Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường thcs huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 133 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------

VŨ VĂN HUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2010


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lƣợc phát triển nhanh và bền vững nhất
đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của chính phủ đến
cơng tác đổi mới hệ thống Giáo dục - Đào tạo, tạo tiền đề quan trọng cho sự
phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nƣớc. Việt Nam từ một nƣớc có
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công
nghiệp hố, hiện đại hố đang diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hƣởng
rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức chú trọng phát triển
Giáo dục - Đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đại hội X của
Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với


khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Phát triển giáo dục là nền
tảng, nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về
số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc”.[1]
Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội
ngũ cán bộ quản lý (CBQL), CBQL giáo dục có vai trị quyết định đến chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trƣờng, mỗi cơ sở giáo dục.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục nƣớc ta đƣợc xây dựng ngày càng đơng đảo, phần lớn có bản


3

lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ
chun mơn nghiệp vụ ngày càng đƣợc nâng cao. Đã góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nƣớc ta.
Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lƣợng giáo viên còn thiếu
nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đội
ngũ CBQL còn thiếu so với nhu cầu, số lƣợng CBQL có trình độ chun mơn
trên chuẩn, đƣợc bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bồi dƣỡng về
lý luận chính trị từ trung cấp trở lên cịn ít. Tính chun nghiệp của đội ngũ

CBQL giáo dục chƣa cao, trình độ và năng lực điều hành quản lý còn bất cập,
đặc biệt trong tham mƣu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện v.v.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và cơng tác cán bộ, những
năm qua Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Đảo luôn bám sát đƣờng lối
công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo, phù hợp với đặc điểm
tình hình của địa phƣơng. Mặc dù cơng tác xây dựng phát triển đội ngũ CBQL
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhƣng nhìn chung đội ngũ CBQL trƣờng
Trung học cơ sở của huyện Tam Đảo hiện nay xét về số lƣợng, cơ cấu và chất
lƣợng nhiều mặt chƣa ngang tầm đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ. Cơng
tác cán bộ cịn chậm đổi mới, việc tham mƣu đề xuất để xây dựng chiến lƣợc
phát triển đội ngũ CBQL còn nhiều hạn chế, bất cập, yếu kém, chƣa ngang
tầm với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Vì vậy, việc xây dựng, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng Trung
học cơ sở hiện nay là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách đối với
ngành Giáo dục - Đào tạo huyện Tam Đảo. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên
tác giả chọn vấn đề “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các


4

trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20102020” làm đề tài nghiên cứu hy vọng góp phần vào việc quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS với yêu cầu phát triển xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS
trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở huyện Tam Đảo
tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2010 - 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở trƣờng phổ thơng có ý
nghĩa quyết định đối với chất lƣợng giáo dục ở nhà trƣờng phổ thông.
Áp dụng một cách đồng bộ và sáng tạo các giải pháp của Phịng Giáo dục
trong cơng tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tác giả đề xuất sẽ đáp ứng tốt yêu
cầu đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn 2010 - 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Trung học cơ sở nói
riêng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học
cơ sở và thực trạng các giải pháp của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam


5

Đảo tỉnh Vĩnh Phúc trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
Trung học cơ sở giai đoan 2010 -2020.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
Trung học cơ sở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng u cầu thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc, giai đoạn 2010 - 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những nhiệm vụ đề ra tác giả dự kiến sử dụng những
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của nhà nƣớc và của ngành giáo dục và đào tạo; Các tài liệu lý luận về quản

lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phƣơng pháp quan sát.
b. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
d. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
e. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
g. Phƣơng pháp thống kê tốn học.
Ngồi ra tác giả cịn dùng bảng biểu, thống kê, sơ đồ, biểu đồ minh họa
trong phân tích, nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
Trung học cơ sở.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trƣờng Trung học cơ sở của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.


6

Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng Trung học cơ sở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2020.
8. Phạm vi nghiên cứu
Việc điều tra, khảo sát thực trạng đƣợc giới hạn trong thời gian từ năm
học 2004 - 2005 đến nay.
9. Đóng góp mới của luận văn:
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
ngƣời cán bộ quản lý, yêu cầu phẩm chất lăng lực của ngƣời cán bộ quản lý
Chỉ ra đƣợc thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng
THCS huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn, năng động hơn, sáng
tạo trong công tác, phân công rõ ràng hơn, ý thức trách nhiệm cao trong công
tác quản lý của Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện trong việc phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. T ng quan về vấn đề nghiên cứu
Ngày nay trong sự nhiệp đổi mới của đất nƣớc, quản lý nói chung, quản
lý giáo dục nói riêng ln thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà
khoa học và các nhà quản lý.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Từ thủa sơ khai của nhân loại, quản lý đã là một vấn đề đƣợc
quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ việc phân công, hợp tác lao động,
chính sự phân cơng, hợp tác lao động ấy địi hỏi phải có ngƣời đứng đầu chỉ
huy, điều hành, kiển tra, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong
lao động. Đây là một hoạt động giúp ngƣời đứng đầu đơn vị phối hợp có hiệu
quả các thành viên trong đơn vị, trong nhóm, trong cộng đồng. Thực hiện tốt
mục tiêu trong nhóm, trong đơn vị, trong cộng đồng đề ra.
Trong lịch sử giáo dục, công tác quản lý giáo dục nói chung, cơng tác
quản lý đội ngũ cán bộ nói riêng đóng một vai trị hết sức quan trọng. Nó
quyết định chất lƣợng đào tạo nên đƣợc nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có
vai trị quan trọng trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

dƣỡng nhân tài”. Đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục của các nhà trƣờng.
Trên thế giới có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
của các tác giả nhƣ: “Những vấn đề về quản lý trƣờng học” ( P.V Zimin, M.I
Kônđakốp), “Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện” ( M.I Kônđakốp ).
Nhà giáo dục học Xô-Viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh


8

nghiệm quản lý chun mơn trong vai trị là Hiệu trƣởng nhà trƣờng cho rằng
“Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ
chức đúng đắn các hoạt động dạy học”. Ông cũng khẳng định những thành
công hay thất bại qua kinh nghiệm thức tiễn làm công tác quản lý của một
Hiệu trƣởng. Cùng với nhiều tác giả khác Ông đã nhấn mạnh đến sự phân
công, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trƣởng và phó
Hiệu trƣởng để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Ở Việt nam từ những năm 90 trở về trƣớc đã có những cơng trình của
nhiều tác giả bàn về lý luận quản lý nhà trƣờng và các hoạt động quản lý nhà
trƣờng nhƣ: Nguyễn Ngọc Quang; Phạm Viết Vƣợng; Nguyễn Văn Lê; Hà Sỹ
Hồ; Lê Tuấn; và những bài giảng về quản lý giao dục nhƣ: (Trƣờng cán bộ
quản lý giáo dục TWI)… và một số cơng trình nghiên cứu có giá trị nhƣ:
“Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh ( NXBĐHQG Hà Nội
năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý- một số vấn đề lý luận và thức tiễn”
của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội
năm 1999). “Bài tập giảng lý luận đại cƣơng về quản lý” của Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( Hà Nội 1998)….. Bên cạnh đó cịn có một số
bài viết đề cập đến quản lý giáo dục nhƣ: “vấn đề kinh tế thị trƣờng, quản lý
nhà nƣớc và quyền tự chủ các trƣờng học” của Trần Thị Bích Liễu - Viện
KHGD đăng trên tạp chí Giáo dục số 43 tháng 11 năm 2002; “CBQLGD&ĐT

trƣớc yêu cầu của sự nghiêp NGH-HĐH đất nƣớc” của cố Thứ trƣởng Bộ
GD&ĐT Lê Vũ Hùng trên tạp chí số 60 tháng 6/2003…..
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý nói chung và cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở nói riêng. Nhƣng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc nói chung, hay địa bàn Huyện Tam Đảo nói riêng
chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về giải pháp pháp triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng trung học cơ sở.


9

Việc nghiên giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung
học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và
thực tiễn trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung học cơ
sở để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
đào tạo.
1.2. Các khái niệm công cụ cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”[37].
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý nhƣ xác định mục tiêu, các chủ
trƣơng, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hòa,
phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản nhƣ tài lực, vật
lực, nhân lực v.v. Để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối
cảnh và thời gian nhất định [24].
Trong cuốn Lý luận quản lý nhà nước của Mai Hữu Khuê, xuất bản năm
2003 có định nghĩa về quản lý nhƣ sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan

mật thiết với hiệp tác và phân cơng lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của
mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của lồi
ngƣời thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên
thủy, ở đó con ngƣời phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên,
muốn sinh tồn con ngƣời phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”[24].
Theo F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”[11].


10

H.Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích
của nhóm (tổ chức)”. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trƣờng mà
trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại
hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Quản lý
đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và
sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn [11].
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của mọi tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh bệnh
lão tử, từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh
thần, nơi nào có sự hiện diện của con ngƣời thì đều cần đến quản lý. C.Mác
đã coi việc xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá
trình lao động cá biệt, tản mạt, độc lập với nhau thành một q trình xã hội
đƣợc phối hợp lại. Ơng viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điểu khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng” [11].
Một cách hình ảnh C.Mác đã mơ tả đƣợc bản chất của quản lý là hoạt
động lao động để điều khiển lao động, ơng nói: "Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự
điều khiển mình, cịn giàn nhạc thì cần nhạc trƣởng". Hình ảnh này cho ta


11

thấy hoạt động quản lý là vô cùng quan trọng, đó là sự tất yếu khơng thể thiếu
trong q trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Bản chất của hoạt động quản
lý là sự tác động có mục đích của ngƣời quản lý đến tập thể ngƣời bị quản lý
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đặt ra. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý là
biến đổi mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và
tạo nên môi trƣờng thuận lợi để hƣớng tới mục tiêu. Đó là ''bí quyết'' làm việc
của ngƣời quản lý, bí quyết sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, là sự sáng tạo
khi phải đối phó với những tình huống khác nhau trong hoạt động của tổ
chức. Điều này cho ta thấy quản lý là một nghệ thuật. Các "bí quyết" của
ngƣời quản lý đƣợc khám phá trên sự đúc kết kinh nghiệm thực tế. Những
kinh nghiệm thực tế đƣợc khái quát hoá thành những nguyên tắc, phƣơng
pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó chính là khoa học- khoa học quản lý. Do
đó ta có thể nói rằng: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, hoạt động
quản lý đƣợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mơ hình về quản lý
M


Chủ thể
quản lý

P

Khách thể
quản lý

N

M: Mục tiêu;

N: Nội dung;

P: Phƣơng pháp

Trong sơ đồ 1 đã thể hiện các yếu tố của quản lý: “Ai quản lý ?” đó là
chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý chỉ có thể là ngƣời hoặc tổ chức do con
ngƣời cụ thể lập nên. Khách thể quản lý: là đối tƣợng quản lý. Đối tƣợng quản
lý có thể là ngƣời (quản lý ai?), vật (quản lý cái gì?), hay sự việc (quản lý sự


12

việc nào?). Cũng có khi khách thể là tập thể nhiều ngƣời, tổ chức đƣợc con
ngƣời đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dƣới thấp hơn. Giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tƣơng hỗ nhau. Chủ
thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá trị
vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Hoạt động quản lý thực hiện

đƣợc thông qua cơ chế quản lý. Cơ chế quản lý là phƣơng thức nhờ nó mà
hoạt động quản lý đƣợc thực hiện và quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Bằng những phƣơng pháp riêng của mỗi ngƣời mà chủ thể
quản lý tác động đến khách thể quản lý những nội dung cần thiết để đối tƣợng
quản lý thực hiện, vận hành đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đề ra. Chức năng
quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý
phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất của các chức năng quản lý
chính là do sự tồn tại các hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản của quản lý
đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Lập kế hoạch: Bao gồm xác định đƣợc mục tiêu của tổ chức, thiết lập
chiến lƣợc tổng thể để đạt đƣợc mục tiêu đó và phát triển một hệ thống thứ tự
rõ ràng của kế hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động. Cụ thể là: Xác định
sứ mệnh, chức năng nhiệm vụ; Dự báo, đánh giá triển vọng; Xác định mục
tiêu (xa và gần); Tính tốn các nguồn lực, các giải pháp.
Tổ chức (công việc và các nguồn lực): Là q trình sắp xếp phân bổ cơng
việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để
họ có thể hoạt động và đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Các
nội dung của tổ chức gồm: Phân tích cơng việc bằng nhiệm vụ; Lựa chọn ngƣời
vào việc; Phân bổ các nguồn lực khác; Xây dựng cơ chế làm việc.
Chỉ đạo: là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ
gắn kết, nhiệt tình, tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.


13

Kiểm tra, đánh giá: Là các hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra
mặt ƣu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý các kết quả
của quá trình vận hành trong tổ chức, làm cho mục tiêu của quản lý đƣợc thực
hiện đúng hƣớng và có hiệu quả. Nội dung chức năng kiểm tra là: Xác định

tiêu chí (chuẩn mực, đạo đức); Sử dụng phƣơng pháp phù hợp, thu thập thơng
tin, phân tích thông tin và đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi.
Các chức năng quản lý làm nên bản chất quản lý. Nó nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Các
chức năng này của hoạt động quản lý đƣợc thực hiện liên tiếp, đan xen vào
nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu
trình quản lý có một yếu tố khơng thể thiếu đƣợc, nó có mặt trong tất cả các
giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện cho nhà quản lý khi thực
hiện các chức năng quản lý và ra quyết định quản lý đó là thơng tin. Mối liên
hệ của các chức năng quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ.2 : Mối liên hệ các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra
đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

(Nguồn: Tập bài giảng Cao học quản lý Giáo dục, ĐHQG Hà Nội,2007) [1, tr.6]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhƣng chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Có ngƣời cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự


14

hồn thành cơng việc qua sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ngƣời cho quản

lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đặt đƣợc mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là
hoạt động có chủ đích của con ngƣời, cho đến nay nhiều ngƣời cho rằng:
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động
của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung
của các định nghĩa và xét quản lý với tƣ cách là một hành động, có thể định
nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc đƣa ra khái niệm quản lý
giáo dục bởi vì sự ra đời và phát triển của khoa học về quản lý giáo dục dựa
trên một số bộ môn khoa học nhƣ: kinh tế học, chính trị học, xã hội học, quản
lý đại cƣơng v.v.. Mỗi mơn học có cách tiếp cận riêng và nhấn mạnh những
khía cạnh khác nhau trong quản lý giáo dục.
* Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải trải qua quá trình lao động, học
tập, con ngƣời nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy đƣợc kinh
nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau qua
nhiều thế hệ dần trở thành giá trị văn hóa. Đó chính là nguồn gốc phát sinh
của hiện tƣợng giáo dục.
Giáo dục lúc đầu xuất hiện nhƣ một hiện tƣợng tự phát, sau dần trở thành
một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt động đƣợc
tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chƣơng trình, kế hoạch, có nội dung,
phƣơng pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng của xã hội loài ngƣời.


15

Nhƣ vậy, giáo dục là một hiện tƣợng xã hội lồi ngƣời, bản chất của nó

là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi
ngƣời. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hóa dân tộc, nhân loại đƣợc bảo tồn, kế thừa và bổ sung ngày càng hoàn thiện
hơn và trên cơ sở đó, xã hội lồi ngƣời khơng ngừng phát triển tiến lên.
* Khái niệm QL giáo dục
QL giáo dục là sự tác động có thức của chủ thể QL đến khách thể QL
nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn. QL giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
Theo M.M Mechti- Zade, nhà lý luận Xô Viết trƣớc đây: QL giáo dục là
tập hợp những giải pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Trong các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, ngƣời ta vận dụng lý luận QL giáo dục
bắt nguồn từ lý luận QL xã hội đƣợc chia thành 3 lĩnh vực: "Chính trị - Xã
hội”; “Văn hóa -Tƣ tƣởng”; “Kinh tế”. Từ đó có 3 loại QL: “QL chính trị - Xã
hội”; “QL văn hóa -Tƣ tƣởng”; “QL kinh tế”. QL giáo dục nằm trong “QL
văn hóa -Tƣ tƣởng”[15]. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học QL giáo
dục” của M.I.Kondacov có viết: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh
thì chúng ta khơng hiểu QL nhà trƣờng là hệ thống xã hội chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hƣớng của chủ
thể QL trên cơ sở các mặt của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành
tối ƣu của xã hội- kinh tế và tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [25].


16

Theo GS Phạm Minh Hạc: QL giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy

học. Có tổ chức đƣợc các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc tính chất của nhà
trƣờng phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL đƣợc giáo dục, tức là
cụ thể hóa đƣợc đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện
thực, đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của nhân dân, của dân tộc. [22]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “QL giáo dục là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất
của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [27]
Quản lý giáo dục cũng là một ngành, một bộ mơn khoa học có tính liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và
đặc điểm của các hệ thống giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng Việt Nam XHCN, mà tiêu điểm là quá trình
dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục còn đƣợc hiểu là hệ thống những tác
động có ý thức, hợp qui luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Quản lý giáo dục gồm hai nội dung
chính là quản lý nhà nƣớc về giáo dục, quản lý nhà trƣờng và các cơ sở giáo
dục khác. Tóm lại, quản lý giáo dục có thể hiểu một cách đơn giản là sự quản
lý hệ thống Giáo dục & Đào tạo bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong
đó nhà trƣờng là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ
bản nhất. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các


17


cấp (trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý); Đối tƣợng quản lý chính là nguồn
nhân lực, CSVC, kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của GD& ĐT.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QL giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trƣng bản chất sau: Phải có chủ thể QL giáo dục. Ở tầm vĩ mô là
QL nhà nƣớc mà cơ quan trực tiếp QL là Bộ, Sở, Phịng GD-ĐT; Ở tầm vi mơ
là QL của HT, phó HT của các trƣờng phổ thơng. Phải có hệ thống tác động
QL theo nội dung, chƣơng trình kế hoạch thống nhất từ TW đến địa phƣơng
nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải có
một lực lƣợng đơng đảo những ngƣời làm công tác giáo dục cùng với hệ
thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật tƣơng ứng. QL giáo dục có tính xã hội
cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị,
văn hóa, an ninh quốc phịng phục vụ tốt công tác giáo dục.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QL giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tƣợng QL quan trọng nhất, đồng thời là chủ
thể trực tiếp QL quá trình giáo dục.
Vì vậy quản lý trƣờng học về bản chất là quản lý con ngƣời. Quản lý nhà
trƣờng chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên để tổ chức phối hợp hoạt động
của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo; bao gồm quản lý
các mối quan hệ giữa nhà trƣờng và xã hội, đồng thời quản lý chính các hoạt động
của nhà trƣờng (quản lý bên trong hệ thống). Quản lý nhà trƣờng bao gồm hai
loại: Một là tác động của những chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trƣờng; Hai
là tác động của chủ thể QL bên trong nhà trƣờng. Quản lý do chủ thể bên trên nhà
trƣờng là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm
hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà
trƣờng. Quản lý của chủ thể bên ngoài nhà trƣờng là những chỉ dẫn, quyết định
của thực thể bên ngồi nhà trƣờng (ví dụ nhƣ Hội đồng giáo dục) nhằm định
hƣớng sự phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện


18


phƣơng hƣớng phát triển đó. Quản lý do chủ thể bên trong nhà trƣờng bao gồm
các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trƣờng học, quản lý tài chính trƣờng
học, quản lý lớp học nhƣ nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà
trƣờng và cộng đồng.
Tóm lại: QL giáo dục là q trình tác động có định hƣớng của nhà QL
giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông ngƣời cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lƣợng hoạt động trong
hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể ngƣời gắn kết với nhau, cùng chung lý
tƣởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một
nguyên tắc. Ví dụ: "Đội ngũ trí thức", "đội ngũ nhà giáo", ''đội ngũ thày
thuốc", ... v.v là những ngƣời cùng chức năng, thực hiện những nhiệm vụ
giống nhau hợp thành một lực lƣợng có tổ chức, có hệ thống. Do đó đội ngũ
đƣợc cấu thành bởi các thành tố: Một tập thể ngƣời, cùng chung một chức
năng, có cùng mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền
lợi vật chất hoặc tinh thần. Khi xem xét về đội ngũ ngƣời ta thƣờng chú ý tới
3 yếu tố tạo thành đó là: Số lƣợng đội ngũ, cơ cấu đội ngũ, gồm: Chun
mơn, giới tính, độ tuổi, trình độ đội ngũ, phẩm chất và năng lực.
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng trung học cơ sở đƣợc hiểu
là tập hợp những ngƣời làm công tác quản lý ở các trƣờng THCS, là những
ngƣời thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng THCS,
đây là những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng.


19


1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
1.2.4.1. Phát triển
Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [37].
Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực (PTNNL), phát
triển đội ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện
sự thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật hiện
tƣợng và con ngƣời trong xã hội. Nhƣ vậy, phát triển đƣợc hiểu là sự tăng
trƣởng, là sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời
v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bƣớc chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi
vì trong cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm tàng những khuynh hƣớng dẫn
đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển”[20] .
Nhƣ vậy, sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời, xã hội biến đổi để tăng tiến về
số lƣợng, chất lƣợng dƣới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều đƣợc
coi là phát triển.
1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con ngƣời (Nguồn nhân lực) đƣợc quan niệm là tổng thể tiềm
năng lao động của một đất nƣớc, một cộng đồng, bao gồm cả dân số trong độ
tuổi và ngoài độ tuổi lao động. Quản lý phát triển nguồn nhân lực không chỉ
nhấn mạnh phát triển thể lực (theo quan niệm về sức ngƣời), phát triển trí lực
(theo quan điểm vốn ngƣời) mà nhấn mạnh phát triển toàn diện con ngƣời:
Thể lực, trí lực, tâm lực, thái độ sống, thái độ lao động, hiệu quả lao động.
Quản lý phát triển nguồn nhân lực đƣợc xem xét tổng hợp dƣới các góc độ:
Góc độ kinh tế, góc độ giáo dục, góc độ chính trị - xã hội.


20


Dƣới góc độ kinh tế quản lý phát triển nguồn nhân lực tập trung vào
công tác quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu lao động, cơ cấu nhân lực trong tƣơng
quan với cơ cấu kinh tế.
Dƣới góc độ giáo dục, quản lý phát triển nguồn nhân lực tập trung vào
công tác giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng, gắn cơ cấu nhân lực với cơ cấu giáo dục.
Dƣới góc độ chính trị - xã hội quản lý phát triển nguồn nhân lực tập
trung vào việc đƣa ra các chính sách đảm bảo quyền tự do dân chủ, sự an ninh
với đời sống của con ngƣời, sức khoẻ của con ngƣời, giữ môi trƣờng sống tự
nhiên của con ngƣời đƣợc trong lành, đảm bảo sự bình đẳng giới, bình đẳng
dân tộc.....
Trong cuốn "Đầu tƣ vào tƣơng lai" do UNDP xuất bản năm 1990 đã nêu
ra 5 nguồn "phát năng" cho sự phát triển nguồn nhân lực. Đó là: Giáo dục và
đào tạo, sức khoẻ và dinh dƣỡng, môi trƣờng, việc làm, tự do chính trị và kinh
tế. Những nguồn này gắn bó với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, nhƣng giáo
dục và đào tạo là nhân tố quan trọng nhất, bởi nó là cơ sở cho sự phát triển
của các nhân tố còn lại.
Một số quan điểm nghiên cứu khác cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực
bao gồm ba mặt chủ yếu: Giáo dục và Đào tạo; Sử dụng- bồi dƣỡng; Đầu tƣviệc làm.
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng
của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với không ngừng
tăng lên về mặt chất lƣợng, số lƣợng của đội ngũ và chất lƣợng sống. Để quản
lý phát triển tốt nguồn nhân lực thì một trong những mơ hình tốt nhất, có khả
năng đạt hiệu quả cao nhất mà ngƣời quản lý cần thực hiện là mơ hình
Fombrun.


21

Sơ đồ 3: Mơ hình phát triển nguồn nhân lực


Thực

Phát triển
nguồn nhân lực

hiện
Tuyển chọn

công

Đánh giá

việc
Thăng thƣởng

(Nguồn: Tập bài giảng Cao học quản lý giáo dục, ĐHQG Hà nội, 2007.[19,tr.11]
Theo mô hình trên ta có thể tìm ra đƣợc giải phápphát triển nguồn nhân
lực có khâu tuyển chọn, giao việc, kiểm tra đánh giá kết quả từ đó tìm ra
phƣơng pháp đào tạo bồi dƣỡng, thăng thƣởng cũng là một giải pháp hữu hiệu
cho phát triển nguồn nhân lực.
1.2.4.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế tri
thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa vào
trí tuệ con ngƣời. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức
năng sản xuất. Đầu tƣ cho sự phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho
sự tăng trƣởng kinh tế vững chắc. Nhƣ vậy ngƣời nhạc trƣởng chỉ huy dàn
nhạc lúc này không thể nhƣ trƣớc đƣợc nữa, địi hỏi phải có trình độ cao hơn,
có khả năng quản lý lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lƣợc xa hơn. Vì
vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là điều tất yếu không

thể thiếu đƣợc, đây cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu tố:
Qui mô, chất lƣợng, cơ cấu. Trong đó, qui mơ đƣợc thể hiện bằng số lƣợng. Cơ
cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính, chun mơn,


22

nghiệp vụ... hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng tâm có khả
năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lƣợng đây là yếu tố quan trọng
nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL. Chất lƣợng theo từ điển
tiếng Việt là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật
hiện tƣợng chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật. Theo định
nghĩa của ISO 9000 - 2000 “…chất lƣợng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có…” [12,tr.8]. Theo UNESCO đối với giáo dục
có thể hiểu rằng: Chất lƣợng là sự thỏa mãn nhu cầu ngƣời học. Để Giáo dục &
Đào tạo có đƣợc chất lƣợng nhƣ mong muốn thì chúng ta phải thực hiện để đạt
đƣợc các mục tiêu Giáo dục & Đào tạo đã đề ra.
Xét về qui mô, chất lƣợng, cơ cấu dƣới góc nhìn về việc phát triển nguồn
nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL bao gồm:
* Xây dựng đội ngũ CBQL chính là thực hiện qui hoạch, đào tạo tuyển
chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lƣợng cơ cấu).
* Sử dụng đội ngũ CBQL là triển khai việc thực hiện các chức năng QL
của đội ngũ, thực hiện bồi dƣỡng phát triển năng lực QL, phẩm chất chính trị,
đánh giá sàng lọc.
*. Tạo động cơ và môi trƣờng cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ CBQL phát huy vai trị của họ nhƣ thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, chế
độ khen thƣởng kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng. Tạo

cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ƣớc mơ hồi bão kích thích
cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi dƣỡng, giao
lƣu trao đổi kinh nghiệm.
1.2.4.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ CBQL ở trên ta hiểu: Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng THCS thực chất là xây dựng qui hoạch


23

phát triển đội ngũ, thực hiện tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, sử dụng,
bồi dƣỡng cũng nhƣ tạo môi trƣờng và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để
thực hiện tốt việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phƣơng,
vùng miền, số lƣợng và đặc trƣng của trƣờng THCS, bối cảnh về chính trị,
kinh tế, xã hội hiện tại cùng những đặc điểm tâm lý của ngƣời CBQL để đề ra
nội dung, giải pháp cho phù hợp.
1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học
cơ sở
1.3.1. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Mục tiêu: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học; Có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.1.2. Vị trí: Trƣờng THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của cấp THCS
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng có tƣ cách pháp nhân và có con
dấu riêng.
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Trung học cơ sở
Theo điều lệ trƣờng THCS những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
* Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
chƣơng trình giáo dục phổ thông.

* Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; Tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
* Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trƣờng, quản
lý học sinh theo qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
* Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
* Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.


24

* Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui
định của Nhà nƣớc.
* Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
* Tự đánh giá chất lƣợng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lƣợng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lƣợng.
* Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo qui định của pháp luật
1.3.1.4. Vai trò và chức năng của trường Trung học cơ sở
Trƣờng THCS là cơ sở giáo dục của cấp trung học, là cầu nối giữa cấp
tiểu học với THPT của hệ thống giáo dục quốc dân. Trƣờng THCS có vai trị
hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức cơ bản nhất để học sinh có
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, giúp các em định
hƣớng đƣợc nghề nghiệp trong tƣơng lai, có thể học tiếp hoặc bƣớc vào cuộc
sống lao động.
1.3.1.5. Phân loại hạng trường Trung học cơ sở
Hạng trƣờng đƣợc qui định theo cơ cấu vùng miền và theo số lớp học
trong mỗi trƣờng của mỗi vùng miền. Qui định hạng trƣờng giúp cho việc
thực hiện ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với CBQL ở các trƣờng THCS đƣợc công
bằng hơn. Hạng trƣờng của cấp trung học cơ sở đƣợc qui định nhƣ bảng sau:
Bảng số 1. Qui định hạng trường THCS

TT
1
2

Trƣờng THCS thuộc
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
vùng, miền
Trung du, đồng bằng, Từ 28 lớp trở lên Từ 18 đến 27 lớp Dƣới 18 lớp
thành phố
Miền núi, vùng sâu, Từ 19 lớp trở lên Từ 10 đến 18 lớp Dƣới 10 lớp
hải đảo

(Nguồn: Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2006.[6,tr.3] )


25

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường
Trung học cơ sở
1.3.2.1. Đối với Hiệu trưởng của trường Trung học cơ sở
Hiệu trƣởng là ngƣời đứng đầu nhà trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Nhà
nƣớc quản lý toàn diện nhà trƣờng; Vừa là ngƣời thủ trƣởng vừa là thủ lĩnh, là
ngƣời điều hành nhà trƣờng làm cho ngƣời dƣới quyền tâm phục, khẩu phục.
Với cấp trên Hiệu trƣởng là ngƣời quản lý nhà trƣờng, với cấp dƣới hiệu
trƣởng là ngƣời lãnh đạo nhà trƣờng. Hiệu trƣởng là ngƣời xây dựng tầm nhìn
phát triển của nhà trƣờng; Chỉ đạo thực hiện chƣơng trình dạy học; Đánh giá
giáo viên, học sinh về kết quả lao động dạy và học. Hiệu trƣởng là ngƣời chấp

hành chỉ thị cấp trên; Liên hệ chủ yếu với cộng đồng; Là chuyên gia quan hệ
công chúng trong đời sống nhà trƣờng; Chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất
thiết bị dạy học của nhà trƣờng. Bên cạnh đó hiệu trƣởng cịn tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá của nhà trƣờng; giám sát việc
thực hiện luật pháp, hiện thực cổ vũ các sáng kiến giáo dục, dạy học. Hiệu
trƣởng có quyền hạn theo qui định
1.3.2.2.. Đối với phó Hiệu trưởng của trường Trung học cơ sở
Phó hiệu trƣởng là ngƣời giúp việc cho Hiệu trƣởng trong một vài lĩnh
vực cụ thể. Phó hiệu trƣởng thực hiện và chịu trách nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng
về nhiệm vụ đƣợc Hiệu trƣởng phân công, cùng với hiệu trƣởng chịu trách
nhiệm trƣớc cấp trên về phần việc đƣợc giao. Phó hiệu trƣởng có trách nhiệm
thay mặt hiệu trƣởng điều hành hoạt động của nhà trƣờng khi đƣợc hiệu
trƣởng uỷ quyền.
1.3.3. Yêu cầu và nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường Trung học cơ sở
1.3.3.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Trong đề án xây dựng, nâng cao chất lƣợng ĐNNG và CBQL giáo dục
giai đoạn 2005-2010, có mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ


×