Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.94 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN MƠN QUẢN TRỊ RỦI RO
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHO TH TÀI CHÍNH
VIETCOMBANK
Giảng viên : TS. Trương Minh Đức
Sinh viên : Nguyễn Thị Nhung
MSV

: 18050791

Lớp

: QH-2018-E QTKD CLC1

HÀ NỘI, 5/2021


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO .................................. 4
1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro và vai trò của quản trị rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.................................................................................. 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro ..................................................... 4


1.1.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ............................................................................................................ 6
1.1.3. Quản trị rủi ro nguồn nhân lực .................................................................... 7
1.2. Những nội dung cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro .................................... 8
1.2.1. Nhận dạng rủi ro ........................................................................................... 8
1.2.2. Phân tích và đánh giá rủi ro ....................................................................... 12
1.2.3. Đo lường rủi ro và xác định mức độ ưu tiên của rủi ro ........................... 15
1.2.4. Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro................................................................. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIETCOMBANK ........................................................... 20
2.1. Giới thiệu chung vè hoạt động quản lý nhân lực của Công ty cho th tài
chính Vietcombank ................................................................................................... 20
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển công ty .............................................. 20


2.1.2. Nhân lực và cơ cấu tổ chức của công ty .................................................... 21
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý nhân
lực của Cơng ty cho th tài chính Vietcombank .................................................. 22
2.2.1. Nhận dạng rủi ro ......................................................................................... 22
2.2.2. Phân tích và đánh giá các rủi ro ................................................................ 26
2.2.3. Đo lường rủi ro và xác định mức độ ưu tiên của rủi ro ........................... 31
2.2.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của công ty trong lĩnh vực quản lý
nhân lực .................................................................................................................. 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG LĨNH VỰC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CHO TH TÀI
CHÍNH VIETCOMBANK .......................................................................................... 40
3.1. Tích hợp quản trị rủi ro vào quy trình tuyển dụng nhân sự ......................... 40
3.2. Tích hợp quản trị rủi ro vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............. 40
3.3. Xây dựng và thực thi văn hóa doanh nghiệp .................................................. 41

3.4. Tích hợp quản trị rủi ro vào mô tả công việc .................................................. 41
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 44


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

CTTC

Cho thuê tài chính

DN

Doanh nghiệp

HN

Hà Nội

HCM

Hồ Chí Minh




Lao động

NNL

Nguồn nhân lực

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMCP

Thương mại cổ phần

VCBL

Vietcombank Leasing


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Số
trang

1


Bảng 1.1: Bảng đánh giá khả năng xuất hiện của rủi ro

15

2

Bảng 1.2: Bảng đánh giá mức độ tổn thất của rủi ro

16

3

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại cơng ty Cho th tài chính

21

Vietcombank năm 2018-2020
4

Bảng 2.2: Biến động nhân sự qua các năm 2018-2020

22

5

Bảng 2.3: Các rủi ro NNL tại công ty Cho thuê tài chính

25


Vietcombank
6

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp điểm trung bình về khả năng xuất hiện của

31

rủi ro
7

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp điểm trung bình mức độ tổn thất của rủi ro

33

8

Bảng 2.6: Bảng số liệu về chỉ số phân loại của các rủi ro

34

9

Bảng 2.7: Ma trận phân hạng rủi ro tại cơng ty Cho th tài chính

35

Vietcombank
10

Bảng 2.8: Các giải pháp xử lí rủi ro tại cơng ty Cho th tài chính

Vietcombank

36


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Tên hình

Số
trang

1

Hình 1.1: Các ngun nhân gây nên rủi ro rủi ro

14

2

Hình 1.2: Quy trình kiểm sốt và phòng ngừa rủi ro

18


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp hoạt động đều có một mục
tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận và chính lợi nhuận là thước đo đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp. Để có lợi nhuận cao địi hỏi các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một
cách có hiệu quả trong đó nguồn lực con người ln đóng vai trị quyết định. Cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin thì u cầu về yếu tố con người
ngày càng phải được nâng cao.
Trong quá trình nghiên cứu những rủi ro mà doanh nghiệp thường xuyên phải đối
mặt như rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường; rủi ro tài chính; rủi ro nguồn nhân lực, rủi ro
pháp lý, …thì nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển thịnh vượng và bền vững
của doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực. Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đưa
ra những chỉ số như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đồng thời cố gắng ứng dụng các thiết
bị khoa học - công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng có
một nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp vơ tình hay cố tình bỏ qn đó là con người.
Chính vì vậy, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên phải đối mặt
với rất nhiều loại rủi ro.
Bản thân doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến nguồn
nhân lực của mình. Trong đó việc quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý nhân lực có
một vai trị rất quan trọng. Nó chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những bất cập,
hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác quản trị nguồn nhân lực tại cơng ty. Từ đó mà bản
thân công ty hay doanh nghiệp đưa ra được những chiến lược về nhân lực một cách hợp
lý, khắc phục và phòng ngừa những rủi ro đã xảy ra và có thể xảy ra trong cơng ty. Xuất
phát từ lí do như vậy mà tơi lựa chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong
hoạt động quản lý nhân lực tại Công ty TNHH một thành viên cho thuê tài chính


2

Vietcombank” ( gọi tắt là Công ty cho thuê tài chính Vietcombank) để kết thúc học phần

Quản trị rủi ro của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đóng góp một phần nhỏ giúp công ty đảm bảo an ninh doanh nghiệp, phát triển
bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong lĩnh vực cho th tài chính
của hệ thống tài chính ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
❖ Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý nhân
lực, tìm ra nguyên nhân gây ra các rủi ro, từ đó đề xuất các giải pháp ngăn ngừa
và quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý nhân lực tại Công ty TNHH Một thành
viên cho thuê tài chính Vietcombank.
❖ Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro, quản trị rủi
ro trong hoạt động quản lý nhân lực.
- Nhận diện, phân tích thực trạng quản trị rủi ro và đánh giá rủi ro trong
hoạt động quản lý nhân lực của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động quản lý nhân lực của Công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu:
Quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý nhân lực của Công ty TNHH Một thành viên cho
thuê tài chính Vietcombank
❖ Phạm vi nghiên cứu:
Tại Cơng ty TNHH Một thành viên cho th tài chính Vietcombank.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp thống kê – tập hợp và phân tích mơ tả số liệu: dùng công
cụ thống kê tập hợp tài liệu để xử lý các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cũng như các kết quả

điều tra, phỏng vấn.
- Đề tài còn vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh,
khái qt hóa, tổng hợp để nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý nhân lực
của Công ty cho thuê tài chính Vietcombank
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực quản trị
nhân lực của Cơng ty cho th tài chính Vietcombank


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro và vai trò của quản trị rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro
❖ Khái niệm về rủi ro và các cách phân loại rủi ro
- Rủi ro là những sự cố diễn ra mà người ta không lường trước được. Nó là kết quả của
các hoạt động diễn ra trước đó, gồm 3 đặc tính cơ bản: có tính xác suất; có đối tượng
chịu ảnh hưởng và mức độ tác động có thể lớn hoặc nhỏ; thời gian đối tượng chịu tác
động có thể dài hoặc ngắn. Nếu sự cố biết chắc chắn xảy ra thì khơng được gọi là rủi ro.
Ngồi ra ta cịn có một số định nghĩa về rủi ro như sau:
• Theo định nghĩa ISO: Rủi ro là sự ảnh hưởng không chắc chắn lên các đối tượng
và sự ảnh hưởng đó có thể là tích cực hoặc tiêu cực hoặc khác với mong muốn.
• Theo Học viện Quản lý rủi ro ( Mỹ ) : Rủi ro là sự kết hợp của khả năng xuấn
hiện của một sự kiện và hiệu quả của nó. Phạm vi hậu quả của nó có thể từ tiêu
cực đến tích cực.

- Phân loại rủi ro:
• Phân loại theo phương pháp truyền thống:
+ Rủi ro thảm họa: động đất, núi lửa,...
+ Rủi ro tài chính: các khoản nợ xấu, giá cổ phiếu,...
+ Rủi ro tác nghiệp: trang thiết bị, hệ thống máy tính,...
+ Rủi ro chiến lược
• Phân loại theo đối tượng rủi ro:
+ Rủi ro về tài sản
+ Rủi ro về nhân lực
+ Rủi ro về trách nhiệm pháp lý


5

• Phân loại theo nguồn gốc:
+ Rủi ro do mơi trường thiên nhiên
+ Rủi ro do mơi trường văn hóa (ảnh hưởng tích cực hoặc bị hạn chế)
+ Rủi ro do môi trường xã hội
+ Rủi ro do môi trường chính trị
+ Rủi ro do mơi trường luật pháp
+ Rủi ro do môi trường kinh tế
+ Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức
+ Do nhận thức của con người
• Phân loại theo mơi trường tác động:
+ Mơi trường bên trong
+ Mơi trường bên ngồi
• Phân loại theo ngành, các lĩnh vực hoạt động:
+ Rủi ro trong công nghiệp
+ Rủi ro trong nông nghiệp
❖ Khái niệm về quản trị rủi ro hoạt động doanh nghiệp

- Theo tổ chức COSO: Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá trình được thực hiện bởi
tồn bộ các thành viên trong doanh nghiệp từ ban giám đốc tới toàn thể nhân viên, tiến
hành quản lý rủi ro để tránh các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động
của doanh nghiệp, các kết quả mục tiêu của doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp quản
lý phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro được thực hiện ngay từ việc
xây dựng chiến lược đến các hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro doanh nghiệp nhằm đối phó các rủi ro và các nguy cơ có ảnh hưởng tới
việc tạo ra các giá trị gia tăng hoặc bảo vệ các giá trị của doanh nghiệp.


6

1.1.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp ngày càng hiểu rằng quản trị rủi ro mang lại lợi ích rõ rệt và trở thành
một phần không thể thiếu trong các quá trình của tổ chức, bao gồm hoạch định chiến
lược, mọi dự án và quản lý sự thay đổi. Bằng cách tổ chức thực hiện và tham gia một
cách chủ động quản trị rủi ro, doanh nghiệp có thể đạt được những cải tiến sau:
- Quản trị rủi ro giúp cho hoạt động của tổ chức hiệu quả hơn: Các sự kiện có thể gây
gián đoạn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được xác định
trước và có hành động để giảm khả năng xảy ra các sự kiện này, giảm thiểu thiệt hại do
các sự kiện này gây ra và giảm thiểu chi phí của các sự kiện có thể gây ra gián đoạn.
- Quản trị rủi ro là một phần của việc ra quyết định: Quản trị rủi ro giúp lãnh đạo đưa ra
các lựa chọn sáng suốt, hành động ưu tiên và phân biệt giữa các kế hoạch hành động thay
thế. Cũng như hỗ trợ việc ra quyết định tốt hơn, cải thiện hiệu quả, quản trị rủi ro cũng
có thể góp phần cung cấp sự đảm bảo lớn hơn cho các bên liên quan.
- Giúp nhà quản lý có cái nhìn hệ thống về các loại rủi ro: quản trị rủi ro địi hỏi nhà quản
lý khơng chỉ quản lý các rủi ro riêng biệt mà còn phải hiểu rõ tác động qua lại giữa các
rủi ro đó để từ đó có thể nhận dạng và quản trị rủi ro toàn doanh nghiệp.
- Giúp các nhà quản trị lựa chọn các chiến lược phù hợp cho sự phát triển doanh nghiệp

trong tương lai: Chiến lược sẽ hiệu quả hơn nếu quản trị được các rủi ro liên quan. Với
các phương án chiến lược khác nhau sẽ có những rủi ro khác nhau, doanh nghiệp cần
xem xét mức rủi ro có thể chấp nhận được đối với từng chiến lược, trên cơ sở đó, đơn vị
có cơ sở xây dựng mục tiêu cụ thể và xác định cách thức quản lý các rủi ro liên quan.
- Làm tăng hiệu quả đối với việc phản ứng với rủi ro: Quản trị rủi ro cung cấp các kỹ
thuật và phương pháp cụ thể trong việc nhận dạng và lựa chọn các phương thức phản
ứng với rủi ro như né tránh rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chuyển giao rủi ro và chấp nhận rủi
ro. Từ đó giúp doanh nghiệp giảm thiểu và hạn chế những tổn thất không mong muốn.


7

- Giúp tổ chức tận dụng các cơ hội trong kinh doanh : quản trị rủi ro xem tất cả các hoạt
động liên quan đến doanh nghiệp khơng chỉ có rủi ro mà có cả cơ hội . Nhà quản lý tích
cực nghiên cứu rủi ro sẽ dễ dàng nhận dạng các hoạt động mang đến cơ hội từ đó có thể
đưa ra những phản ứng thích hợp để tận dụng những cơ hội đó .
Tóm lại , các hoạt động quản trị rủi ro là hoạt động bảo vệ và đóng góp những giá trị
tăng thêm cho tổ chức . Quản trị rủi ro giúp cho nhà quản lý trong việc tạo lập giá trị cho
đơn vị và hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra bằng cách xử lý hữu hiệu đối với
những sự kiện không chắc chắn trong tương lai và cung cấp các cách thức phản ứng
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.3. Quản trị rủi ro nguồn nhân lực
❖ Khái niệm quản trị rủi ro nguồn nhân lực:
Quản trị rủi ro nguồn nhân lực là một quy trình được thiết lập, xây dựng bởi các
nhà quản trị, lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ có liên quan đến nguồn nhân lực áp
dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp, nhằm xác định những sự việc
có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng, tổn thất đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp, đồng
thời quản trị rủi ro nguồn nhân lực trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra mức độ đảm
bảo việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Chính sách quản trị rủi ro nguồn nhân lực xác định phương pháp tiếp cận đối với

rủi ro và xử lý rủi ro nguồn nhân lực, đồng thời nêu rõ trách nhiệm thuộc từng bộ phận
trong việc quản trị rủi ro nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
❖ Mục tiêu của quản trị rủi ro nguồn nhân lực:
Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là kiểm
soát rủi ro nguồn nhân lực thơng qua việc nhận diện và phân tích những rủi ro có thể
xảy ra đối với nguồn nhân lực của doanh nghiệp, từ đó phát triển các mục tiêu nhằm
từng bước giảm thiểu tần suất và nguy cơ mắc rủi ro, đồng thời thiết kế định hƣớng
quản trị rủi ro ở cấp độ chiến lƣợc và chức năng. Đặc biệt có những chuẩn bị kịp thời


8

những phương án ứng phó để có thể phản ứng nhanh chóng với những biến cố xảy ra
trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những nội dung cơ bản của hoạt động quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
❖ Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
- Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp:
• Mơi trường kinh tế vĩ mô: tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp,
đồng thời cũng tác động không nhỏ đến công tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực
của hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế đó. Nếu nền kinh tế đang lâm
vào suy thối hoặc khủng hoảng, khiến doanh nghiệp thiếu việc làm cho nguời
lao động, phải cắt giảm các chi phí, đồng thời phải đảm bảo duy trì đuợc một
lượng lao động có tay nghề. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng và có chiều hướng ổn định thì doanh nghiệp có cơ hội phát triển, địi hỏi
nguồn lao động chất lượng cao, nhu cầu tuyển dụng, giữ chân và thu hút nhân tài,
đồng thời doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro về các kiểu nghỉ việc, về
chế độ đãi ngộ cho người lao động.
• Dân số, lực lượng lao động: quy mô dân số và cơ cấu dân số ảnh hưởng rất lớn
đến việc quản trị rủi ro nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Việc thiếu hụt lực lượng

lao động do dân số già, hay việc phân bổ lực lượng lao động không đều giữa các
vùng khiến cho rủi ro nguồn nhân lực của doanh nghiệp tăng cao.
• Luật pháp: là một cơng cụ trong cơng tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Trong xã hội có hệ thống pháp luật càng tiến bộ thì càng giúp doanh
nghiệp quản trị tốt hơn nguồn nhân lực và ngược lại nếu xã hội chưa hoàn thiện
hệ thống pháp luật thì doanh nghiệp càng phải đối mặt với nhiều rủi ro về nguồn
nhân lực.
• Văn hóa xã hội: văn hóa xã hội của một đất nước ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực. Trong một xã hội có quá nhiều


9

giá trị văn hóa ngoại nhập, khơng giữ được nền văn hóa truyền thống, mang bản
sắc của dân tộc, đất nước mình thì con người của xã hội đó cũng phát triển đa văn
hóa, nhiều đẳng cấp, rất khó trong công tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp.
• Đối thủ cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ cạnh
tranh về sản phẩm mà để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau
về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Cuộc chiến về nhân
tài hay việc chảy máu chất xám là bài tốn khó trong cơng tác quản trị rủi ro
nguồn nhân lực của doanh nghiệp đến từ các đối thủ cạnh tranh.
• Tiến bộ khoa học kỹ thuật: sự phát triển của khoa học kỹ thuật là tất yếu nhưng
nó có hai mặt tác động đến doanh nghiệp. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp
doanh nghiệp phát triển nhờ các máy móc hiện đại, năng suất lao động không
ngừng tăng lên cùng lợi nhuận, bên cạnh đó sự phát triển của nguồn nhân lực nếu
không đáp ứng đƣợc với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì sẽ là một rào cản
lớn đến với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy, khoa học kỹ thuật
càng tiến bộ thì rủi ro nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng tăng cao.
• Khách hàng: khách hàng là yếu tố sống cịn của mỗi doanh nghiệp vì khách hàng

là người mua sản phẩm và dịch vụ, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy
nhà quản trị khơng những phải tìm kiếm khách hàng, tạo ra những sản phẩm dịch
vụ mà khách hàng cần mà còn phải đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao để
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng đặt ra. Khơng có khách hàng đồng
nghĩa với khơng có lợi nhuận, khơng đáp ứng được thu nhập của người lao động,
nên có thể thấy khách hàng là yếu tố bên ngoài tác động rất lớn đến việc quản trị
rủi ro nguồn nhân lực.
- Môi trường bên trong doanh nghiệp:
• Chiến lược phát triển của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có một chiến
lược phát triển riêng. Và chiến lược đó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực của
doanh nghiệp, vì nhân lực là nguồn lực sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những mục


10

tiêu đề ra. Nếu không quản trị rủi ro nguồn nhân lực tốt thì doanh nghiệp khó có
thể phát triển theo đúng chiến lược đã đề ra.
• Chính sách của doanh nghiệp: mọi chính sách của doanh nghiệp đều ảnh hưởng
đến nguồn nhân lực. Nếu chính sách đúng đắn và phù hợp sẽ giúp nguồn nhân
lực phát triển và ngược lại nếu chính sách khơng phù hợp sẽ có rất nhiều những
rủi ro đến với nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó. Đặc biệt là chính sách đãi
ngộ, lương, phụ cấp, khen thưởng, chế độ phúc lợi và hoạt động đồn thể, tạo
động lực cho người lao động. Vì vậy chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng rất
lớn đến cơng tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực.
• Văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp có vai trị tạo động lực cho ngƣời
lao động, tăng tính đồn kết cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu doanh nghiệp
xây dựng và thực thi một nền văn hóa mạnh đồng nghĩa với việc rủi ro nguồn
nhân lực càng giảm và ngược lại.
❖ Nhận dạng các rủi ro có thể xuất hiện trong doanh nghiệp
• Rủi ro tác động đến sức khỏe và phúc lợi của người lao động : An toàn và sức

khỏe lao động là một vấn đề mang ý nghĩa to lớn đối với việc bảo toàn nguồn
nhân lực, đồng thời có tác động trực tiếp tới hoạt động và hiệu quả của doanh
nghiệp. Phúc lợi của người lao động là những quyền lợi của người lao động được
hưởng do pháp luật bảo hộ. Những doanh nghiệp có chế độ phúc lợi tốt sẽ thu hút
và giữ chân người lao động, đồng thời cũng góp phần giảm thiểu các rủi ro nguồn
nhân lực. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo giảm thiểu rủi ro gây
tổn hại cho những người lao động có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của
mình.
• Rủi ro tác động đến năng suất lao động: Ngoài vấn đề sức khỏe và phúc lợi của
người lao động thì các rủi ro tác động đến năng s uất lao động cũng liên quan đến
nguồn lực của tổ chức . Khi trình độ lao động trong tổ chức bị hạn chế , người lao
động khơng thích ứng với những thay đổi và phương thức quản lý tiên tiến, đồng


11

thời ý thức kỷ luật kém, nhận thức về pháp luật và các quy định hạn chế sẽ ảnh
hưởng đến năng suất lao động của tổ chức. Không những thế, với đội ngũ nguồn
nhân lực trình độ thấp, tổ chức khó có cơ hội tuyển dụng hay giữ chân những
nhân lực có trình độ cao hơn, gây chảy máu chất xám của tổ chức. Chính vì vậy
tổ chức cần phải kiểm soát, ngăn chặn để giảm bớt những hậu quả tiêu cực.

• Rủi ro tác động đến tài chính: Trong nghiên cứu của Becker và Smidt (2015)
phân tích sự thất bại của tài chính doanh nghiệp và vai trị của yếu tố con ngƣời
trong tình trạng đi xuống hoặc đổ vỡ của vấn đề này. Cụ thể là, để quản trị rủi ro
hiệu quả, theo các tác giả, các kỹ năng phi kỹ thuật và việc đề cao yếu tố con
người đóng vai trị quan trọng đối với sự tồn tại của hệ thống tài chính doanh
nghiệp.
• Rủi ro tác động đến tỉ lệ nhân viên bỏ việc: Tỷ lệ nhân viên bỏ việc cũng là một
nguy cơ có thể ảnh hưởng đến “sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp”.

• Rủi ro tác động đến tỉ lệ/kiểu nghỉ làm: Nhiều phân tích cho rằng nhân viên nghỉ
làm có thể tạo rủi ro cho tổ chức. Việc vắng mặt không xin phép tại nơi làm việc
được nêu như một rủi ro, cụ thể là các nguy cơ liên quan đến cách áp dụng bồi
thường linh hoạt và thuê nhân cơng tạm thời, điều này có thể tác động đến năng
suất và tỉ lệ nghỉ của người lao động. Đáng chú ý, việc có mặt miễn cưỡng (ngược
với việc vắng mặt,đây là hiện tượng một lao động đi làm khi đáng lẽ họ được nghỉ
ốm) cũng cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến năng suất. Việc người lao động vắng
mặt và sự xuất hiện của hiện tượng đi làm khi bị ốm, với nhiều yếu tố liên quan
đến kiểu nghỉ làm có thể gây rủi ro cho tổ chức.

• Rủi ro tác động đến danh tiếng: Các rủi ro nguồn nhân lực có liên quan tới danh
tiếng như các vấn đề về uy tín, đạo đức, phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp cũng như các hành động có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
nhận thức về tổ chức của các cổ đông, khách hàng hoặc xã hội.


12

• Rủi ro liên quan đến pháp lý: Sự thay đổi luật lệ hoặc điều luật mới cũng là
nguyên nhân gây ra rủi ro nhân sự của tổ chức. Khi nhân sự không nắm rõ pháp
luật, những thay đổi của điều luật mới sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm ví dụ
như việc thương thảo hợp đồng, các điều kiện, điều khoản của hợp đồng, trách
nhiệm và quyền lợi khi thực thi một vấn đề nào đó.
• Rủi ro liên quan đến đổi mới: Khi các tổ chức phấn đấu liên tục làm mới mình,khả
năng đổi mới được coi là quan trọng, do đó, đổi mới được xem như là một “thách
thức quản lý con người”. Sự phát triển của các dịch vụ sáng tạo phụ thuộc vào cả
sức hấp dẫn của thị trường và quản lý nhân sự chiến lược, nhấn mạnh vai trò của
nguồn nhân lực trong đổi mới thành cơng. Có nhiều tác giả đồng thời đưa ra quan
điểm đổi mới mang tính rủi ro khi việc tăng tỉ lệ thuyên chuyển lao động dẫn đến
sự thất thốt lao động. Do đó,quản lý nguồn nhân lực cần phải củng cố sự đổi mới

cần thiết để duy trì khả năng cạnh tranh.

1.2.2. Phân tích và đánh giá rủi ro
❖ Các phương pháp phân tích rủi ro
Có 3 loại phương pháp chính trong việc phân tích rủi ro:
• Phương pháp định tính: Đây là phương pháp thường sử dụng nhiều nhất trong
việc đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý thường dựa
trên kinh nghiệm và trực giác của họ để đưa ra các quyết định. Các phương pháp
này thường được sử dụng khi: mức độ các rủi ro thấp, khơng có đủ thời gian,
khơng có đủ các dữ liệu cần thiết để phân tích đầy đủ, được sử dụng khi số liệu
số cần thiết cho việc phân tích định lượng.
Các phương pháp phân tích định tính:
+ Cơn bão ý tưởng Braistorming
+ Các câu hỏi điều tra và phỏng vấn theo cấu trúc.
+ Nhóm đánh giá


13

+ Kỹ thuật chun gia.
• Phương pháp nửa định tính nửa định lượng: Đây là phương pháp sử dụng phân
loại tương đối như: mức độ cao, trung bình, thấp hoặc mô tả chi tiết về khả năng
và mức độ tổn thất của rủi ro có thể xảy ra. Cách phân loại này để xây dựng thang
đo phù hợp với từng loại rủi ro phục vụ cho việc tính tốn mức độ rủi ro. Cần chú
ý đến thang đo để tránh hiểu lầm hoặc giải thích sai về kết quả tính tốn.
• Phương pháp định lượng: Đây là phương pháp cho phép chúng ta gắn giá trị xảy
ra cho các rủi ro khác nhau và cho phép tính tốn được mức độ rủi ro. Phương
pháp định lượng bao gồm việc tính tốn: Phân tích khả năng xảy ra (khả năng
xuất hiện của rủi ro), phân tích mức độ tổn thất, thiết lập việc tính tốn.
Việc phát triển phương pháp đo lường này bị ảnh hưởng bởi nhiều phương

pháp tính khác nhau, trong số đó nổi bật là phương pháp Monte Carlo được đặc
trưng:
+ Xem xét phạm vi rộng lớn để có thể chỉ ra các tình huống có khả
năng xảy ra
+ Đơn giản hoá các yếu tố đưa vào thực tế xem xét
+ Phù hợp cho việc mô phỏng đưa vào tính tốn
❖ Các ngun nhân gây nên rủi ro


14

Hình 1.1: Các nguyên nhân gây nên rủi ro
❖ Các nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá rủi ro
• Ngun tắc đánh giá phải rõ ràng, cơng khai.
• Đối tượng được đánh giá phải cụ thể.
• Phạm vi đánh giá rủi ro phải liên quan phạm vi và các mục tiêu của tổ chức.
❖ Phân tích khả năng tác động của rủi ro gây nên tổn thất cho doanh nghiệp nếu
xuất hiện
Cách thức thể hiện hệ quả và khả năng xảy ra và cách chúng được kết hợp để xác định
mức độ rủi ro cần phản ánh loại hình rủi ro, thơng tin sẵn có và mục đích theo đó kết
quả của đánh giá rủi ro được sử dụng. Tất cả phải nhất quán với tiêu chí rủi ro. Việc
xem xét sự phụ thuộc lẫn nhau của các rủi ro và nguồn rủi ro khác nhau cũng rất quan
trọng.
Phân tích rủi ro có thể được thực hiện với mức độ chi tiết khác nhau, tùy thuộc vào
rủi ro, mục đích của phân tích, thơng tin, dữ liệu và nguồn lực sẵn có.
Hệ quả và khả năng xảy ra có thể được xác định bằng việc mơ hình hóa các kết quả của
một sự kiện hoặc một loạt các sự kiện, hoặc bằng cách ngoại suy từ những nghiên cứu
thực nghiệm hay từ dữ liệu có sẵn.



15

1.2.3. Đo lường rủi ro và xác định mức độ ưu tiên của rủi ro
❖ Phương pháp đo lường
• Phương pháp định tính: dùng lời mơ tả mức độ của rủi ro,quan sát,ghi chép
dựa trên những kinh nghiệm để phán đốn mức độ rủi ro có thể xảy ra và mức
độ tồn thất do nó gây ra.
• Phương pháp định lượng: Tính tồn cụ thể bằng những số liệu thu thập được,
xác định rõ mức độ xuất hiện của rủi ro và mức độ tồn thất có thể diễn ra.
Vậy để xác định người ta cần :
• Xác định mức độ khả năng diễn ra của rủi ro :
+ Mức độ tổn thất của rủi ro.
+ Mức độ khả năng phát hiện rủi ro đó.
Giá trị RR = Tác động RR x P (xuất hiện) x P (phát hiện RR)
❖ Đo khả năng xuất hiện của rủi ro
Lập bảng đánh giá cho điểm:
Bảng 1.1: Bảng đánh giá khả năng xuất hiện của rủi ro
Mức độ

Diễn tả

Điểm

Rất cao

Nếu công việc vẫn tiếp tục gần như chắc chắn sự việc sẽ

5

diễn ra

Cao

Mức độ xảy ra hầu như thường xuyên

4

Trung

Vụ việc có thể xảy ra nếu như ngun nhân gây ra khơng

3

bình

được giải quyết triệt để, nhưng xảy ra không thường xuyên

Yếu

Sự cố xảy ra nhưng với mức độ xuất hiện rất thấp

2


16

Rất yếu

Sự việc hiếm khi xảy ra trừ khi có một yếu tố chủ ý tác

1


động. Tất cả đã có phịng ngừa hợp lý. Đây là trạng thái
hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
❖ Đo mức độ tổn thất của rủi ro
Lập bảng đánh giá cho điểm:
Bảng 1.2: Bảng đánh giá mức độ tổn thất của rủi ro
Mức độ
tổn thất
Rất lớn

Diễn tả
Rủi ro có thể dẫn tới thảm họa , thất bại ở một hoặc

Điểm
5

nhiều lĩnh vực cốt yếu của Cơng ty
Lớn

Rủi ro gây tổn thất nghiêm trọng nhưng có thể chịu

4

đựng được với cách thức quản lý phù hợp.
Trung

Rủi ro có gây tổn thất nhưng có thể quản lý được

bình


theo cách thức thơng thường

Nhỏ

Rủi ro gây tổn thất nhỏ, được kiểm sốt để tối thiểu

3

2

hóa về tác động.
Rất nhỏ

Rủi ro có thể gây tổn thất khơng đáng kể và đã

1

được kiểm sốt.

1.2.4. Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro
❖ Khái niệm về kiểm soát rủi ro, phân biệt kiểm soát và giám sát
- Khái niệm về kiểm soát rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật cơng cụ, chiến lược, các
chương trình hoạt động … để ngăn ngừa,né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng khơng mong đợi có thể đến với tổ chức.


17

Kiểm soát rủi ro sẽ xác định được những phạm vi mà những ảnh hưởng không mong

muốn của rủi ro được thể hiện trong tổ chức.
Các phương án kiểm soát rủi ro không nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau hoặc thích
hợp trong mọi tình huống. Các phương án kiểm sốt rủi ro có thể bao gồm:
• Tránh né: Dùng một phương án, một lựa chọn khác để né tránh rủi ro, lựa chọn
phương án mới có thể khơng có rủi ro, hoặc có mức độ rủi ro nhẹ hơn, hoặc chi
phí xử lý rủi ro thấp hơn.
• Chuyển giao: là phương án giảm thiểu mức độ tác động rủi ro bằng cách chia sẻ
tác hại khi chúng xảy ra.
• Giảm nhẹ: là phương án sử dụng các biện pháp để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi
ro hoặc giảm thiểu mức độ tác động và chi phí khắc phục rủi ro nếu nó xảy ra.
• Chấp nhận: là phương án đồng thuận để rủi ro xảy ra trong trường hợp chi phí
loại bỏ, phịng tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn (lớn hơn chi phí khắc phục tác hại),
hoặc tác hại của rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ thấp.
Lựa chọn một phương án kiểm soát rủi ro thích hợp nhất liên quan đến việc cân đối
giữa chi phí và nỗ lực thực hiện các lợi ích thu được về các yêu cầu luật định, chế định
và các yêu cầu khác như trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường tự nhiên. Các quyết
định cũng cần phải tính đến các rủi ro có thể đảm bảo việc xử lý nhưng không thuyết
phục về mặt kinh tế, ví dụ rủi ro có hệ quả nghiêm trọng nhưng khó xảy ra.
- Phân biệt kiểm sốt và giám sát:
Giám sát (Theo dõi và xem xét rủi ro NNL) là một phần cơng việc được hoạch định
của q trình quản trị rủi ro và bao gồm hoạt động kiểm tra và giám sát thường xun.
Nó có thể mang tính định kỳ hoặc đột xuất. Mục đích của cơng việc này là:
• Đảm bảo rằng hoạt động kiểm sốt có hiệu quả và hiệu lực trong cả thiết
kế và vận hành
• Có thêm thơng tin để cải tiến việc đánh giá rủi ro
• Phân tích và rút ra bài học từ các sự kiện (bao gồm cả những lần thoát nạn),
những thay đổi, các xu hướng, thành công và thất bại


18


• Phát hiện những thay đổi trong bối cảnh bên ngoài và nội bộ, bao gồm cả
thay đổi về tiêu chí rủi ro và bản thân rủi ro có thể yêu cầu xem xét lại việc
xử lý rủi ro và thứ tự ưu tiên
• Xác định những rủi ro đang hình thành.
❖ Các bước kiểm sốt rủi ro và xây dựng hệ thống kiểm soát
- Các bước kiểm soát rủi ro:


19

Hình 1.2: Quy trình kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro
- Để thực hiện phong ngừa rủi ro các công việc cần thực hiện:
• Thường xuyênghi chép các sự cố, các hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực đến DN
• Xác định các sự cố, các hiện tượng tiêu cực thường xuyên lặp lại trong quá trình
hoạt động SXKD làm cơ sở tập trung nguồn lực xử lý.
• Tìm kiếm ngun nhân
• Xây dựng kế hoạch để phịng ngừa tránh các sự cố, các hiện tượng tiêu cực


Phâncơng,phân nhiệm cho các bộ phận và các cán bộ phụ trách theo dõi, xử lý.

• Mỗi mảng cơng việc cần phải có người phụ trách theo dõi giám sát vẳ xử lý.
• Xác định nguồn lực để xử lý khi các rủi ro xảy ra


×