Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện quế võ tỉnh bắc ninh giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )

1

bộ giáo dục & đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

------------o0o-----------Nguyễn thanh sơn

một số biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các tr-ờng trung học cơ sở
huyện quế võ tỉnh bắc ninh
giai đoạn 2010-2015

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dôc

Vinh, 2010


2
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi hệ thống
tri thức rất q báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên
cứu khoa học.
Xin trân trọng cám ơn ban giám hiệu trường Đại học Vinh, khoa sau đại
học Đại học Vinh, UBND huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, Sở giáo dục và đào tạo
Bắc Ninh, Phòng GD & ĐT, các trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hồn thành được luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Mai Cơng Khanh Hiệu trưởng trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn Thanh Hố đã trực tiếp tận
tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý thầy, cô cùng các bạn
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Quế Võ, tháng 9 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thanh Sơn


3
NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố hiện đại hố

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KT-XH

Kinh tế xã hội

NXB


Nhà xuất bản

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TH

Tiểu học

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

6

6

1.2. Những khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý

8

1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý trường học

11

1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.5. TÇm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng học


14

1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng học
1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở

16

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở và đội ngũ
cán bộ quản lý nhà trường

17

1.3.2. Yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở

22

Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: THC TRNG I NG Cán bộ quản lý

8

13

15

17

28
29


TRNG trung häc c¬ së HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục đào tạo huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh

29

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

29

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện Quế Võ

33

30


5

tỉnh Bắc Ninh
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

37

2.2.1. Về số lượng, cơ cấu, độ tuổi
2.2.2. Về trình độ thâm niên quản lý giáo dục


37

2.2.3. Phẩm chất, năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản
lý trường trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

43

2.2.4. Thực trạng việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

49

2.2.5. Đánh giá chung vÒ thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

55

KÕt ln ch-¬ng 2
Chƣơng 3: MéT Sè BIƯN PHáP PHáT TRIểN ĐộI NGũ CáN

40

58
60

Bộ QUảN Lý CáC TRƯ ờNG TRUNG HọC CƠ Sở
HUYệN QUế Võ TỉNH BắC NINH GIAI ĐOạN 20102015
3.1. nh hng v nguyờn tc xut các biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở huyện


60

Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai on 2010 - 2015
3.1.1. Định h-ớng xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý tr-ờng trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc

60

Ninh
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.2. Mt s bin pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các

61
62

trường Trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Tăng c-ờng sự lÃnh đạo của Đảng đối với việc phát triển

đội ngũ cán bộ quản lý các tr-ờng trung häc c¬ së hun

62


6

Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
3.2.2. Tng cng hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tr-ờng
trung học cơ sở hun Q Vâ tØnh B¾c Ninh


65

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh theo yêu cầu đổi mới

69

giáo dục- đào tạo
3.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

72

3.2.5. Xây dựng và hồn thiện chế độ chính sách đối với đội ngũ
cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh

79

Bắc Ninh
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá phân loại đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

83

3.2.7. Mèi quan hệ giữa các biện pháp
3.3. Thm dũ s cn thit v tớnh kh thi ca cỏc bin phỏp

87

3.3.1. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp đề xuất

3.3.2. Thăm dò sự tính khả thi của các biện pháp đề xuất

88

Kết luận ch-ơng 3

87

89
91

kết luận và kiến nghị

92

tài liệu tham kh¶o

95

phơ lơc


7
DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG BIỂU
TT
1.

Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1: Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc

19
dân

2.

Bảng 2.1: Học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh của huyện Quế Võ

31

từ năm 2005 - 2009
3.

Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ giáo viên huyện Quế Võ tỉnh Bắc

33

Ninh
4.

Bảng 2.3: Quy mô học sinh phát triển trường, lớp, học sinh

34

huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
5.

Bảng 2.4: Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS năm học

35


2009 - 2010
6.

Bảng 2.5: Bảng xếp loại học lực học sinh THCS năm học 2009 -

36

2010
7.

Bảng 2.6: Trình độ chun mơn đào tạo

37

8.

Bảng 2.7: Số trường, hạng trường, số CBQL của các trường

38

THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
9.

Bảng 2.8: Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL trường THCS

39

huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
10.


Bảng 2.9: Độ tuổi của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế

40

Võ tỉnh Bắc Ninh
11.

Bảng 2.9: Trình độ chun mơn, lý luận chính trị, QLGD của

41

đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
12.

Bảng 2.11: Thực trạng về đội ngũ CBQL trường THCS huyện

42

Quế Võ tỉnh Bắc Ninh được đi bồi dưỡng CBQL trong các giai
đoạn
13.

Bảng 2.12: Trình độ ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ CBQL

42


8

huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

14.

Bảng 2.13: Thâm niên quản lý của đội ngũ CBQL các trường

43

THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
15.

Bảng 2.14: Bảng tổng hợp tự đánh giá của CBQL các trường

45

THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
16.

Bảng 2.15: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của tổ trưởng chuyên

46

môn và giáo viên giỏi cho đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
17.

Bảng 2.16: Tổng hợp đánh giá của đội ngũ chuyên viên và

47

CBQL Phòng giáo dục và đào tạo cho CBQL trường THCS
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

18.

Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến của ba nhóm khách thể điều tra đội

48

ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
19.

Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến về công tác quy hoạch CBQL

50

trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
20.

Bảng 2.19: Tổng hợp ý kiến của CBQL, chuyên viên Phòng giáo

51

dục đào tạo và CBQL trường THCS trong việc sử dụng các biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh
Bắc Ninh
21.

Bảng 2.20: Tổng hợp ý kiến CBQL Phòng giáo dục đào tạo về

52

lập kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế

Võ tỉnh Bắc Ninh
22.

Bảng 3.1: Thăm dò về cần thiết của các biện pháp phát triển đội

87

ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
23.

Bảng 3.2: Thăm dò về tính khả thi của các biện pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

88


9

Mở ĐầU
1. Lý do chn ti
Th gii ang bc vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, và được coi là thế
kỷ của nền kinh tế tri thức. Khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, công
nghệ thông tin bùng nổ. Các quốc gia đều nhận thức rằng: GD là chìa khố mở
đường vào tương lai, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự
phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội, phải phát triển GD&ĐT để phát triển
con người. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã
khẳng định vai trò “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để phát triển
GD&ĐT thì nhân tố vơ cùng quan trọng đó là nhà giáo, nhà giáo đóng vai trị
quyết định trong việc nâng cao chất lượng GD&ĐT. Dự thảo văn kiện Đại hội
Đảng XI chỉ rõ “...Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập

trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QL, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là
khâu then chốt. Đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết
hợp chặt chẽ giữa gia đình với gia đình và xã hội”. [13;Tr 34 ]
Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009- 2020
đã đề ra mục tiêu: “Phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại,
khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự cơng nghiệp hố hiện đại hố, phát triển
bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; Nền giáo
dục này phải đào tạo những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và
sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến
thức kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, ý thức làm chủ và tinh


10
thần trách nhiệm cơng dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội” [3;Tr7].
Trong luật GD đã nêu vai trò và trách nhiệm của CBQL GD là: “CBQL
giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động
GD”.
Để thực hiện mục tiêu đó một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT
là đổi mới, nâng cao năng lực vai trò, trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ giáo
viên và CBQL GD. Giải pháp đã khẳng định: “Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ
CBQL GD; xây dựng lực lượng CBQL tận tâm, thạo việc, có năng lực điều
hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQL phù hợp với yêu cầu đổi
mới GD; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ CBQL. Khuyến khích các
cơ sở giáo dục ký hợp đồng với các nhà giáo, nhà khoa học có uy tín và kinh

nghiệm trong và ngồi nước QL và điều hành cơ sở GD”.
GD huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh nói chung và giáo dục THCS huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh nói riêng trong những năm gần đây đã có những bước
phát triển cả về quy mơ và chất lượng, đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về công tác
QLGD, nâng cao chất lượng GD ở địa phương, góp phần nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở địa phương.
Tuy nhiên trước xu thế hội nhập, thời kỳ CNH-HĐH, thời kỳ phát triển về cơng
nghệ thơng tin, kinh tế tri thức thì GD huyện Quế Võ nói chung và giáo dục
THCS nói riêng vẫn cịn nhiều hạn chế bất cập.
Có nhiều ngun nhân gây nên những hạn chế bất cập, một trong những
nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là cơng tác QLGD cịn bộc lộ những yếu
kém, đội ngũ QLGD chưa đồng bộ, hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học
công nghệ hiện đại ứng dụng công nghệ thông tin vào QL trường học. Công tác
quy hoạch xây dựng CBQL GD, CBQL trường THCS đã có bước chủ động hơn
nhưng cịn bộc lộ những thiếu sót như: Quy hoạch cịn thụ động; chưa có tính


11
kế thừa và phát triển; chưa có hiệu quả thiết thực; chưa xác định rõ mục tiêu yêu
cầu về xây dựng quy hoạch CBQL, chất lượng thấp.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những biện pháp,
giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp, giải pháp cụ thể để phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS của huyện Quế Võ phát triển đồng bộ, có chất lượng
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác QL nhà trường, QLGD, nâng cao chất
lượng GD của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh .
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung
học cơ sở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015”, với hy vọng
giải quyết những bất cập, hạn chế trong QL, nâng cao chất lượng và hiệu quả

giáo dục THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận phát triển đội ngũ CBQL GD và thực trạng
phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở
đó xây dựng các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ở huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GD THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh hiện nay thấp hơn so
với mặt bằng chung của tỉnh, một trong những ngun nhân chính là do cơng tác
phát triển đội ngũ CBQL cấp THCS và năng lực QL nhà trường của đội ngũ


12
CBQL cịn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu tìm ra các biện pháp triển đội ngũ CBQL
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD ở huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận QLGD và phát triển đội ngũ CBQL giáo
dục trong trường THCS.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL GD trường THCS huyện Quế
Võ tỉnh Bắc Ninh.
5.1.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS gồm đội ngũ

hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
trong 5 năm gần đây và đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ 5 năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu thuộc các trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động QL của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng của các trường THCS trong toàn huyện.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo QLGD. Dùng
phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của CBQL phòng GD-ĐT, CBQL và giáo viên các
trường THCS, trò chuyện với CBQL trường THCS và của phịng GD để thu
thập thơng tin.


13
- Phương pháp chuyên gia: tổ chức hội thảo, đàm thoại để huy động trí tuệ
của đội ngũ chuyên gia, có trình độ kinh nghiệm trong QLGD, xem xét rút ra kết
luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghịêm trong QLGD trường THCS.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Dùng phương pháp thống kê để phân tích, tổng hợp số liệu thu được,
trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Luận văn làm rõ thêm cơ sở lý luận về QL, QLGD, QL
nhà trường, lý luận xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS; đánh giá mặt mạnh,
mặt hạn chế công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2010.
7.2.Về thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL

trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 nhằm đáp ứng
yêu cầu tình hình phát triển của đất nước.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị: luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015


14

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngay từ khi xuất hiện loài người, con người phải luôn thực hiện hoạt động
lao động nhằm tồn tại và phát triển. Trong lao động, con người đã phát huy bản
năng sống và luôn tự ý thức tích luỹ kinh nghiệm đồng thời khơng ngừng sáng
tạo để cải tạo tự nhiên. Để có xã hội trật tự và đảm bảo sự phân cấp, phân chia
quyền lợi họ luôn phải đấu tranh quyết liệt và xã hội đã dần được hình thành
trong đó thể hiện rõ vai trò hoạt động QL.
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động. chính sự
phân cơng, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong lao động, địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý..., phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người QL phối hợp nỗ lực
của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra.

Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C.Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng”.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt động
này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: Q trình “Quản”
gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; qúa trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào thế “phát triển”.
Xã hội càng phát triển thì hoạt động QL càng phân cấp rõ rệt từ cấp vĩ mô
đến cấp vi mô và quy mơ tới từng ngành, nghề. Chính vì thế mà lý luận khoa


15
học QL cũng được nghiên cứu sâu sắc và triệt để hơn. Trải qua quá trình phát
triển trong từng thời kỳ, thế giới đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu lý luận khoa
học QL. Các tư tưởng QL sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp
và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy cịn ít ỏi
nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xơcrát (469-399 Tr.CN), Platôn
( 427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại, các nhà
hiền triết đã có những đóng góp lớn về tư tưởng QL vĩ mơ, QL tồn xã hội. Tiên
hiến là Khổng Tử (551-478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), đã nêu lên tư
tưởng QL “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu.
Ở phương Tây, ta khơng thể khơng nhắc đến nhà sư phạm lỗi lạc đó là
Kơ-men-xki (1592-1670) với cuốn lí luận dạy học vĩ đại (1632) của ông đã đi
vào lịch sử như một cái mốc đánh dấu sự ra đời của lí luận GD và nhà trường
hiện đại, tư tưởng QL của ơng có ảnh khá sâu sắc đến hoạt động QLGD ngày
nay.
Ở Việt Nam, khoa học QL tuy cịn trẻ, song nó đã có những thành tựu
tương ứng với tình hình phát triển KT-XH của đất nước. Trong lĩnh vực QL xã
hội ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận
cũng như đề ra được các giải pháp QL có hiệu quả trong việc phát triển GD&ĐT

ví dụ như ; PGS .TS Trần Kiểm “Khoa học QL nhà trường phổ thông”, “Khoa
học tổ chức và QL trong giáo dục” đã nêu rõ được vai trò của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng trong nhà trường phổ thơng và công tác tổ chức trong nhà trường
.GS. TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về QLGD” đã đề cập
đến những khái niệm cơ bản của QL, QLGD, các đối tượng của khoa học
QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS. TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và kế
hoạch phát triển trong QLGD” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mơ hình
chính sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TS Vũ Ngọc Hải PGS.TS Trần Khánh Đức “Hệ thống hoá giáo dục trong những năm đầu thế kỷ


16
XXI” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu giải pháp phát triển GD và hệ
thống GD.
Trong các nghiên cứu đề xuất biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường THCS, góp phần nâng cao hiệu quả
QLGD ở địa phương trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên cứu
như sau:
- Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL THCS tỉnh Bắc Ninh của Nguyễn Công Duật năm 2000;
- Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực QL quá trình dạy học của
hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung năm 2000.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả QL chuyên môn của hiệu trưởng
các trường THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn Tiến, năm
2000.
- Biện pháp tổ chức bồi dưỡng CBQL các trường mầm non, TH, THCS
trong tỉnh Thanh Hóa, của Lê Văn Sáng năm 2003.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ
cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn của một địa phương
cụ thể, chưa đề cập đến việc nghiên cứu phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
một cách đồng bộ đáp ứng những đổi mới về GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.

Vì vậy chúng tơi chọn và nghiên cứu đề tài biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
các trường THCS nói chung, huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015
nói riêng.
1.2. Những khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có thể hiểu khái niệm QL theo nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác
nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đưa ra một số quan điểm
chủ yếu sau đây:


17
Harold Koontz cho rằng “QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà
QL là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực
hành thì QL là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì QL là một khoa học”
Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “ QL là hoạt động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể QL tới đối tượng QL đạt mục tiêu đề ra”.
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “QL là hoạt động có ý thức của chủ thể
QL để chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí QL, phù hợp với quy
luật khách quan”.
Theo tác giả Thái Văn Thành: “QL là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [30;tr1]
Theo tác giả Trần Hữu Cát: “QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con
người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó
quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của
tổ chức” [3;tr23].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QL. Nhưng chúng ta có thể đi đến kết
luận chung là: Quản lý là một hoạt động có tổ chức của chủ thể quản lý tác động

đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định.
Chủ thể QL và đối tượng QL có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau
nhau. Chủ thể QL này làm nảy sinh các tác động QL, còn đối tượng QL thì nảy
sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể QL.
Trong hoạt động QL, chủ thể QL phải có những tác động phù hợp và sắp
xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tượng QL thay đổi trạng thái
(Từ lộn xộn thành trật tự theo ý trí và mục tiêu của nhà QL).
- Chức năng QL


18
Mọi tổ chức đều cần phải có sự QL và có người QL để tổ chức các hoạt
động và đạt được mục đích của mình. Vậy hoạt động QL là gì?
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo, có tính nghệ thuật.
Hoạt động QL phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quán trình
phát triển, đó là sự phân cơng chun mơn hố lao động QL. Sự phân cơng
chun mơn hố lao động QL là cơ sở hình thành các chức năng QL.
Chức năng QL là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
QL nảy sinh từ phân công, chun mơn hố trong hoạt động QL nhằm thực hiện
mục tiêu.
Chức năng QL là một dạng hoạt động QL, thông qua đó chủ thể QL tác
động đến khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu xác định.
Chức năng QL là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm
của tiến trình phân cơng lao động và chun mơn hố q trình QL.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, trong các chức năng
có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Chức năng QL có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Nhưng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức năng cơ
bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.

Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là q
trình xác định mục tiêu, mục đích cđa tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng QL, chức năng kế hoạch hoá là chức năng đầu
tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức
năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong QLGD, QL nhà trường, xác định chức năng kế hoạch hố có ý
nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trường.
Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc: "Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành và các


19
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách hiệu quả”.
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và
làm giảm sút hiệu quả QL. Trong QLGD, QL nhà trường, điều quan trọng nhất
của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho được vai trị, vị trí của mỗi cá nhân,
mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các
bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo : Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến
hành vi và thái độ của con người ( khách thể QL) nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Chức năng kiểm tra : Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động QL. QL mà khơng kiểm tra thì coi như khơng có QL.
Tóm lại : Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là chức năng cơ bản
được hình thành trong sự phân cơng và chun mơn hoá hoạt động QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Cũng như khái niệm QL, khái niệm QLGD tuy vẫn còn nhiều quan điểm
chưa hồn tồn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng nhất với
nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, “ Khái niệm QLGD” có nhiều cấp độ, ít nhất có
hai cấp độ chủ yếu : Cấp độ vĩ mơ và cấp độ vi mô.
Ở cấp độ vĩ mô: “QLGD được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD”.


20
Ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể QL đến giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [22;tr.37].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo
đối với ngành GD và thế hệ trẻ, đưa hệ GD đến mục tiêu dự kiến” [15; tr.34].
QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội, ngày nay GD với sứ mệnh phát triển tồn diện, cơng tác GD không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là GD thường xuyên, GD cho mọi người, tuy nhiên
trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ
thống GD quốc dân.
QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và
phù hợp các điều kiện khách quan...... của chủ thể quản lý tới đối tượng QL

nhằm phát huy sức mạnh các nguồn GD, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ
chức/ hệ thống GD đạt được các mục tiêu GD đã đề ra với chất lượng, hiệu quả
cao nhất.
QLGD có hai chức năng tổng quát
- Chức năng ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu hiện hành
của nền KT-XH.
- Chức năng đổi mới phát triển q trình đào tạo đón đầu khoa học- kỹ
thuật.
Từ chức năng tổng quát trên, QLGD cũng phải gắn bó với bốn chức năng
cụ thể như:


21
+ Kế hoạch hoá: Đưa mọi hoạt động GD kế hoạch hoá vào mục tiêu, biện
pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện
các mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, với
nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, ngắn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Chức này thường mang tính tác nghiệp. trong điều
hành cần tập trung thống nhất điều khiển.
+ Kiểm tra: Cơng việc này gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm
giáo dục nhằm điều chỉnh mục tiêu.
1.2.3. Quản lý trường học
Khái niệm trường học: Trường học là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân, trực tiếp đào tạo, GD nhân cách bằng tổ chức hướng dẫn,
truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho
thế hệ trẻ. Vì vậy trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm trong các nhà
trường là hoạt động GD và QLGD.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội, trong
đó diễn ra quá trình đào tạo, GD với sự tương tác của hai nhân tố thầy- trò.

Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
GD quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1; tr.63].
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động QL bao gồm QL hoạt động GD, các
đối tượng giáo dục như: QL hoạt động dạy học, hoạt động lao động, hoạt động
ngoại khoá, hoạt động xã hội; QL giáo viên, QL học sinh, QL tài chính, tài sản...
Ta cần phân biệt rõ QLGD với QL nhà trường. QLGD là QL một hoạt động, còn
QL nhà trường là QL một thiết chế của hệ thống GD. Như ta đã biết, QLGD bao
gồm hai cấp độ: QL cấp vĩ mô và QL cấp vi mô. QL cấp vĩ mô là QL hệ thống
giáo dục quốc dân từ trung ương đến địa phương và QL cấp vi mô là QL hoạt
động giáo dục trong nhà trường. Như vậy, QLGD trong nhà trường chính là nội
dung quan trọng trong QLGD.


22
Theo PGS - TS Trần Kiểm.: “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [22; tr.11].
QL nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình
GD (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của các lực
lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường [21;tr.38].
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
- Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng.
- Cũng có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng: Đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh niên
trẻ...
- Trường THCS Là trường học thuộc hệ thống GD quốc dân và nằm trong
GD phổ thông. GD THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là

mười một tuổi.
- Đội ngũ CBQL trường học gồm: Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng.
Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, cơng nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống GD quốc
dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ QL trường học” [2; tr 46].
-Theo điều lệ trường trung học: “1.Trường trung học có một hiệu trưởng
và từ 1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm chức
vụ này không quá hai nhiệm kỳ ở một trường trung học; 2. Hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã đạt ít nhất 5 năm
ở cấp trung học hoặc ở cấp cao hơn. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có


23
trình độ chun mơn vững vàng; có năng lực QL được bồi dưỡng lý luận và
nghiệp vụ QLGD, có sức khoẻ, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm”
[2;tr 12].
1.2.5. Tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Đội ngũ CBQL trường học có liên quan đến việc quyết định sự thành bại
của sự nghiệp GD. Sản phẩm lao động của đội ngũ CBQL là “ Nhân cách- Sức
lao động”. Đội ngũ CBQL trường học là một bộ phận lao động tinh hoa của đất
nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước.
Một ngày thiếu GD đất nước khơng thể tồn tại được và GD khơng có người
quản lý khơng thể vận hành được. Nói về tầm quan trọng của đội ngũ CBQL
trong bối cảnh GD đi vào thế kỷ XXI, tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà GD nổi tiếng
Ấn Độ, chuyên gia GD nhiều năm của tổ chức UNESCO khu vực châu Á- Thái
Bình Dương đã phát biểu: Đội ngũ giáo viên và CBQL giữ vai trò quyết định
trong quá trình GD và đặc biệt trong việc định hướng lại GD. “Trong quá trình
dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc,
giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn , người cố vấn, người mẫu mực

của người học. Giáo viên do đó khơng phải là người chun về ngành hẹp mà là
người cán bộ tri thức cho người học suốt đời. trong cơng cuộc hồn thiện q
trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng
nhau tìm hiểu và khám phá”.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục. Trong thời kỳ đổi mới GD, đã có liên tiếp các chỉ thị về lĩnh vực quan
trọng này. Ban Bí Thư Trung ương đã có chỉ thị số 40 về xây dựng đội ngũ nhà
giáo và CBQL: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL chuẩn hoá, nâng cao
chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chun mơn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”.


24
Trong các nhiệm vụ nêu ra đã lưu ý việc: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chun mơn nghiệp vụ, trong
sáng về đạo đức, tận tuỵ với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL đã được Đảng, Nhà nước chú ý ngay từ
khi thực hiện cải cách giáo dục lần thứ hai. Hiện nay ở Việt Nam đã hình thành
hệ thống các trường, khoa đào tạo bồi dưỡng CBQL từ Trung ương đến địa
phương để đào tạo CBQL giáo dục có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ.
Phát triển đội ngũ CBQL nhà trường phải quy tụ vào ba vấn đề chính: Số
lượng, chất lượng, cơ cấu.
- Vấn đề số lượng: Giải pháp cho việc này là phải tận dụng được các tiến

bộ của công nghệ thông tin để thực hiện đào tạo từ xa, đào tạo tại chức, hàm thụ,
tự học. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng CBQL hiện đại, chuẩn hố
phục vụ cho cơng tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục hiện nay.
- Vấn đề chất lượng: Quản lý là một khoa học, người QL không phải được
thừa kế theo kiểu cha truyền, con nối. Càng không thể sẽ được ngồi vào một
“Chức vụ nào đó” do lọt vào mắt xanh của cơ quan QL cấp trên. Việc phát hiện
được các cá nhân có “Tố chất quản lý” thực hiện sự đào tạo bồi dưỡng có hệ
thống, tiếp đó là sàng lọc, bổ nhiệm, giúp đỡ, hỗ trợ, thúc đẩy họ tự học, tự đào
tạo, vừa làm vừa học... là con đường tối ưu để phát triển đội ngũ CBQL theo yêu
cầu đổi mới GD&ĐT
CBQL giáo dục trường học hiện nhìn chung có sự năng động nhất định về
tổ chức sư phạm trong các nhà trường nhưng thiếu sự sáng tạo trong giải quyết
vấn đề Kinh tế- Giáo dục trước đòi hỏi của cuộc sống. Giáo dục là một loại hình


25
kinh tế dịch vụ cơng, nó địi hỏi phải đáp ứng có hiệu quả các địi hỏi của nền
kinh tế thị trường với định hướng XHCN.
- Vấn đề cơ cấu: Phát triển đội ngũ CBQL không chỉ chú trọng đến người
đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về QL nhà trường, mà cần có CBQL chức
năng về chun mơn, tổ chức nhân sự, Thanh tra, QL thư viện, thiết bị dạy học,
QL tài chính... Cơ cấu đội ngũ CBQL nói chung, trường THCS nói riêng phải
dựa vào quy hoạch đào tạo bồi dưỡng mới đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện
nay.
Giải pháp thực hiện:
- Mọi cấp QLGD đều xây dựng quy hoạch cán bộ QLGD cho đơn vị và
gắn liền với quy hoạch là công việc tiển khai để đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo
dục theo quy hoạch.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với CBQL giáo dục các cấp. Hệ thống
tiêu chuẩn này phục vụ thiết thực cho việc kiểm định chất lượng các nhà trường.

- Có chính sách hỗ trợ vật chất, tinh thần thoả đáng với CBQL giáo dục.
Điều bất hợp lý hiện nay là CBQL giáo dục (Những người nằm trong guồng
máy chỉ đạo của, Phịng, Sở, Bộ GD&ĐT) đều khơng có một ưu đãi gì? Điều
này làm hạn chế động lực cơng tác. Nếu sự ưu đãi vật chất khó thực hiện được,
thì cần có sự ưu đãi về mặt tinh thần như: Tài liệu, sách vở, báo chí, để giúp họ
tự học tự nâng cao trình độ.
- Tổ chức lại hệ thống đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục làm cho hệ
thống này có sự gắn kết, hỗ trợ nhau và có sự tương tác hữu hiệu với các trường
sư phạm phục vụ việc đào tạo CBQL giáo dục ở nước ta trên bình diện về thực
tiễn và học thuật.
1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Trung học cơ sở
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở và đội ngũ cán
bộ quản lý nhà trường


×