Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện như xuân thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.48 KB, 108 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ ĐÌNH ĐĂNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
NHƢ XN – THANH HỐ

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

VINH - 2010


2

Lời cảm ơn!
Với tất cả sự trân trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo khoa Sau Đại học
trường Đại học Vinh và các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn và
giúp đỡ tơi trong suốt khố học.
Đặc biệt, tơi trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS. TS. Hà Văn Hùng,
người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
để hồn thành luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND huyện, phòng GD & ĐT huyện


Như Xuân và các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng12 năm 2010.

Vũ Đình Đăng


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Giả thuyết khoa học


4

4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

4

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Những đóng góp của đề tài

5

8. Cấu trúc của luận văn

5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7

1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu

7


1.2. Các khái niệm cơ bản

10

1.3. Kết luận chương 1

31

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS 33
HUYỆN NHƢ XUÂN - THANH HOÁ
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và
giáo dục đào tạo huyện Như Xn - Thanh Hố
2.2. Tình hình giáo dục đào tạo huyện Như Xuân - Thanh Hoá
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường THCS huyện Như Xuân - Thanh Hoá
2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý HĐDH ở trường THCS
huyện Như Xuân
2.5. Kết luận chương 2

33
35
44

61
62


4


Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC 64
TRƢỜNG THCS HUYỆN NHƢ XUÂN - THANH HOÁ.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Như Xuân - Thanh Hoá
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đã đề xuất
3.4. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất

64
65
88
88

3.5. Kết luận chương 3

90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

1. Kết luận

92

2. Kiến nghị

93



5

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BCH – T W

Ban chấp hành Trung ương

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

PPDH

Phương pháp dạy học

HS

Học sinh

GV


Giáo viên

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục&Đào tạo

UBND

Uỷ ban nhân dân

CBQL

Cán bộ quản lý

QTDH

Quá trình dạy học

KT - XH

Kinh tế – Xã hội

HĐDH

Hoạt động dạy học


KH-CN

Khoa học – Công nhệ

DH

Dạy học

CTQL

Chủ thể quản lý

TL&VL

Tài lực & vật lực

TC&NL

Tổ chức và nhân lực

TW

Trung ương


6

TBDH


Thiết bị dạy học

TB

Trung bình

ĐMCTGDPT

Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

KSKN

Sáng kiến kinh nghiệm

UBND

Uỷ ban nhân dân


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự nghiệp GD&ĐT chiếm vị trí rất quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. GD&ĐT là chìa
khố thần kỳ để phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự

phát triển nhanh, bền vững. Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ VII đã xác định
“Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Tiếp tục phát triển
những tư tưởng của Đại hội VII về GD&ĐT, Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
IX của Đảng nhấn mạnh “Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” [21-108].
Xác định đúng vai trò quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn CNH–HĐH đất nước
cùng với xu thế đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu, Đảng và
nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến GD&ĐT. Trong các Nghị quyết Hội nghị
BCH TW Đảng lần thứ 4 khoá VII (tháng 11/1993), lần thứ 2 khoá VIII (tháng
12/1996) đã xác định cùng với KH–CN, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là nhân
tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho phát triển. Đồng thời, các Nghị quyết đó cũng khẳng định về đổi mới nội
dung, phương pháp GD&ĐT, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, CBQL và tăng
cường CSVC các trường học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
GD&ĐT. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) tiếp tục
khẳng định quan điểm chỉ đạo của Đảng, đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và


8

học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hố” [21-109].
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X Đảng Cộng Sản Việt Nam (4/2006)
đã khẳng định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”[22-207].
Tại kỳ họp thứ 8, khoá X. Quốc hội thông qua Nghị quyết số
40/2000/QH10 về ĐMCTGDPT. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng lần
này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở
các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Như Xuân là huyện miền núi nằm phía Tây nam tỉnh Thanh Hố, phía
Bắc giáp huyện Thường Xn, phía Đơng giáp huyện Như Thanh, phía Tây giáp
tỉnh Nghệ An. Tổng diện tích tự nhiên là: 71.946,72 ha, trong đó diên tích rừng
và đất lâm nghiệp chiếm: 52.614 ha, đất sản xuất nơng nghiệp: 11.433,8 ha. Như
Xn có: 17 xã và 01 Thị trấn ( trong đó có 17 xã hưởng chương trình 30a của
Chính Phủ), 4 dân tộc chính là: Thái, Thổ, Mường, Kinh cùng nhau chung sống
(trong đó người dân tộc thiểu số chiếm hơn 63.3 %).
Là huyên miền núi đời sống kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó khăn, song
Đảng bộ và nhân dân rất quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT, vì thế chất lượng
giáo dục ngày được nâng lên rõ rệt. Để nâng cao chất lượng dạy học góp phần
cung cấp nguồn nhân lực phát triển kinh tế – xã hội huyện nhà thì việc tập trung
chỉ đạo nâng cao chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà, đổi mới phương pháp
dạy học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học…là một trong những


9

điều kiện quyết định chất lượng dạy học ở các cấp học nói chung và cấp THCS
nói riêng.
Trước yêu cầu ĐMCTGDPT và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, giáo dục Như Xuân nói chung, giáo dục cấp THCS nói riêng cịn nhiều vấn
đề cần giải quyết:

- Đội ngũ giáo viên còn mất cân đối, vừa thừa, vừa thiếu( giáo viên văn
hoá và giáo viên đặc thù)
- Chất lượng mũi nhọn của học sinh chưa cao.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng và số học sinh yếu, kém cịn nhiều.
- Việc quản lý chun mơn cịn nhiều bất cập, chưa mang tính khoa học
dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện
nay: Cơ sở vật chất trường học tuy đã được đầu tư xây dựng song chư đáp ứng
được yêu cầu.
Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động
dạy học là cần thiết để đưa vào áp dụng trong các nhà trường THCS huyện Như
Xuân Thanh Hoá.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn đã nêu trên thì việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Như
Xuân có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp thiết trong việc góp phần phát triển
kinh tế – xã hội, huyện nhà trong điều kiện hiện nay. Vì lẽ đó, tôi lựa chọn đề tài
“ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học ở
các trƣờng THCS huyện Nhƣ Xuân – Thanh Hoá” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Như Xuân – Thanh Hoá.


10

3. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng dạy học trong các trường THCS huyện Như Xn – Thanh
Hố có thể được nâng cao, nếu đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của Ngành và đặc điểm tình hình của địa
phương.

4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở cấp
THCS.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện Như Xuân – Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện Như Xuân – Thanh Hoá.
- Khảo sát tính khả thi của các giải pháp.
- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ 2007 - 2010 và từ 2010 đến 2015.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể: Hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Như
Xuân – Thanh Hoá.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường phổ thơng nói chung và trường trung học cơ sở huyện Như Xn –
Thanh Hố nói riêng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp lý thuyết.
+ Đọc và phân tích tài liệu, văn bản.
+ Nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ và các vấn đề lý thuyết có
liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.


11

+ Phỏng vấn, trao đổi khảo sát điều tra số liệu theo phiếu thống kê.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Các phương pháp khác như: Phương pháp thực nghiệm; Phương

pháp đánh giá, kiểm tra.
7. Những đóng góp của đề tài:
7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy
học ở các trường phổ thơng nói chung và chung học cơ sở nói riêng.
7.2. Báo cáo phân tích đánh giá thực trạng hoạt động dạy học ở các trường
THCS các huyện miền núi Thanh Hố nói chung và huyện Như Xuân nói riêng.
7.3. Đề ra các giải pháp quản lý HĐDH ở các trường trung học cơ sở
huyện Như Xn Thanh Hố, góp phần vào sự phát triển giáo dục trung học cơ
sở nói riêng và giáo dục phổ thơng nói chung trên địa bàn huyện nhà.
7.4. Đề xuất các kết luận và kiến nghị cần thiết cho các cấp các ngành có
liên quan.
8. Cấu trúc của luận văn gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được chia
thành 3 chương:
 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
 Chƣơng 2. Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các
trường Trung Học Cơ Sở huyện Như Xuân – Thanh Hoá.
 Chƣơng 3.

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt

động dạy học ở các trường THCS huyện Như Xuân – Thanh Hoá.
* KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.


12

NỘI DUNG
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

1.1. Vài nét về lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển của mọi quốc gia, dân tộc, quản lý là một vấn
đề đặc biệt quan tâm: Tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm tìm ra quy luật
vận động và các nguyên tắc hoạt động của nó để tìm ra phương pháp quản lý có
hiệu quả. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm.
Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinxki, Zaxapob,
Macarenco,…đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác quản lý trường
học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã khẳng định rằng người
hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội
ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo
trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay
nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động
quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [39-28].
V.A Xukhomlinxki cho rằng một trong những biện pháp để quản lý hoạt
động dạy học hiệu quả là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trở thành tập
hợp “những người yêu trẻ, biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng
dạy, nắm vững các khoa học có liên quan đến các mơn học trong nhà trường,
vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học…trong thực


13

tiễn cơng tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng trong một lĩnh vực
nào đó ” [43].
Ngày nay trong xu thế hội nhập và phát triển đất nước, vấn đề quản lý nói
chung và quản lý giáo dục nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo

các nhà lãnh đạo các nhà khoa học, các nhà quản lý và các nhà sư phạm cũng
luôn quan tâm và nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy và
học có hiệu quả, mục đích nhằm đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp thời đại. Ngay
từ những năm 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Hà Thế Ngữ; Nguyễn Minh Đức;
Nguyễn Ngọc Quang, nhà sư phạm Hà Sỹ Hồ…đã có nhiều tác phẩm nghiên
cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong hoàn cảnh thực tế Việt Nam.
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý hoạt động dạy học,
phải kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Minh Đạo;
Nguyễn Văn Lê; Đặng Quốc Bảo; Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Trần Thị Bích Liễu… Ở
các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đều nêu lên những nguyên tắc chung
của việc quản lý hoạt động dạy học, từ đó chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng
trong quản lý giáo dục, quản lý trường học. Các tác giả đều khẳng định, việc
quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trung tâm của hiệu trưởng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh tới những yêu cầu đối với công tác
quản lý nhà trường trong điều kiện mới: “Đổi mới chương trình SGK địi hỏi sự
đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng sao cho phát huy
được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của các thành viên trong trường” [3143].
Những năm đầu thế kỷ XXI, ở Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều các
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy học của CBQL
trường phổ thông như:


14

 “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
THCS trên địa bàn thành phố Huế ” của tác giả Lê Mạnh Dũng (2003).
 “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở cấp THCS trên địa bàn
Thị xã Cửa Lò, Nghệ An ” của tác giả Phạm Minh Trì (2003).

 “Đổi mới quản lý hoạt động dạy học của giáo viên các trường THPT
huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây ” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh (2004).
 “Một số biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS
huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh ” của tác giả Nguyễn Hải Nam (2006).
 “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn
Tốn ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ” của tác
giả Nguyễn Tất Tây (2006).
Các luận văn này tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng và đã chú ý đến chương trình mới đổi mới
giáo dục phổ thơng hiện nay.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Như
Xuân thì chưa được tác giả nào quan tâm. Vậy làm thế nào để quản lý có hiệu
quả hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Như Xn tỉnh Thanh Hố?
Đây chính là vấn đề bản thân quan tâm nghiên cứu trong luận văn, với mong
muốn góp phần sức lực nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục nói chung và sự phát
triển giáo dục của huyện nhà nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý.
1.2.1.1 Các khái niệm về quản lý.
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã
hội lồi người. Khi đề cập đến vai trị quản lý, Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô tương đối


15

lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người

độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng ” [29-24].
Ngày nay, nhiều người khẳng định rằng quản lý trở thành một nhân tố của
sự phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào ba yếu tố cơ
bản, đó là: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu biết của
con người về thế giới, lao động là sự vận dụng tri thức để tác động vào thế giới
đem lại của cải, vật chất, còn quản lý bao gồm cả tri thức và lao động. Quản lý là sự
tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để phát
triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết hợp
khơng tốt thì xã hội sẽ trì trệ.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý,
theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thơng qua các cá
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích
của tổ chức ” [37-52].
Theo W.Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường.


16

Từ điển Tiếng Việt (1992) đặt quản lý trong vai trò một động từ và được
định nghĩa như sau: “Quản lý là q trình trơng coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất

định” [35-798].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [41-35 ].
Theo Trần Hữu Cát, Đồn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy
sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [18-41].
Tóm lại: Khái niệm quản lý các tác giả đều thống nhất chung là: Quản lý là
quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý khơng chỉ là một khoa học mà cịn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi,...chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [34-15].
* Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt, thơng qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định.
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều quan điểm về nội dung của
các chức năng quản lý, nhưng có thể khái quát rằng quản lý có 4 chức năng cơ
bản sau:


17

+ Chức năng kế hoạch: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
+ Chức năng tổ chức: là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản

trong việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến
đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế
hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): là phương thức tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực hiện
được mục tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ
với nhau trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội nhằm thực hiện
quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng
thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có
hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo dục. Điều
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối
trong giáo dục, đó là cơng tác quản lý giáo dục (để quản lý các cơ sở giáo dục).
Vậy quản lý giáo dục là gì?
Theo P.V.Khuđơminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống ( từ Bộ GD đến nhà trường) nhằm mục đích bảo đảm việc


18

giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hoà
của họ ” [38-50].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm hệ thống

giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ được giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất ” [41-35].
Cũng theo GS.Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo dục có sự
phân cấp quản lý, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị. Quản lý giáo dục
bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý các phân hệ của nó, đặc
biệt là quản lý trường học. Cơ quan tối cao quản lý giáo dục là Bộ GD & ĐT, đứng
đầu là Bộ trưởng với tư cách là chủ thể quản lý Ngành giáo dục của cả nước.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: “Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất ” [23-35].
GS.TS. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”[26-9].
Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể hiểu
chung là: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng, phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu đã định.


19

1.2.3. Quản lý trƣờng học.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước và xã hội, trực
tiếp làm công tác GD&ĐT tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực

hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.
Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống quản lý giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung là khách thể cơ bản
của tất cả các cấp quản lý, vì xét đến cùng việc quản lý trong các hệ thống giáo
dục ở tất cả các cấp đều nhằm mục đích là tạo điều kiện thuận lợi, tối ưu cho
việc đạt mục tiêu chất lượng và hiệu quả của các trường học.
Điều 48 Luật Giáo dục có ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân’’ [32].
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh ” [26-61].
Theo GS. TS. Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường ” [44-205].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc
hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến ” [30-27].


20

Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thể thấy rằng:
Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống tác động có định hướng, có kế hoạch

của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo nguyên lý giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm hoạt động dạy
học.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: quản lý giáo viên, quản lý học
sinh, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý tài chính, quản lý q
trình dạy học - giáo dục…
Như vậy, trong quản lý trường học thì quản lý hoạt động dạy học là nội
dung quan trọng nhất.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học ở Trung hoc cơ sở.
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động.
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến
đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đề ra.
1.2.4.2. Khái niệm hoạt động dạy học.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người và chỉ có ở lồi
người. Lịch sử phát triển của xã hội lồi người qua các hình thái kinh tế xã hội
đã chứng minh một chân lý là xã hội loài người chỉ tồn tại và phát triển khi thế
hệ đi trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu và làm giàu thêm hệ thống những kinh
nghiệm xã hội ấy. Việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội này
chính là việc dạy học, là bản chất của giáo dục.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hố, phẩm
chất đạo đức theo một chương trình nhất định ” [46-252].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động qua lại
lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người cơng dân. Chính những
nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau


21

giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn - một

hệ thống ” [36-1].
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên
và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực
tư duy và hình thành thế giới quan khoa học ” [47-1].
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. Hoạt động dạy học có ý
nghĩa vơ cùng to lớn: Đó là con đường ngắn nhất, thuận lợi nhất giúp HS chiếm
lĩnh tri thức; là con đường quan trọng nhất, giúp cho HS phát triển một cách có
hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng
tạo; là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế giới
quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt động dạy
học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp dạy học
phải: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học,
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học
tập và ý chí vươn lên ” [42-2].
Hoạt động học được thể hiện ở việc HS tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch do
GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các nhiệm
vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dưới sự kiểm tra của GV và
tự kiểm tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động dạy
học để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng, thái độ.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần ” [25-138].


22


Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào tạo
nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp chúng
lĩnh hội nền văn hoá - xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, trường THCS nói riêng thì hoạt
động dạy học là hoạt động trọng tâm, nó giúp cho học sinh nắm vững kiến thức
phổ thơng một cách có hệ thống qua hoạt động dạy của người thầy giáo. Hoạt
động dạy theo GS. Đặng Vũ Hoạt: "Hoạt động của thầy là hoạt động điều khiển,
hoạt động của trò là đối tượng của q trình dạy học ”.
Tóm lại: Q trình dạy học ln tồn tại đồng thời hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học phụ thuộc
vào chất lượng, hiệu quả của hoạt động thành phần, đặc biệt phụ thuộc vào hiệu
quả sự tương tác lẫn nhau giữa hai hoạt động đó.
1.2.2.2 Quản lý hoạt động dạy học.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý DH đến
chủ thể DH bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản
lý, như chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn
lực (tài lực và vật lực) dạy học, thông tin và môi trường DH nhằm đạt mục
tiêu quản lý DH. Để quản lý tốt QTDH, trước hết phải đảm bảo cho mọi
người tham gia vào q trình này hiểu rõ mục đích và phát huy được tác dụng
của các phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Như vậy, các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ
đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học được
quyết bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động mang tính phương tiện dạy học.
Vì vậy quản lý dạy học được thông qua việc quản lý đồng bộ và thống nhất các
hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học.


23


Quản lý dạy học (hay quản lý HĐDH) là quản lý quá trình truyền thụ kiến
thức của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS,
quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Trước hết quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy của người thầy
thể hiện ở các khâu như: thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, bài soạn, giảng
bài, dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy học thông
qua việc chấm, chữa bài, cho điểm, theo các văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT đã ban hành.
Bên cạnh đó quản lý hoạt động học tập của trị là một u cầu khơng thể
thiếu trong quản lý QTDH, nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập để lĩnh hội kiến
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền nếp học tập và
phương pháp học tập đúng đắn, nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất, quản
lý dạy của thầy và học của trò thể hiện cụ thể như sau:
* Quản lý việc thực hiện chƣơng trình.
Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế hoạch
đào tạo theo đúng mục tiêu, đây là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban
hành, muốn quản lý tốt bản thân người hiệu trưởng trước hết phải nắm vững
chương trình các mơn học theo quy định của Bộ Giáo dục, quán triệt và phổ biến
đến mọi GV cùng biết và tuân thủ một cách nghiêm túc, không được tuỳ tiện cắt
xén và thay đổi chương trình.
Hiệu trưởng quản lý việc dạy và học chính là phải dựa vào các văn bản mang
tính pháp quy của Nhà nước (văn bản luật và dưới luật, hay còn gọi là các chế định
giáo dục của nhà nước). Hiệu trưởng nhà trường phải yêu cầu GV lập kế hoạch giảng
dạy cho từng bộ môn, từng tiết dạy, đảm bảo đúng theo biên chế năm học, cùng các tổ
bộ môn theo dõi thường xuyên việc thực hiện chương trình hàng tuần, tháng, từng kỳ
và cả năm học.


24


* Quản lý việc soạn giảng và lên lớp của giáo viên.
Chất lượng giờ dạy trên lớp có vị trí vô cùng quan trọng trong việc lĩnh hội
và tiếp thu kiến thức của HS, cho nên hiệu trưởng cần hướng dẫn GV lập kế
hoạch soạn bài, chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức trao đổi phương pháp giảng dạy
từng bài, những bài khó cần được soạn chung, góp ý và dạy thử nghiệm để đi
đến thống nhất chung một phương pháp dạy tối ưu nhất, sao cho tiết dạy đạt kết
quả cao nhất. Cần trang bị đầy đủ các đồ dùng trực quan cần thiết, bổ trợ cho tiết
dạy. Ngoài các giờ dạy mang tính thực tập và kiến tập có đánh giá xếp loại theo
thang điểm, hiệu trưởng cần phối kết hợp tốt với các tổ chuyên môn để thường
xuyên dự giờ, thăm lớp đột xuất có như thế mới đánh giá đúng chất lượng giờ
dạy của giáo viên, góp ý, chấn chỉnh, bổ sung cho các tiết dạy sau để có hiệu
quả cao nhất. Trong một tiết dạy phải đảm bảo được các yêu cầu về kiến thức,
rèn luyện kỹ năng và thái độ học tập cho học sinh, sao cho tiến trình bài dạy thể
hiện đúng, đầy đủ nội dung, kiến thức cần truyền đạt. Đồng thời, qua tiết dạy
thấy được nền nếp dạy và học của thầy và trị, từ đó mà xây dựng một nền nếp
đảm bảo tính nghiêm túc trong giảng dạy góp phần vào thực hiện tốt nội quy của
nhà trường.
* Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Quản lý các loại hồ sơ như phân phối chương trình, kế hoạch giảng dạy,
đăng ký báo giảng, giáo án các loại, sổ ghi chép nghiệp vụ, sổ bồi dưỡng thường
xuyên, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài,...
Các loại sách như sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo,
các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại học sinh,...
Các loại hồ sơ trên phải được ghi chép đầy đủ, nghiêm túc đúng yêu cầu
quy định và thường xuyên được tổ trưởng chuyên môn và hiệu trưởng kiểm tra.
Sau khi kiểm tra cần góp ý, uốn nắn các sai lệch để kịp thời sửa chữa, sao cho
các hồ sơ đảm bảo đúng và hợp lý nhất.


25


Quản lý việc thực hiện ra đề kiểm tra và thực hiện các văn bản đánh giá
xếp loại học sinh, về đề kiểm tra yêu cầu giáo viên phải thực hiện đầy đủ bốn
yếu tố là: năng lực tiếp thu kiến thức bộ mơn, năng lực phân tích, năng lực tổng
hợp và năng lực sáng tạo. Cần ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực trong việc ra đề
kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Trong đánh giá, xếp loại học lực của học
sinh phải đảm bảo tính cơng bằng, khách quan thông qua việc quán triệt và vận
dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục, cụ thể là quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT được ban hành kèm theo quyết định số
40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo [10].
* Quản lý hoạt động học của trị.
Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, thực sự tự
giác, tích cực trong học tập, tạo cho học sinh có nền nếp, thói quen tốt, làm cho
hoạt động học tập trong nhà trường thật trật tự - kỷ cương. Quản lý hoạt động
học của học sinh là quản lý hồ sơ, sách vở, đồ dùng học tập, quản lý việc học
bài, làm bài ở lớp cũng như ở nhà của các em...
Học sinh vừa là chủ thể của hoạt động học tập, vừa là khách thể của hoạt
động dạy học dưới sự lãnh đạo, tổ chức và điều khiển của thầy giáo. Cho nên
hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua việc quản lý hoạt
động dạy học của thầy. Vì vậy việc hình thành và hướng dẫn cho học sinh học
tập có phương pháp là yếu tố cực kỳ quan trọng để giúp học sinh học tập có hiệu
quả, phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu chung cho từng môn học,
phương pháp học tập tự học ở nhà, học tập trên lớp. Việc này mang dấu ấn đậm
nét bởi phong cách giảng dạy của người thầy. Do vậy, hiệu trưởng phải thường
xuyên tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập, nghiên cứu để nắm vững và phổ
biến các phương pháp học tập tốt cho học sinh, hướng dẫn cho học sinh vận
dụng các phương pháp đó vào q trình học tập của mình.



×