
lao động.... Như vậy, quản lý tất yếu nảy sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia, trong
mọi thời đại. Cho tới nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Frederik Winslon Taylo (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên
vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: “Mỗi
loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hố và đều phải quản lý chặt
chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.”
C.Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung

16



phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Như vậy C.Mác cho rằng hoạt
động quản lý là một lao động, một hoạt động tất yếu và vơ cùng quan trọng
trong lịch sử xã hội lồi người.
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ
cho rằng: "Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [8, 29]
Tác giả Nguyễn Văn Lê thì quan niệm: “Quản lý là một hệ thống xã hội,
là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố
của hệ”. [10,6]
Tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ định nghĩa: “Quản lý là hoạt
động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ
thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức”. [6,41]
Những quan niệm về quản lý như trên tuy có các cách tiếp cận khác nhau
nhưng chúng đều bao hàm một ý nghĩa chung, đó là: quản lý là một hoạt động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong một tổ
chức nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu chung đã được xác định
trước.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục cũng là một loại hình trong quản lý xã hội nhằm đảm
bảo sự vận hành và phát triển bình thường của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt

17



tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [5, 50]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được q trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.[11,32]
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được
quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, nhà
nước, thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Hoạt động dạy học.
1.2.3.1. Khái niệm dạy học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân". [7,18]
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một
quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển
giáo dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa
người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống
những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành".[9,25]
Hoạt động dạy học trong trường THPT bao gồm hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với
nhau, quy định lẫn nhau bởi hai chủ thể dạy học (giáo viên và học sinh) nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng
lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.

18



1.2.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên:
Là hoạt động truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh
tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng,
thái độ... Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt
động sư phạm của giáo viên, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp
học sinh lĩnh hội chi thức của lồi người, hình thành và phát triển động cơ học
tập trong nhà trường, định hướng hoạt động của học sinh.
1.2.3.3. Hoạt động học của học sinh:
Học sinh làm việc tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của giáo viên nhằm
chiếm lĩnh hệ thống tri thức khoa học; biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành
học vấn riêng của bản thân, góp phần giúp học sinh hình thành thái độ trong việc
đánh giá các giá trị tinh thần, vật chất của thế giới khách quan một phẩm chất
đạo đức mới dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Đó là quá tình tự điều
khiển tối ưu, để chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu
trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình
chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân
loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá
trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học
sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của giáo viên và kết quả hoạt động
dạy của giáo viên không thể tách rời kết quả học tập của học sinh.
19



Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách tồn diện. Vì thế, hoạt động dạy
học được hiểu một cách đầy đủ bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của
giáo viên, việc học tập, rèn luyện của học sinh theo nội dung giáo dục toàn diện
nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có giác ngộ chính
trị đúng đắn, có văn hóa, kỹ thuật, có sức khỏe, để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã
hội mới.
Hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song
và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, kết quả hoạt động học của học
sinh cũng là kết quả hoạt động dạy của thầy và ngược lại.
Vì vậy, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng
xã hội của nhà trường, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục
trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
1.2.3.4. Đặc điểm hoạt động dạy học ở trường THPT.
Giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay
nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ
trẻ theo hướng tồn diện và năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự
tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác
theo nhóm.
Trường THPT chịu sự chi phối của những đặc trưng cơ bản về xu hướng
phát triển kinh tế xã hội của thời đại, của đất nước:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển với những bước
tiến nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Nó làm biến đổi nhanh chóng và


20


sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội và tác động đến tất cả các lĩnh
vực xã hội, trong đó nổi bật là giáo dục.
- Vấn đề tồn cầu hố và hội nhập quốc tế nhờ các phương tiện truyền
thông và mạng Internet vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá
trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia,
bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của các dân tộc.
Hoạt động dạy học ở trường THPT góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
trung học, cụ thể:
+ Hình thành được cơ sở học vấn trung học phổ thơng nhằm hình thành
cho thanh thiếu niên có một trình độ văn hóa phổ thơng.
+ Chuẩn bị cho học sinh có thể học lên Đại học, học nghề, bước vào cuộc
sống lao động.
+ Đây là cấp học kế thừa thành tựu của giáo dục THCS, chuẩn bị những
điều kiện cho học sinh bước vào cuộc sống, học lên…
+ Hoạt động dạy học ở trường THPT tạo điều kiện cho học sinh nghiên
cứu cơ sở của những khoa học với sự phong phú, đa dạng của những bộ môn,
khối lượng tri thức lớn phức tạp, sâu sắc, hệ thống hơn.
+ Học sinh THPT ở độ tuổi 15 -18, là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thiếu
niên sang tuổi thanh niên, cho nên đặc điểm tâm lý của lứa tuổi này có sự giao
thoa giữa 2 lứa tuổi rất phức tạp, có nhiều biểu hiện mang tính “q độ”, hay
tuổi “khủng hoảng”. Đó là giai đoạn chuyển biến quan trọng, phức tạp chưa cân
bằng giữa sự phát triển thể lực và phát triển tâm lý trong cuộc đời mỗi con
người. chính vì vậy giáo viên cần có sự quan tâm, thơng cảm, sẽ chia đối với
học sinh, dựa trên cơ sở tâm lý lứa tuổi để xác định phương châm giáo dục phù
hợp và hiệu quả.

21



1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, hiệu trưởng
quản lý tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể, đội ngũ giáo viên
đóng vai trị chủ đạo trong q trình dạy học. Vì vậy quản lý tốt hoạt động dạy
và học trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng
sản phẩm giáo dục.
1.2.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý
đến khách thể và đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dạy học đặt ra.
1.2.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học.
Tùy vào các cách tiếp cận khác nhau mà xác định nội dung quản lý hoạt
động dạy học cụ thể cũng khác nhau. Có thể chỉ ra một số cách tiếp cận như:
a. Cách tiếp cận thứ nhất:
Quản lý hoạt động dạy là việc chủ thể quản lý trong nhà trường thực
hiện các chức năng quản lý như: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá
nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
Với cách tiếp cận này, chủ thể quản lý cấp cao nhất, có vai trò quan trọng
nhất là hiệu trưởng. Các nội dung quản lý bao gồm:
- Quản lý kế hoạch dạy học;
- Quản lý công tác tổ chức hoạt động dạy học;
- Quản lý công tác chỉ đạo hoạt động dạy học;
- Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học;

22


b. Cách tiếp cận thứ hai:
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá trình dạy học

và mối quan hệ giữa chúng nhằm đạt được mục tiêu dạy học đặt ra.
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố liên quan chặt chẽ và
tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản của quá trình giáo dục bao gồm: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh, điều kiện (CSVC - TBDH).
Các yếu tố cơ bản này tạo thành quá trình sư phạm (q trình dạy học trên lớp)
được mơ tả như sơ đồ:
MT: Mục tiêu DH

MT

ND: Nội dung DH
PP

ND

PP: Phương pháp DH
Th: Giáo viên

QL

KQGD
Trò

Thy

Tr: Học sinh
QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện

ĐK


KQGD: Kết quả GD

Theo sơ đồ trên, các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều. Cả q
trình có mối quan hệ và việc điều khiển tới quá trình này có thể được coi là nghệ
thuật sư phạm. Trong các cặp quan hệ trên, hoạt động dạy và hoạt động học
khăng khít quan hệ hữu cơ với nhau, có đối tượng và mục đích xác định.
c. Cách tiếp cận thứ ba:
Quản lý dạy học là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ GV
và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các điều
kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Khi đó, các chủ thể quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường sẽ là:
23


- Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh;
- Giáo viên tự quản lý hoạt động dạy của mình và thơng qua đó quản lý
hoạt động học của học sinh;
- Học sinh tự quản lý hoạt động học của bản thân.
Trong đó hiệu trưởng là chủ thể quản lý cấp cao nhất, có vai trị quan trọng
nhất trong quản lý hoạt động dạy học; quan trọng nhất trong quản lý hoạt động dạy
học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhà trường:
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
- Quản lý hoạt động học của học sinh
- Quản lý các điều kiện, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học
1.2.5. Phần mềm quản lý nhà trường V.Emis.
1.2.5.1. Khái niệm:
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) được bắt đầu thực hiện vào

tháng 4 năm 2006, theo kết quả của Hiệp định tài chính AIDCO/VNM/2004/016841 giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, được ký kết tại Brussel ngày 18/07/2005 và ký kết tại Hà Nội ngày
01/09/2005.
Thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và cấp vỗn trực tiếp, mục tiêu
tổng thể của dự án nhằm hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện các mục tiêu
đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.
Dự án SREM được giao nhiệm vụ xây dựng một Hệ thống phần mềm
quản lý các hoạt động trong trường học (được gọi là V.EMIS) để phát hành
miễn phí tới tất cả các trường học, phịng GD&ĐT, sở GD&ĐT nhằm thực hiện
tin học hóa cơng tác quản lý giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu giáo dục phổ
24


thông quốc gia. Hệ thống V.EMIS sẽ hỗ trợ các trường quản lý các hoạt động cơ
bản trong trường học. Từ cơ sở dữ liệu của trường, các thông tin sẽ được truyền
tải tới các cơ quan quản lý cấp trên, phục vụ các nhu cầu quản lý.
Như vậy V.EMIS là một hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý các
hoạt động của trường phổ thông; là một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, liên kết
nhiều mảng quản lý khác nhau trên một hệ thống CSDL chung. Đây là điểm
khác biệt căn bản giữa V.EMIS và các phần mềm quản lý giáo dục đang có trên
thị trường.
Để có thể xây dựng được kế hoạch chiến lược và kế hoạch năm của nhà
trường, hiệu trưởng cần dựa trên các số liệu thống kê, tổng hợp về hiện trạng
nhà trường. Đây chính là xu thế mới trong quản lý giáo dục, đó là xây dựng kế
hoạch phát triển phải đi sau việc khảo sát hiện trạng. Với nhà trường, những chỉ
số về hiện trạng như điều kiện dạy học, đội ngũ cán bộ, tình trạng cơ sở vật chất,
nguồn lực tài chính… có thể được thể hiện thơng qua các khảo sát điều tra. Với
sự trợ giúp của CNTT, các chỉ số này có thể được lưu trữ và cung cấp tới nhà
quản lý mà khơng cần khảo sát nữa. Đó chính là mục đích chính của EMIS trước
đây và V.EMIS phiên bản dùng trong trường học hiện nay.

V.EMIS phiên bản dùng trong trường học có thể cung cấp một cách đầy
đủ thông tin số liệu về hiện trạng phát triển của nhà trường. Thông qua CSDL
của nhà trường, các chỉ số tổng hợp về trường học có thể được tự động trích xuất
từ các modul trong V.EMIS. Các chỉ số được trả về thơng qua cơ chế tìm kiếm
trên CSDL tương ứng với các thuộc tính thích hợp, đây chính là ưu điểm lớn
nhất của V.EMIS.
Sử dụng hệ thống này, các hiệu trưởng sẽ tiết kiệm được thời gian để nắm bắt
diễn biến các hoạt động trong trường học và chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu của
cấp trên. Nếu thông tin được nhập đầy đủ vào hệ thống, các hiệu trưởng sẽ có được
các thơng tin chính xác về tình trạng của cả trường, của từng khối lớp, của một lớp để
từ đó có các quyết định điều chỉnh thích hợp. Đây là mảng ứng dụng CNTT phục vụ
25


×